Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

nghiên cứu tử vong do tai nạn thương tích tại tỉnh điện biên năm 2005- 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.26 KB, 34 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu tử vong (TV) đã được bắt đầu từ rất lâu, hàng năm trong
Niên giám thống kê Y tế do Bộ Y tế ban hành đều có các số liệu TV, chủ yếu
là số liệu TV Bệnh viện [11].
Nghiên cứu mô hình bệnh tật và TV có ý nghĩa quan trọng, phục vụ
phòng ngừa bệnh tật và giảm tỉ lệ TV, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Trên thế giới, tỉ lệ TV do TNTT ngày càng gia tăng, là một vấn đề mang tính
toàn cầu, cần được cả thế giới quan tâm. Theo Krug, năm 1998 có khoảng 5,8
triệu người TV do TNTT. Ngoài ra, còn một số lượng lớn các trường hợp
TNTT bị di chứng hoặc tàn tật suốt đời. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế
giới có chủ đề “Gánh nặng toàn cầu về bệnh tật” dự báo đến năm 2020 hàng
năm có khoảng 8 triệu người TV do TNTT và TNTT là nguyên nhân thứ tư
trong mười nguyên nhân gây TV [8], [34]. Ở Mỹ, TNTT là nguyên nhân đầu
tiên gây TV trẻ em trên 1 tuổi và thanh thiếu niên và TNTT nếu không bị TV
có thể để lại những di chứng nặng nề làm tổn hại về kinh tế của cá nhân, gia
đình và xã hội.
Ở Việt Nam, TNTT là nguyên nhân hàng đầu với trên 30 người TV và
70 người tàn phế sau TNTT xảy ra hàng ngày. Đặc biệt là tai nạn giao thông
(TNGT), số vụ TNGT và tỉ lệ TV do TNGT tăng nhanh theo từng năm và
TNTT là nguyên nhân chính gây TV ở trẻ em 5- 19 tuổi. Theo tổng cục
thống kê, cứ 10 trường hợp TV do các nguyên nhân, có 1 trường hợp TV do
TNTT [15].
Chi phí cho điều trị người bị TNTT ở nước ta cũng khá cao, do mức thu
nhập thấp, trung bình chi phí cho 1 TNTT điều trị tại bệnh viện thì một người
cần lao động 0,8 tháng mới kiếm đủ tiền chi phí [1].
1
Đánh giá gánh nặng bệnh tật qua số năm sống mất đi vì chết sớm do
TNTT (YLL) đang được áp dụng khá phổ biến trên thế giới và khu vực Đông
Nam Á.
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều chương trình
can thiệp phòng chống TNTT đã và đang được triển khai ở nhiều địa phương


trong cả nước, nhưng tại Điện Biên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về
TV do TNTT và đánh giá gánh nặng TV do TNTT, đề tài “Nghiên cứu tử
vong do tai nạn thương tích tại tỉnh Điện Biên năm 2005- 2007” được tiến
hành nhằm các Mục tiêu sau:
1. Mô tả tình hình TV do TNTT tại tỉnh Điện Biên năm 2005- 2007.
2. Đánh giá gánh nặng tử vong do TNTT thông qua số năm sống
mất đi do chết sớm tại tỉnh Điện Biên năm 2005- 2007.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Mô hình TV do TNTT:
1.1.1 Mô hình TV do TNTT trên thế giới:
TV do TNTT là những trường hợp TV mà người bị TV Ở Mỹ, TNTT là
nguyên nhân TV đầu tiên của trẻ em trên 1 tuổi và thanh thiếu niên với 67,9%
[36], ước tính hàng năm có khoảng 5 triệu trường hợp TV do thương tích và
bạo lực; thương tích và bạo lực cướp đi 5 triệu người mỗi năm. Tám trong 15
nguyên nhân hàng đầu gây TV ở người từ 15- 29 tuổi có liên quan đến thương
tích và bạo lực [17].
Trong các nguyên nhân gây TV do TNTT thì TV do TNGT là cao nhất.
Trên toàn cầu, trung bình hàng năm các vụ TNGT đường bộ đã giết chết gần
1,2 triệu người và làm bị thương hơn 50 triệu người [14]; Năm 2004, có
khoảng 1,3 triệu người TV do TNGT [23]. Ở Trung Quốc, Tỉ lệ TV do TNGT
tăng nhanh từ năm 1987 đến năm 2001 tăng từ 7,5% lên 19% [38].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, trung bình mỗi năm có gần 1,2 triệu người
chết và hàng triệu người bị thương hoặc tàn tật do các vụ va chạm giao thông
[13], [46]. Ước tính đến năm 2030 TNGT đường bộ là nguyên nhân thứ 8
trong các nguyên nhân gây TV [15] .
TV do TNGT trên thế giới chủ yếu do sử dụng phương tiện đi lại là xe
mô tô 2 bánh, xe gắn máy: Ấn Độ 27%; Thái Lan 70- 90 %; Malaysia 60%
[36], [38], [42].

Sau TNGT, tính trên toàn cầu, đuối nước là nguyên nhân thứ 2 gây
TNTT không chủ ý và đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây TV ở trẻ em
trên 1 tuổi trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương, trên 50% TV do đuối
3
nước xảy ra ở Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Trong đó, nam giới
chiếm phần lớn. Ở Trung Quốc, ngạt, đuối nước, TNGT, tự tử là những
nguyên nhân chính gây TV do TNTT [19]
1.1.2 Mô hình TV do TNTT ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, theo báo cáo khoa học TNTT thực trạng và giải pháp can
thiệp của ban chỉ đạo quốc gia phòng chống TNTT, TNTT là nguyên nhân
hàng đầu gây TV tại bệnh viện, bình quân mỗi ngày có khoảng 30 người chết
và 70 người bị thương gây tàn tật suốt đời do TNTT [34].
Theo Tổng cục thống kê, cứ 10 trường hợp TV do các nguyên nhân, có
1 trường hợp TV do TNTT [15]. Theo Niên giám thống kê y tế năm 2006, mô
hình TV do TNTT cũng khác nhau giữa các năm: năm 2005 TV do TNTT cả
nước là 45/ 100000 dân, năm 2006 là 46,1/ 100000 dân. Đặc biệt TV do
TNTT đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây TV tại bệnh viện. Trong đó,
TV do TNTT ở trẻ em chiếm 17- 18% [11], [33].
Tình hình TV do TNTT ở các tỉnh cũng khác nhau: Căn cứ theo kết quả
điều tra hộ gia đình về TNTT tại Hải Dương và Hưng Yên (2006) tỉ lệ TV do
TNTT là 61/ 100000 dân; tại Huế (2005) 49,5/ 100000 dân; tại Long An
(2005) 44,5/ 100000 dân [30], [31]; Tại huyện Từ Liêm- Hà Nội, TV do
TNTT là 51,1/ 100000 dân [20], Tại Định Công, TV do TNTT 65,3/ 100000
dân [24], [25].
Tỉ lệ TV do TNTT cũng khác nhau ở các giới. Tỉ lệ TV do TNTT ở
nam cao gấp 3 lần ở nữ, phần lớn các trường hợp TV tập trung vào lứa tuổi
lao động (15- 59 tuổi) [17]. Tại Lâm Thao- Phú Thọ, nam (11,28%), nữ
(4,95%) [16]. năm 2005 TV do TNTT (nam: 66,1/ 100000 dân; nữ: 23/
100000 dân), năm 2006 (nam: 68,3/ 100000 dân; nữ: 22,9/ 100000 dân) [11].
4

Việt Nam cũng như toàn thế giới, TNGT đứng hàng đầu trong các
nguyên nhân TNTT gây TV. Trong 5 năm gần đây, TV do TNGT mỗi năm có
khoảng 12000 người. Tỉ lệ TV do TNGT năm 2006 so với 2005 vẫn tăng:
Năm 2006 19,9/ 100000 dân, năm 2006 21,2/ 100000 dân Năm 2005, tại Từ
Liêm- Hà Nội, TV do TNGT chiếm 50,51% [11], [20], [33].
Từ năm 1989 đến năm 1998, sau 10 năm TV do TNGT tăng lên 4 lần.
Năm 1990 cả nước có 2000 người TV do TNGT thì chỉ 8 tháng năm 2002 cả
nước có 8500 người TV do TNGT [1]. Năm 2007, TV do TNGT là 14765/
100000 dân [26].
Tỉ lệ TV do đuối nước ở trẻ em cao nhất 39,2/ 100000 trẻ [34]. Năm
2005, tại Từ Liêm- Hà Nội TV do đuối nước 14,14%. Cũng trong nghiên cứu
này, tại Từ Liêm- Hà Nội năm 2005 đứng sau TV do đuối nước là TV do điện
giật với 3,54% [20].
Trong vòng 20 năm (1977- 1996), thảm hoạ tự nhiên đã làm TV 9092
người. Trong vòng 5 năm (1996- 2000), thảm hoạ tự nhiên đã làm TV 5772
người [39], [40].
Theo Trần Quốc Kham và cộng sự tỉ lệ chấn thương so với số người
tiếp xúc với máy cơ khí nông nghiệp ở Kiến Xương- Thái Bình là 3,9%/ năm;
so với dân số trong nghiên cứu là 0,7%/ năm [13].
Tại tỉnh Điện Biên, chưa có ai nghiên cứu về mô hình tử vong nói chung
và mô hình TV do TNTT nói riêng.
1.2 Gánh nặng TV do TNTT:
Gánh nặng bệnh tật bao gồm số năm sống mất đi do TV sớm và số năm
sống chung với bệnh tật.
5
1.2.2 Gánh nặng TV do TNTT trên thế giới:
Năm 2004, trên thế giới ước tính có khoảng 2,6% giảm DALY (Số
năm sống bị mất đi vì chết sớm và mang bệnh). Mỗi năm số TV ở các nước
có thu nhập thấp và trung bình, chiếm tới 85- 90% số trường hợp giảm chỉ
số DALY [23].

Tổ chức lao động Quốc tế ước tính 4% GDP toàn thế giới chi phí cho
TNTT. [3].
TNTT không chỉ gây ra những tổn thất xã hội to lớn cho các cá nhân,
gia đình và cộng đồng mà nó còn gây ra những gánh nặng cho dịch vụ y tế
và kinh tế, chi phí cho vấn nạn này còn lên đến 1/2 tổng sản phẩm quốc dân
[12], [37].
Để đánh giá gánh nặng TV người ta dựa vào KVSKS của từng nhóm
tuổi và theo 2 giới, người ta tính số năm sống bị mất đi vì chết non do TNTT
(YLL) bằng cách tính hiệu số giữa KVSKS và tuổi lúc chết.
Một trường hợp nữ giới chết khi mới 30 tuổi, giả sử KVSKS của người
này là 72,2 năm, nghĩa là anh ta mất 42,2 năm vì chết non.
1.2.3 Gánh nặng TV do TNTT ở Việt Nam:
Ngân hàng châu Á ước tính, tổn thất kinh tế hàng năm do TNTT đường
bộ gây ra ở Việt Nam là 885 triệu đô la Mỹ [13].
Tại Lâm Thao- Phú Thọ, tổng số năm mất đi do chết non 51,1 năm.
Trong đó, tổng số năm mất đi vì chết non do TNTT là 12,85/ 1000 dân [25].
Tại Sóc Sơn- Hà Nội, tổng số năm mất đi do chết non 62,1 năm/ 1000
dân [23].
6
Để tính số năm mất đi vì chết non do TNTT của người Việt Nam, lấy
KVSKS của người Việt Nam trừ đi tuổi lúc TV [9].
Ví dụ: Theo dõi tình hình TV của một cộng đồng X gồm một số nữ và
12.000 người là nam giới, trong một năm có 50 người chết. Giả sử KVSKS
của nam giới trong cộng đồng này là 67,1 tuổi. Số người chết phân bố theo
nguyên nhân và tuổi như sau:
- 30 người chết trước 1 tuổi vì viêm phổi.
- 10 người chết lúc 52 tuổi vì bệnh tim mạch.
- 10 người chết lúc 58 tuổi vì ung thư.
Nếu tính tỉ lệ TV thô ở nam giới sẽ là 4,17
0

/
00
. Số năm sống mất đi vì
chết non ở cộng đồng này sẽ là:
- Vì viêm phổi: (67,1 - 1) x 30 = 1983 năm
- Vì bệnh tim mạch: (67,1 - 52) x 10 = 151 năm
- Vì ung thư: (67,1 - 58) x 10 = 91 năm
Cộng: 2.225 năm
Cũng tương tự đối với cộng đồng Y cũng gồm một số nữ và 12.000 nam
giới, trong một năm cũng có 50 người chết. Giả sử KVSKS của nam giới ở
cộng đồng này cũng là 67,1 tuổi. Số người chết phân bố theo nguyên nhân và
tuổi như sau:
- 20 người chết trước 1 tuổi vì viêm phổi.
- 10 người chết lúc 52 tuổi vì bệnh tim mạch.
- 20 người chết lúc 58 tuổi vì ung thư.
Nếu tính tỉ lệ TV thô ở nam giới sẽ là 4,17
0
/
00
. Số năm sống mất đi vì
chết non ở cộng đồng này sẽ là:
7
- Vì viêm phổi: (67,1 - 1) x 20 = 1322 năm
- Vì bệnh tim mạch: (67,1 - 52) x 10 = 151 năm
- Vì ung thư: (67,1 - 58) x 20 = 182 năm
Cộng: 1.655 năm
Như vậy, với cùng tỉ lệ TV thô là 4,17%o nhưng nếu tính YLL sẽ thấy
cộng đồng X có gánh nặng bệnh tật lớn hơn hẳn cộng đồng Y.
Khi phân tích gánh nặng bệnh tật theo YLL và theo nguyên nhân sẽ
thấy cộng đồng X gánh nặng bệnh tật do bệnh tim mạch bằng cộng đồng Y,

cộng đồng Y có gánh nặng bệnh tật do ung thư cao hơn ở cộng đồng X,
nhưng cộng đồng X có gánh nặng bệnh tật do viêm phổi cao hơn ở cộng đồng
Y rất nhiều.
1.2.4 Gánh nặng TV do TNTT ở Điện Biên:
- Tại tỉnh Điện Biên, chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu về gánh
nặng bệnh tật do TNTT nói chung và gánh nặng TV do TNTT nói
riêng.
- Trong nghiên cứu này sẽ tính toán số năm sống mất đi vì chết non
của một số nguyên nhân TV do TNTT thường gặp tại địa phương.
8
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm nghiên cứu:
- Tỉnh Điện biên (Được bôi đậm trong bản đồ)
INCLUDEPICTURE
" />9
g" \* MERGEFORMATINET
10
- Mô tả địa bàn nghiên cứu: Điện Biên là một tỉnh nằm ở vùng Tây Bắc,
miền Bắc Việt Nam, giáp với các tỉnh Lai Châu và Sơn La của Việt Nam,
Vân Nam của Trung Quốc ở phía Bắc, Phongsali của Lào ở phía Tây, diện
tích 9562,9 km
2
với dân số là 459100 người (năm 2006).
Về mạng lưới giao thông đường bộ, từ thành phố Điện Biên Phủ tới Hà
Nội 474 km, từ thành phố Điện Biên Phủ đến cửa khẩu Ma Lu Thàng (Lai
Châu) 195 km, từ Tuần Giáo cửa khẩu Tây Trang dài 117 km.
Về tổ chức hành chính được chia làm 106 xã, 7 huyện và 1 thành phố, 1
thị xã. Tỉnh Điện Biên chủ yếu là vùng núi cao, có thành phố và 1 huyện nằm
ở khu vực tương đối bằng, xung quanh bao phủ bởi đồi núi, giao thông đi lại

khó khăn với kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, làm nương rẫy [6].
Về hoạt động y tế, hiện nay Điện Biên đã cơ bản kiện toàn hệ thống y
tế từ tỉnh đến Trạm Y tế xã và y tế thôn/ bản. Toàn tỉnh Điện Biên có 5 Bệnh
viện đa khoa, 20 phòng khám đa khoa khu vực, 106 xã có Trạm y tế (100%).
2.2 Đối tượng nghiên cứu:
- Toàn bộ sổ A6/ YTCS của 106 xã tại tỉnh Điện Biên.
2.3 Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu chung:
Dịch tễ học mô tả cắt ngang về TV do TNTT tại tỉnh Điện Biên năm
2005- 2007.
2.3.2 Cỡ mẫu:
- Toàn bộ (tuyệt đối) – 100 % sô TV trong 3 năm (2005- 2007)
Cách chọn mẫu:
- Chọn mẫu thuận tiện (theo thống kê từ sổ A6/ YTCS)
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Các trường hợp TV từ 0 giờ ngày 01 tháng 01
năm 2005 đến 24 giờ ngày 31 tháng 12 năm 2007 không phân biệt tuổi, giới,
dân tộc, có hộ khẩu tại tỉnh Điện Biên, dù TV ở bất kỳ đâu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những trường hợp TV trên địa bàn tỉnh Điện
Biên nhưng không thuộc tỉnh Điện Biên quản lý hộ khẩu.
11
2.3.3 Biến số, chỉ số và phương pháp thu thập thông tin nghiên cứu :
Tên biến
số
Chỉ số Phương pháp thu thập thông tin Công cụ thu thập
thông tin
Dân số - Tính tỉ lệ TV/ 100000 dân.
- Tính cấu trúc dân số theo nhóm
tuổi.
- Hồi cứu tư liệu sẵn có về số dân trung bình
theo giới từ Trạm y tế xã năm 2005, 2006,

2007.
- Hồi cứu tư liệu về cấu trúc dân số theo nhóm
tuổi cuộc Tổng điều tra dân số 1999 (gần nhất).
Biểu mẫu báo cáo
nguyên nhân TV.
Biểu mẫu thu thập
cáu trúc dân số 1999.
Tuổi - Tính theo năm.
- Tính Tỉ lệ TV theo tuổi.
- Tính gánh nặng TV theo tuổi.
Hồi cứu tư liệu sẵn có (Sổ A6/ YTCS). Biểu mẫu báo cáo
nguyên nhân TV
Giới - Tính tỉ lệ TV theo giới.
- Tính gánh nặng TV theo giới.
Hồi cứu tư liệu sẵn có (Sổ A6/ YTCS) Biểu mẫu báo cáo
nguyên nhân TV
Tháng
năm
- Tính tỉ lệ TV theo tháng và theo năm.
- Tính gánh nặng TV theo năm.
Hồi cứu tư liệu sẵn có (Sổ A6/ YTCS) Biểu mẫu báo cáo
nguyên nhân TV
Nguyên
nhân
- Mã hóa theo ICD 10.
- Do trưởng Trạm Y tế xã ghi chép.
- Tính tỉ lệ TV theo nguyên nhân.
- Tính gánh nặng TV theo nguyên
nhân.
Hồi cứu tư liệu sẵn có (Sổ A6/ YTCS) Biểu mẫu báo cáo

nguyên nhân TV
12
 Thiết kế mẫu phiếu thu thập số liệu: Mẫu phiếu thu thập số liệu
gồm:
 Thông tin chung.
 Hướng dẫn cách ghi chép nguyên nhân TV.
 Danh sách các trường hợp TV.
 Quy trình phát phiếu:
 Mẫu phiếu thu thập số liệu được gửi về Sở Y tế tỉnh Điện
Biên.
 Sở Y tế giao cho Trung tâm Y tế các huyện.
 Các Trung tâm Y tế huyện giao trực tiếp cho Trạm trưởng
Trạm Y tế các xã trong buổi giao ban hàng tháng.
 Trạm Y tế các xã điền đủ các thông tin theo yêu cầu về TV và
dân số.
 Quy trình thu phiếu:
 Trưởng Trạm Y tế các xã nộp phiếu cho Trung tâm Y tế huyện.
 Trung tâm Y tế các huyện gửi báo các cho Sở Y tế.
 Sở Y tế chuyển phiếu thu thập số liệu về cho nhóm nghiên cứu
Trường Đại học Y Hà Nội.
2.4 Cách phân tích, xử lý số liệu:
Số liệu ghi nhận, làm sạch số liệu rồi nhập vào máy tính bằng phần
mềm Excel, mã hoá nguyên nhân TV, sau đó phân tích số liệu bằng phần
mềm Stata 8.0.
- Tỉ lệ TV do TNTT/ 100000 dân tính bằng cách nhân số TV do TNTT
với 100000 rồi chia cho số người- năm.
- Tỉ lệ % TV do TNTT tính bằng cách lấy tổng số những người chết
sớm do TNTT nhân với 100 rồi chia cho tổng số TV do các nguyên
nhân TNTT.
13

- Tính số năm sống mất đi do chết sớm vì TNTT bằng cách lấy hiệu
của KVSKS trừ đi tuổi trung bình TV do TNTT, sau đó nhân với số
trường hợp TV do TNTT.
2.5 Thời gian triển khai nghiên cứu:
Từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 9 năm 2009
Trong đó: Thu thập số liệu: Từ tháng 2 - tháng 5 năm 2009
2.6 Đạo đức trong nghiên cứu:
- Việc thu thập số liệu này không gây hại cho cộng đồng và cá nhân.
- Số liệu thu được sẽ giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích khoa học
- Nghiên cứu được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Y tế tỉnh
Điện Biên, Trung tâm Y tế các huyện và Trạm y tế các xã.
- Kết quả thu được báo cáo cho Sở Y tế và chính quyền địa phương để
phục vụ công tác phòng bệnh.
2.7 Những hạn chế của đề tài:
Do điều kiện nguồn nhân lực, nghiên cứu hồi cứu các tư liệu sẵn có nên
số liệu có thể không đầy đủ, nguyên nhân có thể ghi không đầy đủ hoặc
không chính xác. Nên chỉ có thể tiến hành kiểm tra tính xác thực của số liệu:
10% số xã để xác định độ chính xác: So sánh nguồn số liệu từ 3 nguồn (Tư
pháp Dân số. - Ban an toàn giao thông xã).
14
Chương 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình TV do TNTT:
3.1.1 Tỉ lệ TV theo một số nguyên nhân:
3.1.1.1 Tỉ lệ TV cả 3 năm theo một số nguyên nhân:
Bảng 3.1: Tỉ lệ TV theo một số nguyên nhân:
Nguyên nhân Số TV Dân số Tỉ lệ / 100000
TNTT
Ung thư
Tim mạch

HIV/ AIDS
Viêm gan
Lao
Đái đường
TV mẹ
Dại
Sốt xuất huyết
Khác và không xác định
Tổng
15
3.1.1.2 Tỉ lệ TV năm 2005 theo một số nguyên nhân:
Bảng 3.2: Tỉ lệ TV năm 2005 theo một số nguyên nhân:
Nguyên nhân Số TV Dân số Tỉ lệ / 100000
TNTT
Ung thư
Tim mạch
HIV/ AIDS
Viêm gan
Lao
Đái đường
TV mẹ
Dại
Sốt xuất huyết
Khác và không xác định
Tổng
3.1.1.3 Tỉ lệ TV năm 2006 một số các nguyên nhân:
Bảng 3.3: Tỉ lệ TV năm 2006 theo một số nguyên nhân:
Nguyên nhân Số TV Dân số Tỉ lệ / 100000
TNTT
Ung thư

Tim mạch
HIV/ AIDS
Viêm gan
Lao
Đái đường
TV mẹ
Dại
Sốt xuất huyết
Khác và không xác định
Tổng
16
3.1.1.4 Tỉ lệ TV năm 2007 theo một số nguyên nhân:
Bảng 3.4: Tỉ lệ TV năm 2007 theo một số nguyên nhân:
Nguyên nhân Số TV Dân số Tỉ lệ / 100000
TNTT
Ung thư
Tim mạch
HIV/ AIDS
Viêm gan
Lao
Đái đường
TV mẹ
Dại
Sốt xuất huyết
Khác và không xác định
Tổng
0 20 40 60 80
TNTT
Tim mạch
Viêm gan

Đái đường
Dại
Khác
2007
2006
2005
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ TV theo một số nguyên nhân trong 3 năm
3.1.2 Tỉ lệ TV do TNTT theo một số nguyên nhân:
3.1.2.1 Tỉ lệ TV do TNTT cả 3 năm theo một số nguyên nhân:
17
Bảng 3.5: Tỉ lệ TV do TNTT cả 3 năm theo một số nguyên nhân:
Nguyên nhân Số TV Dân số Tỉ lệ/ 100000
TNGT
Đuối nước
Tự tử
TNLĐ
Ngộ độc
Ngã
Sét đánh
Điện giật
Khác
Tổng
3.1.2.2 Tỉ lệ TV do TNTT năm 2005 theo một số nguyên nhân:
Bảng 3.6: Tỉ lệ TV do TNTT năm 2005 theo một số nguyên nhân:
Nguyên nhân Số TV Dân số Tỉ lệ/ 100000
TNGT
Đuối nước
Tự tử
TNLĐ
Ngộ độc

Ngã
Sét đánh
Điện giật
Khác
Tổng
3.1.2.3 Tỉ lệ TV do TNTT năm 2006 theo một số nguyên nhân:
Bảng 3.7: Tỉ lệ TV do TNTT năm 2006 theo một số nguyên nhân:
Nguyên nhân Số TV Dân số Tỉ lệ/ 100000
TNGT
Đuối nước
Tự tử
TNLĐ
Ngộ độc
Ngã
Sét đánh
Điện giật
18
Khác
Tổng
3.1.2.4 Tỉ lệ TV do TNTT năm 2007 theo một số nguyên nhân:
Bảng 3.8: Tỉ lệ TV do TNTT năm 2007 theo một số nguyên nhân:
Nguyên nhân Số TV Dân số Tỉ lệ/ 100000
TNGT
Đuối nước
Tự tử
TNLĐ
Ngộ độc
Ngã
Sét đánh
Điện giật

Khác
Tổng
19
0 20 40 60 80 100
TNGT
Đuối nước
Tự tử
TNLĐ
Ngộ độc
Ngã
Sét đánh
Điện giật
Khác
2007
2006
2005
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ TV do TNTT theo các nguyên nhân trong 3 năm:
3.1.3 Tỉ lệ TV do TNTT theo giới:
Bảng 3.9: Tỉ lệ TV do TNTT theo giới:
Giới Số TV do TNTT Tổng số TV Tỉ lệ %
Nam
Nữ
Tổng
20
Nam
N

Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ TV do TNTT theo giới
3.1.4 Tỉ lệ TV do TNTT theo giới và huyện/ thị/ thành phố:
Bảng 3.10: Tỉ lệ TV do TNTT theo giới và huyện/ thị/ thành phố:

Huyện/
Thị/Thành
phố
Số
người-
năm
Nam Nữ Chung
Số
TV
Tỉ lệ/
100000
Số
TV
Tỉ lệ/
100000
Số
TV
Tỉ lệ/
100000
TP. Điện Biên
phủ
TX. Mường
Lay
Điện Biên
Điện Biên
Đông
Mường Chà
Mường Nhé
Mường Ảng
Tuần Giáo

Tủa Chùa
Cả tỉnh
3.1.5 Tỉ lệ TV do TNTT / 100000 dân theo nhóm tuổi:
Bảng 3.11: Tỉ lệ TV do TNTT/ 100000 dân theo nhóm tuổi và giới tính
21
Nhóm
tuổi
Nam Nữ Chung
Số
TV
Người-
năm
Tỉ lệ/
100000
Số
TV
Người-
năm
Tỉ lệ/
100000
Số
TV
Người
- năm
Tỉ lệ/
100000
0-4
5-9
10-14
15-19

20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
65-59
70-74
75-79
80-84
85+
Tổng
22
3.2 Gánh nặng TV do TNTT trước KVSKS (YLL):
3.2.1 Gánh nặng TV do TNTT tỉnh Điện Biên so với TV do các nguyên
nhân khác:
Bảng 3.12: Gánh nặng TV do TNTT so với TV do các nguyên nhân khác:
Nguyên
nhân
Tổng số
TV
KVSKS
Tuổi trung bình
khi chết
Tổng số năm mất
đi do chết non
Tỉ lệ

%
TNTT
Ung thư
Tim mạch
HIV/
AIDS
Viêm gan
Lao
Đái
đường
TV mẹ
Dại
Sốt xuất
huyết
Khác và
không xác
định
Tổng 100%
23
3.2.2 Gánh nặng TV do TNTT theo các nguyên nhân:
Bảng 3.13 Gánh nặng TV do TNTT theo các nguyên nhân:
Nguyên
nhân
Tổng
số
TV
KVSKS
Tuổi trung bình
khi chết
Tổng số năm mất

đi do chết non
Tỉ lệ
%
TNGT
Đuối nước
Tự tử
TNLĐ
Ngộ độc
Ngã
Sét đánh
Điện giật
Khác
Tổng 100%
24
3.2.3 Gánh nặng TV do TNTT theo nhóm tuổi:
Bảng 3.14 Gánh nặng TV do TNTT theo nhóm tuổi:
Nhóm
tuổi
Tổng số
TV
KVSKS
Tuổi trung bình
khi chết
Tổng số năm mất
đi do chết non
Tỉ lệ
%
0-4
5-9
10-14

15-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
65-59
70-74
75-79
80-84
85+
Tổng 100%
25

×