BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
BÙI ĐỨC LUÂN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHU
RỪNG PHÒNG HỘ VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI
TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Buôn Ma Thuột - 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
BÙI ĐỨC LUÂN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHU RỪNG
PHÒNG HỘ VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI TỈNH ĐĂK NÔNG
Chuyªn ngµnh: L©m häc
M· sè: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Thanh
Buôn Ma Thuột - 2010
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này ñược hoàn thành tại Trường ñại học Tây Nguyên theo
chương trình ñào tạo cao học Lâm nghiệp khóa II, giai ñoạn 2007- 2010.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả ñã nhận ñược sự
quan tâm giúp ñỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau ñại học, Khoa Nông
lâm, các thầy, cô giáo Trường Đại học Tây Nguyên, Ban quản lý rừng phòng hộ
vành ñai biên giới tỉnh Đắk Nông,… nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn
về sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Xuân Thanh -
Người hướng dẫn khoa học, ñã trực tiếp hướng dẫn, giúp ñỡ tác giả trong suốt
thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn PGS.TS. Võ Đại Hải ñã
cung cấp nhiều thông tin quý báu cho luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trung tâm Quy hoạch - Khảo sát - Thiết kế
Nông Lâm nghiệp tỉnh Đắk Nông ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tác giả học tập
và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban quản lý rừng phòng hộ vành
ñai biên giới tỉnh Đắk Nông và các Đồn Biên Phòng nơi tác giả nghiên cứu ñã
cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết cũng như tạo ñiều kiện cho tác giả thu thập
số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các ñồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia ñình ñã giúp ñỡ ñộng viên tác giả trong suốt thời gian học
tập và hoàn thành luận văn.
Đắk Nông, tháng 9 năm 2010
Tác giả
Bùi Đức Luân
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Trên thế giới 3
1.1.1. Các biện pháp quản lý rừng 3
1.1.2. Sử dụng ñất vùng phòng hộ 5
1.1.3. Giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ 7
1.2. Ở Việt Nam 9
1.2.1. Các biện pháp quản lý rừng 9
1.2.2. Sử dụng ñất vùng phòng hộ
13
1.2.3.
Các giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ 14
1.3. Nhận xét và ñánh giá chung 16
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 18
2.2. Giới hạn nghiên cứu 18
2.3. Nội dung nghiên cứu 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu 19
2.4.1. Cách tiếp cận, quan ñiểm và phương hướng giải quyết vấn ñề 19
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 22
2.4.2.1. Thu thập các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu ñã có 22
2.4.2.2. Phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn RRA và ñánh giá nông thôn có
sự tham gia PRA 22
2.4.2.3. Phương pháp chuyên gia 24
2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin và xử lý số liệu 25
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU 26
3.1. Điều kiện tự nhiên 26
3.1.1. Vị trí ñịa lý và ranh giới 26
3.1.2. Địa hình 26
3.1.3. Đất ñai 27
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn 28
3.1.5. Tài nguyên rừng 29
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
3.2.1. Dân số và lao ñộng 31
3.2.2. Thành phần dân tộc 31
3.2.3.Tình hình kinh tế và ñời sống 32
3.2.3.1. Sản xuất Nông nghiệp 32
3.2.3.2. Lâm Nghiệp 33
3.2.4. Cơ sở hạ tầng 33
3.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu
vực nghiên cứu tới công tác quản lý bảo vệ rừng 34
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ñến công tác
quản lý rừng tại khu rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông 36
4.1.1. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên 36
4.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế 40
4.1.2.1. Ảnh hưởng của hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội 40
4.1.2.2. Ảnh hưởng của ñầu tư và thu nhập 41
4.1.2.3. Ảnh hưởng của thị trường 41
4.1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội 42
4.1.3.1. Ảnh hưởng của dân số, dân tộc, lao ñộng và sự phân bố dân cư 42
4.1.3.2. Ảnh hưởng của dân trí, nhận thức 43
4.1.3.3. Ảnh hưởng của phong tục tập quán 43
4.1.3.4. Ảnh hưởng của chính sách 44
4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rừng ở khu rừng phòng hộ vành ñai
biên giới tỉnh Đăk Nông 45
4.2.1. Các mối ñe dọa tới khu rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông 45
4.2.1.1. Phá rừng ñốt nương làm rẫy, xâm lấn ñất rừng canh tác 47
4.2.1.2. Chăn thả gia súc không theo quy hoạch 48
4.2.1.3. Săn bắn ñộng vật hoang dã 49
4.2.1.4. Khai thác gỗ trái phép 49
4.2.1.5. Tình hình vi phạm trong khai thác lâm sản ngoài gỗ 50
4.2.1.6. Cháy rừng 50
4.2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và tiềm lực của Ban quản lý rừng phòng hộ
vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông 51
4.2.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh
Đăk Nông 51
4.2.2.2. Tiềm lực của Ban quản lý 54
4.2.3. Thực trạng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở Ban quản lý rừng phòng
hộ vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông 55
4.2.3.1. Thực trạng quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng 55
4.2.3.2. Thực trạng về phát triển tài nguyên rừng 60
4.2.4. Tình hình khai thác, sử dụng rừng 61
4.2.5. Thực trạng về tình hình an ninh biên giới 62
4.3. Phân tích vai trò của các bên có liên quan trong quản lý rừng tại khu rừng
phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông 63
4.3.1. Ban quản lý rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông 65
4.3.2. Bộ chỉ huy bộ ñội biên phòng tỉnh Đăk Nông và các ñồn biên phòng 65
4.3.3. Kiểm lâm Đăk Nông 66
4.3.4. Chi cục lâm nghiệp 66
4.3.5. Cộng ñồng thôn bản và chính quyền các xã 66
4.4. Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức ñối với công tác quản
lý rừng tại khu rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông 67
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý rừng tại khu
rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông 69
PHẦN: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 72
1. Kết luận 72
2. Tồn tại 74
3. Kiến nghị 74
Tài liệu tham khảo
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách những người ñã tham gia phỏng vấn, trao ñổi
Phụ lục 2: Phiếu ñiều tra phỏng vấn cán bộ thuộc ban quản lý rừng phòng hộ
vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông
Phụ lục 3: phiếu phỏng vấn hộ gia ñình sinh sống trong vùng rừng phòng hộ
vành ñai biên giới tỉnh Đắk Nông
Phụ lục 4: Phiếu ñiều tra phỏng vấn cán bộ, sỹ quan ñồn biên phòng
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
TÊN BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình dân số và lao ñộng khu vực nghiên cứu 31
Bảng 3.2 Thành phần dân tộc các xã thuộc khu vực nghiên cứu… 32
Bảng 4.1
Những thuận lợi và khó khăn về ñiều kiện tự nhiên của
Khu RPH vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông có ảnh
hưởng tới công tác quản lý rừng……………………….
36
Bảng 4.2 Các mối ñe doạ tới khu rừng phòng hộ thuộc Ban quản
lý rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông…
46
Bảng 4.3 Thống kê số vụ vi phạm và diện tích phá rừng ñốt nương
làm rẫy…………………………………………………
47
Bảng 4.4 Diện tích rừng giao khoán QLBVR cho từng ñồn biên
phòng………………………………………………….
55
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả vi phạm trái phép tài nguyên rừng tại
Ban quản lý rừng phòng hộ vành ñai biên giới từ 2008 -
2010
57
Bảng 4.6 Tình hình trồng mới rừng Thông ba lá của Ban quản lý
rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông giai
ñoạn 2008 - 7/2010
60
Bảng 4.7 Phương thức quản lý rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh
Đăk Nông…………………………………………
62
Bảng 4.8 Phân tích SWOT về quản lý rừng tại khu vực nghiên
cứu……………………………………………………
67
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
TT
TÊN HÌNH, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ ñồ 2.1 Sơ ñồ phương hướng giải quyết vấn ñề của ñề tài……… 20
Hình 3.1 Rừng lá rộng thường xanh……………………………… 30
Hình 3.2 Rừng bán thường xanh………………………………… 30
Hình 4.1 Dân cư sinh sống ở trong rừng 43
Sơ ñồ 4.1
Sơ ñồ bộ máy tổ chức BQL rừng phòng hộ vành ñai biên
giới tỉnh Đắk Nông ……………………………………
53
Sơ ñồ 4.2
biểu thị sự tham gia của các bên liên quan trong quản lý
rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đăk Nông………
64
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu Giải thích
1 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
2 PTR Phát triển rừng
3 PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
4 QLBV Quản lý bảo vệ
5 QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
6 SALT Hệ thống kỹ thuật trên ñất dốc
7 SWOT Điểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội , thách thức
8 UBND ủy ban nhân dân
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng nói chung và rừng phòng hộ nói riêng giữ vai trò rất quan trọng ñối
với cuộc sống của con người như cung cấp lâm sản, bảo vệ môi trường sinh thái,
bảo tồn ña dạng sinh học, du lịch cảnh quan, góp phần vào bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ cũng như an ninh biên giới quốc gia,…
Trong những năm qua diện tích rừng phòng hộ cả nước ñang bị suy giảm
nghiêm trọng cả về số lượng lẫn chất lượng rừng, làm ảnh hưởng tới chức năng
phòng hộ môi trường và tính ña dạng sinh học của rừng. Một phần nguyên nhân
dẫn ñến việc rừng phòng hộ bị tàn phá như vậy là do công tác quản lý rừng vẫn
còn nhiều hạn chế.
Rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đắk Nông ñược quy hoạch nằm
trên ñịa bàn 04 huyện chạy dài từ Bắc xuống Nam là Cư Jut, Đắk Mil, Đắk Song
và Tuy Đức, với tổng chiều dài 150 km và diện tích tự nhiên 10.070,3 ha. Toàn
bộ ranh giới và diện tích vành ñai khu rừng phòng hộ nằm chạy dọc theo biên
giới Việt Nam - Căm Pu Chia, vì vậy còn ñược gọi là khu rừng phòng hộ vành
ñai biên giới tỉnh Đăk Nông. Đây là khu vực có vị trí chiến lược quan trọng về
an ninh - quốc phòng của tỉnh Đăk Nông nói riêng và của cả vùng Tây nguyên
nói chung. Toàn bộ khu vực là một hệ thống ñịa hình và thảm thực vật ña dạng
và phong phú, bao gồm các dạng ñịa hình núi thấp và núi trung bình, ñộ dốc tăng
dần từ Bắc xuống Nam, với các kiểu rừng ñặc trưng của Tây Nguyên: Kiểu rừng
lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt ñới, á nhiệt ñới, ñây là kiểu rừng kín tập trung
chủ yếu ở các huyện phía Nam; Kiểu rừng thưa, khô, rụng lá phân bố chủ yếu ở
các huyện phía Bắc. Chính vì vậy, rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đăk
Nông có một vị trí rất quan trọng không chỉ ñảm bảo an ninh biên giới quốc gia
mà còn có tác dụng trong việc phát huy tác dụng phòng hộ môi trường, bảo tồn
ña dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng.
Trong những năm gần ñây tình hình an ninh biên giới diễn biến phức tạp,
mặc dù Đảng và Nhà nước ñã có nhiều chủ trương, biện pháp tích cực nhằm
ngăn chặn tình trạng phá rừng, ñốt nương làm rẫy, săn bắt thú rừng, xâm phạm
2
ñến hành lang biên giới, nhưng tình hình trên vẫn tiếp diễn với chiều hướng gia
tăng và phức tạp. Chất lượng cũng như diện tích rừng vì thế mà bị suy giảm, mất
rừng không những làm ảnh hưởng tới chức năng phòng hộ môi trường sinh thái
mà còn làm giảm tính ña dạng sinh học và an ninh biên giới.
Khu rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đắk Nông trước ñây do các
Công ty lâm nghiệp Đắk Will, Đắk Mil, Đắk Song và Công ty lâm nghiệp Nam
Tây Nguyên quản lý. Đến tháng 6 năm 2007 UBND tỉnh Đắk Nông ban hành
Quyết ñịnh số 839/QĐ-UBND về việc thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ
vành ñai biên giới với nhiệm vụ chính là quản lý bảo vệ (QLBV) và phát triển
rừng (PTR). Tuy nhiên, thực tế cho thấy sau khi thành lập Ban quản lý rừng
phòng hộ vành ñai biên giới tình trạng khai thác gỗ, săn bắt thú rừng và vận
chuyển lâm sản trái phép vẫn thường xuyên diễn ra do công tác quản lý rừng vẫn
còn nhiều bất cập.
Từ thực tế ñó ñể góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý khu rừng
phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đắk Nông, ñảm bảo cả về mặt phòng hộ cũng
như ñáp ứng ñược nhiệm vụ về quốc phòng, ñề tài: “Thực trạng và giải pháp
quản lý khu rừng phòng hộ vành ñai biên giới tỉnh Đắk Nông” ñặt ra là hết
sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Các biện pháp quản lý rừng
Sự gia tăng dân số gây sức ép rất lớn ñối với tài nguyên rừng, phương thức
quản lý rừng theo hướng tiếp cận ñơn mục ñích (chỉ chú ý tới khai thác bền vững tài
nguyên gỗ) ñã không còn phù hợp nữa, xã hội loài người bắt ñầu hướng tới một
phương thức quản lý rừng mới mang tính bền vững hơn ñó là phương thức quản lý
rừng ña mục ñích. Quản lý rừng theo hướng tiếp cận mới - quản lý ña mục ñích là
một ñóng góp rất ñáng kể cùng với sự phát triển của ngành Lâm nghiệp, sự phát triển
ñó phải mang lại lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội, có thể cân bằng giữa nhu cầu
hiện tại và tương lai [25].
Giai ñoạn ñầu thế kỷ XX, vai trò của người dân trong công tác quản lý rừng
chưa ñược chú ý tới. Do vậy, người dân chỉ biết khai thác lâm sản và phá rừng lấy
ñất canh tác nương rẫy mà không hề quan tâm tới việc xây dựng và phát triển vốn
rừng dẫn tới tài nguyên rừng trong giai ñoạn này bị suy thoái nghiêm trọng [41].
Việc quản lý rừng theo phương thức tập trung ñã không mang lại kết quả trong
quản lý tài nguyên rừng như mong muốn của các nhà quản lý, người ta bắt ñầu
nhận thấy tầm quan trọng của người dân, cộng ñồng ñịa phương trong việc tham
gia quản lý tài nguyên rừng ñó là cơ sở của sự ra ñời phương thức quản lý rừng
dựa vào cộng ñồng và khái niệm ñồng quản lý trong tài nguyên rừng cũng ñược ra
ñời từ ñó. Phương thức quản lý rừng cộng ñồng xuất hiện ñầu tiên ở ấn Độ và dần
dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như lâm nghiệp trang trại,
lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái Lan, Philippines, ) [26]. Trong việc xây dựng
mối quan hệ ñồng quản lý tài nguyên rừng thì vai trò của người dân ñược nhắc
tới nhiều hơn, việc ñồng quản lý nhằm gắn chặt quyền lợi với nghĩa vụ của
người dân khi tham gia quản lý rừng, ñể người dân thực sự cảm nhận ñược vai
trò làm chủ của mình ñối với tài nguyên rừng khi tham gia vào công tác quản lý
rừng. Nhờ việc thực hiện theo phương thức quản lý rừng dựa vào cộng ñồng,
4
thực hiện ñồng quản lý trong việc chia sẻ lợi ích mà tại Ấn Độ ñã có hơn 63.000
nhóm - tổ tham gia vào các chương trình trồng mới 14 triệu ha rừng, mang lại
hiệu quả tích cực trong việc phục hồi và phát triển rừng của ñất nước, góp phần
giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn về lợi ích giữa nhà nước và người dân ñịa
phương.
Ở Nam Phi tại vườn quốc gia Richtersveld việc nghiên cứu tìm ra phương
thức hợp tác quản lý với cộng ñồng dân cư dựa trên hương ước quản lý bảo vệ
rừng, trong ñó người dân cam kết bảo vệ ña dạng sinh học trên ñịa phận của
mình còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng cơ sở hạ tầng
và cải thiện các ñiều kiện kinh tế xã hội khác ñã ñóng góp rất tích cực cho việc
thực hiện quản lý rừng tại Vườn quốc gia [38].
Chính sách của nhà nước về các giải pháp kinh tế, xã hội có vai trò rất
quan trọng trong công tác quản lý rừng. Một trong những yếu tố quan trọng
quyết ñịnh tới hiệu quả của công tác quản lý rừng ñó là sự rõ ràng trong quyền
sử dụng/sở hữu rừng và ñất rừng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy những nơi
mà quyền sở hữu/sử dụng về rừng và ñất rừng không ñược xác ñịnh rõ thì tài
nguyên rừng nhanh chóng bị khai thác cạn kiệt và chuyển sang các mục ñích sử
dụng khác, không khuyến khích ñược việc bảo vệ ñất, tài nguyên thiên nhiên bị
khai thác quá mức vì lợi ích kinh tế trước mắt. Vì vậy, sự tham gia của các cộng
ñồng trong quản lý và sử dụng ñất ñược xem là một trong những chìa khoá ñể
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Một số nghiên cứu cho thấy các mối quan hệ
truyền thống trong xã hội có vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn
ñề về sở hữu/sử dụng tài nguyên (Laslo Pancel, 1993) [47].
Thông qua các nghiên cứu và thực tiễn sản xuất, chính phủ các nước ñã
ñưa ra các chương trình quan trọng như “Lâm nghiệp cộng ñồng”, các chính
sách quản lý tài nguyên thiên nhiên và ñều chú trọng ñến sự tham gia của người
dân, sự phân cấp và chuyển giao trách nhiệm quản lý tài nguyên sang các cộng
ñồng ñịa phương và các nhóm sử dụng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, mâu
thuẫn giữa việc muốn bảo vệ rừng và ñất rừng của nhà nước và lợi ích của cộng
5
ñồng ñịa phương có thể gây nên những xung ñột về sử dụng tài nguyên ở vùng
rừng và ñất rừng phòng hộ ñầu nguồn cho các hồ thủy ñiện. Kết quả của sự canh
tác nông nghiệp không hợp lý dẫn ñến xói mòn và rửa trôi ñất xuống lòng hồ làm
suy giảm tuổi thọ của hồ thuỷ ñiện. Từ thực tế trên, một số quốc gia ñã ñưa ra
các biện pháp chống xói mòn như: Biện pháp sử dụng ñất tổng hợp ñể kiểm soát
xói mòn xuống lòng hồ, ñồng thời nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi cho
người dân, biện pháp ñắp bờ, trồng cây theo ñường ñồng mức, trồng băng cây
phân xanh hay cỏ lâu năm (Indonesia), canh tác trên ñất dốc với 4 mô hình
SALT (Philippines). Như vậy, có thể thấy rằng người dân ñóng một vai trò hết
sức quan trọng trong sử dụng ñất bền vững và là nhân tố quyết ñịnh tới việc quản
lý bảo vệ, phục hồi rừng phòng hộ. Ở Trung Quốc, Chính phủ khuyến khích sự
tham gia của người dân thông qua hệ thống hợp ñồng quản lý ñất (dẫn theo
Vương Văn Quỳnh và cộng sự, 2000) [37]. Ngoài ra, thông qua các chính sách
ñất ñai cũng ñã giải quyết ñược vấn ñề như thúc ñẩy kinh tế, bình ñẳng và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường và sử dụng ñất bền vững (Ulrich,1996 ) (dẫn
theo Nguyễn Văn Hùng, 2002) [24].
Như vậy, sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức, các chính sách về ñất ñai,
dựa trên những mục tiêu củng cố vai trò của người dân ñịa phương, trong ñó việc
xác ñịnh rõ quyền sở hữu/sử dụng ñất ñai ñược coi như là cơ bản cho việc sử
dụng ñất hiệu quả, bền vững và bảo vệ tài nguyên.
1.1.2. Sử dụng ñất vùng phòng hộ
Sức ép dân số lên tài nguyên ñất ñai ngày càng lớn, việc dân số gia tăng
ñòi hỏi con người phải sử dụng triệt ñể và có hiệu quả mọi diện tích ñất vốn có,
do vậy việc sử dụng ñất ở khu vực phòng hộ ñầu nguồn là không thể tránh khỏi.
Những thành tựu về phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất ñã ñược sử dụng làm
cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử dụng ñất ñai một cách có hiệu
quả. Tuy nhiên, việc sử dụng ñất ở vùng phòng hộ ñầu nguồn làm sao vừa mang
lại hiệu quả kinh tế ñáp ứng nhu cầu sống của người dân sở tại mà lại không làm
giảm vai trò phòng hộ ñầu nguồn của rừng là một nhu cầu thực tế ñòi hỏi các nhà
6
khoa học phải quan tâm nghiên cứu. Mô hình sử dụng ñất ñầu tiên là du canh,
ñất ñược phát quang ñể canh tác trong một thời gian ngắn (Conklin, 1957). Du
canh còn ñang ñược xem xét như một góc nhìn ñể quản lý tài nguyên rừng, trong
ñó có ñất ñai ñược luân canh nhằm khai thác năng lượng và vốn dinh dưỡng của
hệ thực vật - ñất của hiện trường canh tác (Mc Grath, 1987) (Dẫn theo Nguyễn
Văn Hùng, 2002) [24]. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng nhanh chóng về dân số
thì chu kỳ bỏ hóa ñất ñai trong phương thức du canh ngày càng ngắn dần, con
người bóc lột tiềm năng của ñất mà không cung cấp trở lại nhằm duy trì tiềm
năng sản xuất ñó, mặt khác phương thức du canh dẫn theo hiện tượng phá rừng
làm nương rẫy hậu quả là diện tích rừng bị suy giảm nhanh chóng, giảm ñộ che
phủ và tăng diện tích ñất trống ñồi núi trọc làm suy giảm nghiêm trọng vai trò
phòng hộ môi trường của rừng. Phát triển lên một bước nữa trong phương thức
sử dụng ñất là sự ra ñời của phương thức Taungya. Phương thức Taungya ñược
ra ñời sau phương thức du canh ở vùng nhiệt ñới (Blanford, 1958). Đây là
phương thức ñược U. Pankle ñề xuất năm 1806, theo ñó ñã trồng xen cây nông
nghiệp ngắn ngày vào rừng Tếch (Tectona grandis) chưa khép tán. Sau này, hệ
thống Taungya cải tiến dần và ñược coi như là một hệ thống sử dụng ñất có hiệu
quả cả về kinh tế lẫn môi trường sinh thái trên thế giới (Nair, 1987).
Một phương thức sử dụng ñất khác ñược King (1977) ñưa ra thay thế
phương thức Taungya ở Myanmar trên ñiều kiện ñất dốc ñồi núi ñó là phương
thức canh tác nông lâm kết hợp. Đây là phương thức sử dụng ñất hợp lý theo một
hệ canh tác: Trồng cây nông nghiệp xen với cây lâm nghiệp và cây làm thức ăn
gia súc trên cùng một khoảnh ñất (Landgreen và T.B.Raintree, 1983; King, 1979;
Hurley, 1983; Nair, 1989; Chun K.Lai, 1991) (Dẫn theo Nguyễn Văn Hùng,
2002) [24]. Tuy nhiên, ở mỗi nơi, mỗi châu lục việc áp dụng phương thức này có
khác nhau, ví dụ: Châu Á, trồng xen cây nông nghiệp dưới tán rừng mới trồng
trong mấy năm ñầu; New Zealand và Australia, dưới dạng rừng và ñồng cỏ;
Châu Phi và Châu Mỹ la tinh, dưới dạng trồng xen rừng phòng hộ, cây lấy củi và
cây nông nghiệp,
7
Hệ thống kỹ thuật canh tác trên ñất dốc (SALT) nhằm sử dụng ñất dốc
bền vững của Trung tâm ñời sống nông thôn Bapstit Mindanao - Philippines năm
1970 xây dựng gồm 4 mô hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền
vững trên ñất dốc ñó là mô hình SALT
1
, SALT
2
, SALT
3
, SALT
4
, ñây là những
mô hình tổng hợp dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ ñất với sản xuất lương
thực - kỹ thuật canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi trên ñất dốc [36].
Ngoài ra, mỗi quốc gia còn nghiên cứu và ñề xuất các mô hình thích ứng riêng
như: Ở Ấn Độ, phương thức sử dụng ñất chủ yếu là mô hình trồng xen giữa các
loài cây công nghiệp, lương thực, gỗ, tre nứa theo hệ thống nông lâm kết hợp
ñược bố trí rất khoa học và chặt chẽ có xem xét ñến ñiều kiện kinh tế xã hội cụ
thể nơi gây trồng. Ở Inñônêxia, công ty Lâm nghiệp nhà nước chọn ñất và hướng
dẫn người dân trồng cây nông - lâm nghiệp, sau hai năm nông dân sử dụng sản
phẩm nông nghiệp và bàn giao lại rừng cho Công ty, mô hình làng Lâm nghiệp
“Ladang” rất ñược chú ý.
1.1.3. Giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ
Từ những năm 1930 giải pháp phục hồi rừng phòng hộ bằng biện pháp tái
sinh rừng ñã ñược nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, trong ñó vấn ñề ñược quan
tâm ñặc biệt là thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống hay khác biệt với tổ thành
tầng cây cao (Mibbread, 1930; Richards, 1933, 1939, 1965; Aubrerille, 1938;
Beard, 1946; Lebrun và Gibert,1954 ; Jones, 1955,1956; Schultz, 1960; Baur,
1964; Rollet, 1969) [1], [49], [48].
Tiếp ñó một số vấn ñề về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt ñới ñã ñược nghiên
cứu như hiệu quả của các phương thức xử lý lâm sinh ñến tái sinh các loài cây
mục ñích trong các kiểu rừng (Kennedy, 1935; Lancaster, 1953; Taylor, 1954;
Jones, 1960; Foggie, 1960; Rosevear, 1974) [1]; phương thức chặt dần tái sinh ở
dưới tán (Schultz, 1960); phương thức chặt dần nhiệt ñới (Brooks, 1941;
Ayoliffe, 1952 ); phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann (Griffith,
1947; Barnerji, 1959); phương thức chặt rừng ñều tuổi ở Malaysia (Bernard,
1950-1954); Wyatt Smith,1961, 1963), phương thức ñồng hoá tầng trên
8
(Nichalson, 1958; Maudova, 1951, 1954) [1]. Đây là những nghiên cứu có hệ
thống nhằm ñiều tiết tổ thành cây tái sinh tạo nên những lâm phần rừng có cấu
trúc hỗn loài, nhiều tầng, khác tuổi và bền vững. Ngoài ra, rất nhiều công trình
nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ñến tái sinh rừng như: Ánh
sáng, ñộ ẩm của ñất, kết cấu quần thụ, cây bụi, dây leo và thảm tươi ñã ảnh
hưởng trực tiếp ñến quá trình tái sinh rừng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào
ñưa ra ñược các giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ ñầu nguồn kết hợp
với yếu tố con người, ñể có ñược hệ sinh thái nhân văn bền vững.
Biện pháp kỹ thuật trong xây dựng rừng phòng hộ cũng rất ñược quan tâm
nghiên cứu. Ở Liên Xô cũ và Trung Quốc thường dùng công thức ñể xác ñịnh
diện tích rừng chống xói mòn ở ñất dốc là: F =
h
KPKA
21
** +
với F là diện tích
rừng bảo vệ dốc (ha), A là diện tích bậc thang mà diện tích rừng bảo vệ dốc phải
phòng chống xói mòn (ha), P là diện tích ñồng cỏ mà diện tích rừng bảo vệ dốc
phải phòng chống (ha); K
1
là ñộ dày tầng nước mặt lớn nhất của dòng nước mặt
sản sinh ra trên mỗi ha ruộng bậc thang (mm/phút); K
2
là ñộ dầy tầng nước mặt
lớn nhất của dòng nước mặt sản sinh ra trên mỗi ha ñồng cỏ (mm/phút) và h là
sức hút nước của ñất rừng (mm/phút) [dẫn theo 42].
Đối với rừng phòng hộ ñầu nguồn, một số nước trên thế giới ñã áp dụng
phương pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, trồng bổ sung, bảo vệ ngăn ngừa các
tác ñộng xấu tới rừng. Tại Malaysia ñã xây dựng rừng nhiều tầng với việc sử
dụng 2 loài cây trồng khác nhau; Nhật Bản cũng ñã tạo rừng nhiều tầng bằng
cách khai thác rừng theo băng rộng 4 - 5 m và sau ñó trồng mới vào các băng
rừng ñã chặt.
Biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ ven biển cũng ñược quan tâm
nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu của V.A Lômitcôsku (1809), Dokuchaep
(1982), X. A Timiriazep (1983, 1909, 1911) ñều cho rằng trên các hoang mạc
muốn cải thiện tiểu khí hậu và cải tạo ñất phải trồng rừng phòng hộ thành hệ
thống ñai theo mạng lưới ô vuông, có kết cấu kín, có hỗn giao nhiều tầng. Ở
9
Trung Quốc và các nước Trung Đông, miền Đông và Tây Châu Phi thì Phi lao
ñược coi là loài cây chủ ñạo trồng trên các vùng cát thành các hệ thống ñai có
chiều rộng ít nhất 100 - 200 m. Sau ñai rừng Phi lao là các ñai rừng hỗn giao
hoặc thuần loài của Bạch ñàn, Keo, Thông nhựa, phía trong cùng sau các ñai
rừng dùng ñể canh tác nông nghiệp.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Các biện pháp quản lý rừng
Ở nước ta vấn ñề quản lý rừng cũng có sự phát triển cùng với giai ñoạn
phát triển của ñất nước. Trước những năm 1945, diện tích rừng của chúng ta còn
lớn, dân số còn ít, nhu cầu của con người ñối với các sản vật từ rừng còn ñược
ñáp ứng ñầy ñủ do vậy mà vấn ñề quản lý rừng chưa ñược quan tâm chú trọng.
Thời kỳ từ 1946 - 1990 cùng với sự ra ñời của ngành lâm nghiệp thì vấn ñề quản
lý rừng cũng có nhiều chuyển biến, sau khi hòa bình lập lại toàn bộ diện tích
rừng ñược giao cho 2 nhóm ñơn vị quản lý chủ yếu là lâm trường quốc doanh và
hợp tác xã, trong giai ñoạn này việc quản lý rừng chủ yếu chỉ nhằm khai thác gỗ
theo chỉ tiêu ñược giao mà không có sự quan tâm phát triển vốn rừng, do vậy
giai ñoạn này tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Giai ñoạn 1991 tới nay,
ngành lâm nghiệp ñã có nhiều chuyển biến tích cực, ngành lâm nghiệp nước ta
chuyển ñổi cơ chế quản lý lâm nghiệp Nhà nước sang Lâm nghiệp xã hội, nhà
nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng, các biện
pháp nhằm quản lý rừng ña mục ñích, quản lý rừng bền vững, hợp tác quản lý
trong quản lý rừng, mô hình lâm nghiệp xã hội,… ngày càng ñược thực hiện ñầy
ñủ phát huy tối ña các lợi ích tổng hợp mà rừng mang lại nhằm ñạt ñược bền
vững không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả các mặt xã hội và môi trường sinh thái.
Vấn ñề quản lý rừng dựa vào cộng ñồng, ñồng quản lý tài nguyên rừng rất
ñược chú trọng trong công tác quản lý rừng hiện nay. Đồng quản lý tài nguyên
rừng ở nước ta tuy chưa có những nghiên cứu hoàn chỉnh, nhưng trong ñiều kiện
thực tế cho thấy phương pháp này là một trong những xu hướng phù hợp với
ñiều kiện bảo tồn ña dạng sinh học trong các khu rừng ñặc dụng. Một số dự án
10
với nội dung ñồng quản lý ñã ñược triển khai ở một số vùng như. Dự án quản lý
vùng chiến lược kết hợp với bảo tồn thiên nhiên (MOSAIC) do UASID/WWF tài
trợ triển khai ở phía Tây tỉnh Quảng Nam, trong ñó có nội dung thử nghiệm
ñồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh tiến hành năm 2001; dự án về
ñồng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế do tổ
chức Catherine T. Macarthur Foundation tài trợ. Mục tiêu của dự án nhằm xây
dựng mô hình ñồng quản lý khu bảo tồn giữa cộng ñồng dân cư và các tổ chức,
cơ quan liên quan (bao gồm cả tổ chức chính phủ và phi chính phủ) và dự án
ñược thực hiện trong thời gian gần ñây nhất có liên quan tới ñồng quản lý và
quản lý rừng ña mục ñích ñó là dự án “Xây dựng mô hình quản lý rừng ña mục
ñích tại tỉnh Lâm Đồng” là những bước tiến mới trong quản lý rừng ở nước ta
hiện nay.
Các nghiên cứu gần ñây về “ñồng quản lý rừng” tại khu bảo tồn thiên
nhiên Sông Thanh, tỉnh Quảng Nam của Nguyễn Quốc Dựng (2004); Tại khu
bảo tồn thiên nhiên Copia, tỉnh Sơn La của Vũ Đức Thuận (2004); tại vườn quốc
gia Chư Yang Sin, tỉnh Đăk Lăk của Phạm Văn Hạ (2007) bước ñầu ñã chỉ ra
ñược kinh nghiệm ñồng quản lý rừng tại nơi nghiên cứu và cũng là những gợi ý
cho những nghiên cứu tiếp theo về ñồng quản lý rừng ở các ñịa phương khác.
Giải pháp kinh tế, xã hội ñóng một vai trò hết sức quan trọng trong công
tác quản lý rừng của nước ta hiện nay. Để có thể triển khai thực hiện một cách
hiệu quả cơ chế ñồng quản lý, mô hình quản lý rừng dựa vào cộng ñồng,… thì
việc giải quyết mâu thuẫn về lợi ích giữa nhà nước và người dân ñịa phương có ý
nghĩa quyết ñịnh sự thành công hay thất bại trong quản lý rừng. Việc xác ñịnh cơ
chế chia sẻ lợi ích, gắn chặt quyền và nghĩa vụ của người dân ñối với rừng rất
ñược nhà nước ta quan tâm trong thời gian qua và ñã ñược thể chế hóa thông qua
hệ thống văn bản chính sách, có thể thống kê một số vấn ñề liên quan tới rừng
phòng hộ như:
- Giao rừng và ñất rừng phòng hộ
11
Giao rừng và ñất rừng phòng hộ tới chủ sở hữu, sử dụng cụ thể ñược xem
là giải pháp phục hồi, bảo vệ rừng phòng hộ rất có hiệu quả và ñã ñược thể chế
hóa trong các văn bản luật như: Luật Đất ñai năm 1993, 1998 và 2003 [31]; [32];
[33], Luật bảo vệ phát triển rừng 2004 [10], Nghị ñịnh số 02/CP, Nghị ñịnh
163/1999/NĐ-CP [20]; [21]. Đối tượng giao ñất rừng là Ban quản lý rừng phòng
hộ, các tổ chức của Nhà nước, lực lượng vũ trang; một số rừng phòng hộ ñầu
nguồn ít xung yếu, ñất khu phòng hộ ñầu nguồn phân tán không ñủ ñiều kiện ñể
thành lập Ban Quản lý rừng thì giao cho các tổ chức khác, chi cục kiểm lâm, hộ
gia ñình, cá nhân, theo hướng dẫn của Bộ NN & PTNT. Hạn mức và thời hạn
giao ñất theo quy ñịnh của Nhà nước (30 - 50 năm), rừng phòng hộ ñầu nguồn,
giao cho Ban quản lý rừng phòng hộ; rừng phòng hộ kết hợp với mục ñích khác
giao cho tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân,
- Cho thuê, giao khoán ñất và thu hồi rừng phòng hộ
Điều 25 Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004 quy ñịnh: Nhà nước cho tổ
chức kinh tế thuê rừng phòng hộ trả tiền hàng năm ñể bảo vệ phát triển rừng kết
hợp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái, môi trường.
Việc quy ñịnh về việc giao khoán rừng và ñất rừng phòng hộ ñược thực
hiện theo Quyết ñịnh số 202/TTg ngày 02 tháng 05 năm 1994 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành bản quy ñịnh về việc khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh và trồng rừng, theo ñó ñối tượng ñược phép giao ñất, giao rừng
phòng hộ bao gồm: Các ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý dự án 661 về
rừng phòng hộ và các hộ ñược nhận khoán bao gồm: hộ gia ñình; cá nhân; các cơ
quan; ñơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các trường học; các tổ chức xã hội, các tổ
chức kinh tế gọi chung là hộ nhận khoán (Điều 2 - Quyết ñịnh số 202/TTg).
Hạn mức giao, thời hạn giao, cho thuê ñất, cho thuê rừng, thu hồi ñất, thu
hồi rừng thực hiện theo Luật Đất ñai năm 2003, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
năm 2004, Nghị ñịnh số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
12
- Chính sách ñầu tư và tín dụng
Chính phủ và các tỉnh ñã có nhiều chính sách hỗ trợ ñầu tư cho hộ gia
ñình tham gia bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ như: Cấp tiền trồng rừng, bảo
vệ rừng, vay vốn không lãi, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung,
hỗ trợ cho hộ gia ñình tự bỏ vốn trồng rừng (từ 50.000 ñồng ñến 2,5 triệu
ñồng/ha), suất ñầu tư là 2,5; 4; 6; 10 triệu ñồng/ha (Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng) [19], Ngoài ra, ñầu tư nước ngoài cũng ñược ưu ñãi (Luật ñầu tư nước
ngoài sửa ñổi năm 2000) [34], ñầu tư khoa học công nghệ và môi trường trong
nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật, (Quyết ñịnh 225/1999/QĐ-TTg,
ngày 10/12/1999) [18]. Tín dụng ưu ñãi ñầu tư, thương mại và khuyến khích tiêu
thụ sản phẩm thể hiện ở các hình thức khác nhau như cho vay, hỗ trợ lãi suất và
bảo lãnh tín dụng với mức vay và lãi suất ưu ñãi khi có ñảm bảo tiền vay của các
cấp có thẩm quyền hoặc phương án sản xuất hiệu quả. Đối tượng không phải nộp
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập là các hoạt ñộng kinh doanh, buôn chuyến
các loại hàng hoá là nông, lâm sản chưa qua chế biến, khuyến khích các hợp
ñồng tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp với người sản xuất (Nghị quyết số
9/2000/NQ-CP ngày 15/06/2000, Thông tư số 91/2000/TT/BTC ngày 6/9/2000)
[11]; [17].
- Khai thác rừng phòng hộ và hưởng lợi
Theo quy ñịnh tại ñiều 24 Quy chế quản lý rừng ñặc dụng, rừng phòng hộ
và rừng sản xuất là rừng tự nhiên (ban hành theo Quyết ñịnh số 08/2001/QĐ-
TTg ngày 11/1/2001 của Thủ tướng Chính phủ) quy ñịnh về quyền lợi của các
hộ nhận khoán và tham gia ñầu tư xây dựng rừng phòng hộ như sau:
+ Trường hợp nhà nước ñầu tư vốn và giao khoán cho các hộ gia ñình, tổ
chức, cá nhân tham gia trồng mới, khoanh nuôi phục hồi rừng, bảo vệ rừng nếu
ñảm bảo những nghĩa vụ theo hợp ñồng ñược giao thì ñược hưởng quyền lợi sau:
ñược hưởng sản phẩm tỉa thưa, các sản phẩm không gây hại tới tán rừng (hoa,
quả, nhựa,…), ñược nhận tiền công khoán bảo vệ rừng, tiền hỗ trợ trồng mới,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, ñược khai thác củi khô,…
13
+ Trường hợp hộ tự ñầu tư trồng mới rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
rừng thì ñược hưởng 100% sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp khi rừng ñạt
tuổi khai thác. Việc thực hiện khai thác gỗ và lâm sản ñối với rừng phòng hộ
ñược thực hiện theo Quyết ñịnh số 02/1999/QĐ-BNN-PTLN ngày 05/01/1999,
Điều 47 Luật Bảo vệ phát triển rừng năm 2004) [12]; [10]. Quy chế quản lý ba
loại rừng (ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001),
quy ñịnh tính nguyên tắc về khai thác tận dụng lâm sản trong rừng phòng hộ là
rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng ñược phục hồi bằng khoanh nuôi tái sinh tự
nhiên từ ñất không có rừng với thủ tục khai thác, thực hiện khai thác, kiểm tra
giám sát việc thực hiện phải theo ñúng quy ñịnh [16].
Ngoài ra, còn nhiều quy ñịnh về quyền hưởng lợi của cá nhân và tổ chức
của bên thuê khoán, nhận khoán rừng và ñất lâm nghiệp ñược thể hiện ở nhiều
văn bản khác (Thông tư liên tịch số 28/1999/TT-LT ngày 3/2/1999 của Bộ
NN&PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện quyết
ñịnh 661/TTg ngày 27/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ [13]); Quyết ñịnh số
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng
lợi, nghĩa vụ của hộ gia ñình, cá nhân ñược giao, ñược thuê, nhận khoán rừng và
ñất lâm nghiệp [14]; Quyết ñịnh số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng,… [15]
1.2.2. Sử dụng ñất vùng phòng hộ
Công tác quy hoạch sử dụng ñất vùng phòng hộ ñầu nguồn rất ñược quan
tâm nghiên cứu. Phạm Văn Điển và các cộng sự ñã tập hợp các công trình
nghiên cứu trong nước và cho xuất bản cuốn “Sổ tay kỹ thuật quản lý rừng
phòng hộ ñầu nguồn”, trong ñó ñã ñề cập khá kỹ về mục ñích, nguyên tắc,
nhiệm vụ và phương pháp quy hoạch sử dụng ñất vùng phòng hộ ñầu nguồn, ñây
ñược xem là công trình nghiên cứu mang tính tổng hợp và có ý nghĩa rất lớn
trong vấn ñề quy hoạch sử dụng ñất vùng phòng hộ ñầu nguồn ở nước ta hiện
nay [23].
14
Nguyễn Xuân Quát (1996) ñã nghiên cứu “Sử dụng ñất tổng hợp và bền
vững”, kết quả ñã phân tích và ñưa ra ñược các mô hình sử dụng ñất tổng hợp và
bền vững, khoanh nuôi và phục hồi rừng Việt Nam, bước ñầu ñề xuất tập ñoàn
cây trồng thích ứng cho các mô hình này [36]. Ngoài ra, nhiều tác giả khác cũng
có những nghiên cứu và phân loại ñất rừng trên cơ sở những ñặc ñiểm cơ bản
của ñất rừng Việt Nam, ví dụ: công trình “Đất rừng Việt Nam” của Nguyễn
Ngọc Bình (1986) [3]. Tác giả Nguyễn Huy Phồn (1992) ñã nghiên cứu ñánh giá
loại ñất chủ yếu trong Nông - Lâm nghiệp, xây dựng bản ñồ thích nghi sử dụng
ñất cho một số loại ñất chính phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế và môi trường
cho toàn vùng nghiên cứu [30]. Nghiên cứu sử dụng một số cây họ ñậu trong
canh tác rẫy ñể cải tạo ñất, rút ngắn thời gian bỏ hoá ở Tây Bắc cũng ñã ñược
nhiều tác giả nghiên cứu như Trần Đức Viên (1991); Hoàng Xuân Tý (1995);
Ngô Đình Quế và cộng sự (2001) [46]; [43]; [35].
Bên cạnh ñó, vấn ñề sử dụng ñất ở vùng hồ thuỷ ñiện nước ta cũng ñược
nhiều nhà khoa học quan tâm, trong ñó phải kể ñến các công trình tiêu biểu như:
Nghiên cứu ñịnh hướng các giải pháp thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng
hồ của Trần Thanh Bình (1991); Nguyễn Đình Tư (1992) [2], [44]; Nghiên cứu
kỹ thuật và công nghệ canh tác trên ñất dốc của Nguyễn Xuân Quát (1994); của
Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (1996, 1999); của Trần Đức Viên (1995 -
1997), [46], [29], [40]. Tuy nhiên, ở vùng lòng hồ ñất nông nghiệp chủ yếu là
nương rẫy còn ruộng nước chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số ñất nông
nghiệp. Do ñó, sử dụng ñất trong vùng hồ ñạt hiệu quả chưa cao, áp lực lên tài
nguyên rừng phòng hộ còn rất lớn.
1.2.3. Các giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ
Vấn ñề quản lý, xây dựng phục hồi rừng phòng hộ bao gồm cả rừng phòng
hộ ñầu nguồn rất ñược quan tâm nghiên cứu và ñã ñược thể chế hóa thông qua
Quy chế quản lý, sử dụng rừng phòng hộ ban hành kèm theo quyết ñịnh số 1171,
ngày 30 tháng 12 năm 1986 của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ
NN&PTNT; tiếp ñó, những quy ñịnh chi tiết, cụ thể về yêu cầu kỹ thuật xây
15
dựng rừng phòng hộ ñầu nguồn tại Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ
ñầu nguồn (QPN-13-91) ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 134-QĐ/KT ngày
4/4/1991 của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ NN&PTNT; Quy phạm phục
hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN 21-98)
ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 175/1998/QĐ/ BNN/KHCN ngày 04/11/1998
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT; Quyết ñịnh số 661/QĐ-TTg ngày
29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu nhiệm vụ, chính sách và tổ chức
thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; Quyết ñịnh số 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý
rừng, và rất nhiều các văn bản pháp lý khác. Thông qua các Quy phạm ngành
ñã ñược ban hành có thể thấy rằng 2 giải pháp kỹ thuật chủ yếu ñề phục hồi và
phát triển rừng phòng hộ, ñó là trồng rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có
trồng bổ sung ñang rất ñược quan tâm ở nước ta. Điều này ñược thể hiện trong 2
quy phạm ngành QPN 14-92 và QPN 21-98 [4]; [5]; [6]; [7]; [8]; [9]. Đây ñược
xem là 2 giải pháp rất phù hợp với ñiều kiện thực tế của nước ta hiện nay, khi
nền kinh tế còn khó khăn, mức ñầu tư cho phục hồi rừng còn hạn chế.
Các nghiên cứu về khoanh nuôi phục hồi rừng cũng rất ñược quan tâm. Có
thể kể ñến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như Bước ñầu nghiên cứu
rừng miền Bắc Việt Nam (Trần Ngũ Phương, 1964, 1990) [27]; [28], nghiên cứu
khả năng phục hồi lại rừng phòng hộ ñầu nguồn ở Mù Căng Chải - Yên Bái trên
ñất nương rẫy (Lâm Phúc Cố, 1994) [22], nghiên cứu xây dựng mô hình canh
tác rẫy rút ngắn thời gian bỏ hoá theo hướng sử dụng ñất bền vững ở Tây Bắc
(Ngô Đình Quế và Cs, 2001) [35]; nghiên cứu ñặc ñiểm quá trình tái sinh tự
nhiên ở Bắc Kạn và Thái Nguyên (Phạm Ngọc Thường, 2002), trong ñó tác giả
ñã ñề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng dựa trên 4 tiêu chí: Hiện
trạng thảm thực vật phục hồi, ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế và ñiều kiện
xã hội cần áp dụng nhằm phục hồi rừng sau nương rẫy ở Bắc Thái [45]. Ngoài
ra, còn có rất nhiều tác giả nghiên cứu về khả năng phục hồi của rừng như
nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt ñới mưa mùa lá rộng thường xanh (Trần Ngũ
16
Phương, 1999), rừng sau khai thác hoặc làm nương rẫy lặp ñi lặp lại nhiều lần thì
sẽ hình thành ñất trống, ñồi núi trọc, nếu tự nó sẽ phát triển trở lại, chuyển từ
thực vật hoang dã - trảng cây bụi - dạng thực bì cao hơn - phục hồi gần giống
rừng khí hậu ban ñầu [28].
Giải pháp phục hồi rừng phòng hộ bằng biện pháp trồng rừng cũng rất
ñược quan tâm nghiên cứu trong ñó, việc lựa chọn loài cây trồng là một khâu rất
ñược chú ý vì nó góp phần quyết ñịnh ñến khả năng phòng hộ của rừng. Hoàng
Liên Sơn và các cộng tác viên (2005) [39] ñã tổng kết và ñưa ra danh sách 50
loài cây chia làm 4 nhóm chính ñược sử dụng cho trồng rừng phòng hộ trong Dự
án 661 trên phạm vi toàn quốc. Võ Đại Hải, Nguyễn Xuân Quát và Đào Công
Khanh (1997) ñã nghiên cứu xác ñịnh chủng loại cây bản ñịa phục vụ cho trồng
rừng phòng hộ ở một số vùng trọng ñiểm, kết quả các tác giả ñã ñưa ra mô hình
trồng rừng phòng hộ dự tuyển cho 7 vùng sinh thái lâm nghiệp trên cả nước.
Căn cứ vào các loài cây trồng rừng phòng hộ ñầu nguồn có thể chia các
mô hình trồng rừng phòng hộ ñầu nguồn thành 4 nhóm chính là cây bản ñịa
trồng hỗn giao với nhau và cây bản ñịa hỗn giao với cây phù trợ; các loài Thông
trồng thuần loài và Thông trồng hỗn giao với các loài cây khác; các loài Keo
trồng thuần loài và Keo trồng hỗn giao với các loài cây khác; các loài Tre, Luồng
trồng thuần loài. Trong những năm gần ñây, các mô hình này ña dạng và ñược
phát triển rộng hơn ở nhiều tỉnh [39].
1.3. Nhận xét và ñánh giá chung
Tổng hợp các công trình nghiên cứu về rừng phòng hộ ở trên thế giới cho
thấy, vấn ñề nghiên cứu chức năng phòng hộ môi trường nuôi dưỡng nguồn
nước, chống xói mòn, biện pháp sử dụng ñất, biện pháp phục hồi rừng phòng hộ,
giải pháp kinh tế - xã hội trong khôi phục bảo vệ rừng phòng hộ ñã ñược các tác
giả quan tâm nghiên cứu từ rất lâu ñời, các nghiên cứu ngày càng ñược thực hiện
theo cả chiều rộng và chiều sâu, ñi từ những nghiên cứu ñịnh tính chuyển dần
sang những nghiên cứu ñịnh lượng với ñộ chính xác cao, góp phần tạo cơ sở
khoa học cũng như thực tiễn trong xây dựng và quản lý rừng phòng hộ.