Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

đánh giá khả năng hiện ảnh hình thái giải phẫu hệ động mạch vành và động mạch nón tròn hình ảnh chụp cắt lớp CT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.3 KB, 49 trang )

1. Đặt vấn đề
Tế bào cơ tim và tế bào nóo, là những tế bào đặc biệt, cần nhiều năng
lượng để hoạt động []. Mặt khác động mạch nuôi dưỡng cho tim và cho nóo là
những động mạch tận, có nhiều biến đổi .
Hệ thống mạch mỏu nuôi dưỡng cho tim, cho nóo không chỉ có
nguyên uỷ đặc biệt mà đường đi và sự phân nhánh của các ĐM cấp máu cho
tim hay cho nóo đều có nhiều biến đổi để có thể đáp ứng được nhu cầu năng
lượng của các vùng tương ứng trên từng các thể riêng lẻ. Mỗi sự biến đổi bất
lợi về mặt hình thái Giải phẫu, hay kích thước của các mạch này đều có nguy
cơ dẫn đến bệnh lý hay tử vong cho cá thể.
Vì thế, việc nghiên cứu về các mạch cấp máu cho tim hay cho não trở
thành một nhu cầu cấp thiếp nhằm hỗ trợ cho việc chẩn đoán và xử trí các bệnh
lý về mạch , những bệnh lý rất nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh.
Các nghiên cứu về mạch trên thế giới đó cú từ trước công nguyên. Tuy
nhiên, những nghiên cứu này, cho dù ở khoảng đầu thế kỷ XIX, vẫn chưa đưa
ra được những mô tả chi tiết và thống nhất về hệ động mạch vành (ĐMV),
hay động mạch nóo (ĐMN). Một trong các nguyên nhân của hạn chế đó là
phương pháp nghiên cứu mà trong khoảng thời gian đó chỉ có thể thực hiện
bằng phẫu tớch xỏc. Ở Việt Nam, Hoàng Văn Cúc cũng đã thực hiện nghiên
cứu hệ thống mạch vành với một số lượng khá lớn. Tuy nhiên, phương pháp
nghiên cứu của ông cũng là làm khuôn đúc ĐM, cho dù phương pháp này
mang đến kết quả có độ tin cậy hơn so với việc phẫu tích. Nhưng kết quả
nghiên cứu chưa thực sự mang lại hiệu quả cho việc phát hiện sớm và can
thiệp bệnh lý mạch.
1
Từ đầu thế kỷ XIX đến nay với sự phát triển không ngừng của các
ngành khoa học khỏc đó kéo theo sự phát triển của nghành y học, đặc biệt là
các phương tiện có khả năng thăm dò chức năng và hình thái của các cơ quan,
như việc xuất hiện máy chụp mạch mỏu số hoá xoá nền DSA (Digital
Subtraction Angiography). Đõy là phương tiện được coi là tiêu chuẩn vàng
trong đánh giá hình thái Giải phẫu cũng như tiên lượng điều trị các động


mạch nói chung và ĐMV hay ĐMN nói riêng. Tuy nhiên đõy là kỹ thuật sõm
lấn cần thực hiện ở trung tõm y tế chuyên sõu, cần đội ngũ bác sỹ có kinh
nghiệm. Đồng thời phương pháp này có tai biến khoảng 2%. Ngoài ra các
phương tiện như máy siêu âm nội mạch, máy chụp cộng hưởng từ (MRI),
chụp cắt lớp điện toán CT (computer tomography). Các kỹ thuật này, đã mở
ra một hướng đi mới cho việc nghiên cứu các mạch máu nói chung. Tuy nhiên
các phương tiện này vẫn cũn những hạn chế nhất định, chưa làm các nhà lõm
sàng hài lòng khi so với chụp mạch qua da. Chụp cắt lớp xoắn ốc đa dóy (64
dóy) MSCT 64 (Multislice Spiral computer tomography) là phương tiện mới
được sử dụng trong thăm dò hình thái và bệnh lý của mạch mỏu với độ chính
xác cao, thời gian chụp ngắn và giá thành vừa phải. Hình ảnh thu được có thể
đánh giá hình thái, chức năng, cũng như bệnh lý của hệ thống động mạch
được chụp. Nhưng trên hình ảnh thu được các nhà chẩn đoán hình ảnh, các nhà
can thiệp mạch hay các nhà ngoại khoa tim mạch chỉ thu hẹp trong khoảng
không gian bệnh lý của một nhánh mạch nhỏ nào đó, mà chưa có nhiều đề tài
nghiên cứu đánh giá về giái trị của các phương tiện này trong mô tả hình thái
giải phẫu các mạch. Ở Việt Nam chưa có một công bố nào nghiên cứu hệ thống
mạch mỏu trong cơ thể, đặc biệt là mạch vành và mạch nóo bằng các hình ảnh
thu được từ MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA
2
Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng hiện
ảnh Giải phẫu hệ động mạch vành và mạch nóo trờn máy MSCT 64 so với
hình ảnh trên DSA. Nhằm mục tiêu.
mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá khả năng hiện ảnh hình thái giải phẫu hệ động mạch
vành và động mạch nóo trờn hình ảnh chụp MSCT 64 so với hình ảnh
trên DSA.
Mục tiêu cụ thể:
1. Đánh giá khả năng hiện ảnh các đoạn và từng nhánh ĐMV, ĐMN

trên hình ảnh MSCT 64 so với hình ảnh trên DSA.
2. Xếp loại các biến đổi giải phẫu của ĐMV, ĐMN dựa trờn cỏc hình
ảnh thu được trên hình ảnh MSCT 64.
3
2. Tổng quan tài liệu
2.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu mạch:
Dựa vào sự tiến bộ của ngành vật lý học ta có thể phân chia lịch sử phát
triển của nghiên cứu giải phẫu mạch mỏu thành các giai đoạn như sau.
2.1.1 Giai đoạn thứ nhất (thế kỷ thứ V trước và sau công nguyên):
Bệnh lý của mạch máu nói chung cũng như bệnh lý mạch vành hay
mạch nóo đó được biết đến từ trước công nguyên và đã được nhiều tác giả
nghiên cứu. Nổi bật ở thời kỳ này có Galen, Aristote hay Herophile []. Các
nghiên cứu trong thời gian này vẫn mang nặng tính duy tâm và chỉ hạn chế ở
mô tả theo trực giác và trí tưởng tượng. Do đó kết quả nghiờn cứu chỉ giới hạn
trong việc mô tả các mạch máu lớn và chỉ được thực hiện trờn cỏc tiêu bản xác.
2.1.2 Giai đoạn thứ hai (Thế kỷ V- XV):
Trong giai đoạn này ngành giải phẫu nó chung và giải phẫu về các
mạch mỏu nói riêng có rất ít tác giả nghiên cứu vì gặp phải sự phản đối của
các tín đồ thiên chúa giáo. Do đó đây là thời kỳ trì trệ kéo dài nhất của
nghành giải phẫu trong lịch sử [].
2.1.3 Giai đoạn thứ ba ( thế kỷ XVI- XX)
Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học cơ bản, có
nhiều nhà khoa học với những phát minh cơ bản như
+ William Harvey (1578-1657) ông là người đầu tiên mô tả một cách có
hệ thống về hai vòng tuần hoàn []. trong đó có tuần hoàn vành và tuần hoàn não
cũng được mô tả từ nguyên uỷ đến đường đi. Tuy nhiên ở giai đoạn này việc mô
tả chi tiết đến các nhánh mạch nhỏ hay phõn thành từng đoạn cũng không có ý
nghĩa cho việc can thiệp bệnh lý. Đồng thời phương pháp nghiên cứu dựa trên
các tiêu bản xác cũng không thực sự mang lại kích thước thật trên bệnh nhân. Do
4

đó tính ứng dụng trong chẩn đoán bệnh sớm cũng như tiên lượng điều trị bệnh bị
hạn chế.
+ Thomas Willis (1962) là người đầu tiên nghiên cứu và mô tả hệ thống
động mạch nóo, và là người đầu tiên đưa ra khái niệm đa giác Willis. Nhưng
trong nghiên cứu của ông cũng chỉ dừng lại ở việc mô tả các nhánh chớnh của đa
giác Willis mà chưa chú ý đến các nhánh động mạch nóo. Từ đó đến nay đã có
nhiều tác giả tiếp cận và mô tả khá chi tiết về kích thước các mạch, hay sự biến
đổi về hình thái của đa giác Willis. Như Orlando 1986, Pchadus – orts 1975 đưa
ra mô tả về động mạch nóo trước Kamath 1981 và Van overbreek 1991 mô tả
về động mạch nóo giữa, Paul và Mishra 2004 nghiên cứu mô tả động mạch
nóo trước thành các đoạn và các nhánh
2.1.4 Giai đoạn thứ tư ( thế kỷ XX đến nay)
Là thời kỳ sử dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật vào thăm dò và
điều trị bệnh lý về mạch mỏu.
+ Uerner Forssman (1929) là người đầu tiên thực hiện thông tim phải
trên người sống. Ông thực hiện thông tim trên chớnh bản thõn ông[].
+ Mason Sones (1959) lần đầu tiên tiến hành chụp ĐMV chọn lọc tại
bệnh viên Cleveland đưa ra hình ảnh ĐMV trên phim chụp ĐMV[]. . Kỹ thuật
này nhanh chóng được phổ biến ra toàn thế giới. Nó mở ra một kỷ nguyên
mới nghiên cứu hình thái, bệnh lý và can thiệp mạch. Cho tới nay hình ảnh
thu được trên phim chụp mạch bằng phương pháp chụp mạch qua ống thông
vẫn được coi là “ tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán bệnh lý về mạch. Đồng
thời cung cấp những thông tin về giải phẫu tin cậy nhất . Qua đó đưa ra được
chiến lược điều trị thích hợp, như điều trị nội khoa, can thiệp mạch vành qua
da hay phẫu thuật bắc cầu chủ vành. Tuy nhiên phương pháp này lại khó áp
5
dụng rộng trong các cơ sở y tế do mặt kinh tế cũng như thực hiện kỹ thuật.
Mặt khác đõy là kỹ thuật có xõm lấn và có tỷ lệ tai biến cao (khoảng2%).
2.2. Sễ LệễẽC VỀ CHUẽP MAẽCH XÂM LẤN:
2.2.1. Chụp động mạch vành

. Chúp ủoọng mách vaứnh qua da ủửụùc Sones thửùc hieọn lần
ủầu tiẽn vaứo naờm 1959 ủaừ trụỷ thaứnh moọt trong nhửừng thuỷ thuaọt
xãm laỏn ủửụùc sửỷ dúng roọng raừi nhaỏt trong tim mách hóc. Phửụng
phaựp chúp ủửụùc thửùc hieọn baống caựch bụm chaỏt caỷn quang trửùc
tieỏp vaứo ủoọng mách vaứnh vaứ ghi nhaọn hỡnh aỷnh trẽn nhửừng film
X quang 35 mm hoaởc ghi hình baống kyừ thuaọt soỏ. Chaỷi qua nhiều
cuoọc caựch máng về cõng ngheọ vaứ kyừ thuaọt. Nhửừng catheter coự
thaứnh daứy vaứ kớch thửụực lụựn (8F) ủaừ ủửụùc thay theỏ baống nhửừng
loái catheter tiẽm ủửụùc lửu lửụùng cao coự kớch thửụực nhoỷ hụn (5 ủeỏn
6 F). ẹồng thụứi caực catheter coự voỷ bao (sheath) cuừng ủửụùc giaỷm
kớch thửụực cho pheựp chúp vaứ can thieọp ớt gãy sang chaỏn cho mách.
Qua ủoự keựo ngaộm thụứi gian naốm vieọn.
Nguyẽn lyự cụ baỷn cuỷa phửụng phaựp chúp caỷn quang ủoọng
mách vaứnh laứ tia xá do oỏng phoựng tia X phaựt ra seừ bũ yeỏu ủi khi
ủãm xuyẽn qua cụ theồ vaứ ủửụùc phaựt hieọn bụỷi moọt boọ phaọn
khueỏch ủái hỡnh aỷnh (hỡnh 1.19 vaứ hỡnh 1.20). Thuoỏc caỷn quang iode
ủửụùc tiẽm vaứo ủoọng mách vaứnh seừ laứm taờng sửù haỏp thú tia X
vaứ táo ra sửù tửụng phaỷn roừ raứng so vụựi mõ tim xung quanh. Boựng
mụứ (shadow) cuỷa tia X sau ủoự ủửụùc chuyeồn thaứnh hỡnh aỷnh saựng
nhỡn thaỏy ủửụùc nhụứ boọ phaọn khueỏch ủái hỡnh aỷnh trỡnh baứy trẽn
monitor huyứnh quang vaứ ủửụùc dửù trửừ dửụựi dáng Cinefilm 35 mm
hoaởc dửụựi dáng kyừ thuaọt soỏ. Maởc duứ hỡnh aỷnh trẽn Cinefilm 35
mm coự ủoọ ly giaỷi toỏt hụn (4 line pairs/mm) hỡnh aỷnh kyừ thuaọt soỏ
6
(2.5 line pairs/mm), ủửụùc lửu trửừ dửụựi dáng tiẽu chuaồn Dicom 3 (512 ì
512 ì 8 bit pixel), nhửng hieọn nay hỡnh aỷnh kyừ thuaọt soỏ ủaừ thay theỏ
hầu heỏt Cinefilm 35 mm trong chúp ủoọng mách vaứnh xãm lấn do d
chuyeồn taỷi hỡnh aỷnh, giaự thaứnh chúp vaứ lửu trửừ hỡnh thaỏp vaứ coự
khaỷ naờng taờng cửụứng ủoọ hỡnh sau khi chúp.
Caực nhaựnh lụựn ụỷ thửụùng tãm mác vaứ caực nhaựnh theỏ heọ 2

hoaởc 3 coự theồ thaỏy ủửụùc khi sửỷ dúng phửụng phaựp chúp ủoọng
mách vaứnh. Máng lửụựi caực nhaựnh noọi cụ tim nhoỷ hụn thửụứng
khõng nhỡn thaỏy ủửụùc do kớch thửụực quaự nhoỷ, do cửỷ ủoọng cuỷa
tim, vaứ do giụựi hán về ủoọ ly giaỷi cuỷa heọ thoỏng chúp mách (Cine-
angiographic System).
Cuừng gioỏng nhử baỏt cửự moọt thuỷ thuaọt naứo khaực, CMV xãm
laỏn cuừng coự nhửừng choỏng chổ ủũnh nhử soỏt khõng roừ nguyẽn
nhãn, tỡnh tráng nhim truứng chửa ủửụùc ủiều trũ, thieỏu maựu naởng
vụựi hemoglobin < 8 gm/dl, maỏt cãn baống ủieọn giaỷi naởng, chaỷy maựu
naởng, taờng huyeỏt aựp heọ thoỏng chửa ủửụùc kieồm soaựt, nhim ủoọc
digitalis, coự tiền caờn phaỷn ửựng vụựi chaỏt caỷn quang nhửng hieọn tái
chửa ủửụùc ủiều trũ trửụực baống Corticoides vaứ ủoọt quợ ủang tieỏn trieồn.
Nhửừng tỡnh tráng beọnh khaực choỏng chổ ủũnh tửụng ủoỏi vụựi CMV
xãm laỏn bao gồm suy thaọn caỏp, suy tim sung huyeỏt maỏt buứ, beọnh
roỏi loán ủoọng maựu noọi hoaởc ngoái sinh (INR > 2), viẽm noọi tãm
mác ủang tieỏn trieồn.
+ Ricketts và Abrams (1962) đã cải tiến chụp ĐMV chọn lọc qua da
2.2.2. Chụp động mạch não
+ Egas Monis (1927) là người đầu tiên tiến hành chụp động mạch não
cản quang để chẩn đốn u não
7
+ Lohr (1936) tiến hành chụp động mạch não để chẩn đoán máu tụ nội
sọ do chấn thương. Tuy nhiên phương pháp này không được tiến hành nhiều
do thuốc cản quang độc, hay gây tai biến.
+ Seldinger (1953) đã tiến hành thông động mạch đầu tiên bằng cách
luồn ống thông qua động mạch đùi sau đó đưa theo động mạch chủ rồi lên
động mạch cảnh và bơm thuốc cản quang và chụp phim
+ Chụp động mạch số hoỏ xoỏ nền : Kỹ thuật này cho phép xác định
tổn thương mạch mỏu ở cả thì động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Kỹ thuật
này cho phép xác định chính xác vị trí và hình thái tổn thương, đặc biệt trong

dị dạng mchj máu.
2.3 Sơ lược về chụp cắt lớp vi tính
+ Godfrey Hounsfield cùng Ambrose (1/10/1971) [] cho ra đời chiếc
máy chụp CLVT sọ não đầu tiên. Cấu tạo máy chụp điện toán bao ở giai đoạn
này gồm một ống phóng tia X và một dóy cảm biến (detectors) xoay xung
quanh. Ống phát ra tia X có hình rẻ quạt đi xuyên qua bệnh nhõn nằm chớnh
giữa. Khi tia X đõm xuyên qua các mô khác nhau thì có sự khác nhau về mức
độ cản tia X . Dựa vào sự thay đổi này mà dóy cảm biến tớnh ra được sự giảm
cường độ tia ở mọi điểm của lát cắt. Qua đó tái tạo ra được hình ảnh lát cắt
ngang hay dọc qua cơ thể. Thế hệ máy trong giai đoạn này chỉ thực hiện được
kiểu cắt từng lát. Có nghĩa máy thực hiện các lát cắt ngang trong khi đó thì
bàn cắt lại cố định, do đó mỗi lát cắt khác nhau thì bàn lại phải di chuyển đến
một vị trí khác, quá trình này được lặp lại trong suốt quá trình quét. Với đặc
điểm cấu tạo, máy trong giai đoạn này chỉ thu được hình ảnh hai chiều trên
phim và thời gian cắt lâu do đó không thích hợp cho chụp kiểm tra mạch.
+ Các thế hệ máy MSCT không ngừng cải tiến và nâng cấp nhằm rút
ngắn thời gian và tốc độ chụp, bằng việc cải tiến quá trình quét được thực
8
hiện theo hình xoáy ốc, trong khi đó bệnh nhõn được di chuyển liên tục ở một
tốc độ định trước. Những máy quét theo phương pháp này có thể ghi nhận
đựoc thể tích của vật thể. Qua đo có thể tái tạo được hình thái của vật thể. Tuy
nhiên các máy này cũng chua đủ mạch để có thể thăm dò được các mạch mỏu.
Năm 1996 cuộc cách mạng về công nghệ mới thực sự diễn ra khi tích hợp
nhiều dóy cảm biến mỏng và các ống phóng tia X có tốc độ quay nhanh đã
làm cải thiện đáng kể chất lượng hình ảnh của vật thể.
Năm 2004 máy MSCT 64 dãy ra đời là một tiến bộ lớn trong y khoa với nhiều tính năng
nổi bật cho phép thăm rò hình thái các cơ quan, đặc biệt hình ảnh thu được có thể đánh giá
hình thái ĐM và tình trạng tổn thương ĐM như hẹp hay vụi hoỏ. Do thế hệ máy này đã cải
tiến được độ ly giải về thời gian và không gian. Hơn thế quá trình chụp chỉ kéo dài trong
một hơi nín thở do đó đã giảm thiểu các nhiễu ảnh.

2.4. Giải phẫu Động mạch vành:
Tim là một khối cơ rỗng, là cái bơm đảm nhận chức năng bơm máu
của cả hệ thống tuần hoàn [1],[8],[10],[30],[35],[38],[39],[40],[45]. Cấp máu
cho mọi hoạt động của tim thông qua hệ thống các ĐM vành. Mạch vành là
các mạch tận, mỗi nhánh cấp máu cho một vùng riêng biệt, vòng nối giữa các
ĐM là rất nghèo nàn [1],[2],[4],[25],[27],[33]. Cỏc vũng nối này phát triển
trong trường hợp bị tắc mạch vành tiến triển từ từ, vì thế khi tổn thương tắc
cấp tính thường dẫn đến thiếu máu hoại tử cơ tim tương ứng. Hình thái giải
phẫu ĐM vành cũng có nhiều biến đổi và các bất thường.
2.4.1 Quan điểm về sự phân chia hệ ĐM vành.
Hiện tại có rất nhiều tác giả trong nước và nước ngoài nghiên cứu về
ĐM vành ở nhiều chuyên ngành khác nhau do đó có nhiều quan niệm phân
chia hệ ĐM vành. Phần lớn các tác giả đều phân chia hệ ĐM vành gồm hai
ĐM là cỏc nhỏnh bờn đầu tiên của ĐM chủ, xuất phát từ mặt trước chạy vòng
theo hai phía của tim, gọi là ĐM vành phải và ĐM vành trái. Tuy nhiên ĐM
9
vành trái rất ngắn, sớm chia thành hai nhỏnh chớnh chạy vòng theo mặt trước
và mặt sau của tim, nên một vài quan điểm còn phân chia thành ba ĐM vành
[24]. ĐM vành phải, ĐM liên thất trước, ĐM mũ.
Các tác giả theo quan điểm này đã dựa vào một số đặc điểm sau:
+ ĐM liên thất trước và ĐM mũ thướng có đường kính tương đối lớn
xấp xỉ bằng đường kính ĐM vành phải.
+ Mỗi ĐM này cấp máu cho một vùng riêng biệt của tim, do đó chức
năng của ba ĐM này là như nhau
+ Đôi khi cả ba ĐM này đều xuất phát trực tiếp từ ĐM chủ bởi ba lỗ
riêng biệt, mặc dù trường hợp này chỉ gặp khoảng 1% [20],[24],[40].
Nhưng trên thực tế, hầu hết các tác giả đều phân chia hệ ĐM vành thành hai
ĐM. ĐM vành phải và ĐM vành trỏi vỡ đa số các tác giả nghiên cứu về ĐM
vành đều thấy ĐM liên thất trước và ĐM mũ xuất phát từ một thân chung [1],
[2],[3],[25],[30],[31],[33].

Tuy vậy các nhà phẫu thuật tim mạch thường phân chia hệ ĐM vành
thành bốn nhánh là ĐM vành phải, ĐM mũ, ĐM liên thất trước, ĐM liên thất
sau.[10],[11,[24],[47]. Vì đây là bốn mạch có đường kính lớn, khi tổn thương
tắc đều rất nguy hiểm.
2.4.2. Giải phẫu ĐM vành:
2.4.2.1. Nguyên uỷ:
ĐM vành phải và trái là hai nhánh đầu tiên của ĐMC, chúng tách ra bởi
hai lỗ ở khoảng 1/3 trên của các xoang chủ phải và trái ( xoang vành), ngay
phía dưới bờ tự do của các van bán nguyệt tương ứng ở thì tâm thu.
[24,25,31,32,33,43,49]. Do mối liên quan chặt chẽ giữa các lỗ xuất phát của
ĐM vành phải và trái với cỏc lỏ van bán nguyệt nờn cỏc lỏ van này còn có tên
là lá van vành, lá van thứ ba không có ĐM nào tách ra gọi là van không vành.
10
Do ở lỗ van ĐM chủ cỏc lỏ van nằm trên một mặt phẳng chếch từ trên xuống
dưới và từ sau ra trước, đồng thời hơi xoắn vặn nên thực tế lỗ van ĐMV phải
nằm phía trước và thấp hơn ĐMV trái.
Ngoài ra có thể gặp bất thưũng về nguyên uỷ ĐMV phải và trái, như
ĐMV trái, ĐM mũ xuất phát từ xoang vành phải hay trực tiếp từ ĐMV phải,
thân ĐM phổi. Và ngược lai ĐMV phải lai xuất phát từ thân ĐMV trái, xoang
vành trái [26]. Bất thường này là nguyên nhân của đau ngực, thiếu máu cơ tim
hay đột tử.
24.2.2. Đường đi của ĐMV:
+ ĐMV phải: Xuất phát từ lỗ vành phải, trong xoang vành phải, ngay
sau khi xuất phát ĐM thu dần khẩu kính rồi giữ nguyên khẩu kính chạy vòng
sang phải xuống dưới trong rãnh vành để ra sau. Tới đầu rãnh gian thất sau,
nơi gặp nhau giữa rãnh vành và rãnh gian nhĩ, gian thất ( vùng điểm) thì chia
thành hai nhánh tận: nhánh gian thất sau và nhánh sau thất trỏi. Nhỏnh gian
thất sau chạy xuống dưới, gần như vuông góc với ĐMV phải trong rãnh gian
thất sau, tận hết ở đỉnh tim và tiếp nối với ĐM gian thất trước, một số trường
hợp ĐM gian thất sau có thể lại xuất phát từ ĐM mũ của ĐM vành trỏi.

Nhỏnh thất trái sau thường tiếp tục đi theo hướng của ĐM vành phải trong
rãnh vành sang trái, rồi cho cỏc nhỏnh vào mặt sau thất trái. Nhưng trong
trường hợp ĐM gian thất sau xuất phát từ ĐM mũ thỡ cỏc nhỏnh này khụng
cú.[1,3,9,24,25,30,31,32,43,49,50].
+ ĐMV trái: xuất phát từ lỗ vành trái, ở 1/3 trên của xoang vành trái,
thường có đường kính lớn hơn ĐMV phải[3,25,31]. ĐM nằm giữa thân ĐM
phổi và tiểu nhĩ trái rồi chạy vòng sang trái đến rãnh vành, đoạn này ngắn,
trên đường đi thường không tách ra nhỏnh bờn nào hoặc chỉ tách ra nhỏnh nỳt
xoang- nhĩ. Khi đến đỉnh rãnh vành ĐM chia thành 2-3 nhánh tận ĐM gian
thất trước, ĐM mũ, có thể có ĐM phõn giỏc
11
2.4.2.3. Phân nhánh của Hệ ĐMV:
Sự phân nhánh của ĐMV là rất đa dạng để có thể đáp ứng được nhu
cầu năng lượng cho cơ tim hoạt động. đồng thời tuỳ thuộc vào khả năng can
thiệp của từng chuyên ngành mà các tác giả quan tâm đến từng phân nhánh
khác nhau. Do đó có rất nhiều quan điểm phân chia cỏc nhỏnh của hệ ĐMV.
+ Theo sự phân chia và mô tả của các nhà giải phẫu học hiên tại thì chủ
yếu quan tâm đến cỏc nhỏnh và sự biến đổi của cỏc nhỏnh tách ra từ ĐMV
phải hay trái mà chưa quan tâm đến phân chia từng đoạn của ĐMV do đó việc
mô tả chính xác vị trí tổn thương cũng như định hướng cho việc can thiệp trờn
cỏc ĐM này gặp nhiều khó khăn [3,4,24,31].
+ Theo các nhà ngoại khoa tim mạch (CASS: the coronary Artery
Surgery Study) phân chia hệ ĐMV thành ba nhỏnh chính và 27 đoạn là ĐMV
phải, ĐM gian thất trước, và ĐM mũ [19,20,21,36,48]. Nhóm nghiên cứu tái
tưới máu bằng tạo hình bắc cầu (BARI: Bypass Angioplasty
Revascularization Investigators ) đã bổ xung cho bản tiêu chuẩn trên bằng
việc mô tả thêm hai nhánh là nhỏnh phõn giỏc (Ramus Intermedius) tách từ
thân chung ĐMV trái và nhỏnh chộo thứ ba từ ĐM gian thất trước. Với quan
điểm phân chia nay quá phức tạp, chủ yếu thuận lợi cho việc nghiên cứu.
Trong thực hành thường sử dụng cách phân chia hệ ĐMV theo hiệp hội tim

mạch Hoa kỳ (1975) gồm 15 nhánh theo sơ đồ và được đánh số thứ tự như
sau [16].
12
Tên Viết tắt Ký hiệu Tiếng Việt
Right coronary artery RCA ĐMV phải
Proximal (I)
RCA-I
1 Đoạn gần
Middle (II)
RCA-II
2 Đoạn giữa
Distal (III)
RCA-III
3 Đoạn xa
Posterior Descending Artery
PDA 4 Nhánh xuống sau
Left Main
LM 5 Thân chính
Left Anterior Descending
LAD
Nhánh xuống trước trái
Proximal (I)
LAD – I
6 Đoạn gần
Middle (II)
LAD – II
7 Đoạn giữa
Distal (III)
LAD -III
8 Đoạn xa

First diagonal
D1
9 Nhỏnh chéo một
Second diagonal
D2
10 Nhỏnh chéo hai
Left circumflex LCX ĐM mũ trái
proximal (I)
LCX - I
11 Đoạn gần
middle (II)
LCX - II
12
Đoạn giữa
First obtuse marginal
OM1 13
Nhánh bờ tù thứ nhất
Second obtuse marginal
OM2 14
Nhánh bờ tù thứ hai
Left Postero – lateral LPL 15 Nhánh sau bên trái
Right Postero – lateral LPL 15 Nhánh sau bên phải
13
Với hệ thống phân chia nay đã đơn giản hoá do đó mang lại nhiều
thuận lợi cho việc mô tả bệnh lý hệ ĐMV trên lâm sàng. Nhưng với sự xuất
hiện nhiều phương tiện có khả năng thăm dò đến cỏc nhỏnh nhỏ hơn thỡ
cỏch phân loại này lại chưa đáp ứng được.Do đó năm 2000 hiờp hội tim
mạch Hoa Kỹ đã cho ra bảng phân loại mới gồm 17 nhỏnh chớnh và cỏc
nhỏnh khụng hằng định theo sơ đồ sau [50].
• ĐMV phải ( Right coronary artery – RCA)

1. Đoạn gần ĐMV phải (Proximal segment –RCA, )
2. Đoạn giữa ( Middle segment – RCA)
3. Đoạn xa ( distal segment – RCA)
4. Nhánh xuống sau ( posterior descending branch)
16. Nhánh thất trái sau ( posterior left ventricular branch)
Ngoài ra ĐMV phải còn cho cỏc nhỏnh
+ Nhỏnh nón ĐM ( conus branch)
+ Nhỏnh nút xoang nhĩ ( nodi sinuatrialis branch)
+ Cỏc nhánh vào trước và sau thất phải, nhánh trước và sau nhĩ phải,
đồng thời còn cho cỏc nhỏnh vào thất trái và nhĩ trái
• ĐMV trái ( Left coronary artery – LCA)
5. Thõn trỏi chớnh ( left main- LM)
6. Đoạn gần của nhánh gian thất trước (Proximal segment of the left anterior
descending(LAD) branch
7. Đoạn giữa ( middle segment of the LAD branch)
8. Đoạn xa ( distal segment of the LAD branch)
9. Nhỏnh chộo thứ nhất ( first diagonal branch- D1)
10. Nhỏnh chộo thứ hai ( second diagonal branch- D2)
11. Đoạn gần của ĐM mũ(proximal segment of the left circumflex artery P-LCX)
12. Nhánh bờ tù thứ nhất ( first obtuse marginal branch of the LCX artery)-OM1
14
13. Đoạn giữa của ĐM mũ ( middle segment of the LCX artery)- (M-LCX)
14. Nhánh bờ tù thứ hai ( second obtuse marginal branch of the LCX artery)
15. Đoạn xa của ĐM mũ ( distal segment of the LCX artery ) – (D-LCX)
17. Nhỏnh phõn giỏc ( intermediate branch)
Ngoài cỏc nhỏnh nêu trên ĐMV trỏi cũn cho cỏc nhỏnh
+ Nhánh nhĩ trái ( left atrium branch)
+ Nhánh thất trái ( left ventricule branch)
+ Nhỏnh vách ( septal perforator branch)
Theo cách phân chia này đó giỳp cho các nhà chẩn đoán hình ảnh mô tả

được chính xác và chi tiết các vị trí tổn thương giúp cho quá trình điều trị can
thiệp chính xác hơn.
2.4.2.4. Vòng nối của hệ ĐMV.
Nhiều tác giả lâm sàng đã quan niệm ĐMV không có nhánh nối thông,
nếu có cũng không đủ nhanh để tạo nên cỏc vũng nối khi ĐMV bị tắc vì vậy
các tác giả cho rằng vòng nối của ĐMV có đặc điểm là các ĐM tận. Tuy
nhiên nhiều tác giả nghiên cứu về vòng nối của ĐMV như Vastesneger, Wood
và cộng sự nghiên cứu trờn cỏc tiêu bản ăn mòn và chụp ĐMV cản quang đã
chỉ ra sự nối thông giữa cỏc nhỏnh của cùng ĐM hoặc ở hai ĐMV khác nhau.
hay theo James (1974) cũng qua tiêu bản ăn mòn ĐM đã chứng minh sự nối
thông giữa hai ĐMV ở các mức: dưới lá tạng, trong cơ tim hay dưới nội tâm
mạc và sự nối thông xuất hiện ở nhiều vị trí như mỏm tim, mặt trước thất
phải, rãnh gian nhĩ, gian thất hay ở vùng điểm [3]. Nhưng các tác giả cũng
chỉ nêu ra được sự nối thông của ĐMV mà không khẳng định được chức năng
của động mạch này khi bị tắc ĐM vì phương pháp nghiên cứu của các ông
đều dựa trên các tiêu bản ăn mòn do đó không có khẳ năng đánh giá sự biến
đổi khi bị tắc.
15
Vòng nối của hệ ĐMV không chỉ bó hẹp trong cỏc nhỏnh của ĐMV mà
các tác giả Baroldi và Scomazzoni khi tiêm thuốc màu vào ĐMV đã khẳng
định sự nối thông giữa ĐMV với các ĐM màng ngoài tim, trung thất và ĐM
cơ hoành. Nhưng các tác giả này cũng không khẳng định được giá trị của cỏc
vũng nối này đối với việc cấp máu nuôi dưỡng cho tim [3].
2.4.2.5. Ưu thế ĐMV
Khái niệm ưu thế mạch là xác định xem ĐMV phải hay trái chiếm ưu
thế trong việc cấp máu cho tim nói chung. Có nhiều cách nhìn nhận khác
nhau tuỳ theo các nhà lõm sỏng hay nhà giải phẫu.
+ Nếu xét theo diện cấp máu: ĐM nào cấp máu cho phần sau của vỏch liờn
thất à mặt hoành của thất trái, tức là ĐM nào cho nhánh gian thất sau thì ưu
thế thuộc về ĐM đó. Như vậy phần lớn ưu thế mạch thuộc về ĐMV phải chỉ

số ít thuộc về ĐMV trái [21,24,31].
+ Nếu xét theo tầm quan trọng của vùng cơ tim được cấp mỏu thỡ ĐMV
trỏi luụn chiếm ưu thế [21,,24].
+ Nếu xét theo sự phân bố của các ĐM trên bề mặt tim thì chia thành hai
dạng [24].
- ĐMV cho ĐM liên thất sau và cấp máu cho tất cả hay một phần mặt
hoành của tâm thất bên đối diện thì ưu thế thuộc về ĐMV bờn đú.
- Khi hai ĐMV đảm bảo cấp máu cho mỗi buồng tâm thất riờng thỡ lúc
đó hai ĐMV được coi là cân bằng.
2.4.2.6. Kích thước của các ĐMV [28,50]:
Kích thước của các ĐMV thay đổi tuỳ theo tuổi, độ chun dãn của thành
mạch, hay thể tích tống máu của tim. Nhưng trên người trưởng thành bình thường
kích thước của ĐMV trong thời kỳ tâm trương nằm trong giới hạn như sau.
+ ĐMV phải: đi từ lỗ xuất phát đến vùng điểm của tim dài khoảng 50-
170mm (TB ≈110mm), khẩu kính ngang của ĐM trong rãnh vành khoảng 1,5-
7mm (TB ≈ 4mm).
16
+ ĐMV trái: chiều dài của thân ĐMV trái rất giao động từ 5- 40mm
(TB ≈10mm). khẩu kính ngang của ĐM khoảng 3,5- 6mm (TB ≈ 4,5mm).
+ ĐM gian thất trước: đoạn nằm ở trong rãnh gian thất trước dài
khoảng 70- 170mm (TB ≈ 130mm), đoạn nằm trong rãnh gian thất sau dài từ
0- 45mm ( TB ≈ 18mm). khấu kính ngang của ĐM gian thất trước ở 1/3 trên
đoạn trước là 2-4mm ( TB ≈ 3mm).
+ ĐM mũ: chiều dài của ĐM này cũng rất biến đổi từ 10- 100mm (TB
≈ 50mm), khẩu kính đoạn trước khi chia nhánh khoảng 2- 5mm (TB ≈ 3mm).
+ Cỏc nhỏnh chộo: cú khẩu kính 1- 3,5mm (TB ≈ 2mm ở nhánh lớn nhất).
+ Cỏc nhánh bờ: có khẩu kính 1,5- 3mm TB ≈ 2mm)
2.4.2.7. Một số bất thường giải phẫu bẩm sinh:
Các bất thường về giải phẫu ĐMV là rất lớn gặp khoảng 12% các cá
thể. Và sư hiểu biết về bất thường gải phẫu bẩm sinh của ĐMV là rất cần thiết

trong chẩn đoán sớm và trong điều trị ngoại khoa. Chúng ta có thể gặp các
hình thức bất thường khác nhau từ lỗ xuất phát, vị trí của lỗ, đường đi, hay sự
phân nhánh của các ĐM.
2.5. Các kỹ thuật nghiên cứu hình thái gải phẫu mạch :
2.5.1. Kỹ thuật phẫu tích:
Đây là phương pháp nghiên cứu kinh điển, có từ trước công nguyên.
Phương pháp được tiến hành trờn cỏc tiêu bản đã được cố định bằng formalin,
cồn hay trờn cỏc tiêu bản tươi. Có thể phẫu tích dọc theo đường đi của ĐM
hay các ĐM được bơm thuốc mầu vào trong lòng mạch sau đó phẫu tích theo
chỉ điểm của mầu trong lòng mạch từ vựng nguyờn uỷ đến cỏc nhỏnh tận.
Trong quá trình phẫu tích vừa bộc lộ ĐM, vừa nhận định và ghi lại vị trí,
nguyên uỷ, đường đi, liên quan của ĐM với các thành phần xung quanh. đồng
thời có thể đo chiều dài và khẩu kính của mạch.
17
2.5.2. Kỹ thuật làm tiêu bản ăn mòn [4,5]:
Đây là kỹ thuật làm ra hình khuôn đúc các ĐM. Kỹ thuật này gồm các
bước sau.
+ Tìm ra tất cả các ĐMV tách ra trực tiếp từ ĐMC, sau đó đặt canuyn
vào lũng cỏc ĐMV này qua đường ĐMC.
+ Bơm nước ấm vào lòng ĐMV qua các canuyn bằng Seringe để đẩy
hết máu trong ĐM ra ngoài.
+ Rót dung dịch nhựa Celloidine tan trong ace’ton và có thể pha mầu
hoặc không và một Siringe rồi bơm vào ĐM, quá trình bơm vào ĐM có thể
thực hiên bằng tay hay bằng máy với áp lực vừa phải và đều tay khi thấy căng
tay là được. ĐM được thắt ngay sau khi bơm rồi rút canuyn.
Sau bơm khoảng 48- 72
h
khi ace’ton đã bay hơi và nhựa Celloidine trở
về trạng thái rắn, trái tim này được đặt vào chậu acid chlohydric đặc để bào
mòn dần các chất hữu cơ để lộ ra khuôn ĐM. Cuối cùng lấy khuôn đúc ĐM ra

và rửa sách bằng nước rồi ngâm trong nước khoảng 24
h
là được.
2.5.3. Kỹ thuật bơm Baryt Chụp XQ động mạch.
Phương pháp này được tiến hành bằng cách bơm thuốc baryt vào ĐM rồi
chụp XQ chúng ta cung thu được hình ảnh hệ ĐM.
2.5.4. Kỹ thuật chụp ĐMV chọn lọc.
Phương pháp này được Mason Sones tiến hành lần đầu tiên năm 1959
[48]. Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách luồn ống thông từ ĐM đùi hay
ĐM quay, đẩy ngược dòng tới ĐMC, sau đó đầu ống thông được lái chon lọc
vào lỗ của ĐMV trái hay phải. Bơm thuốc cản quang vào ĐMV và quay phim
để quan sát sự lưu chuyển của chất cản quang trong lòng mạch. thời gian bơm
chỉ khoảng 2 – 3 giây nhưng thời gian chụp phải đủ dài để chất cản quang có
thể đến được tất cả cỏc nhỏnh nhỏ và cỏc nhỏnh nối thông.
18
2.5.5. Chụp cộng hưởng từ hạt nhân.
Kỹ thuật này được Mansfield (1975) lần đầu tiên sử dụng chụp cộng
hưởng từ hạt nhân trên người. Có hai kỹ thuật cơ bản trong chụp mạch bằng
phương pháp chụp cộng hưởng từ hạt nhân.
+ Chụp mạch không tiêm thuốc: đây là kỹ thuật ở giai đầu của phương
pháp, do đó có nhiều nhược điểm như vùng thăm dò bị giới hạn, hình ảnh bị
nhiễu, kết quả không rõ như chụp mạch chọn lọc vì vậy kỹ thuật này ít được
sử dụng.
+ Chụp mạch có tiêm thuốc: với kỹ thuật sử dụng thuốc cản quang
( Gadolinium) đã khắc phục được nhược điểm trên. Đồng thời đã mở ra nhiều
ưu thế của phương pháp này như khả năng phát hiện những hẹp, tắc, tổn
thương van, huyết khối buồng thất, hay đánh giá chức năng tim [41].
2.5.6. Kỹ thuật chụp cắt lớp đa đầu dò hệ ĐMV.
Cho tới nay kỹ thuật chụp mạch ĐMV chọn lọc vẫn được cho là “ tiêu
chuẩn vàng” trong chuẩn đoán và điều trị [44]. Tuy nhiên đây là một kỹ thuật

khó, có tai biến không thích hợp cho thăm dò hình thái và bệnh lý ĐMV.
Chụp hệ ĐMV bằng phương pháp chụp cắt lớp là phương pháp thăm dò
không chẩy máu và hầu như không có biến chứng, kỹ thuật này không những
đánh giá được hình thái giải phẫu ĐMV mà còn cho phép đánh giá tình trạng
tắc nghẽn, mảng xơ vữa của ĐMV.
Các thế hệ máy chụp cắt lớp không ngừng cải tiến từ máy
4.6.8.16.32.64.256 dãy đầu thu tín hiệu cho phép thời gian cắt dưới mức giây và
độ dầy dưới mức mm. Năm 2001 máy chụp cắt lớp 64 dãy ra đời cho phép
chụp với các lớp cắt dưới 1mm và thời gian phát tia dưới 500ms, đã cho phép
thăm dò hình thái và bệnh lý mạch máu, nhưng thế hệ máy này còn nhiều hạn
chế khi thăm dò ĐMV vì nhịp tim làm nhiễu hình ảnh. Năm 2004 máy chụp
cắt lớp 64 dãy với hai nguồn phát tia ra đời cùng với kỹ thuật dựng ảnh không
19
gian ba chiều cho phép tái tạo lại hình ảnh có chất lượng cao, cho phép chẩn
đoán chính xác tình trạng bệnh lý ĐMV[12].
Tuy nhiên với thế hệ máy hiện tại để có hình ảnh tốt thì vẫn yêu cầu
nhịp tim của bệnh nhân dưới 65 lần/phỳt. Hình ảnh thu được sẽ được xử lý và
dựng lại nhờ máy tính. Với máy chụp 64 đầu dò, hai nguồn phát tia, nhiều tác
giả nghiên cứu cho thấy tính ưu việt
Bảng 1.1 So sánh sự tiến bộ từ cỏc mỏy MSCT
Vị trí MSCT 4 lớp MSCT 16 lớp MSCT 64 lớp
Độ ly giải về thời gian 125-250ms 90-200ms 80-90ms
Độ ly giải về không
gian
0,5x0,5x1,3mm 0,5x0,5x0,6mm 0,0x0,3x0,4mm
Độ xoay Gantry 500ms 420ms 330ms
Thời gian qét 30-40s 10-15s <12s
Liều thuốc cản quang 150ml 50ml 50ml
(theo Kaeng W Lee et al. Brit J Cardiol . Vol 13, issue 2, july 2006).
Về mức độ phơi nhiễm với tia X cho thấy.

Bảng 1.2 So sánh các thông số kỹ thuật qua một số nghiên cứu từ MSCT
Tác giả Số lát cắt và Thời gian xoay Thời Liều Số lượng
20
độ rộng
(mm)
của ống phóng
tia X (ms)
gian nín
thở (S)
lượng
(msV)
và kích
thước các
mạch bị
loại trừ
Acenbach và
cs (2001)
4 x 1 500 20-45
3.9-
5.8
<2mm,
32% mạch
Hoffma và cs
(2005)
16 x 0.75 420 16-24 8.1
<1.5mm.
6.4% các
đoạn
Cardeiro và
cs 2006

32 x 0.5 400 15-22 8-18
<15mm,
20% các
mạch máu
Raff và cs
2005
64 x 0.6 330 <12 13-18
1.5mm
12% các
đoạn
(Theo: Cpeebles . Heart 2006; 92: 582-584)
2.5.7. Các kỹ thuật xử lý ảnh thường được xử dụng trong chụp cắt
lớp ĐMV là:
MPR Là kỹ thuật tái tạo đa mặt cắt bằng cách chồng các lớp cắt lại với
nhau. Phần mềm này sẽ giúp cắt khối thể tích đó theo các hướng cắt khác
nhau và tạo hình ảnh
MIP Là kỹ thuật dùng hiển thị đậm độ cao nhất từ các thể tích khối của
lát cắt theo các hướng chiộu khác nhau. Kỹ thuật sử dụng chủ yếu cho hình
ảnh mạch máu
VRT Là kỹ thuật cho phếp hiển thị tốt thể tích vật thể dưới dạng bán
trong suốt, các vật thể khác nhau vẫn thấy được, không bị chồng mất nhau
trờn hỡnh.
SSD Là kỹ thuật hiển thị bề mặt của các vật thể bằng cách đặt giá trị
ngưỡng khác nhau, kỹ thuật này không thấy được cấu trúc bên trong của vật thể
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
21
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Bệnh nhân nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành trờn cỏc bệnh nhân được chụp ĐMV hay
bệnh nhõn được chụp ĐMN, bằng cả hai kỹ thuật là chụp mạch qua ống thông

và chụp mạch qua chụp cắt lớp vi tớnh 64 lớp, tại khoa chẩn đoán hình ảnh
bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Tim Hà nội trong khoảng thời gian từ 2010
đến 2012.
3.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn BN.
Tất cả các BN được chẩn đoán nghi ngờ Bệnh mạch vành hay mạch não,
hay bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như (đau ngực, đau đầu, tăng lipid máu, tăng
huyết áp, nghiện thuốc lá); đồng thời các thăm dò cận lâm sàng như sóng điện
tim trên bệnh nhân chụp động mạch vành hay sóng điện nóo trờn bệnh nhân
chụp ĐMN không biểu hiện sóng bệnh lý, thiếu máu hay nhồi máu và trên
phim chụp mạch qua ống thông không biểu hiện hẹp hay tắc quá 50% đường
kính động mạch.
BN đều được chụp ĐMV hay bệnh nhõn được chụp động mạch nóo
bằng cắt lớp vi tính đa dãy sau đó được chụp kiểm tra lại bằng phương pháp
chụp mạch qua ống thông.
BN không phân biệt tuổi, giới, địa danh.
3.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.
Tất cả BN không đạt tiêu chuẩn mô tả trên đều bị loại khỏi nghiên cứu.
Tất cả BN bị nhiễu ảnh, vụi hoỏ thành mạch nhiều, hẹp hay tắc mạch
quá 50% đường kớnh.
Tất cả BN đã điều trị can thiệp mạch.
22
3.1.4 Phương tiện nghiên cứu:
3.1.4.1 Máy cắt lớp vi tính 64 lớp (Light speed VCT 64 – GE) tại bệnh viện
Hữu Nghị.
Các bước tiến hành
- Bệnh nhõn được khám lõm sàng để xác định các yếu tố nguy cơ và
điều kiện để thực hiện kỹ thuật.
- Bệnh nhõn được giải thích về tình trạng bệnh tật, quá trình thực hiện
thủ thuật.
- Quản lý huyết áp và nhịp tim bệnh nhõn ở mức có thể thực hiện

thành công thủ thuật. (nhịp tim dưới 65 lần/phút)
- Các thông số chụp như sau: Chụp CT theo Protocol chuẩn.
Các lớp cắt bắt đầu từ vị trí dưới chỗ phân chia phế quản chính phải và
trái 1cm đến hết mỏm tim, các trường hợp bất thường có thể mở rộng vùng
chụp toàn bộ lồng ngực theo chương trình cắt vòng xoắn liên tục với bề dầy
lớp cắt 0.625mm.
• Thuốc cản quang: sử dụng các thuốc cản quang không ion hoá, đường
tĩnh mạch (Xenetic, Ultravis )
• Nồng độ: 350 mg
• Thể tích: 1.2 - 1.5 ml/kgP
• Tốc độ tiêm: 4.5 ml/s
• Thời gian cắt thì động mạch: đặt Smart prep ở ĐM chủ lên, gần lỗ
ĐMV khi nồng độ thuốc cản quang đạt 200 HU thỡ quột.
23
• Thông số kỹ thuật máy: 120 Kv; 480 - 700 mas (tuỳ trọng lượng BN);
Rot: 0.35s. Dựa vào hình ảnh điện tâm đồ xác định thời điểm tái tạo
hình ảnh ĐMV (thường 75% đoạn RR)
Hình 2.1 minh hoạ các lát cắt tim, và cắt lớp theo điện tim (Chu Xuân C.66T)
3.1.4.2 Máy chụp mạch qua da của hãng Philips
- Bệnh nhân được giải thích trước các thủ thuật, là các xét nghiệm tiền phầu
- Chuẩn bị tõm lý và các phương tiện cần thiết một các chu đáo
24
- Tiến hành thủ thuật đưa catheter từ động mạch đùi hay động mạch
quay tới các động mạch vành sau đó bơm thuốc cản quang với liều 4-6ml mỗi
lần khảo sát
Hình ảnh thu được in trên máy in Lase và lưu dữ liệu trên đĩa CD.
25

×