Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty tnhh đo đạc xd-tm hưng thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.53 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
Phần 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐO ĐẠC XD – TM
HƯNG THỊNH
1. Lòch sử hình thành và quá trình phát triển .
Căn cứ Nghò đònh 34/CP ngày 23/4/1994 của chính phủ quy đònh chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Đòa chính
Căn cứ quy chế đăng ký và hoạt động hành nghề đo đạc bản đồ ban hành kèm theo
quyết đònh số :656QĐ/ĐC ngày 4/11/1997 của tổng cục trưởng đòa chính
Giấy phép thành lập số 1440/GP/TLDN Ngày 07/7/1998 của UBND thành phố Hồ
Chí Minh và giấy đăng ký kinh doanh số 045533 do sở kế hoạch và đầu tư TP.Hồ
Chí Minh cấp ngày 23/7/1998
Tên công ty : CÔNG TY TNHH ĐO ĐẠC XD – TM HƯNG THỊNH
Đòa chỉ : 24A Điện Biên Phủ ,Phường 15 ,Quận Bình Thạnh .
Điện thoại : 08.8980282 Fax : 5123040
Email :
Tài khoản : 4311 00 30 01 0537 tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Có vốn pháp đònh được xác nhận 1.200.000.000
Đăng ký thuế và bảo hiểm tại : Quận Bình Thạnh TP.HCM
Số chi nhánh : 9 chi nhánh.
2. Chức năng ngành nghề
2.1. Đối với đo đạc bản đồ đòa chính:
- Khảo sát đánh giá hiện trạng (đối với các công trình lớn, có hiện trạng phức
tạp).
- Lập hợp đồng kinh tế thi công.
- Thu nhập các tài liệu có liên quan đến khu đo.
- Xin tham khảo, trích lục tài liệu đòa chính liên quan đến khu đo ( tại Trung
Tâm Thông Tin Lưu Trữ Tư Liệu Đòa Chính Nhà Đất).
- Lập phương án kỹ thuật và tổ chức thi công công trình đo đạc (đối với các công
trình lớn, hoặc đo lập bản đồ đòa chính theo những đơn vò hành chính…).
- Thi công đo đạc thực đòa.


- Nội nghiệp tính toán và lập hồ sơ gốc trên nền tài liệu đòa chính.
- Bố trí cắm cọc mốc xác đònh ranh, phân chiết lô thửa theo bản đồ qui hoạch và
hồ sơ kỹ thuật đo đạc (đối với hồ sơ cắm mốc phân lô).
- Kiểm tra kỹ thuật hồ sơ đo đạc.
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
- Lập bản vẽ chính thức theo mẫu và in ấn.
- Giao nộp sản phẩm để nghiệm thu (cấp quản lý Nhà Nước trực thuộc tại Sở
TàiNguyên và Môi Trường TP. HCM).
- Giao thành phẩm bản đồ theo hợp đồng cho khách hàng.
2.2. Các công trình đo đạc bản đồ khác:
- Khảo sát đánh giá hiện trạng (đối với các công trình lớn).
- Lập hợp đồng kinh tế thi công.
- Thu thập các tài liệu có liên quan đến khu đo.
- Lập phương án kỹ thuật và tổ chức thi công công trình đo đạc.
- Thi công đo đạc thực đòa.
- Nội nghiệp tính toán và lập hồ sơ gốc.
- Lập bản vẽ chính thức theo mẫu và in ấn.
- Lập các biểu thống kê số liệu, biểu tính toán theo nội dung công việc đã thống
nhất trong hợp đồng.
- Bố trí công trình, quan trắc theo dõi thi công các công trình xây dựng…
- Kiểm tra kỹ thuật hồ sơ đo đạc, bản đồ số liệu tính toán.
- Bàn giao hồ sơ thành quả cho khách hàng theo hợp đồng.
3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý nhân sự
3.1. Cơ cấu tổ chức
- Tên đơn vò : CÔNG TY TNHH ĐO ĐẠC XD – TM HƯNG THỊNH.
- Đòa chỉ : 24A Điện Biên Phủ Phường 15, Quận Bình Thạnh.
Lực lượng chuyên môn kỹ thuật ( Trong danh sách này không tính các cộng tác
viên hoặc người kiêm nhiệm.)
Tổng số : 21 người.

- Kỹ sư trắc đòa – bản đồ : 2
- Cử nhân khoa học –Đòa chất : 2
- Kiến trúc sư : 2
- Kỹ sư điện –điện tử : 1
- Kỹ Sư kỹ thuật Xây Dựng : 2
- Trung cấp đòa chính : 7
- Công nhân kỹ thuật : 2
- Kỹ thuật nông nghiệp : 1
- Trung học quản lý đất đai : 1
- Kỹ thuật xây dựng : 1
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 3
GIÁM ĐỐC KIÊM
CHỦ TỊCH HĐQT
QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH
P. GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
TỔ TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
QL DÃ NGOẠI
,QLPC ĐO
ĐẠC
TỔ KỸ THUẬT
QUẢN THỦ HS
KỸ THUẬT
THỦ QUỸ
NHÓM ĐO A

ĐỊA CHÍNH
CHI NHÁNH
BHH (CÓ TTB)
TỔ KIỂM TRA
KIỂM SOÁT
NHÓM ĐO B
QSD NHÀĐẤT
CN AN LẠC
(CÓ TTB)
CHI NHÁNH
HUYỆN CỦ CHI
NHÓM ĐO
ĐBGT – TKXD
CÁC CHI
NHÁNH TRỰC
THUỘC
NHÓM ĐO B
CN BHH,AN
LAC,CỦ CHI
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty là giám đốc thực hiện theo chế độ thủ
trưởng. Giám đốc là người có thẩm quyển cao nhất chụi trách nhiệm trước cty về
mọi họat động
Việc tuyển dụng cán bộ công nhân viên chức trực tiếp tuyển trong nước dựa
vào sự giúp đỡ của các cơ quan quyền lực, các công ty dòch vụ trong nước, ưu tiên
cho người có trình độ và kỹ thuật cao.
Tuy nhiên, xét về mặt khách quan cty còn có những ưu điểm và khuyết điểm
cần khắc phục và phát huy.
 Ưu điểm:

Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp nên nó thường mang tính kòp thời và có
những quyết đònh thích hợp vời những biến động của thò trường .Có đội ngũ nhân
viên trẻ trung , năng động, hòa nhã
 Nhược điểm:
Do công ty có nhiều chi nhánh ở các quận ,huyện nằm ngoại thành xa trụ sở
chính của công ty nên việc nhân viên đi lại để báo cáo cho công ty chính là bất
tiện.
4. Sản phẩm công ty
Là những bản vẽ được các kỹ sư có kinh nghiệm và kỹ thuật cao đã đo đạc
kỹ lưỡng trên máy và đưa ra những bản vẽ chính xác về tọa độ nhà ở, đất sử dụng
cũng như giúp cho người dân nhanh chónh và tiết kiệm được thời gian trong việc
làm giấy tờ nhà đất .
5. Qui trình về chất lượng thành quả đo đạc bản đồ :
Sản phẩm của công tác đo đạc bản đồ nói chung không cho phép có thứ
phẩm, do đó trong quá trình thi công các công trình về đo đạc bản đồ từ giai đoạn
điều tra khảo sát ban đầu đến thi công đo đạc thực đòa, tính toán nội nghiệp… đều
phải tuân thủ theo đúng qui trình – qui phạm hiện hành, phải tổ chức tốt công tác
theo dõi kiểm tra thường xuyên và đònh kỳ trong suốt thời gian thực hiện công
trình.
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
6. Sản phẩm và kế hoạch sản lượng năm :
- Sản phẩm các bản đồ hiện trạng – vò trí theo nền tài liệu đòa chính :
+ Hồ sơ bản đồ thửa đất nhỏ, lẻ : khoảng 2.000
hồsơ
/ năm.
+ Hồ sơ bản đồ với khu đất trung bình : khoảng 100
hồsơ
/ năm.
+ Hồ sơ bản đồ với khu đất lớn : khoảng 25

hồsơ
/ năm.
- Sản phẩm bản đồ đòa hình, bản đồ cao độ tính toán khối lượng đào đắp các trắc dọc
– trắc ngang, bản đồ quan trắc đònh vò bố trí công trình,hiện trạng giải toả đền bù… :
khoảng 20
hợpđồng
/ năm.
Đo đạc bản đồ. Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình xây dựng .San lắp mặt
bằng .Mua máy móc thiết bò ,vật tư ,nguyên phục vụ các ngành sản xuất .Dòch vụ
thương mại .Đại lý ký gởi hàng hóa .Kinh doanh nhà ở .Nhận quyền sử dụng đất để
xây nhà ở ,để bán hoặc cho thuê ,đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch
xây dựng nhà để ở để chuyển quyền sử dụng đất .Dòch vụ mua bán cho thuê nhà ở.
Do có đội ngũ kỹ sư lành nghề và phong cách làm việc hăng hái đã tạo ra
nhiều uy tin đối với khách hàng về việc đo đạc và tạo ra những bản vẽ chính xác.
7. Quy trình làm việc tại công ty
Khách hàng tới công ty sẽ đươc đội ngũ nhân viên lành nghề trong công ty
hướng dẫn tận tình về việc làm các loại giấy tờ cũng như quyền sử dụng nhà ở ,
quyền sử dụng đất ,nói cách khác là công ty co thể giúp người dân làm các loại sổ
hồng ,sổ đỏ một cách nhanh chóng và đỡ tốn thời gian
8. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty
8.1. Bộ máy kế toán
Công ty thực hiện hạch toán theo phương thức hạch toán độc lập.
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
• Sơ đồ bộ máy kế toán được sắp xếp như sau:

8.2. Chức năng
Kế toán trưởng :Là người chòu trách nhiệm về toàn bộ công việc kế toán của công
ty trước giám đốc. Giúp Giám Đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính và
theo dõi trực tiếp :

+ Nguồn vốn và TSCĐ của công ty.
+ Kế toán các nhiệm vụ tiêu thụ, kết quả và thu nhập.
+ Đồng thời kiêm nhiệm công tác tài vụ, lập các biểu tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp :
+ Kế toán tổng hợp ghi chép phản ánh tổng quát tình hình tài sản và hoạt động của
đơn vò.
+ Có nhiệm vụ ghi sổ, lập báo cáo phân tích hoạt động, tổ chức lưu trữ tài liệu kế
toán, có thể phân tích chi phí sản xuất, tính giá thành, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp Giúp kế toán viên theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ
Kế toán viên:
+Thực hiện ghi chép các chứng từ ban đầu, mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để
phản ánh số liệu phát sinh. Giữ các sổ sách, báo biểu liên quan, tổng hợp và lập
các báo biểu kế toán, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, TGNH, theo dõi các
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 6
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán viên
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
nghiệp vụ thanh toán công nợ, đối chiếu công nợ, các khoản lương và trích theo
lương …
 Hình thức tổ chức công tác kế toán:
- Là hình thức lập kế hoạch tập trung, công tác kế toán được thực hiện ở phòng
kế toán ở công ty.
 Hình thức kế toán áp dụng:
- Với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ nhân viên quản lý,
công ty đã chọn hình thức kế toán là Nhật ký Chung.
- Sơ đồ hạch toán như sau:
 Ghi chú :
Ghi hằng ngày ( đònh kỳ )

Ghi vào cuối tháng ( hoặc đònh kỳ )
Đối chiếu ,kiểm tra.
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 7
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký
chung
Sổ quỹ
Sổ Cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
 Ghi chép :
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
chung theo trình tự thời gian.
- Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái.
- Trường hợp dùng sổ Nhật ký đặc biệt thì hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc
ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan đònh kỳ hoặc
cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ Nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng
hợp ghi một lần vào sổ Cái .Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ Cái và lấy số liệu
của sổ Cái ghi vào Bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp.
- Đối chiếu với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi
sổ nhật ký phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
- Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết của từng
tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh .
- Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu ,các bảng cân đối số phát sinh
được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.

Phần 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Giới thiệu sơ lược về tiền lương
1.1. Khái niệm ,ý nghóa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là môt phạm trù kinh tế gắn liền với lao động ,tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao
động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động.
Mặc khác ,tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trò sản phẩm do người
lao động tạo ra.Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể xác đònh là moat bộ
phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được
xác đònh là một bộ phận của thu nhập – kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động
SXKD trong doanh nghiệp.
Theo tổ chức Lao Động Quốc Tế ( ILO ), tiền lương là sự trả công hoặc thu
nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và được
ấn đònh giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp
quy quốc gia, do người sử dụng lao động viết tay hay bằng miệng, cho một công
việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dòch vụ đã làm hay sẽ phải
làm.
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất lượng
của mình,họ còn được hưởng các khoản tiền thưởng theo quy đònh của đơn vò như
thưởng do phát huy sáng kiến ,thưởng do thi đua,do năng suất lao động và các
khoản tiền thưởng khác.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vónh viễn mất sức lao động như
khi bò ốm đau,thai sản,tai nạn lao động,hưu trí mất sức hay tử tuất … sẽ được hưởng
khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống,đó là khoản trợ cấp bảo
hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ bảo hiểm xã hội được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền

lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí SXKD và khấu trừ vào
tiền lương công nhân.Theo quy đònh hiện nay thì tỷ lệ này là 20% trong đó:tính vào
CPSXKD 15% và công nhân phải chòu là 5%.
Khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động khi ốm đau,thai sản,tai
nạn lao động,hưu trí và tử tuất được tính trên cơ sở số lượng,chất lượng lao động và
thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Tỷ lệ tính bảo hiểm xã hội tính vào chi phí sản xuất được quy đònh 10% DN
phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho 2 nội dung: hưu trí và tử tuất,còn 5% được
dùng để chi nộp cho 3 nội dung:ốm đau,thai sản và tai nạn lao động.khoản chi này
có thể cho phép doanh nghiệp để lại chi trả (thay lương) cho người lao động khi có
phát sinh thực tế,số thừa,thiếu sẽ được thanh toán với cơ quan quản lý:nếu chi thiếu
sẽ được cấp bù,chi không hết sẽ phải nộp lên.Hoặc có thể nộp hết 5% quỹ này cho
cơ quan quản lý,khi có phát sinh thực tế sẽ do cơ quan quản lý thực hiện chi trả cho
người lao động căn cứ vào các chứng từ chứng minh (hiện này quỹ này được quản
lý theo hướng này).
Tỷ lệ trích mà người lao động phải chòu được doanh nghiệp nộp hộ lên cơ quan
quản lý (cùng vói 10% ở trên).
Như vây,nếu doanh nghiệp được phép để lại 5% khoản chi BHXH thì chỉ phải
nộp 15%,còn nếu doanh nghiệp không được phép thực hiện trực tiếp chi thì phải
nộp hết 20% cho cơ quan quản lý.
Nhằn xã hội hoá việc khám chữa bệnh,người lao động còn được hưởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí,thuốc men ,…
khi ốm đau .Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là họ
phải có thẻ bảo hiểm y tế ,theo quy đònh hiện nay BHYT được trích theo tỷ lệ 3%
trên lương phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí SXKD là 2% và
khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1% .
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
Ngoài ra để phục vủ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo
luật công đoàn,doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn.Quỹ kinh phí

công đoàn được thành lập bằng cách trích theo tỷ lệ quy đònh trên tiền lương phải
trả và được tính vào chi phí kinh doanh sản xuất trong kỳ.
Theo quy đònh hiện hành ,tỷ lệ trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí trên
tiền lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1%
cho hoạt động công đoàn cấp trên.Khoản chi cho hoạt động công đoàn cơ sở có thể
được thực hiện trên sổ sách kế toán hoạt động SXKD của doanh nghiệp hoặc không
– nếu khoản này thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh,thì
sau khi trích vào chi phí doanh nghiệp sẽ chuyển nộp toàn bộ khoản kinh phí
này .Mọi khoản chi tiêu tại cơ sở sẽ do tổ chức công đoàn quản lý và quyết toán với
công đoàn cấp trên .
Tăng cường quản lý lao động,cải tiến và hoàn thiện việc phân bố và sử dụng có
hiệu quả lực lượng lao động,cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương,chế độ sử
dụng quỹ bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn được xem là moat
phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động SXKD
,rèn luyện tay nghề ,nâng cao năng suất lao động.Trên cơ sở các chính sách chế độ
lao động,tiền lương ,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn Nhà nước
đã ban hành ,các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt
lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,đồng thời tính
toán ,thanh toán đầy đủ kòp thời các khoản tiền công đoàn nhằm khuyến khích
người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ ,góp phần thể hiện tốt kế hoạch SXKD của
doanh nghiệp .
1.2. Bản chất của tiền lương.
Bản chất của tiền lương cũng thay đổi tùy theo các điều kiện, trình độ phát
triển kinh têá xã hội và nhận thức của con người.
Trước đây tiền lương được coi là giá trò sức lao động trong nền kinh tế thò
trường .
Với việc áp dụng nguồn nhân lực vào các doanh nghiệp, tiền không còn là đơn
thuần là sức lao động nữa. Quan hệ giữa người và chủ sở hữu lao động và người lao
động đã có những thay đổi cơ bản. Liệu rằng việc áp dụng nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp, quan hệ này có thể chuyển từ hình thức bóc lột , mua bán hàng hóa

sang hình thức quan hệ song phương, đôi bên cùng có lợi hay không và bản chất
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
tiền lương là gì vẫn là một vấn đề đòi hỏi phải được tiếp tục nghiên cứu và phát
triển.
Nhưng theo quan điểm mới:” Tiền lương là giá cả sức lao động phù hợp với
quan hệ cung cẩp sức lao động trong nền kinh tế thò trường. Tiền lương của người
lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng và đươc trả theo năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả công việc.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ tiền lương và các khỏan phải trích theo lương.
1.3.1. Chức năng của tiền lương
Tiền lương giữ vai trò trong công tác quản lý ,trong đời sống và cả về mặt
chính trò xã hội .Để giữ được vai trò quan trọng tiền lương phải thể hiện đúng chức
năng cơ bản sau :
• Tiền lương đảm bảo đủ chi phí bù đắp tái tạo sức lao động .Đây là cũng
là yêu cầu nhất thiết của tiền lương , phải nuôi sống người lao động, duy trì sức
lao động của họ.
• Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương ví sự thúc ép của tiền lương
phải có trách nhiệm cao đối với công việc , tiền lương phải tạo ra được niền say
mê nghề nghiệp. Vì tiền lương, người lao động tự thấy phải không ngừng bồi
dưỡng, nâng cao về cả mọi mặt cả kiến thức lý luận , kỹ năng kỹ xảo , chòu khó
tìm tòi học hỏi, rút kinh nghiệm.
• Đảm bảo vai trò phân phối lao động của tiền lương : với tiền lương thỏa
đáng người lao động tự nguyện làm tốt mọi công việc được giao , dù ở đâu ,làm
gì , dù công việc công việc độc hại , khó khăn đến nhường nào .
• Vai trò quản lý lao động tiền lương :Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền
lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn
vơí mục đích khác là: thông qua việc trả lương có thể kiểm tra , theo dõi, giám
sát người lao động làm việc theo ý đònh của mình , đảm bảo tiền lương chi ra
đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt .

• Hiệu quả của tiền lương không chỉ đươcï tính theo tháng mà còn được tính
theo ngày , từng giờ ở tòan doanh nghiệp từng bộ phận của từng người
• Cũng có thể một người bò trả tiền lương tháng thấp nhưng tính theo giờ
thì rất cao vì không làm đầy đủ ngày công trong tháng và giờ trong ngày quy
đònh . Vì vậy doanh nghiệp phải tính tóan kỹ lưỡng để tiền lương chi ra đem lại
hiệu quả tốt nhất và quản lý quỹ lương chặt chẽ.
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
• Giữ vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động vì sức lao động
họ đã bỏ ra nhằm để nuôi sống gia đình và bản thân của người lao động vi thế
phải công bằng theo phương pháp làm nhiều trả nhiều, làm ít trả ít.
1.3.2. Nhiệm vụ tiền lương và các khỏan phải trích theo lương:
Để thực hiện chức năng kế tóan trong công việc điều hành quản lý cùa doanh
nghiệp ,kế tóan tiền lương ,BHXH , BHYT,KPCĐ cần thực hiện những nhiệm vụ
sau:
• Tổ chức , phản ánh ghi chép đầy đủ tổng hợp một cách trung thực, kòp
thời, tình hình thực hiện có sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình
hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
• Tính tóan chính xác, kòp thời, đúng chính sách các khỏan chế độ của
tiền lương, thưởng, các khỏan phải trả cho người lao động, phản ánh đầy đủ kòp
thời, chính xác tình hình thanh tóan và các khỏan trả cho người lao động .
• Việc thực hiện kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách chế độ lao động tiền lương .
• Tính tóan và phân bổ chính xác , đúng đối tượng vá các khỏan trích
theo lương , trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh . Hướng
dẫn kiểm tra các bộ phận trong đơn vò, thực hiện đầy đủ , đúng đắn chế độ ghi
chép ban đầu về lao động tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ, Mở sổ kế tóan và
hạch tóan lao động tiền lương , BHXH,BHYT,KPCĐ đúng chế độ , đúng
phương .
• Lập báo cáo về lao động tiền lương ,BHXH, BHYT, KPCĐ, thực hiện

sử dụng chung lao động, quỹ tiền lương , quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ dề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả tiềm năng lao động. Đấu tranh những hành vi
chống tham nhũng , vô trách nhiệm ,vi phạm kỹ luật lao động về qũy lương, chế
độ phân phối lao động.
2. Cơ cấu thu nhập
Thu nhập của người lao động bao gồm các khỏan: Tiền lương cơ bản, tiền
phụ cấp, tiền thưởng và các lọai phúc lợi. Mỗi yếu tố co ùcách tình riêng và có ý
nghóa khác nhau đối với việc kích thích động viên người lao động hăng hái, tích
cực, sáng tạo trong công việc .
2.1. Tiền lương cơ bản
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
Tiềán lương cơ bản là tiền lương được xác đònh trên cơ sở tính đủ các nhu cầu
cơ bản về sinh học, xã hội, về mức độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong
những điều kiện lao động trung bình của từng nghành nghề công việc. Ở Việt Nam,
được xác đònh quan hệ thống nhất theo tháng lương bảng lương của nhà nước.
2.2. Phụ cấp lương
Phụ cấp lương là tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung
cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao độngkhi họ phải làm việc trong điều
kiện lao động không ổn đònh hoặc không thuận lợi mà chưa được tính trên cơ sở
đánh giá ảnh hưởng của môi trường làm việc. Tiền phụ cấp có ý nghóa kích thích
người lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp
hơn bình thường.
2.3. Tiền thưởng
Tiền thưởng là loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao
động trong việc phấn đấu thực hiện công vệc tốt hơn .
Các doanh nghiệp thường áp dụng một số loại thưởng sau:
- Thưởng năng suất, chất lượng
- Thưởng tiết kiệm
- Thưởng sáng kiến

- Thưởng theo kế quả lao động kinh doanh chung của doanh nghiệp
- Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ kí kết hợp đồng
- Thưởng đảm bảo ngày công.
2.4. Phúc lợi
Các lọai phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau như quy đònh được hửơng của chính phủ, tập quán trong
nhân dân, mức độ phát triển của kinh tế , khả năng tài chính và các yếu tố, hòan
cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến
đời sống người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với
doanh nghiệp.
Dù ở cương vò cao hay thấp, hòan thành tốt một công việc hoặc trung bình , có
trình độ lành nghề cao hay thấp đã là nhân viên trong doanh nghiệp đều được
hưởng phúc lợi
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có:
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
- Hưu trí
- Nghỉ phép
- Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ
- Trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đông con hoặc có hòan cảnh
khó khăn
- Quà tặng của doanh nghiệp cho các nhân viên vào các diäp sinh nhật, mừng
thọ cha mẹ nhân viên …
Ngày nay , khi cuộc sống của người lao động được nâng cao do được cải thiện
rõ rệt, trình độ văn hóa của người lao động cũng được nâng lên, người lao động đi
làm mong muốn không chỉ có yếu tố vật chất như lương cơ bản, thưởng, trợ cấp
phúc lợi, mà còn mong muốn có được cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được
thực hiện những công việc mang tính thách thức, sáng tạo.
3. Các hình thức tiền lương ,quỹ tiền lương .

3.1. Các hình thức tiền lương .
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động,trả lương theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghóa rất to lớn trong việc
động viên,khuyến khích người lao động phát huy tinh than dân chủ ở cơ sở,thúc đẩy
họ hăng say lao động sáng tạo,nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của
cải vật chất cho xã hội ,nâng cao đời sống vật chất ,tinh thần của mỗi thành viên
trong xã hội .
Hiện nay ,việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình
thức chủ yếu :hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản
phẩm .
• Hình thức tính tiền lương theo thời gian :
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc,cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động.Tiền lương tính
theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng,ngày hoặc bậc giờ làm việc của
người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp .
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo
thời gian có thưởng.
 Công thức tính theo thời gian :
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp



Hình thức tiền lương tính theo thời gian có hiều hạn chế vì tiền lương tính trả
cho ngøi lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phố theo lao động vì
chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động,do đó chưa phát huy đầy đủ
chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong iệc kích thích sự phát triển của sản
xuất,chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động .
Do những hạn chế trên ,khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian cần thực

hiện một số biện pháp phối hợp như :giáo dục chính trò tư tưởng,động viên khuyến
khích vật chất,tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng;thường xuyên kiểm tra việc
chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động .việc phối hợp nhiều biện
pháp sẽ tạo cho người lao động tự giác lao động có kỷ luật và có năng suất cao .
• Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết
quả lao động – khối lượng sản phẩm,công việc và lao cụ đã hoàn thành,bảo đảm
đúng tiêu chuẩn,kỹ thuật chất lượng đã quy đònh và đơn giá tiền lương tính cho một
đơn vò sản phẩm,công việc lao cụ đó .
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau :
 Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế)
Tiền lương theo tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động
hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất .
 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng
lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp trực tiếp sản xuất .
Theo cách tính này,tiền lương được lónh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm
của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp phục vụ sản
xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của
bản thân họ .
• Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng :là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy đònh
như thưởng chất lượng sản phẩm – tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao,thưởng tăng
năng suất lao động ,tiết kiệm nguyên vật liệu …
Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng được tính theo từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động .
Theo cách tính này,ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế

người lao động còn được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy đònh của đơn
vò.Cách tính kương này có tác dụng kích thích người lao động không phải chỉ quan
tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng sản
phẩm,tăng năng suất lao động,tiết kiệm nguyên vật liệu … Khoản tiền thưởng này
trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao,giá trò
NVL tiết kiệm được .
• Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến :là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hình thành vượt mức sản xuất
sản phẩm .
Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hình thành vượt mức kế hoạch sản xuất
sản phẩm do doanh nghiệp quy đònh.Ví dụ như cứ vượt 10% đònh mức thì tiền
thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%,vượt từ 11% đến 20% đònh mức thì tiền
thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40% … vượt từ 50% trở lên thì tiền thưởng tăng
thêm cho phần vượt là 100% v…v…
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến cũng được tính cho từng người lao động hay
tập thể người lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ
sản xuất .Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
thuật nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đơn vò thực hiện kế hoạch
sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện.Tuy nhiên,khi áp dụng tính
lương theo sản phẩm lũy tiến doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng tiền thưởng lũy
tiến nhằm hạn chế hai trường hợp có thể xảy ra đó là,người lao động phải tăng
cường độ lao động ,không bảo đảm sức khỏe cho người lao động sản xuất lâu dài
và tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
• Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc cho từng
người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán .
Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng
công việc cần phải được hoàn thành trong moat thøi gian nhất đònh .
Trong các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nông nghiệp,tiền lương khoán có

thể thực hiện theo cách khoán từng phần công việc hoặc khoán thu nhập (khoán
gọn) cho người lao động .
Trong các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựngcó thể thực hiện theo cách khoán
gọn quỹ lương theo hạn mục công trình cho đội sản xuất .
Khi thực hiện cách tính lương theo tiền lương khoán cần chú ý kiểm tra tiến độ
và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công trình
xây doing cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng
công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện .
• Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng :
Theo cách tính lương này,tiền lương đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính
chất khai thác sẽ dựa trên cơ sở giá trò sản lượng đạt được sau khi trừ đi các khoản
tiêu hao vật chất,nộp thuế ,trích nộp các quỹ theo chế độ quy đònh và tỷ lệ thích
đáng phân phối cho người lao động;đối với các doanh nghiệp có tính chất chế
biến,doanh nghiệp cần tạo các điều kiện ổn đònh sản xuất ,tổ chức lại từng day
chuyền sản xuất và xác đònh rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phần hoặc
thành phẩm để xác đònh tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho từng người
lao động hay một tập thể người lao động .
Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập
thể người lao động với chính sản phẩm mà họ đã làm ra.Như vậy trong trường hợp
tính lương theo sản phẩm cuối cùng,tiền lương phải trả cho người lao động không
thuộc CPSX mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý
và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy đònh .
Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì doanh
nghiệp cần vận dụng những phương án chia lương thích hợp để tính chia lương cho
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
từng người lao động trong tập thể,đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và
khuyến khích người lao động có trách nhiệm với tập thể cùng lao động.Tính chia
lương cho từng người lao động trong tập thể có thể được tiến hành theo các phương
án khác nhau :

– Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng người
lao động trong tập thể đó.Các bước tiến hành như sau :
+ Xác đònh hệ số chia lương :
+ Tính tiền lương chia cho từng người :
– Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của từng người
lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng người lao động trong tập
thể đó.Các bước tiến hành như sau :
+ Xác đònh tiền lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc cho từng
người :
+ Xác đònh chênh lệch giữa tiền lương thực lónh của tập thể với tổng tiền lương
tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của tập thể là phần lương do tăng
năng suất lao động,chia theo số điểm được bình của từng công nhân trong tập thể .
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
+ Xác đònh tiền lương được lónh của từng người là số tổng cộng phần lương tính
theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lương được lónh do tăng năng
suất lao động .
–Chia lương theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người lao động trong
tập thể đó .
Tùy thuộc vào tính chất công việc được phân công cho từng người lao động
trong tập thể lao động có phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với cấp bậc
công việc được giao;lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu kỹ thuật cao … để
lựa chọn phương án chia lương cho thích hợp nhằm động viên ,khuyến khích và tạo
điều kiện cho người lao động phát huy hết năng lực lao động của mình .
Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm,đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng
và chất lượng lao động của mình.Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ
vai trò đòn bẩy kinh tế ,kích thích sản xuất phát triển ,thúc đẩy tăng năng suất lao
động ,tăng sản phẩm cho xã hội .
Tuy nhiên để hình thức tính lương theo sản phẩm có thể áp dụng một cách

thuận lợi và huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp xây dựng
được một hệ thống đònh mức lao động thật hợp lý,xây dựng được một đơn giá tiền
lương trả cho từng loại sản phẩm ,từng loại công việc,lao vụ một cách khoa học hợp
lý.Bên cạnh đó doanh nghiệp phải xây dựng được chế độ thưởng phạt rõ ràng,xây
dựng suất thưởng lũy tiến thích hợp với từng loại sản phẩm,công việc lao vụ .Việc
nghiệm thu sản phẩm ,công việc lao vụ hoàn thành cũng phải được tổ chức quản lý
một cách chặt chẽ,đảm bảo đầy đủ ,đúng số lượng,chất lượng theo quy đònh.Các
điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cũng phải được đảm bảo như cung cấp
vật tư,thiết bò ,điện ,các điều kiện về an toàn ,vệ sinh công cộng …
3.2. Quỹ tiền lương :
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh
ngiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương ,bao gồm các khoản sau :
- Tiền lương tính theo thời gian
- Tiền lương tính theo sản phẩm
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
- Tiền lương công nhật ,lương khoán
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy đònh.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho ngøi lao động trong thời gian điều động công tác,đi làm
nghóa vụ trong phạm vi chế độ quy đònh .
- Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép ,đi học theo chế độ quy đònh
.
- Tiền trả nhuận bút ,giảng bài .
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên .
- Phụ cấp làm đêm ,thêm giờ ,thêm ca .
- Phụ cấp dạy nghề.
- Phụ cấp công tác lưu động

- Phụ cấp khu vực ,thâm niên nghành nghề .
- Phụ cấp trách nhiệm
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng .
- Phụ cấp học nghề ,tập sự
- Trợ cấp thôi việc
- Tiền ăn giữa ca của người lao động .
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã
hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau ,thai sản ,tai nạn lo động ( BHXH
trả thay lương ) .
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt
chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả .Quỹ tiền
lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối
quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm
phát hiện kòp thời các khoản tiền lương không hợp lý ,kòp thời đề ra biện pháp
nhằm nâng cao năng suất lao động ,đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động,thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn
mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí sản xuất ,hạ giá thành sản
phẩm ,tăng tích lũy xã hội .
4. Tiền lương chính và tiền lương phụ
Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân viên trong dosanh
nghiệp được chia làm hai loại : tiền lương chính và tiền lương phụ .
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
 Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền
lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách
nhiệm ,phụ cấp khu vực ,phụ cấp thâm niên …
 Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian CNV thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo
chế độ được hưởng lương như đã nghỉ phép ,nghỉ vì ngừng sản xuất,đi học ,đi họp …

Việc phân chia tiền lương chính ,tiền lương phụ có ý nghóa quan trọng trong
công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương trong giá
thành sản phẩm .Trong công tác kế toán,tiền lương chính của công nhân sản xuất
thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền
lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm
sản xuất ra,có quan hệ với năng suất lao động.Trường hợp doanh nghiệp có thực
hiện trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép thì sẽ căn cứ vào tiền lương chính của
CNSX để tính số trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất kinh doanh .
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó việc chế tạo sản
phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ được
phân bố một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm .Tiền lương phụ
thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính CNSX
của từng loại sản phẩm .
5. Chế độ tiền lương mới
Những chế độ tiền lương mời trong chế độ lương cải cách năm 1993 của nhà
nước. Để phù hợp với môi trưởng sản xuất kinh doanh mới khi đất nước chuyển
sang “Kinh tế thò trường có sự quàn lý của nhà nước theo đònh hướng
XHCN”.Chính phủ ban hành các nghò đònh 25/CP về chế độ tiền lương mới.
Nội dung chính của các nghò đònh trên tóm tắt như sau :
• Nhà nước thực hiện tiền tệ hóa tiền lương bảo hiểm y tế tiền nhà, tiền học, được
đưa vào quỹ tiền lương . Các khỏan bù giá như tiền điện , tiền nhà ở đều bò bãi
bỏ.Chi phí thực sự được tính vào trong giá thành sản phẩm , do đó quỹ tiền lương
trong doanh nghiệp vào chi phí tiền lương trong ngân sàch nhà nước tăng mạnh.
• Nhà nước không hỗ trợ ngân sách để thực hiện chế độ lương mới, chấm dứt
hòan tòan chế độ bao cấp trong lương. Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước
phải tự trả lương cho nhâm viên của mình theo kết quả sản xuất kinh
doanh.Theo các quy đònh về hệ thống lương tháng, bảng lương của nhà
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
nước.Điều này buộc các doanh nghiệp phài cải tiến cơ cấu tố chức, thực hiện tình

hình giảm biên chế, cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
• Thực hiện rõû phân biệt hệ thống tiền lương của các chức vụ bầu cử, hành chín,
sự nghiệp, sản xuất kinh doanh và lực lượng vũ tran. Tách các chế độ đải ngộ ra
khỏi tiền lương. Cơ chế để sắp xếp lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất
kinh doanh là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với viên chức tiêu chuẩn nghiệp
vụ chuyên môn .
• Mối quan hệ giữa các tháng lương, bậc lương được xác đònh trên cơ sở tương
quan so với mức lương tối thiểu .Mức lương tối thiểu được đònh kỳ thay đổi phù
hợp với tình hình thực tế. Mức lương này được sử dụng để tính lương cho các
mức độ khác nhau của hệ thống tháng lương , bảng lương, mức lương, phụ cấp
lương để trả cho những người làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao
động bình thường. So với lương tối thiểu, bảng lương công chức có hệ số từ 1 đến
8.5, bảng lương doanh nghiệp có hệ số từ 1 đến 7.06
Các khỏan phụ cấp như sau:
• Phụ cấp khu vực:
Áp dụng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh , có nhiều khó khăn và khí hậu khắc
nghiệt , gồm 1 mức tương ứng 0.1 ,0.2,0.3, 0.4, 0.5 ,0.6,0.7so với mứclương tối
thiểu.
• Phụ cấp độc hại nguy hiểm:
Áp dụng đối vời công việc có điều kiện lao động d0ộc hại, nguy hiểm chưa xác
đònh mức lương , gồm 4 mức tương ứng bằng 0.1,0.2,0.3,0.4so với mức lương tối
thiểu.
• Phụ cấp trách nhiệm:
Áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc đòi hòi trách nhiệm cao hoặc kiêm
nhiệm công tác quản lý không thuộc trách nhiệm lãnh đạo, gồm 3 mức lương
tương ứng 0.1,0.2,0.3 so với mức lương tối thiểu.
• Phụ cấp đêm:
Áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng gồm hai
mức : 30% cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm việc
ban đêm .

• Phụ cấp thu hút:
Áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ
sở kinh tế và hải đảo xa xôi, đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
chưa có cơ sở ha ïtầng ban đầu, gồm 4 mức, tương ứng bằng 20 %,30%,50%,70%
mức lương cấp bậc hoặc chức vụ trong thời hạn 3- 5 năm.
• Phụ cấp đắt đỏ
Áp dụng cho những nơi có chỉ số giá tiêu dùng cao hơn chỉ số giá sinh hoạt
chung của cả nước thì 10% trở lên, gồm 5 mức, tương ứng bằng
0.1,0.15,0.2,0.25,0.3 so với mức lương tối thiểu
• Phụ cấp lưu động
Áp dụng đối với những công việc hoặc đối với những nghề phải thường xuyên
thay đổi chỗ ở và đòa điểm làm việc gồm 3 mức , tương ứng 0.2,0.4,0.6 so với
mức lương tối thiểu.
• Phụ trội
Áp dụng làm thêm giờ tiêu chuẩn quy đònh , được tính bằng 50% tiền lương giờ
tiêu chuẩn nếu làm thêm vào các ngày thường và 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn
nếu làm thêm vào các ngày lễ và ngày chủ nhật.
Từ tháng 9 năm 2001 hội nghò Trung ương 3, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã thông
qua quyết đònh trao lại quyền tự trả lương cho các doanh nghiệp nhà nước. Giúp các
doanh nghiệp nhà nước linh hoạt hơn, thích ứng và nâng cao năng lực cạnh tranh.
6. T khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương ,BHXH ,BHYT .
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương,BHXH ,BHYT ,KPCĐ
kế toán sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu như sau :
- TK 334 : Phải trả công nhân viên
- TK 338 : Phải trả ,phải nộp khác
- TK 335 : Chi phí phải trả
a. TK 334 : Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các

khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương,tiền công,tiền
thưởng,BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập cuả CNV .
Trong các doanh nghiệp xây lắp tài khoản này còn được dùng để phản ánh tiền
công phải trả cho lao động thuê ngoài .
Kết cấu của TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Bên nợ :
+ Các khoản tiền lương,tiền công,tiền thưởng,bảo hiểm xã hội và các khoản khác
đã trả ,đã ứng cho nhân viên .
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương,tiền công của công nhân viên
+ Các khoản tiền công đã ứng trước,hoặc đã trả với lao động thuê ngoài (đối với
doanh nghiệp xây lắp)
Bên có :
+ Các khoản tiền lương,tiền công,BHXH và các khoản khác phải trả cho CNV .
+ Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài (đối với doanh nghiệp
xây lắp) .
Số dư bên có :
+ Các khoản tiền lương,tiền công,tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho
CNV .
+ Các khoản tiền công còn phải trả cho lao động thuê ngoài (đối với DNXL)
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ,số dư Nơ TK 334 (nếu có)phản ánh số
tiền đã trả quá số phải trả tiền lương,tiền công,tiền lương và các khoản khác cho
CNV.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung : thanh toán lương và thanh toán
các khoản khác .
Đối với các doanh nghiệp xây lắp ,TK 334 có 2 TK cấp 2 :
+ TK 3341 – Phải trả CNV : dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho CNV của DNXL về tiền lương,tiền phụ cấp
lưu động,tiền cho lưu động nữ,tiền công,các khoản mang tính chất lương ,tiền

thưởng,BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV (thuộc
biên chế của doanh nghiệp).
+ TK 3342 – Phải trả lao động thuê ngoài:Dùng để phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho các lao động thuê ngoài không
biên chế của doang nghiệp xây lắp .
Lưu ý :TK 3341,3342 không phản ánh tiền công khoán cho các đơn vò nhận nhận
khoán và thanh toán khoản chio này thực hiện qua TK 141 .
b. TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác .
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải
trả,phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK khác (từ 331 đến 336) .
Nội dung và phạm vi phản ánh của TK này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau :
Giá trò thừa chưa xác đònh rõ nguyên nhân,còn chờ quyết đònh xử lý của các cấp
có thẩm quyền .
Giá trò thừa phải trả cho cá nhân ,tập thể (trong và ngoài đơn vò) theo quyết đònh
của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý ,nếu đã xác đònh được nguyên nhân
.
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Trung cấp khoá 2007 GVHD : Nguyễn Thò Minh Hiệp
– Tình hình trích và thanh toán BHXH,BHYT và KPCĐ .
– Các khoản khấu trừ vào tiền lương của CNV theo quyết đònh của tòa án (tiền
nuôi con khi ly dò,con ngoài giá thú,lệ phí tòa án ,các khoản thu hộ ,đền bù …)
– Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên quan.
– Các khoản đi vay,đi mượn vật tư,tiền vốn có tính chất tạm thời .
– Các khoản tiền nhận từ đơn vò ủy thác hoặc các đại lý của đơn vò nhận ủy thác
hàng xuất,nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng để nộp các loại thuế xuất,nhập
khẩu ,thuế GTGT …
– Doanh thu nhận trước về lao vụ dòch vụ đã thực hiện .
– Các khoản phải trả ,phải nộp khác .
Kết cấu cuả TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác .
Bên nợ :

- Kết chuyển giá trò tài sản thừa vào tài khoản liên wan theo quyết đònh ghi trong
biên bản xử lý .
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vò
- Số BHXH ,BHYT ,KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quuỹ BHXH ,BHYT và
KPCĐ .
- Kết chuyển doanh tu nhận trước sang tài khoản 511,tương ứng với doanh thu
của kỳ kế toán .
- Trả lại tiền cho khách hàng (trường hợp chưa kết chuyển sang TK doanh thu
bán hàng).
Bên có :
- Giá trò tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác đònh rõ nguyên nhân)
- Giá trò tài sản thừa phải trả cho cá nhân,tập thể (trong và ngoài đơn vò) theo
quyết đònh ghi trong biên bản xử lý do xác đònh ngay được nguyên nhân .
- Trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ vào CPSX ,kinh doanh .
- Các khoản thanh toán với CNV về tiền nhà ,điện ,nước ở tập thể .
- Tính BHXH ,BHYT trừ vào lương của CNV
- BHXH và kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù .
- Doanh thu nhận trước
- Các khoản phải trả khác
Số dư bên Có :
- Số tiền còn phải trả ,còn phải nộp
- BHXH ,BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ
để lại cho doanh nghiệp chưa chi hết.
Sinh viên : Phạm Thò Phi Phụng Trang 25

×