Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty xuất nhập khẩu - th ngành muối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 114 trang )

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
LỜI MỞ ĐẦU
Qua hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế, cùng với sự phát triển đi lên không
ngừng của đất nước, đã tạo ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội nhưng
cũng không ít khó khăn thách thức. Doanh nghiệp sản xuất là đơn vị trực tiếp
tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm nhưng không phải sản phẩm do
doanh nghiệp nào sản xuất ra cũng có thể tiêu thụ được và doanh nghiệp đó sẽ
tồn tại và phát triển. Trong điều kiện kinh tế thị trường với sự ra đời của đó
dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa sản phẩm cùng loại và giữa các doanh
nghiệp sản xuất. Muốn đứng vững và lớn mạnh trong cơ chế thị trường, các
doanh nghiệp cần hội đủ rất nhiều yếu tố như: Vốn, năng suất, chất lượng,
hiểu biết thị trường…
Để góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp, một trong những yếu
tố không thể thiếu là quản lý kinh tế mà hạch toán kế toán đóng một vai trò
quan trọng. Đây là một trong những công cụ doanh nghiệp sử dụng để quản lý
các hoạt động kinh tế, kiểm tra giám sát việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn
nhằm đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách
tốt nhất các chi phí, đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Trong hạch toán kế toán, hạch toán vật liệu đóng góp vai trò quan trọng,
vì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu của sản xuất và giá thành
sản phẩm, tác động lớn đến hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Dệt may là trong những ngành đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước
hơn nữa nó còn làm đẹp cho xã hội tạo một nếp sống văn minh, thoả mãn tính
thẩm mỹ của con người. Trong ngành dệt may Việt Nam, Công ty may Thăng
Long là một đơn vị lớn chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may
mặc. Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao
quý vì các thành tích của mình.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, tìm hiểu thực trạng sản xuất của


công ty, em nhận biết được sự quan trọng của vật liệu đối với quá trình sản
xuất kinh doanh và nhận thức được những khó khăn thuận lợi của công tác
hạch toán vật liệu tại công ty.
1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Được sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên tại phòng Kế toán – Tài vụ
của Công ty cùng sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần may Thăng Long” nhằm góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn
thiện công tác tổ chức hạch toán vật liệu ở Công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 2
chương:
Chương 1: Đặc điểm chung về công ty may Thăng long
Chương 2:Tình hình thực tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu
taị công ty.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề này không thể tránh khỏi
những hạn chế và sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các cô, các
thầy và các cán bộ trong phòng kế toán của Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Đăng Dư và lãnh đạo, cán bộ
kế toán ở Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này.
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

CHNG 1
C IM CHUNG V CễNG TY C PHN MAY THNG LONG


!"#$
Tên thờng gọi:
Tên giao dịch tiếng anh:
Tên viết tắt:
Trụ sở chính:
Điện thoại:
E-Mail:
%&#!'(
Công ty may Thăng Long
Thanglong garment joint stock company
Thaloga
250 Minh Khai, quận Hai Bà Trng, Hà Nội
(84-4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374

Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng
Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, đợc thành lập vào ngày
08/05/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thơng. Khi mới thành lập Công ty
mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có
khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những
năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn nh mặt bằng sản xuất phân
tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, nhng công ty đã hoàn thành và
vợt mức kế hoạch do nhà nớc giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn
thành kế hoạch năm với tổng sản lợng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ
tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty đợc giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhng
Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế hoạch. Trong những năm này Công ty

đã mở rộng mối quan hệ với các khách hàng nớc ngoài nh Liên Xô, Đức,
Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Bớc vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty đã
có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm
việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trng nay là quận Hai Bà
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Trng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi,
mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trớc, nay
đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá
hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thơng công ty có sự thay
đổi lớn về mặt tổ chức nh: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc
lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may mặc
xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành
Ban giám đốc.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn
nh công ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các
cán bộ chủ chốt nhng Công ty vẫn vững bớc tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm
lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt
động chính nh: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành may,
trang bị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm
1979, Công ty đợc Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long.
Bớc vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trớc những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng
đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hớng trong thời gian này, Công
ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực
hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thơng để nhận thêm nguyên

liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trởng từng năm, năm 1981 Công ty giao
2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nớc: Liên
Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đờng phấn đấu 25 năm của Công
ty, năm 1983 Nhà nớc đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chơng
Lao động hạng Nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp đợc xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị
trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm
bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô
Viết tan rã và các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trờng của Công
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
ty thu hẹp dần. Đứng trớc những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty may
Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu t hơn 20 tỷ đồng để thay
thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trớc
đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI).
Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng
xuất khẩu. Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp,
Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may đợc Nhà nớc cấp giấy phép xuất
nhập khẩu trực tiếp. Công ty đợc trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách
hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc
sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc và địa phơng trong thời kỳ đổi mới,
tháng 6-1992, xí nghiệp đợc Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp)
cho phép đợc chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên
Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long
ra đời, đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc
phía Bắc đợc tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt đợc xu thế phát triển của

toàn ngành năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu t hơn 3 tỷ đồng mua 16.000
m
2
đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị
trờng mới và trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nớc ngoài ở thị trờng EU,
Nhật Bản, Mỹ Ngoài thị tr ờng xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trờng nội
địa, năm 1993, Công ty đã thành lập Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản
phẩm tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m
2
. Nhờ sự phát triển
đó, Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt
động gắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000,
Công ty đã thực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn SA 8000.
Năm 2003, công ty may Thăng Long đợc cổ phần hoá theo Quyết định
số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà
nớc nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà n-
ớc tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong quá
trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát hành
thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu t phát triển sản xuất kinh
doanh. Theo phơng án cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty
Vốn điều lệ đợc chia thành
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần

23.306.700.000 đồng
233.067 cổ phần
100.000 đồng
Nh vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long
đã đạt đợc nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển
của đất nớc trong thời kỳ chống Mỹ cũng nh trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận
những đóng góp của Công ty, Nhà nớc đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân ch-
ơng cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ,
trong những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công
suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có quy
mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với
98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực
sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá nh:
sơmi, dệt kim, Jacket, đồ jeans.
) *
2.1. Ngành nghề kinh doanh
Theo phơng án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003, ngành
nghề kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các
loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị
tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy,
mỹ phẩm, rợu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng.

-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
vận tải, du lịch lữ hành trong nớc.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Nh vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này.
Nhng, hiện nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh,
xuất nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2. Sản phẩm, hàng hoá
Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trởng thành
và phát triển, từng bớc vơn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu
ngành dệt may của Việt Nam.
Công ty đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản phẩm
may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài n-
ớc, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành
dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lợng đạt tiêu chuẩn ISO 9002.
Trong những năm vừa qua Công ty luôn đợc a thích và bình chọn là hàng Việt
Nam chất lợng cao
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu
sau:
Quần áo bò.
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục ngời lớn, trẻ em.
áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học sinh
và đồng phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang.
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

các công ty khác.
2.3. Thị trờng
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trờng của công ty may Thăng Long chủ
yếu là các nớc xã hội chủ nghĩa (các nớc Đông Âu, Liên Xô). Nhng theo thời
gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị trờng của
Công ty ngày càng đợc mở rộng ra các nớc khác nh: Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ
Điển Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của hàng loạt n ớc xã hội
chủ nghĩa, thị trờng của công ty gần nh "mất trắng". Trớc tình hình đó, Công
ty đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị tờng mới, tập trung hơn vào những nớc
có tiềm năng kinh tế mạnh nh Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa đến thị tr-
ờng nội địa. Chính vì vậy, Công ty đã mở thêm đợc nhiều thị trờng mới và
quan hệ hợp tác với nhiều Công ty nớc ngoài có tên tuổi nh: Công ty Kowa,
Marubeny (Nhật Bản); Rarstab (Pháp); Valeay, Tech (Đài Loan); Mangharms
(Hồng Kông); Texline (Singapore); Takarabuve (Nhật); Senhan (Hàn Quốc)
và Seidentichker (Đức) Công ty may Thăng Long cũng là một đơn vị đầu
tiên của ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu đợc sang thị trờng Mỹ.
Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nớc trên thế giới, trong đó
có những thị trờng mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ Thị tr ờng xuất
khẩu chủ yếu và thờng xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan
Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trờng là vấn đề
sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay
công ty đã đề ra và đang thực hiện một chiến lợc phát triển thị trờng nh sau:
- Đối với thị trờng gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững những
khách hàng truyền thống nh EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị tr ờng
mới nh Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách hàng đảm
bảo lợi ích của cả hai bên.
- Đối với thị trờng xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị trờng
FOB vì đây là con đờng phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang xây dựng
8

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lới nhà thầu phụ,
nắm bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản phẩm dệt và
sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
- Đối với thị trờng nội địa: Phát triển thị trờng nội địa và tăng tỷ trọng
nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề đợc Công ty quan
tâm. Chính vì vậy, công ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung tâm kinh
doanh và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà Nội và
các tỉnh, thành phố, địa phơng trong cả nớc. Công ty đã đa dạng hoá các hình
thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại công ty, chào hàng giao dịch
qua Internet, tham gia các triển lãm trong nớc và quốc tế, quảng cáo trên các
phơng tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở văn phòng đại diện ở
nhiều nớc khác nhau
Với chiến lợc phát triển thị trờng nh trên, công ty may Thăng Long đã và
đang mở rộng đợc mối quan hệ hợp tác với nhiều nớc khác nhau trên thế giới.
2.4. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản
xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là
một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
triển và đứng vững trên thị trờng. Công ty may Thăng Long hiện nay có một
đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lợng cao. Đây cũng chính là một
trong những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Phân tích số liệu trên bảng 1 ta thấy nguồn nhân lực của Công ty có xu
hớng tăng qua 3 năm 2002, 2003, 2004. Tốc độ tăng lao động tơng đối ổn
định, trong đó chủ yếu tăng lao động trực tiếp. Năm 2003 tăng so với năm
2002 là 707 ngời tơng ứng tăng 41.37%. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là
271 ngời tơng ứng 10.14%. Đó là do trong những năm gần đây, Công ty đầu t
máy móc, mở rộng sản xuất. Đồng thời, Công ty ngày càng ký kết đợc nhiều

đơn đặt hàng, gia công yêu cầu thời gian giao hàng phải đúng trong hợp đồng
nên số công nhân đợc tuyển thêm vào Công ty rất nhiều. Điều này đã chứng tỏ
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
sự phát triển nhanh chóng của Công ty trong những năm gần đây.
Theo bảng 1 ta có thể thấy cơ cấu lao động trực tiếp trong Công ty qua
3 năm (2002-2004) có xu hớng tăng, còn lao động gián tiếp có xu hớng giảm.
Điều này
chứng tỏ cơ cấu lao động của Công ty là phù hợp.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần
nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lợng lớn
hơn lao động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam
chiếm 11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao động có
trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số lợng ngời
là 112 ngời; tuy có giảm so với 2 năm trớc nhng tốc độ giảm nhẹ và không
đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông tơng đối
ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bớc đợc
nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng
10% so với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Thu nhập bình quân (ngời/tháng) 1.000.000 1.100.000 1.300.000
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty may Thăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo ngời lao động đợc thực hiện
theo đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Ngời lao động đợc ký hợp đồng
lao động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông t 21/LĐTBXH ngày
12/10/1996 của Bộ Lao động thơng binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm

dứt hợp đồng lao động đợc thực hiện theo điều 10 Nghị định 198/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ.
Về thời gian lao động và nghỉ ngơi, ngời lao động làm việc một ngày 8
tiếng, nghỉ tra một tiếng. Ngày nghỉ hàng tuần là vào chủ nhật, riêng nhân
viên bảo vệ mỗi tuần có một ngày nghỉ theo sự sắp xếp của bộ phận quản lý.
Theo điều lệ nội bộ, Công ty thực hiện quy chế thởng 20% giá trị của số
vải tiết kiệm đợc và thởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp. Ngoài
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
ra, Công ty còn tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên
mỗi năm một lần. Khi cán bộ công nhân viên ốm đau nằm viện điều trị từ 05
ngày trở lên đợc Công ty thăm hỏi, bồi dỡng trị giá là 30.000 đồng/lần. Nếu
bệnh nặng đợc xét trợ cấp đến 300.000 đồng theo bệnh trạng.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho
ngời lao động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo
điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật
nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phơng án cổ phần hoá, trong hơn 23 tỷ
đồng vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nớc nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán
cho ngời lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát huy quyền
làm chủ của ngời lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc.
+ ,-./0
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 2), ta thấy tổng tài sản của Công
ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tơng ứng với
40,53% (trong đó, tài sản lu động và đầu t ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản cố
định và đầu t dài hạn tăng 45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là
12.395.630.606 VNĐ tơng ứng với 11,56% (trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng
9,83% còn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản
của Công ty tăng nhng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do môi trờng kinh doanh

ngày càng mang tính cạnh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm
2002 là 508.063.516 VNĐ tơng ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm
2003 là 2.866.170.642 VNĐ tơng ứng với 15,78%. Nh vậy, quy mô nguồn vốn
chủ sở hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn
chủ sở hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mô tài sản.
Từ đó, có thể thấy hầu nh các tài sản của Công ty đều đợc tăng lên từ nguồn
vốn đi vay. Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng 51,88% (trong đó, nợ
ngắn hạn tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ phải trả tăng
so với năm 2003 là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%; nợ dài hạn
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
tăng 7,64%); nhng có xu hớng giảm nhanh chóng xuống qua các năm. Đặc
biệt là tốc độ tăng của nợ dài hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh. Đây là
một cải thiện trong tình hình tài chính của Công ty.
Để hiểu kỹ hơn về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cũng nh
tình hình tài chính của Công ty qua các năm 2002 - 2004 ta có thể phân tích
một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Tỷ suất tự tài trợ
= (NVCSH/Tổng tài sản)*100%
23,16% 16,95% 17,59%
2. Hệ số thanh toán nhanh
= Vốn bằng tiền/Nợ ngắn hạn
0,033 0,0044 0,015
3. Hệ số thanh toán bình thờng
= TSLĐ và ĐTNH/Nợ phải trả
0,719 0,648 0,643

Dựa vào bảng trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của Công ty có xu hớng giảm
qua 3 năm với tốc độ giảm dần. Chỉ tiêu này, tại thời điểm 2002 - 2004 không
cao do Công ty chủ yếu đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản
bằng tiền đi vay. Điều này sẽ làm cho Công ty gặp khó khăn về vấn đề chủ
động trong hoạt động tài chính. Công ty cần phải chú ý nâng cao tỷ suất tự tài
trợ để có thể chủ động hơn trong hoạt động tài chính.
Về khả năng thanh toán, ta có thể thấy khả năng thanh toán của Công ty
đối với các khoản nợ còn thấp. Không nhng vậy khả năng thanh toán nhanh
của Công ty năm 2003 giảm so với năm 2002, năm 2004 hệ số thanh toán
nhanh có tăng nhng tốc độ tăng còn chậm, chạp đáp ứng đợc nhu cầu thanh
toán của Công ty. Khả năng thanh toán bình thờng của Công ty với các khoản
công nợ đã giảm đi qua 3 năm. Đó là do Công ty đã chủ yếu đi vay để mở
rộng sản xuất. Nh vậy, Công ty cần có các biện pháp để nâng cao khả năng
thanh toán nhằm góp phần ổn định tình hình tài chính.
1 23405/-'#6
Căn cứ vào bảng 3, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2003
tăng so với năm 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tơng ứng với 13,32%; năm
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
2004 tăng so với năm 2003 là 12.211.751.816 VNĐ tơng ứng với 10,5%. Nh
vậy, tổng doanh thu của Công ty có xu hớng tăng qua 3 năm 2002 - 2004, tuy
nhiên tốc độ tăng có xu hớng giảm dần. Trong tổng doanh thu của Công ty
may Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm một phần rất lớn.
Năm 2002 doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 78,92% tổng doanh thu toàn
Công ty; năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%. Đó là do Công
ty may Thăng Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công hoặc sản xuất
theo các đơn đặt hàng để xuất khẩu. Thị trờng trong nớc của Công ty còn cha
phát triển, mặc dù trong những năm gần đây, Công ty đã quan tâm hơn đến thị

trờng nội địa nhng doanh thu thu đợc từ thị trờng này còn cha cao so với tổng
doanh thu của Công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; nh vậy,
tốc độ tăng giá vốn trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu
(12,32%). Điều đó, chứng tỏ Công ty cha tiết kiệm đợc chi phí sản xuất để hạ
giá thành. Nhng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng 7,26%
trong khi tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Nh vậy, qua 2 năm
2003 - 2004, Công ty đã thực hiện đợc việc tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó
Công ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đã ngày càng tăng lên với một tốc
độ tăng rất nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394
VNĐ, tăng1,67% so với năm 2002. Nhng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của
Công ty đã là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do
Công ty đã tiết kiệm đợc chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2004 so với
năm 2003 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong những thành
công của Công ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trớc thuế / Doanh
thu hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hớng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN
gộp / Doanh thu năm 2003 có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003
là 16,11%; năm 2002 là 17,96%) nhng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng lên
đến 18,57% và vợt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng sản
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
xuất kinh doanh và đa Công ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc cần tìm
các biện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty may
Thăng Long qua 3 năm 2002 - 2004, ta có thể thấy công ty đang có những bớc
phát triển vững chắc. Một trong những thành công lớn của Công ty, đó là mở

rộng đợc thị trờng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là những
nhân tố tích cực mà Công ty cần phải phát huy hơn.
*&7.408/09:
;/09:/0<
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh
doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu nh quần áo bò, quần áo
sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em
các loại Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo
đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thờng mang tính hàng loạt, số lợng sản
phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn
công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt
- may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tợng là vải đợc cắt
may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi
chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lợng
chi tiết của mặt hàng đó. Dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó
có yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt, thời gian hoàn thành nhng
đều đợc sản xuất trên cùng một dây chuyền, chúng chỉ không tiến hành đồng
thời trên cùng một thờigian. Do vậy, qui trình công nghệ của công ty là qui
trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục có thể đợc mô tả nh sau:
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kỹ thuật lập bảng định mức
vật liệu và mẫu mã của từng loại sản phẩm. Phòng kế hoạch cân đối lại vật t và
lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp đồng thời cung cấp nguyên vật liệu cho từng
xí nghiệp. Tổ kỹ thuật của xí nghiệp căn cứ vào mẫu mã của phòng kỹ thuật đ-
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
a xuống sẽ ráp sơ đồ để cắt. Đối với sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì đợc thực
hiện sau khi cắt rời rồi mới đa xuống tổ may. Mỗi công nhân chỉ may một bộ

phận nào đó rồi chuyển cho bộ phận khác. Sau khi may xong, với những sản
phẩm cần tẩy mài sẽ đa vào giặt, tẩy, mài. Sản phẩm qua các khâu trên sẽ đợc
hoàn chỉnh: Là, gấp, đóng gói, nhập kho thành phẩm.
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ này theo sơ đồ sau:
=>?$;/09:/0<
15
NVL
( vải )
Cắt
Trải vải
Đặt mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ
May
May
thân
May
tay

Ghép
thành
thành
phẩm
!"
Tõy mai
Vật liệu
phụ
(

Đóng gói
kiểm tra
Bao bì
đóng kiện
@
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
) !&7A5408/09:
Theo phơng án cổ phần hoá năm 2003, công ty may Thăng Long đã trở
thành một công ty cổ phần trong năm 2004. Do đó phơng thức quản lý của
Công ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu
sự chi phối của cấp trên sang tính chất đợc tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của
một tập thể các cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty,
quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lợc phát triển dài hạn của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị$ là cơ quan thực hiện các quyết định của đại hội
đồng cổ đông, hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ của
Công ty, đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, thay mặt
hội đồng quản trị điều hành Công ty là tổng giám đốc.
Ban kiểm soát$ là cơ quan giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và
báo cáo lại ở cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Số lợng, quyền hạn, trách nhiệm
và lợi ích của ban kiểm soát đợc quy định tại Luật doanh nghiệp và điều lệ của
Công ty sau khi cổ phần hoá.
Khối quản lý$ là những phòng ban tham gia giám sát và tổ chức sản
xuất.
Khối phục vụ sản xuất$ là những bộ phận có trách nhiệm giúp đỡ bộ
phận sản xuất trực tiếp khi cần.
Khối sản xuất trực tiếp$ là bộ phận trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.

16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
=>?&7A5BC&4/$
=>?)$=>?&7A5%!'(/&
#
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai cấp,
cấp công ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do hội đồng
quản trị cử ra.
2.1. Cấp công ty
Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo
trực tiếp. Ban giám đốc gồm 4 ngời:
- Tổng giám đốc: là ngời do hội đồng quản trị cử ra, thay mặt Công ty chịu
trách nhiệm nhà nớc và hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động của công ty.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho
tổng giám đốc về việc kỹ thuật sản xuất, thiết kế của Công ty.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: có trách nhiệm giúp việc cho
tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính: có trách nhiệm giúp cho tổng
giám đốc biết về tình hình lao động trong Công ty.
17
đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản
trị
D/
Khối quản lý
sản xuất
Khối phục vụ

sản xuất
Khối sản xuất
trực tiếp
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Dới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phòng công ty: có nhiệm vụ quản lý hồ sơ lao động, giải quyết các
vấn đề chế độ chính sách với ngời lao động theo quy định hiện hành của Nhà
nớc và Công ty; tổ chức và quản lý công tác đối ngoại, các buổi họp, hội nghị;
thực hiện công tác hành chính, văn th, lu trữ đúng quy định của Nhà nớc.
- Phòng kế toán tài vụ: chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch toán kế
toán trong Công ty, có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất ở toàn công ty; lập các báo cáo theo quy định của
Công ty và của Nhà nớc; cùng phòng kế hoạch đầu t tính toán các phơng án
đầu t ngắn hạn, dài hạn.
- Phòng kế hoạch đầu t: có nhiệm vụ đặt ra các kế hoạch, các chỉ tiêu sản
xuất hàng tháng, hàng năm, điều động sản xuất, ra lệnh sản xuất tới các phân
xởng, nắm kế hoạch của từng xí nghiệp, xây dựng phơng án kinh doanh; đồng
thời tìm nguồn khách hàng để ký hợp đồng gia công, mua bán, làm thủ tục
xuất nhập khẩu, mở L/C, giao dịch đàm phán với bạn hàng.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng nghiên cứu, triển khai đa tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất. Khi có kế hoạch thì triển khai các mẫu, may thử mẫu
và thông qua để khách hàng duyệt, sau đó đa vào sản xuất hàng loạt, lập định
mức, tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Phòng kho: có nhiệm vụ giao nhận, cấp phát vật t, nguyên vật liệu đáp
ứng kịp thời cho sản xuất, đảm bảo về chủng loại, quy cách, màu sắc, số lợng
khi cấp phát. Tổ chức bảo quản vật t hàng hoá, nguyên phụ liệu trong hệ thống
kho, đảm bảo an toàn, chống mối xông, ẩm ớt, lãng phí, tham ô và đảm bảo an
toàn công tác phòng cháy chữa cháy. Tuyệt đối không cho ngời không có

nhiệm vụ vào kho, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc quản lý kho của Công ty.
- Trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm: có nhiệm vụ trng bày, giới
thiệu và tiêu thụ các sản phẩm của Công ty với thị trờng trong nớc; tiếp thị,
tìm kiếm khách hàng; hàng tháng có trách nhiệm thống kê, tổng hợp và báo
cáo kết quả tiêu thụ hàng hoá cho phòng kế hoạch đầu t để xác nhận doanh số
tiêu thụ hàng tháng.
18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Cửa hàng dịch vụ: có nhiệm vụ tiêu thụ và giới thiệu toàn bộ sản phẩm
may mặc đạt chất lợng, cung cấp cho phòng kế hoạch đầu t các thông tin về
nhu cầu, thị hiếu mẫu mã hợp thời trang, giá cả thị trờng để sản xuất và tiêu
thụ.
- Phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm (KCS): có nhiệm vụ kiểm tra chất l-
ơngj sản phẩm sau khi đợc sản xuất, đợc thành lập thành mạng lới từ công ty
tới các xí nghiệp.
2.2. Cấp xí nghiệp
Hiện nay công ty may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành viên chính là:
XN1, XN2, XN3, XN4, XN5 đóng tại Hà Nội; XN may Hải Phòng đóng tại
Hải Phòng; XN may Nam Hải đóng tại Nam Định, một xí nghiệp phụ trợ và
một xởng thời trang.
Các xí nghiệp đợc chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
- Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp.
- Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bò.
- Xí nghiệp 5: liên doanh với nớc ngoài để sản xuất hàng dệt kim, áo
cotton.
- Xí nghiệp may Hải Phòng: có kho ngoại quan nhận lu giữ trang thiết bị,
phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu và nhập

khẩu. Ngoài ra, xí nghiệp may Hải Phòng còn có một phân xởng sản xuất
nhựa và một xởng may. Xởng sản xuất nhựa chủ yếu phục vụ nhu cầu trong
Công ty và một phần sản phẩm đợc bán ra thị trờng.
- Xí nghiệp may Nam Hải: đợc thành lập theo sự chỉ đạo của Tổng công
ty dệt may Việt Nam với mục đích chính là đầu t giúp đỡ để phát triển Công
ty dệt may Nam Định.
- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xởng thêu và một phân xởng mài
có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công.
- Xởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất những
19
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
đơn đặt hàng nhỏ dới 1000 sản phẩm.
Mỗi xí nghiệp đều đợc tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phòng xí nghiệp, tổ cắt,
tổ may, tổ hoàn thiện và tổ bảo quản.
20
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
21
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
điều hành kỹ thuật
Văn
phòng
E*9F;
"
@6"-3
9F;

@6"-"
69B
G@

G@
)
G@
+
G@
1
G@
H
XN

I0
JK
XN

@
I0
GB
L

XN
M
N
J69B
"
J69B


Phó tổng giám đốc
điều hành sản xuất
Phó tổng giám đốc
điều hành nội chính
Phòng
kế toán
công ty
Phòng
kế
hoạch
đầu t
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kho
TTTM

GTSP
Cửa
hàng
thời
trang
Phòng
kiểm
tra chất
lợng
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

=>?+$=>?&7A5408B%!'(
*&7A53
!&7A53
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của
Công ty may Thăng Long đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công
việc kế toán của công ty đợc tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại các xí
nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toàn riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên kế toán thống kê.
1.1. Phòng kế toán tài vụ tại Công ty
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và
quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế
toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách
đầy đủ, chính xác và kịp thời; từ đó, tham mu cho ban giám đốc để đề ra các
biện pháp các quy định phù hợp với đờng lối phát triển của Công ty. Dựa trên
quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên
môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ đợc biên chế 10 ngời và đợc
tổ chức theo các phần hành kế toán nh sau:
- Đứng đầu là kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp, là ngời chịu trách
nhiệm chung toàn Công ty. Kế toán trởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và
điều hành công tác kế toán; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng
hợp toàn Công ty và lập báo cáo kế toán.
- Tiếp đến là phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ.
- Kế toán vốn bằng tiền (Kế toán thanh toán): có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng
hợp séc và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập
kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngoài ra, kế
22
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
toán vốn bằng tiền quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó;
cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.
- Kế toán vật t: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phơng pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối
tháng, kế toán vật t tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và
nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật t
và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật t, đối chiếu với sổ kế
toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản
kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121,
213, 214, 411, 412, 415, 416, 441, thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có
của Công ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phơng pháp
tuyến tính; theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty; cuối tháng lập
bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: có nhiệm vụ quản lý các
tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lợng của
các xí nghiệp và đơn giá lơng, hệ số lơng, đồng thời nhận các bảng thanh toán
lơng do các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lơng
của Công ty và bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả
trong Công ty may và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng
thời quản lý các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336; kế toán công nợ
ghi sổ chi tiết cho từng đối tợng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10
và bảng kê số 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách
nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài
khoản 155; cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có
23

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
liên quan. Bộ phận kế toán này gồm 3 ngời trong đó có 1 ngời phụ trách phần
gia công.
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành
phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn
cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày
đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
1.2. Tại các xí nghiệp thành viên
- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn
cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập,
xuất, tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên này
phải chấp hành nội quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật
liệu theo định mức trớc khi nhập kho và xuất kho.
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên
vật liệu đa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân
viên thống kê phải theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đa vào sản xuất theo từng mặt hàng
của xí nghiệp.
+ Số lng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số
lợng sản phẩm hoàn thành để tính lựơng cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lợng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số
lợng thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kế xí nghiệp lập báo cáo nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu và báo cáo chế biến nguyên vật liệu, báo cáo thành phẩm, báo
cáo thanh toán lơng để chuyển lên phòng kế toán tài vụ của Công ty. Nhân
viên thống kê phân xởng phải lập các báo cáo thanh toan, quyết toán hợp
đồng, báo cáo tiết kiệm nguyên vật liệu và gửi lên cho Công ty tính thởng.

24
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Công ty nhập lại số nguyên liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá
thị trờng; đồng thời kế toán hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho Công ty và
tính thởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Về mặt quản lý nhân viên thống kế chịu sự quản lý của giám đốc xí
nghiệp, về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán trởng hớng dẫn, chỉ đạo và
kiểm tra.
Ta có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long theo
mô hình sau:
=>?1$=>?&7A53C%!'(
Nh vậy, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long đợc tổ chức
theo mô hình tập trung. Tất cả quá trình hạch toán và lên báo cáo đều đợc
25
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
23

-
AO
P
23

Q
23

!=%*
-

23

P
(Q
>
23


N
2!
N
F
F

23

"
M
!
4R
Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xởng

×