Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.75 KB, 13 trang )

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm
đến du lịch Đà Lạt


Dương Ngọc Lang


Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Du lịch: Chương trình đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn : TS. Nguyễn Quang Vinh
Năm bảo vệ: 2014
137 tr .

Abstract. Trong xu hướng có nhiều điểm đến du lịch mới nổi lên thì nghiên cứu năng
lực cạnh tranh là một trong những công việc cần thiết giúp điểm đến du lịch Đà Lạt
xác định được vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh để quy hoạch và có những
hướng đi cho phù hợp.Trên nền tảng các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh điểm
đến du lịch của Metin Kozak và Dwyer & Kim, tác giả đã kết hợp với 4 phương pháp
để xác định năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt. Luận văn đã tiến hành tổng
hợp, phân tích và đánh giá khả năng đáp ứng những mong đợi, kì vọng của Đà Lạt với
khách du lịch. Kết quả cho thấy, Đà Lạt chưa tạo được ấn tượng mạnh mẽ trong lòng
du khách, ngoài dịch vụ tham quan, thì tất cả các dịch vụ còn lại như vận chuyển, lưu
trú, ăn uống, mua sắm, vui chơi giải trí đều thấp hơn mức mong đợi của du khách.
Chất lượng đội ngũ phục vụ du lịch khá tốt, ngoại trừ nhóm nhân viên phục vụ mua
sắm và vui chơi giải trí. Kết quả chung cho thấy tỷ lệ du khách muốn quay trở lại có
chỉ số NPS âm, là một thực trạng rất đáng lo ngại của điểm đến du lịch Đà Lạt hiện
nay.Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Đà Lạt,
luận văn đã đề xuất 5 nhóm giải pháp làm định hướng cho điểm đến du lịch Đà Lạt để
từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Mặc dù phương pháp xác định năng lực
cạnh tranh của điểm đến du lịch Đà Lạt mà luận văn đưa ra là hợp lý cả trên phương
diện lý thuyết và và thực tiễn nhưng cũng chỉ tính toán được năng lực cạnh tranh tổng


thể. Một số tiêu chí phụ nhưng rất có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong dài hạn như
tốc độ phát triển bình quân, mức độ tăng trường cần có những tính toán tiếp theo và
chi tiết hơn.
Keywords.Du lịch; Đà Lạt
Content.
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu
quan trọng, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập và chính thức trở thành thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO). Các ngành kinh tế, dịch vụ đều có bước phát triển
mới tích cực, diện mạo đất nước cũng dần thay đổi, đời sống của người dân được cải
thiện, khả năng thanh toán và thời gian nhàn rỗi tăng nên nhu cầu du lịch ngày càng
nâng cao và nhanh chóng được hiện thực hóa bằng những tour du lịch cụ thể. Du
khách ngày càng có nhiều kiến thức, kinh nghiệm và yêu cầu cao hơn về chất lượng
các dịch vụ du lịch. Việc đầu tư mạnh đã dẫn đến ngày càng có nhiều điểm đến du lịch
hấp dẫn, phương tiện vận chuyển ngày càng hiện đại và thuận tiện. Khách du lịch quan
tâm nhiều hơn tới chất lượng vệ sinh, môi trường của các cơ sở dịch vụ và điểm đến du
lịch… Sự tăng trưởng du lịch cả về cung và cầu đã làm gia tăng áp lực với các địa
phương trong việc duy trì sự phát triển du lịch và nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó,
năng lực cạnh tranh trở thành yếu tố quan trọng quyết định thành công mang tính dài
hạn của một địa phương, một điểm đến du lịch.
Cùng với xu thế phát triển chung của du lịch toàn cầu và cả nước, trong những
năm gần đây, du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng đã tăng trưởng khá nhanh, trở thành ngành
kinh tế quan trọng, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Du lịch phát triển đã góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện
kết cấu hạ tầng và nhiều lĩnh vực trọng yếu khác. Bên cạnh sự phát triển, tuy có nguồn
tài nguyên thiên nhiên và nhân văn phong phú, nhưng sự hội nhập quốc tế ngoài việc
mở ra những cơ hội phát triển mới cũng đặt ra không ít khó khăn thách thức với ngành
du lịch Đà Lạt. Nhiều điểm đến du lịch trong nước đang dần trở thành những điểm đến
thành công, có thương hiệu trên thị trường du lịch trong nước, quốc tế và trở thành đối
thủ cạnh tranh trực tiếp với điểm đến du lịch Đà Lạt.

Các số liệu thống kê đã chỉ ra rằng, khách quốc tế chỉ chiếm khoảng 10% trong
tổng số lượt khách đến du lịch Đà Lạt và tỷ lệ này đang có xu hướng giảm. Đây là một
con số khá thấp trong những điểm đến du lịch nổi tiếng của Việt Nam hiện nay. Điều
này cho thấy việc phát triển du lịch Đà Lạt bộc lộ những nhân tố không bền vững và
nội lực du lịch chưa thực sự vững chắc trước áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ
các điểm đến khác.
Hiểu rõ về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt, biết được vị trí của Đà
Lạt trên bản đồ du lịch Việt Nam sẽ là những căn cứ quan trọng để đề xuất những giải
pháp giúp ngành du lịch địa phương có những bước đi phù hợp nhằm thu hút và phục
vụ tốt hơn nhu cầu của du khách. Với lý do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu
năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Kết
quả nghiên cứu sẽ là sẽ góp phần giúp các nhà quản lý du lịch làm cơ sở để hoạch định
chiến lược phát triển dài hạn cho thành phố, thúc đẩy du lịch địa phương phát triển ở
tầm cao hơn.
Thông qua luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp một phần ý kiến giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho du lịch Đà Lạt, đưa Đà Lạt trở thành điểm đến du lịch hấp
dẫn, có vị thế cạnh tranh cao trong nước và quốc tế, đóng góp vào sự phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến
du lịch Đà Lạt trước sự phát triển và đầu tư mạnh mẽ của nhiều điểm đến du lịch khác
trong nước.
Với việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt trên phương
diện thực tiễn theo hướng tiếp cận cả định lượng và định tính, luận văn sẽ tiến hành
giải quyết các nhiệm vụ chính sau:
- Tổng hợp lý thuyết về cạnh tranh và các phương pháp xác định năng lực cạnh
tranh điểm đến du lịch, qua đó lựa chọn phương pháp xác định năng lực cạnh tranh
phù hợp nhất.
- Đánh giá theo định lượng để phân tích hiện trạng, các yếu tố nội sinh ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Đà Lạt.

- Đánh giá theo định tính bằng việc phân tích các số liệu tổng hợp từ việc thu
thập ý kiến của du khách, áp dụng công cụ NPS để nhận định rõ hơn mức độ hài lòng
của du khách về du lịch Đà Lạt.
- Căn cứ vào áp lực cạnh tranh từ các điểm đến du lịch khác và xu hướng phát
triển của thị trường để đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của điểm đến du lịch Đà Lạt.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Suốt thập niên vừa qua, các tài liệu nghiên cứu về du lịch ngày càng quan tâm
nhiều hơn đến khái niệm “cạnh tranh điểm đến”. Trong các thập niên trước đây, sự
cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch thường thể hiện qua yếu tố giá cả và chỉ giới hạn ở
tầm vóc vi mô. Không thể phủ nhận rằng đối với một điểm đến cũng như một doanh
nghiệp, giá cả là yếu tố quan trọng của sức cạnh tranh [23, 9-22]. Tuy nhiên, từ đầu
thập niên 90 (AIEST, 1993; Poon, 1993; Goeldner và những người khác, 2000), ngành
du lịch và các nhà nghiên cứu du lịch đã ý thức được rằng bên cạnh lợi thế cạnh tranh
và giá cả, còn có nhiều biến số khác xác định sức cạnh tranh của một doanh nghiệp du
lịch hay một điểm đến du lịch. Ngày càng có nhiều tác giả tập trung vào điểm đến cạnh
tranh. Ý tưởng về điểm đến cạnh tranh bao gồm hai thành phần: điểm đến và sức cạnh
tranh.
Hiện nay trên thế giới có nhiều công trình đề cập tới vấn đề cạnh tranh điểm đến
du lịch như: “Yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Châu Á –
Thái Bình Dương: toàn diện và phổ quát” [27, Michael J. Enright & James Newton],
để tạo được các dữ liệu thực nghiệm mong muốn, một cuộc điều tra đã được tiến hành
tại Hong Kong, Bangkok và Singapore với mục đích liệt kê tất cả những yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh điểm đến du lịch. Kết quả được phân tích phương sai
và kiểm định giả thuyết bằng ANOVA. Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng
trong thực tế vì yêu cầu dữ liệu rất nhiều và phải chính xác với thực tế mới cho nhận
xét đúng; “Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch: những thách thức thị trường và hệ
thống đánh giá” [25, Ines Milohnić & Dora Smolčić Jurdana, Croatia], công trình cho
rằng chất lượng đã trở thành một yếu tố quan trọng trong khả năng cạnh tranh điểm
đến du lịch, vì vậy cần phải so sánh thường xuyên với các đối thủ cạnh tranh tốt nhất

trên thị trường với mục đích xác định được các điểm yếu cũng như tạo ra các yếu tố để
nâng cao khả năng cạnh tranh cho điểm đến. Phương pháp Benchmarking (được sử
dụng để so sánh tình hình hoạt động giữa các tổ chức khác nhau nhưng hoạt động
trong lĩnh vực tương tự nhau hoặc giữa các bộ phận trong cùng một tổ chức) được thực
hiện sẽ đảm bảo phân loại và đánh giá kết quả, cùng với đó đề tài còn sử dụng các hệ
thống khác là IDES và BSC để đánh giá một địa điểm cụ thể, phương pháp này được
triển khai dễ dàng nếu lựa chọn được những đối thủ có nhiều điểm tương đồng để so
sánh; “Kiểm tra năng lực cạnh tranh điểm đến từ du khách. Quan điểm: mối quan hệ
giữa kinh nghiệm du lịch và nhận thức năng lực cạnh tranh điểm đến” [24, Fang
meng], nghiên cứu cũng xác định các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng
những trải nghiệm du lịch và năng lực cạnh tranh điểm đến của du khách.
Có thể nói, các nghiên cứu trên và nhiều nghiên cứu khác nữa đã trình bày khá
đa dạng về cách thức xác định năng lực cạnh tranh của một điểm đến du lịch, trong đó
chủ yếu tập trung khảo sát điều tra từ khách hàng & nội lực bên trong của mình. Ngoài
ra, còn có thể so sánh với các đối thủ cạnh tranh tương đương để xác định những điểm
yếu và thiết lập nên những lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.
Tại Việt Nam, hiện đã có một số công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh,
các nghiên cứu này thường được tiến hành theo hướng định lượng với một nhóm các
đơn vị theo ngành hoặc theo lĩnh vực hoạt động cho một vùng, một quốc gia, thường
sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu. Trong lĩnh vực du lịch, đáng chú ý nhất là đề
tài “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực
lữ hành quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” do vụ Lữ hành, Tổng
cục Du lịch Việt Nam thực hiện năm 2007. Nội dung chính của đề tài là phân tích,
đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của toàn bộ lĩnh vực lữ hành quốc tế giữa mối
tương quan với các nước trong khu vực, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
sức cạnh tranh của cả hệ thống này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Về cơ
bản, khuôn khổ phân tích của nghiên cứu này vẫn thiên nhiều về cạnh tranh điểm đến
mà trong đó hoạt động của toàn bộ hệ thống lữ hành quốc tế giữ vai trò trung tâm.
Ngoài ra còn có đề tài “Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam”, luận án
tiến sĩ kinh tế chính trị của Nguyễn Anh Tuấn thực hiện năm 2010. Đề tài cũng đã làm

rõ các vấn đề lý luận về cạnh tranh điểm đến cũng như đánh giá ở tầm vĩ mô năng lực
cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam.
Đối với cạnh tranh du lịch địa phương, hiện cũng có một số đề tài được triển
khai như “Nghiên cứu tính cạnh tranh trong du lịch của thành phố Huế” (Thái Thanh
Hà & Đặng Ngọc Hiệp, tạp chí khoa học, đại học Huế, số 60, 2010), Nghiên cứu này
chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trong du lịch của thành phố Huế,
vốn là một trong những điểm đến du lịch nổi tiếng ở miền Trung. Bằng phương pháp
phân tích nhân tố đối với 36 nội hàm về tính cạnh tranh trong du lịch và sau đó là
phương pháp kỹ thuật phân tích số liệu đa biến hồi quy theo bước có trọng số. Đề tài
“nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Nẵng” (Nguyễn Thị Thu Vân,
luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, đại học Đà Nẵng, 2011), đề tài thu thập dữ liệu
bằng các bảng phỏng vấn. Căn cứ vào mô hình tích hợp, 84 chỉ số cạnh tranh được xây
dựng thành 84 câu hỏi khảo sát. Hai đề tài trên mặc dù đã xác định được năng lực cạnh
tranh của địa phương theo các tiêu chí đánh giá nhưng không so sánh khách quan với
các điểm đến du lịch tương đồng khác.
Đối với du lịch Đà Lạt, hiện đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động
du lịch của địa phương như: “Khảo sát ý kiến khách du lịch nước ngoài về những điểm
mạnh – điểm yếu của du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng” (Chủ nhiệm: Trương Thị Ngọc
Thuyên (2009-2010, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, trường Đại học Đà Lạt);
“Khảo sát và đánh giá năng lực đáp ứng của hệ thống nhà hàng phục vụ khách du lịch
tại thành phố Đà Lạt” (Phạm Thị Thúy Nguyệt, 2009, đề tài nghiên cứu khoa học cấp
bộ, trường đại học Đà Lạt); “Khảo sát năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng” (Nguyễn Duy Mậu, 2007, đề tài nghiên cứu khoa học, trường Đại
học Đà Lạt); “Môi trường du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng” (chủ nhiệm: Nguyễn Trọng
Hoàng, 2005) Các đề tài trên đã tập trung nghiên cứu sâu về từng khía cạnh của năng
lực cạnh tranh, cho thấy rõ được những điểm yếu cũng như những lợi thế của Đà Lạt
trong việc khai thác, thu hút khách du lịch. Tuy nhiên, các công trình chủ yếu phân tích
theo hướng chủ quan của du lịch địa phương. Ngoài ra, tính toàn diện tất cả các mặt
trong cạnh tranh lại rất ít được đề cập, có đề tài cập nhật toàn diện thì lại chú ý đến
khía cạnh khách quốc tế. Do vậy, chưa có một công trình nào đề cập đến khía cạnh

cạnh tranh của du lịch Đà Lạt trên phương diện tổng hợp nhiều yếu tố. Vì thế, luận văn
nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt bằng định lượng và định tính
theo khung lý thuyết của Kozak, Dwyer & Kim để làm rõ hơn các khía cạnh của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là năng lực cạnh tranh của điểm đến
du lịch Đà Lạt. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, không đứng
độc lập một mình mà được đặt trong so sánh tương quan với các điểm đến du lịch
khác. Do vậy, ngoài đối tượng nghiên cứu chính, luận văn còn tập trung vào đối tượng
là các đối thủ cạnh tranh tương đồng trong nước.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn
 Về mặt không gian: bao gồm phạm vi toàn quốc nhưng tập trung chủ
yếu tại thành phố Đà Lạt. Bên cạnh đó, để có cái nhìn khách quan hơn
về hoạt động du lịch địa phương, tác giả đã tiến hành thu thập các số
liệu về du lịch của các điểm đến tương đồng khác. Lựa chọn nhiều điểm
đến thì kết quả sẽ chính xác và tốt hơn. Tuy nhiên, do thời gian có hạn
nên tác giả chỉ lựa chọn những tỉnh theo ba tiêu chí: các điểm du lịch
nổi tiếng, có điểm tương đồng và phân chia nguồn khách.
 Về mặt thời gian: luận văn tiến hành khảo sát, thu thập số liệu về du
lịch Đà Lạt, Lào Cai từ năm 2009 đến 2013. Việc điều tra du khách
được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2013.
 Phạm vi lý thuyết: đề tài chủ yếu tiếp cận theo 2 hướng: đánh giá định
lượng và định tính theo lý thuyết của Metin Kozak và các chỉ số của
Dwyer & Kim.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp thu thập số liệu
5.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là các số liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích
có thể khác với mục đích nghiên cứu của mình. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa
xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp không
phải do người nghiên cứu trực tiếp tiến hành.

Những số liệu thứ cấp được tác giả thu thập bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động ngành Văn hóa – Thể thao & Du lịch Lâm Đồng từ
năm 2009 đến 2013. Ngoài ra, tác giả còn tham khảo thêm số liệu du lịch của Lào Cai
và Đà Nẵng.
- Số liệu từ các website, báo đài,… có đề cập đến các hoạt động của du lịch Đà
Lạt, Lào Cai và Đà Nẵng.
5.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
5.1.2.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Bảng hỏi là hệ thống các câu hỏi được sắp xếp trên cơ sở của các nguyên tắc:
tâm lý, logic và theo nội dung nhất định nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể
hiện được quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp được áp dụng vào luận văn nhằm điều tra các yếu tố khách quan
từ du khách như: đặc điểm kinh tế - xã hội; nhân khẩu học của khách du lịch; mức độ
hài lòng, không hài lòng, phàn nàn của du khách; chất lượng nguồn nhân lực du lịch;
chất lượng các tiện nghi,… Các tiêu chí này được xây dựng thành bảng hỏi, điều tra
đối tượng khách du lịch quốc tế và nội địa đến với thành phố Đà Lạt (bảng hỏi này
được dịch sang ngôn ngữ phổ biến là tiếng Anh để điều tra du khách quốc tế).
Cỡ mẫu điều tra được tác giả tính toán theo công thức:

2
2
).(
e
qpz
n 

Trong đó:
- n: là cỡ mẫu
- z: là giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn
- p: là ước tính tỷ lệ % của tổng thể

- q = 1-p (thường tỷ lệ p và q được ước tính 50%/50% đó là khả năng lớn nhất
có thể xảy ra của tổng thể)
- e: sai số cho phép (+-3%, +-4%,+-5% )
Với sai số là 5%, kết quả tính cỡ mẫu là 385, tác giả đã tiến hành phát ra 350
phiếu, số phiếu thu vào được 312 phiếu. Sau khi sàng lọc các phiếu không đạt yêu cầu
(không đánh vào phiếu, để trống nhiều,…). Cuối cùng, số phiếu được chấp nhận để
đưa vào xử lý là 299 phiếu.
Thời gian khảo sát được rải đều trong 6 tháng. Tác giả cùng nhóm cộng tác đã
tiến hành tiếp xúc với khách du lịch quốc tế và nội địa từ 16 tuổi trở lên ở các khách
sạn có mức phân hạng khác nhau và các điểm, khu du lịch của thành phố thu hút khá
đông khách du lịch như: hồ Tuyền Lâm – thiền viện Trúc Lâm, vườn hoa thành phố,
đồi Mộng Mơ, thung lũng Tình Yêu. Để tránh hiện tượng trùng lặp, vào từng thời
điểm, tác giả và nhóm cộng tác tổ chức điều tra ở một vài địa điểm nhất định.
5.1.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu và phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu
và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của
người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của người ấy. Phương pháp này
được tiến hành để làm rõ và kỹ hơn một vấn đề nào đó của đề tài.
Phương pháp chuyên gia là phương pháp hỏi ý kiến và đánh giá của các chuyên
gia về vấn đề nghiên cứu, qua đó tìm ra giải pháp tối ưu cho đề tài.
Đối tượng phỏng vấn gồm: 1 chuyên gia làm việc tại sở Văn hóa – Thể thao –
Du lịch Lâm Đồng, 2 chuyên gia là giám đốc 2 công ty lữ hành tại Đà Lạt, 1 chuyên
gia là giảng viên du lịch, 5 điều hành, hướng dẫn viên của các công ty du lịch tại thành
phố Hồ Chí Minh, Nha Trang và Hà Nội.
Các câu hỏi phỏng vấn chính được trình bày tại phần phụ lục 6. Ngoài ra, từng
câu hỏi phỏng vấn, tác giả sẽ hỏi sâu và kĩ hơi những khía cạnh có liên quan để làm rõ
hơn cho đề tài.
5.2. Các phương pháp, công cụ thống kê, xử lý số liệu
5.2.1. Phương pháp phân tích, so sánh
Phân tích là phương pháp tách một vật thể hoặc một hiện tượng phức tạp ra

thành những bộ phận, những yếu tố, những mặt đơn giản của nó. Phương pháp này
giúp xem xét kĩ hơn từng khía cạnh của năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. Từ đó
kết hợp với phương pháp so sánh, so sánh giữa các địa phương du lịch khác, tìm ra
được những vấn đề mới và có hướng giải quyết phù hợp.
Áp dụng phương pháp này vào đề tài, tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu với
các chỉ tiêu của du lịch Đà Lạt như: số lượng khách du lịch đến, doanh thu du
lịch/năm, mức chi tiêu của khách du lịch, thời gian lưu lại của khách du lịch so với các
điểm đến được chọn để so sánh.
5.2.2. Phân tích SWOT
(Phương pháp này được làm rõ tại mục 1.3.3.2, chương 1)
5.2.3. Công cụ
- SPSS (Statistical Package for the Social Sciences): là một chương trình máy
tính phục vụ công tác thống kê. SPSS được sử dụng rộng rãi trong công tác thống kê
điều tra.
- NPS (Net Promoter Score): NPS là một công cụ đo lường sự hài lòng của
khách hàng. Hệ thống NPS được sáng tạo bởi Fred Reichheld, một thành viên của công
ty tư vấn Poston Bain & Co và là nhà tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu sự trung
thành của khách hàng, sau này được áp dụng rộng rãi để đo lường sự hài lòng của
khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ. NPS được tính như sau:
NPS = % những người rất yêu thích sản phẩm, dịch vụ - % những người đang
cân nhắc hoặc không hài lòng về sản phẩm, dịch vụ.
Trong quá trình tính toán, chỉ lấy con số đơn thuần, không đưa % vào quá trình
tính toán. Kết quả âm thì đây là một con số báo động đối với các điểm đến du lịch.
Ngược lại, số NPS càng cao thì đây là tín hiệu càng tốt cho các điểm đến.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Điểm đến và năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch.
Chương 2. Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt.
Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Mạnh Hà (2010). Bài giảng Thống kê du lịch. Trường ĐH KH XH & Nhân văn
Hà Nội (tài liệu lưu hành nội bộ).
2. Trần Thị Minh Hòa (2011). Bài giảng Marketing điểm đến du lịch. Trường ĐH KH
XH & Nhân văn Hà Nội (tài liệu lưu hành nội bộ).
3. Nguyễn Đình Hòe (2001) – Vũ Văn Hiếu. Du lịch bền vững. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Lưu (1998). Thị trường du lịch. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà
Nội.
5. Nguyễn Văn Mạnh - Nguyễn Đình Hòa (2009). Marketing du lịch. Nhà xuất bản
đại học Kinh tế quốc dân.
6. Đổng Ngọc Minh – Vương Lôi Đình (chủ biên) (2000). Kinh tế du lịch & Du lịch
học. Nhà xuất bản Trẻ.
7. Trần Đức Thanh (1999). Nhập môn Khoa học Du lịch. Nhà Xuất bản Đại học quốc
gia Hà Nội.
8. Trần Văn Thông. Tổng quan du lịch. Trường đại học dân lập Văn Lang (tài liệu lưu
hành nội bộ).
9. Trương Thị Ngọc Thuyên (chủ nhiệm đề tài). (2009 – 2010). Khảo sát ý kiến khách
du lịch nước ngoài về những điểm mạnh – điểm yếu của du lịch Đà Lạt – Lâm
Đồng. Đề tài nghiên cứu khoa học trường Đại học Đà Lạt.
10. Michael E. Porter (2008). Chiến lược cạnh tranh. Nhà xuất bản Trẻ.
11. Michael E. Porter (2008). Lợi thế cạnh tranh. Nhà xuất bản Trẻ.
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005). Luật du lịch. Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia. Hà Nội.
13. Sở Văn hóa, Thể Thao & Du lịch Đà Nẵng. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009,
2010, 2011, 2012, 2013.
14. Sở Văn hóa, Thể Thao & Du lịch Lào Cai. Báo cáo kết quả hoạt động năm 2009,
2010, 2011, 2012, 2013.
15. Sở Văn hóa, Thể Thao & Du lịch Lâm Đồng. Báo cáo kết quả hoạt động năm

2009, 2010, 2011, 2012, 2013.
16. Từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001), NXB từ điển Bách khoa Hà Nội.
17. Nguyễn Anh Tuấn (2010), Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam,
(luận án tiến sĩ kinh tế chính trị).
18. Lê Thanh Vân (2004). Con người và môi trường. Nhà xuất bản Đại học sư phạm
Hà Nội.
19. Nguyễn Quang Vinh (2011). Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp lữ
hành quốc tế Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO). (luận án tiến sĩ trường Đại học Kinh tế quốc dân).
20. Vụ Lữ hành. Tổng cục du lịch Việt Nam (2007). Nghiên cứu thực trạng và giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế
21. Bùi Thị Hải Yến (2009). Quy hoạch du lịch. Nhà xuất bản giáo dục.
Tiếng Anh
22. Bruce L.Berg, (2006), Qualitative research Methods for the Social Sciences,
Pearson Education, Inc.
23. Dwyer, L., P. Forsyth, and P. Rao (2000). “The Price Competitiveness of Travel
and Tourism: A Comparison of 19 Destinations.” Tourism Management.
24. Fang meng (2006). An examination of destination competitiveness from the
tourists. Perspective: the relationship between quality of tourism experience and
perceived destination competitiveness.
25. Ines Milohnić & Dora Smolčić Jurdana (2008). Tourist destination
competitiveness: market challenges and evaluation systems.
26. J.John Lennon, Hugh Smith, Nancy Cockerell and Jill Trew, (2006),
Benchmarking National Tourism Organisations and Agencies Unterstanding Best
Practice, Destination Marketing Organisations.
27. Michael J. Enright & James Newton (2005). Determinants of tourism destination
competitiveness in asia pacific: comprehensiveness and universality.
28. WTO (2007). A practical guide to tourism destination management.
Websites

29. Trịnh Xuân Dũng. Xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch, thương hiệu doanh
nghiệp du lịch thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
(
30. Thu Phương. Phát triển bền vững giá trị di sản đô thị Đà Lạt.
( />do-thi-da-lat.html)

×