Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý và sử dụng đất làng nghề truyền thống Bát Tràng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.33 KB, 69 trang )

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
khoa bất động sản - địa chính

chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
thực trạng v giải pháp quản lý,sử dụng đất
làng
nghề truyền thống bát tràng
Sinh viên thực hiện: nguyễn thị hồng ph-
ợng
Giáo viên hớng dẫn: gs.tskh. lê đình thắng

Hµ Néi-2008
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nhờ có chủ trương, đường lối, chính sách
khuyến khích khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống của Đảng và
nhà nước ta thì các làng nghề truyền thống đã có sự phát triển mạnh mẽ, số
lượng các làng nghề tăng nhanh , nhiều nghề truyền thống có nguy cơ bị mai
một, thất truyền nay được khôi phục và phát triển trở lại. Các làng nghề
truyền thống phát triển đã tạo ra những chuyển biến mới trong đời sống xã hội
ở nông thôn, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá nông thôn, góp
phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống
dân cư trong vùng, hạn chế được việc dịch chuyển lao động không có việc
làm từ nông thôn ra thành thị, tạo ra một khối lượng hàng hoá đa dạng và
phong phú phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế xã hội của cả nước và đồng thời góp phần gìn giữ bản sắc văn
hoá dân tộc…Điều này thể hiện đường lối khôi phục và phát triển làng nghề
truyền thống của Đảng và nhà nước ta là một hướng đi đúng đắn góp phần
cho sự nghiệp phát triển đất nước thời kì hiện nay. Tuy nhiên, song song với
đó thì sự phát triển làng nghề truyền thống cũng đã phát sinh nhiều vấn đề


bức xúc, ảnh hưởng trực tiếp đến chính các làng nghề, cũng như sự phát triển
bền vững kinh tế - xã hội của vùng nông thôn và của cả nước. Vấn đề quan
trọng và nổi bật nhất chính là việc quản lý và sử dụng đất làng nghề truyền
thống và tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng tại các làng nghề này. Bởi
vấn đề này có sự tác động mạnh mẽ đến sự phát triển chung về các mặt khác
của các làng nghề truyền thống. Hiện nay, do sự phát triển mạnh mẽ của các
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
2

làng nghề, nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất tăng nhanh đòi hỏi cần có mặt
bằng sản xuất lớn hơn. Trong khi quỹ đất lại rất hạn hẹp. Tình trạng sử dụng
đất ở, đất khu dân cư làm cở sở sản xuất ở các làng nghề truyền thống là rất
phổ biến. Phần lớn các làng nghề đều thiếu quy hoạch chi tiết hoặc đã có
quy hoạch thì chất lượng quy hoạch sử dụng đất còn thấp, nhiều điểm chưa
phù hợp với thực tiễn. Chính vì vậy mà tình trạng ô nhiễm môi trường trầm
trọng tại các làng nghề vẫn chưa được giải quyết, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khoẻ dân cư tại đây cũng như các vùng lân cận. Một số làng
nghề đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết, hướng hình thành các cụm công
nghiệp làng nghề nhằm giải quyết vấn đề thiếu mặt bằng sản xuất và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Song trên thực tế vẫn còn gặp nhiều vướng mắc và
bất cập trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch …Như vậy có thể nói
việc quản lý và sử dụng hợp lý đất tại các làng nghề truyền thống là vấn đề có
ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự phát triển chung của các làng nghề,
cũng như sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong giai đoạn công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Trong thời gian thực
tập, xét thấy tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã quyết định chọn đó làm
nội dung chuyên đề thực tập của mình. Và thông qua kết quả của quá trình đi
thực tế tại các địa phương của bản thân, em đã chọn làng nghề truyền thống
Bát Tràng thuộc địa phận xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội với nghề
truyền thống là sản xuất đồ gốm sứ làm cơ sở thực tiễn điển hình cho việc

đánh giá và đưa ra các giải pháp quản lý và sử dụng đất tại làng nghề truyền
thống trong luận văn với tên đề tài : “ Thực trạng và giải pháp quản lý và
sử dụng đất làng nghề truyền thống Bát Tràng.”
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Việc thực hiện luận văn nghiên cứu với mục tiêu thông qua những đánh
giá về tình hình quản lý và sử dụng đất tại một làng nghề điển hình để có cái
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
3

nhìn chung nhất về tình hình tại các làng nghề truyền thống khác và từ đó có
những giải pháp cơ bản, thiết thực có thể áp dụng cho những vấn đề nổi cộm
chung của sự phát triển các làng nghề hiện nay ở nước ta.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Làng nghề truyền thống có nhiều vấn đề cần nghiên cứu, đánh giá như
kinh tế, văn hóa truyền thống, xã hội, môi trường…Tuy nhiên trong phạm vi
của luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý, sử dụng đất đai
làng nghề truyền thống và đề xuất những giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý
đất làng nghề truyền thống cho giai đoạn tiếp theo. Trong đó cũng nghiên cứu
một cách tổng quan về kinh tế , xã hội, môi trường nhằm phục vụ cho nghiên
cứu vấn đề chính.
Đất làng nghề truyền thống cũng chia thành 3 nhóm: Đất nông nghiệp,
Đất phi nông nghiệp, Đất chưa sử dụng. Nhưng trong phạm vi của đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu, đánh giá về quản lý và sử dụng một số loại đất như: đất
ở ; đất khu dân cư ; đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất giao
thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã Bát Tràng .
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn :
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết : sưu tầm, đọc và nghiên cứu các tài
liệu trong nước và nước ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra, phỏng vấn, thu thập thông
tin , số liệu từ phía chính quyền địa phương và người dân tại địa bàn điều tra

- Phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích thông tin, số
liệu… từ đó đưa ra những đánh giá khách quan và thực tế nhất. Thu thập
những ý kiến của những người nghiên cứu có kinh nghiệm kết hợp vói việc
vận ding kế thừa và phát triển những nghiên cứu, những đề tài , dự án có liên
quan.
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
4

5. Nội dung cơ bản của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận , luận
văn gồm:
Chương 1: Tổng quan về làng nghề truyền thống và vấn đề quản lý , sử
dụng đất làng nghề truyền thống .
Chương 2: Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất làng nghề
truyền thống Bát Tràng , tù đó đưa ra những nguyên nhân , tồn tại vướng mắc
trong việc quản lý , sử dụng đất làng nghề truyền thống Bát Tràng.
Chương 3: Đề ra những giải pháp quản lý và sử dụng đất làng nghề
truyền thống Bát Tràng.
.

NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG

1.1 Khái niệm và tiêu chí làng nghề truyền thống
1.1.1 Một số khái niệm
Ở Nông thôn Việt Nam, Làng đã được hình thành và phát triển từ thời
xa xưa trong lịch sử đất nước. Làng được dùng để chỉ tụ điểm dân cư truyền

thống của người nông dân Việt, có ranh giới riêng, có cơ cấu tổ riêng …
nhưng lại rất chặt chẽ và hoàn chỉnh do có tính liên kết chặt chẽ bằng tình
cảm, họ tộc, phong tục tập quán riêng . Mỗi một làng đều có những nét truyền
thống riêng biệt về phong tục, tập quán, lối sống. Vì vậy đều có những bản
sắc văn hoá riêng của làng. Làng Quan niệm về làng vẫn chưa có sự thống
nhất chung nhưng đều có những điểm chung và có thể hiểu như sau:
Làng là một thuật ngữ để nói về khối dân cư ở nông thôn gồm nhiều gia
đình sinh sống quần tụ và có sự liên kết nhất định hình thành một khối khá
thống nhất .
Từ trước đến nay, nông nghiệp luôn gắn với nông thôn. Người nông
dân luôn coi sản xuất nông nghiệp là công việc chính của họ để tạo ra vật chất
phục vụ đời sống gia đình . Sản xuất nông nghiệp với đặc trưng là theo mùa
vụ , có nghĩa là ngoài thời kỳ mùa vụ thì nông nhân có khoảng thời gian nông
nhàn. Và ngành nghề ở nông thôn phát triển ra, tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho người dân lúc nông nhàn đó. Ngành nghề dần lan rộng ra và hình
thành những làng nghề. Cũng có rất nhiều quan niệm về làng nghề. Tựu
chung lại, ở đây có thể coi khái niệm làng nghề như sau:
Làng nghề : Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư thôn, ấp, bản,
làng, buôn, phun, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã , thị
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
6

trấn , có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại
sản phẩm khác nhau .
Làng nghề Việt Nam đã hình thành và phát triển rất phong phú và đa
dạng về lịch sử quá trình hình thành và phát triển, về quy mô và về ngành
nghề của làng . Trong quá trình phát triển, làng nghề được lan rộng và theo
lịch sử hình thành và phát triển có làng nghề truyền thống và làng nghề mới .
Nghề truyền thống là nghề đã đươc hình thành từ lâu đời, tạo ra những
sản phẩm độc đáo , có tính riêng biệt , được lưu truyền và phát triển đến ngày

nay hoặc có nguy cơ bị mai một , thất truyền .
Làng nghề truyền thống : là làng nghề có nghề truyền thống được hình
thành lâu đời, trải qua thử thách của thời gian , vẫn được duy trì, phát triển và
được lưu truyền từ đời này sang đời khác.
Làng nghề truyền thống có lịch sử phát triển lâu đời với nghề truyền
thống . Qua quá trình phát triển lâu dài, làng nghề truyền thống hình thành lên
những nét văn hoá đặc trưng của riêng làng và đó chính là nét văn hoá truyền
thống. Những ngày hội làng, ngày giỗ tổ nghề…luôn được coi trọng và gìn
giữ ở làng nghề truyền thống. Ở đó, những nét văn hoá đặc trưng của nông
thôn Việt Nam luôn tồn tại. Là nơi hội tụ những thuần phong mỹ tục, đoàn
kết cộng đồng, tinh hoa nghề nghiệp, nếp sinh hoạt quần cư..Nghề truyền
thống cùng những nét văn hoá truyền thống được lưu truyền từ thế hệ này qua
thế hệ khác.
1.1.2 Tiêu chí xác định làng nghề, làng nghề truyền thống
Những tiêu chí chung đưa ra để có thể xác định làng nghề, ngành nghề
truyền thống , làng nghề truyền thống :
Tiêu chí công nhận là nghề truyền thống: Nghề được công nhận là nghề
truyền thống phải đạt 3 tiêu chí : (1) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ 50
năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận .(2) Nghề tạo ra những sản phẩm
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
7

mang tính bản sắc văn hoá dân tộc .(3) Nghề gắn với tên của nghệ nhân hay
địa danh của làng nghề .
Tiêu chí công nhận là làng nghề : làng nghề được công nhận phải đạt 3
tiêu chí : (1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn .(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2
năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. (3) Chấp hành tốt chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Tiêu chí công nhận là làng nghề truyền thống: Phải đạt tiêu chí làng nghề

và có ít nhất một nghề truyền thống theo khái niệm nói trên. Nếu chưa đạt tiêu
chuẩn số hộ tối thiểu như đã quy định tại tiêu chí công nhận làng nghề thì
cũng phải có ít nhất một nghề thống được công nhận là làng nghề truyền
thống.
Ngoài những tiêu chí chung đưa ra ở trên, mỗi địa phương sẽ quy định
cụ thể dựa trên thực tế địa phương. Còn đưa ra các tiêu chí về lao động, số hộ,
giá trị sản xuất và thu nhập từ nghề truyền thống. Làng nghề được công nhận
là làng nghề truyền thống , ngoài những tiêu chí còn phải là làng nghề đã xuất
hiện tại địa phương trên 50 năm, sản phẩm có tính cách riêng biệt mang đặc
thù riêng của địa phương, được nhiều nơi biết đến , sản phẩm có giá trị kinh
tế , văn hoá cao .
1.1.3. Vai trò của sự khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta .
Từ lâu đời nay ngành nghề truyền thống đã đóng một vai trò quan trọng
trong phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng và sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước nói chung. Thực tế trong những năm qua đã cho thấy
rõ vai trò của việc khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đang diễn ra mạnh mẽ hiện
nay. Theo thống kê thì hiện nay cả nước có khoảng 2000 làng nghề, trong đó
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
8

có khoảng 1/3 là làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển. Trong
những năm thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước ta, nhất là 10 năm
trở lại đây, kinh tế làng nghề đã có bước phát triển đáng kể, thu hút một lượng
lớn lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện xoá
đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống người dân ở nông thôn. Sản phẩm làng
nghề không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn vươn tới nhiều
thị trường nước ngoài lớn… Sự phát triển của các làng nghề truyền thống đã
tạo ra những chuyển biến to lớn trong đời sống xã hội nông thôn :

Một là, Tạo ra một khối lượng hàng hoá đa dạng, phong phú phục vụ cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các làng nghề truyền thống đang dần được
khôi phục và phát triển đã tạ ra khối lượng hàng hoá đa dạng và phong phú
không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn vươn tới nhiều thị
trường nước ngoài. Mỗi một làng nghề lại có một nghề đặc trưng , sản phẩm
mang tính riêng biệt, độc đáo và đậm tính văn hoá của mỗi vùng miền ví dụ
như : Gốm sứ Bát Tràng, Tranh Đông Hồ, mây tre đan Dương Quang, Giấy
Dương Ổ…Những sản phẩm làng nghề rất phong phú và đa dạng, xuất khẩu
sản phẩm làng nghề trong những năm qua đóng vai trò quan trọng cho việc
đóng góp giá trị gia tăng nền kinh tế mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói
chung. Các sản phẩm làng nghề Việt nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế
giới, trong đó có các thị trường lớn như Hoa Kì, EU, Nhật Bản …Năm 1999,
xuất khẩu sản phẩm làng nghề cả nước đạt 6,8 triệu USD, năm 2000 là 30
triệu USD và năm 2005 đạt 70 triệu USD…
Hai là, Phát triển làng nghề truyền thống là biện pháp hữu hiệu để giải
quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn. Người lao động ở nông thôn
chủ yếu là làm nông nhiệp cho thu nhập thấp, tình trạng thiếu việc làm là phổ
biến , nhất là những lúc nông nhàn. Chính vì vậy có sự dịch chuyển lao động
ồ ạt từ nông thôn ra thành thị để tìm kiếm việc làm, gây sức ép quá tải cho các
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
9

thành phố, nhất là đối với những thành phố lớn. Trong những năm qua, Khi
các làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển đã tạo việc làm cho
hơn 60 vạn lao động thường xuyên ở nông thôn , khoảng 30 vạn lao động làm
việc theo thời vụ chiếm 39,5% lực lượng lao động nông thôn . Có những làng
nghề phát triển , các hộ trong làng đã chuyển hết sang sản xuất kinh doanh
nghề truyền thống, không làm nông nghiệp nữa ví dụ như : Bát Tràng ( Hà
Nội). Cả nước có 1,4 triệu hộ tham gia sản xuất nghề và có nguồn thu nhập
chính từ nghề thủ công, đã phần nào giải quyết được tình trạng thiếu việc làm

ở nông thôn. Nhiều làng nghề sau khi được khôi phục và phát triển đã tận
dụng được nhiều lao động dư thừa trước đây. Nhiều làng nghề tạo việc làm
cho cả người già và trẻ em . Không những thế , các làng nghề còn thu hút lao
động của vùng lân cận đến làm thuê tại làng .Ví dụ ở Bát Tràng hàng ngày thu
hút từ 4.000-5.000 lao động từ các xã khác xung quanh đến làm thuê.
Ba là, Góp phần thúc đẩy gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống dân cư ở
nông thôn và tăng tích luỹ. Thu nhập của người dân ở các làng nghề không
ngừng tăng lên. Trước đây khi làng nghề chưa phát triển, sản xuất nghề truyền
thống mới chỉ được coi là nghề phụ gắn với sản xuất nông nghiệp để giải
quyết việc làm lúc nông nhàn. Hiện nay ở nhiều làng nghề phát triển, thu
nhập từ làm nghề truyền thống đã trở thành thu nhập chính của các hộ gia
đình. Thu nhập bình quân đầu người của một lao động làm nghề đã cao gấp
2-3 lần lao động thuần nông. Nhiều làng nghề không còn hộ gia đình nào sản
xuất nông nghiệp thay vào đó là sản xuất, kinh doanh nghề truyền thống. Thu
nhập của người dân tăng cao, họ có điều kiện để cải thiện đời sống gia đình.
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được tăng lên. Người dân cũng
có điều kiện tự cải tạo hệ thống cở hạ tầng kỹ thuật và xã hội của địa phương
phục vụ cho đời sống sinh hoạt và sản xuất. Phát triển làng nghề truyền thống
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
10

cũng đã thu hút mạnh mẽ nguồn vốn dư thừa trong nhân dân để đầu tư cho
sản xuất.
Bốn là, Phát triển làng nghề truyền thống làm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đóng vai trò quan trọng cho sự nghiêp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
thôn. Sự phát triển của các làng nghề truyền thống đã có tác dụng tích cực cho
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công
nghiệp , tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông
nghiệp trong tổng sản phẩm xã hội. Đồng thời chuyển dịch cơ cấu lao động từ
nông nghiệp sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Những công

trình cơ sở hạ tầng nông thôn được xây dựng phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Hệ thống giao thông nông thôn trong các làng, xóm đã được quan tâm đầu tư
nâng cấp, mở rộng và làm mới. Các công trình điện đã được đầu tư nâng cấp
và phát triển; sản lượng điện tiêu thụ hàng năm tăng lên nhanh chóng, thông
tin liên lạc thường xuyên được đầu tư, nâng cấp. Hệ thống cơ sở dịch vụ ngày
càng phát triển. Đời sống dân cư nông thôn nhờ đó cũng được cải thiện theo
hướng hiện đại hoá , dần rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn.
Năm là, Góp phần gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc . Nghề truyền thống
gắn liền với làng tạo nên nét đặc trưng của làng nghề truyền thống ở nông
thôn Việt Nam. Khi nghề truyền thống được khôi phục và phát triển , song
song với lối sống hiện đại hoá do đời sống được cải thiện, những phong tục
truyền thống của làng cũng được khôi phục và gìn giữ như ngày hội làng ,
ngày giỗ tổ của nghề…Văn hoá truyền thống cũng được thể hiện qua những
sản phẩm của làng nghề. Nét văn hoá truyền thống cũng được gìn giữ và thể
hiện qua những sản phẩm mang tính nghệ thuật như các sản phẩm gốm sứ ,
trạm khảm, mây tre đan, dệt, tranh …Phát triển làng nghề truyền thống không
chỉ góp phần mang lại lợi ích kinh tế mà còn là yếu tố rất quan trọng tạo sự
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
11

liên kết gắn bó con người, tạo nên mối quan hệ “tình làng nghĩa xóm” gắn bó
với nhau hơn, mọi người cùng có trách nhiệm giúp đỡ lẫn nhau, nương tựa
vào nhau.
1.2 Vị trí, vai trò của quản lý, sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền thống
cho sự phát triển bền vững của làng nghề.
Thực tế những năm qua đã chỉ rõ vai trò quan trọng của sự phát triển
làng nghề góp phần vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đang diễn ra
mạnh mẽ nói riêng và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói
chung. Điều đó thể hiện chủ trương khôi phục và phát triển làng nghề truyền

thống của Đảng và Nhà nước ta là một hương đi đúng đắn. Tuy nhiên chính
sự phát triển của những làng nghề này cũng đã và đang phát sinh ra nhiều vấn
đề bức xúc ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của các làng nghề,
cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng nông thôn. Một trong những
vấn đề quan trọng, không thể coi nhẹ đó là vấn đề quản lý và sử dụng đất tại
các làng nghề. Chúng ta đều biết đất đai đóng một vai trò rất quan trọng , ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả các ngành, lĩnh vực …Và đối với các
làng nghề truyền thống ở nông thôn thì đất đai càng có vai trò to lớn góp
phần vào sự phát triển của các làng nghề này. Có rất nhiều vấn đề bức xúc
đang tồn tại ở các làng nghề, đặc biệt là những làng nghề đang phát triển
mạnh hiện nay. Nhưng có thể nói vấn đề quản lý và sử dụng đất làng nghề có
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các làng nghề bởi nó tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp tới các vấn đề bức xúc khác đang tồn tại ở làng nghề truyền
thống .Tình trạng chung ở các làng nghề truyền thống hiện nay :
Hầu hết các cơ sở sản xuất nghề truyền thống đều được hình thành ngay
trong khu dân cư, gắn liền với nơi sinh sống của các hộ sản xuất . Vì muốn
tận dụng diện tích đất trong khuôn viên đất ở làm cơ sở sản xuất, kinh doanh
nên các hộ gia đình đã kết hợp sử dụng mặt bằng đất ở vừa để ở, sinh hoạt
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
12

vừa làm mặt bằng xây dựng xưởng sản xuất, làm kho để chứa nguyên vật liệu,
thành phẩm … Diện tích đất ở đã nhỏ hẹp, lại bị phân lô, chia nhỏ cho các
chức năng khác phục vụ cho sản xuất nghề truyền thống gây ảnh hưởng lớn
đến đời sống, sức khoẻ của người dân. Nhiều cơ sở sản xuất ở những làng
nghề với nghề truyền thống sản xuất đồ cơ kim khí, đồ gỗ, đồ gốm sứ …
không có mặt bằng sản xuất đã lấn chiếm đất công cộng , đất giao thông , ao
hồ, kênh mương …để tập kết vật tư , hàng hoá do đặc tính của những nghề
truyền thống này yêu cầu cần phải có mặt bằng rộng . Môi trường sống ở các
làng nghề đang bị huỷ hoại một cách nghiêm trọng do sự phát triển quá mức,

tự phát , bất hợp lý của các làng nghề trong khu dân cư và do hệ thống cơ sở
hạ tầng chưa được cải tạo, tu bổ cho phù hợp. Sự phát triển của các làng nghề
truyền thống diễn ra dưới sự tác động của quá trình công nghiệp hoá , hiện đại
hoá, quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay cho nên nhu cầu mở
rộng quy mô sản xuất của các làng nghề là rất lớn có nghĩa là nhu cầu về mặt
bằng sản xuất cũng tăng lên nhiều. Nghề truyền thống được khôi phục và phát
triển, người dân có việc làm, tăng thu nhập từ nghề truyền thống đã giúp họ
có khả năng cải thiện cuộc sống từ đó đã thúc đẩy, kéo theo sự phát triển của
các dịch vụ sinh hoạt và dịch vụ xã hội khác tại các làng nghề. Đòi hỏi nhu
cầu về đất đai để phân bổ cho các mục đích đó cũng tăng lên. Một số làng
nghề đã thu hút được một lượng lớn lao động từ các vùng lân cận làm cho mật
độ dân cư cư trú, mật độ sinh hoạt cũng tăng cao. Những vấn đề bức xúc này
đã và đang tạo ra những thách thức lớn cho sự phát triển bền vững của các
làng nghề, nhất là khi mà nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu phát
triển trong tương lai ở các làng nghề là rất lớn. Thực trạng này đòi hỏi cần có
những giải pháp hữu hiệu trong việc quản lý và kiểm soát của các địa phương.
Công tác quy hoạch sử dụng đất tại các làng nghề hầu như chưa được coi
trọng. Trong khi cần phải có những tiêu chuẩn , những quy định riêng về quản
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
13

lý , sử dụng đất làng nghề cho hợp lý với tính chất của các làng nghề thì việc
quy hoạch sử dụng đất tại các làng nghề vẫn còn chung chung giống như các
địa phương khác, chưa cụ thể, chưa mang đặc tính riêng. Quy hoạch không dự
báo chính xác nhu cầu phát triển nên gây ra sự thiếu, thừa trong sự phân bổ
cho các mục đích khác nhau. Việc quản lý đất đai, xây dựng còn yếu kém,
không kiểm soát được sự hình thành các cơ sở sản xuất ngành nghề truyền
thống một cách tự phát, lẫn lộn, chen chúc trong khu dân cư gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng và gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân.
Việc quy hoạch, xây dựng những cụm công nghiệp làng nghề ở một số làng

nghề đã có nhiều điểm tích cực, nhất là trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi
trường và tăng hiệu quả đầu tư phát triển nghề truyền thống. Tuy nhiên việc
thực hiện xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề này còn chậm tiến độ do
công tác đền bù giải phóng mặt bằng chậm, vẫn còn tồn tại nhiều điều bất
cập trong việc giao đất, cho thuê đất trong cụm công nghiệp làng nghề, những
quy định về nó chưa có tính thống nhất …
Như vậy, việc quản lý và sử dụng đất hợp lý tại các làng nghề truyền
thống có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của
chính các làng nghề này và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Nhất là vào giai đoạn tới khi công cuộc công nhiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
là nhu cầu bức thiết, quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước.
1.3 Chủ chương, chính sách của nhà nước về vấn đề quản lý, sử dụng đất
hợp lý phục vụ cho phát triển làng nghề truyền thống .
1.3.1 Chủ trương, đường lối về sự phát triển các ngành nghề nông thôn,
làng nghề truyền thống
Thời kỳ trước đổi mới, khi đất nước vừa bước vào thừo kỳ khôi phục
kinh tế sau chiến tranh , Đảng và nhà nước ta đã thấy rõ được tầm quan trọng
của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn đối với sự nghiệp khôi phục
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
14

và phát triển kinh tế - xã hội đất nước .Thời kỳ này Đảng và nhà nước ta đã có
nhiều Nghị quyết, chỉ thị đề ra phương hướng, biện pháp khôi phục và phát
triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như : Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IV ( 1977) và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1981) tiếp chủ trương khôi
phục và phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn ; đặc biệt là
khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống “ Thủ công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp có vị trí quan trọng lâu dài trong nền kinh tế quốc dân ,
cần được đặc biệt chú ý khôi phục và phát triển mạnh , nhất là những ngành
nghề thủ công cổ truyền và mỹ nghệ ở các địa phương.”

Bước vào thời kỳ đổi mới, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (05/04/1988)
đã triển khai chủ trương, đường lối của Đảng tại Đại hội Đảng bộ toàn quốc
lần thứ VI về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải dịch vụ ở
nông thôn dưới nhiều hình thức, trong từng vùng và tiểu vùng . Chú trọng đầu
tư xây dựng những cơ sở sản xuất với quy mô vừa và nhỏ nhưng kỹ thuật hiện
đại , công nghệ thích hợp để tạo nhiều mặt hàng tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu có giá trị cao ra thị trường nước ngoài. Thực tế kết quả của quá trình
phát triển đã thể hiện chủ trương khôi phục và phát triển ngành nghề truyền
thống , làng nghề truyền thống của Đảng và nhà nước ta là một hướng đi đúng
đắn. Chủ trương này luôn được đề cập trong các văn kiện của các kỳ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX của Đảng với mục tiêu thúc đẩy quá trìn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn theo đường lối đổi mới
của Đảng ; Tại Hội nghị lần thứ năm của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX đã ra Nghị quyết về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp , nông thôn thời kỳ 2001-2010 , trong đó đã chỉ rõ việc phát triển kết
cấu hạ tầng và đô thị hoá nông thôn cũng như vạch ra giải pháp về quy
hoạch :’’ Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn phải dặt trong tổng thể
chung của cả nước , trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
15

mạnh mẽ của khoa học, công nghệ …Quản lý, cập nhật thông tin kịp thời điều
chỉnh quy hoạch ; Quy hoạch xây dựng xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ;
quy hoạch phát triển khu dân cư, xây dựng làng xã, thị trấn …giữ gìn bản sắc
văn hoá dân tộc”. Năm 2006 , chính phủ ban hành Nghị định 66/ 2006 /NĐ-
CP (ngày 07/07/2006) về phát triển ngành nghề nông thôn , trong đó nhấn
mạnh chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề bao gồm: bảo tồn, phát triển
làng nghề truyền thống, phát triển làng nghề gắn với du lịch, phát triển làng
nghề mới, phong tặng nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân, thương hiệu làng
nghề thủ công nởi tiếng cho những đơn vị, cá nhân có công bảo tồn, phát triển

ngành nghề thủ công truyền thống, ngành nghề mới ở nông thôn.
1.3.2 Chính sách về quản lý , sử dụng đất đai nhằm duy trì và phát triển bền
vững làng nghề truyền thống :
Trong những năm qua , thực hiện chủ trương khôi phục và phát triển
ngành nghề , nhất ngành nghề truyền thống ở nông thôn Nhà nước đã đưa ra
những chính sách về các mặt khác nhau nhằm định hướng, khuyến khích, hỗ
trợ cho các làng nghề truyền thống phát triển bền vững góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước . Và những chính sách về quản
lý, sử dụng đất đai làng nghề truyền thống cũng được thực hiện . Nhà nước đã
ban hành nhiều văn bản pháp luật đất đai, trong đó có các quy định nhằm
khuyến khích và tạo điều kiện cho việc phát triển ngành nghề ở nông thôn :
- Quyết định 132/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng chính phủ về
một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đầu tư phát triển mở rộng sản xuất trong các làng nghề
truyền thống. Chính sách tạo điều kiện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các cơ sở sản xuất ngành nghề, đối với những cơ sở sản xuất
có nhu cầu về mặt bằng để mở rộng sản xuất, di dời nơi sản xuất nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường thì được ưu tiên cho thuê đất với mức giá thấp.
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
16

Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, phân bổ đất đai cho các mục đích khác nhau, trong đó cho phép
chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang sử dụng vào
mục đích công nghiệp, dịch vụ phục vụ cho phát triển ngành nghề truyền
thống, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các khu, cụm tiểu thủ
công nghiệp .
- Luật đất đai 2003 và các văn bản dưới Luật được thực thi với nhiều đổi
mới trong chính sách quản lý, sử dụng đất đai. Những quy định về các nội
dung quản lý nhà nước về đất đai; về quyền của người sử dụng đất đã tạo điều

kiện cho người dân yên tâm đầu tư cho sản xuất. Luật đất đai năm 2003 đã chỉ
rõ : “ Hộ gia đình , cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh ,
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thì được Nhà nước giao đất , cho thuê
đất ”( Điều 34 & Điều 35); “ Việc sử dụng đất làm cơ sở sản xuất, kinh doanh
ở nông thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết , quy hoạch xây
dựng khu dân cư nông thôn đã được xét duyệt và các quy định về bảo vệ môi
trường ”( Điều 93). Chính sách xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp
với việc người sử dụng đất trong cụm công nghiệp được ưu đãi như trong khu
công nghiệp nhằm thu hút và tạo điều kiện phát triển làng nghề mới ; góp
phần cải thiện môi trường sống tại các làng nghề truyền thống . Đặc biệt tại
Điều 88 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 đã quy định : “Đất
nông nghiệp trong làng nghề truyền thống được ưu tiên sử dụng vào mục đích
mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và cơ sở xử lý chất thải ”
và “ người sử dụng đất được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định của
Chính Phủ ” đã tạo điều kiện cho các làng nghề truyền thống ngày càng được
mở rộng và phát triển .
- Chỉ thị số 11/2006 /CT-TTg ngày 27/3/2006 , Thủ tướng Chính phủ đã
chỉ thị các địa phương trực thuộc Trung ương khẩn trương tổ chức rà soát ,
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
17

điều chỉnh quy hoạch các dự án sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế x acủa địa phương, của từng vùng và cả nước, gắn
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp với phát triển các ngành nghề, đặc biệt
quan tâm đến việc khôi phục các ngành nghề truyền thống, tạo quỹ đất tái
định cư, quy hoạch đất dịch vụ và đất liền kề các khu công nghiệp .
Những chính sách xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp làng
nghề nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả đầu tư
ở các làng nghề cũng được đề ra và thực hiện .
Trên cơ sở những chính sách về quản lý, sử dụng đất đai ở các làng nghề

của Chính phủ, các địa phương có làng nghề đã áp dụng thực hiện và đưa ra
những chính sách cụ thể của địa phương mình sao cho phù hợp với tình hình
tại đó .
Thực tế phát triển trong những năm qua cho thấy những chính sách này
đã đạt được những hiệu quả nhất định trong việc tạo điều kiện thuận lợi hơn,
khuyến khích sự phát triển kinh tế - xã hội những làng nghề truyền thống,
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn góp phần phát
triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên những chính sách này vẫn chưa mang tính
đồng bộ với các chính sách về các mặt khác. Trong đó nhiều chính sách về
đất đai làng nghề truyền thống mới chỉ được thể hiện thông qua nhiều chính
sách chung chung khác nhau mà chưa có sự thống nhất, đồng bộ dành riêng
cho việc quản lý , sử dụng đất làng nghề truyền thống .
1.4 Bài học kinh nghiệm về khôi phục, phát triển và quản lý, sử dụng đất
làng nghề truyền thống ở một số nước.
1.4.1 Kinh nghiệm một số nước
Hiện nay hầu hết các nước đang phát triển trên thế giới đều chú trọng
phát triển ngành nghề truyền thống ở nông thôn và coi đây là một giải pháp
hữu hiệu để tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho dân cư nông thôn,
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
18

tạo cở sở để nông thôn phát triển ổn định. Ở tại một số nước Châu Á có
những nét tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Thái Lan …thì ngành nghề truyền thống cũng được khôi phục và phát triển
trong những năm gần đây. Với nhiều chính sách cụ thể được đưa ra phù hợp
với đặc điểm và hoàn cảnh của từng nước nhằm thực hiện việc duy trì và phát
triển ngành nghề truyền thống . Việc học hỏi những kinh nghiệm của những
nước trên về vấn đề này là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho việc
định hướng phát triển ngành nghề truyền thống ở nông cho giai đoạn tiếp
theo.

1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia có diện tích lãnh thổ lớn thứ 3 trên thế giới , có
dân số đông nhất thế giới, trong đó khu vực nông thôn chiếm khoảng 64% .
Trung Quốc có nhiều ngành nghề thủ công truyền thống phát triển, nổi tiếng
với các sản phẩm của nghề dệt, nghề gốm, nghề giấy, nghề đúc kim loại…
Trong chiến dịch công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Trung Quốc đã rất
chú trọng đến việc phát triển các làng nghề, làng nghề truyền thống ở nông
thôn.
Đất nước Trung Quốc có điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội và địa lý các
vùng nông thôn tương tự Việt Nam, như hệ thống làng mạc, các phong tục tập
quán văn hoá nông thôn. Trong nhiều năm cùng chịu ảnh hưởng của chế độ
kinh tế bao cấp , với phong trào hợp tác xã cấp thấp rồi lên cấp cao và sau nữa
là các đại đội sản xuất, các nông trang tập thể.
Năm 1978, Trung Quốc bắt đầu thực hiện cải cách và mở cửa tạo ra thời
kỳ mới với những chuyển biến mạnh mẽ trong công cuộc công nghiệp hoá
nông thôn. Chính từ đây việc phát triển nghề thủ công truyền thống được mở
rộng dưới hình thức phát triển các xí nghiệp hương trấn.Với các chủ trương
như : “ Ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành ” tức là “ rời ruộng
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
19

không rời làng , vào nhà máy không vào thành phố ” đã thu hút được hơn 100
triệu lao động nông nghiệp chuyển sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ tại các làng nghề với nhiều hình thức khác nhau như : cá thể , tư nhân,
hợp tác xã. Trong quá trình phát triển các làng nghề, làng nghề truyền thống ở
Trung Quốc, chính phủ Trung Quốc coi việc phát triển nghề thủ công ở nông
thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công cuộc công nghiệp hoá
nông thôn . Vì vậy, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, giải pháp nhằm
kích thích các xí nghiệp hương trấn phát triển như : chính sách thuế (áp dụng
mức thuế khác nhau cho các vùng và ngành nghề truyền thống khác nhau, đặc

biệt ưu tiên các vùng khó khăn , miễn tất cả các loại thuế trong vòng 3 năm
đầu tiên đối với các xí nghiệp mới thành lập); chính sách cho vay vốn với lãi
suất ưu đãi ; chính sách xuất khẩu; chính sách bảo hộ hàng nội địa…đặc biệt
Trung Quốc coi trọng việc phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá bằng nhiều chính sách mà hạt nhân là chính sách liên quan đến
đất đai. Tại Đại hội Đảng lần thứ XVI của Đảng cộng sản Trung Quốc đã
khẳng định “ cần hoạch định thống nhất sự phát triển kinh tế -xã hội thành thị
và nông thôn, tăng nhanh thu nhập nông dân ” và “ tạo cho người dân quyền
sử dụng lâu dài ”, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng ở nông thôn, cho sắp xếp
lại việc sử dụng đất vùng nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Điều đó đã tạo cho các làng nghề truyền thống có điều kiện được đầu tư
và phát triển, hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng phát triển nhanh chóng,
các cơ sở sản xuất được khuyến khích mở rộng thêm mặt bằng sản xuất , vận
dụng lợi thế về vị trí địa điểm sản xuất và chi phí vận chuyển thấp nhằm tạo
ra lợi thế trong tiêu thụ sản phẩm , hạn chế di chuyển lao động giữa các vùng,
từ nông thôn ra thành thị.
2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
20

Hàn Quốc là một nước có địa hình đồi núi hiểm trở , điều kiện tự nhiên
lại không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp trong khi đó dân số nông thôn
chiếm tỷ lệ lớn . Chính vì vậy trong quá trình phát triển , Hàn Quốc đã rất chú
trọng đến công nghiệp hóa nông thôn, trong đó có ngành nghề thủ công và
làng nghề truyền thống. Đây là một chiến lược quan trọng để phát triển nông
thôn vì nó đã sử dụng nguồn lực lao động tại chỗ là chủ yếu , công nghệ đơn
giản và nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương , sản xuất với quy mô phù
hợp, tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho lao động . Các hộ gia đình sản
xuất ngành nghề, đặc biệt là ngành nghề truyền thống được chính phủ đứng ra
hướng dẫn, tổ chức thành đơn vị nhỏ, được vay vốn tín dụng với lãi suất ưu

đãi và được giúp đỡ trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Chính phủ Hàn Quốc đã
ban hành nhiều chính sách thuế ưu đãi khác nhau như miễn giảm thuế 3-5
năm đối với các cơ sở sản xuất mới, giảm một số loại thuế, khuyến khích
thành lập các trung tâm dạy nghề, hiệp hội làng nghề truyền thống Cùng với
những chính sách đó, Chính phủ Hàn Quốc ngay từ đầu đã rất quan tâm đến
công tác quy hoạch phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn. Với chủ
trương kết hợp nội lực của người dân và sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn. Từ đó người dân
dần ý thức được trách nhiệm của mình trong sự nghiệp phát triển ngành nghề.
Sau 30 năm thực hiện phong trào trên, môi trường sống và cuộc sống vật chất
của người dân nông thôn Hàn Quốc được cải thiện đáng kể , sản xuất mang
tính thương mại đã phát triển. Khu vực nông thôn trở thành xã hội năng
động , có khả năng tự tích luỹ , tự đầu tư và nhờ đó có khả năng tự phát triển.
Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống của nông dân được
Chính phủ Hàn Quốc đánh giá cao và coi đây là bước khởi đầu quan trọng
cho sự nghiệp phát triển ngành nghề ở nông thôn. Trước hết là cải thiện cơ sở
hạ tầng cho từng hộ nông dân như ngói hoá nhà ở, lắp đặt điện thoại, nâng cấp
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
21

hàng rào quanh nhà ; Cải thiện kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống
của nông dân như đường làng, đường nhánh nông thôn, cầu cống, kè, hệ
thống cấp thoát nước, điện, hội trường, sân chơi trẻ em, trồng cây và hoa
.Thực hiện phương châm là từng bước, từ thấp đến cao, từ thí điểm trên diện
hẹp đưa ra toàn quốc để nông dân có đủ thời gian chuyển đổi cách nghĩ, cách
làm, có đủ thời gian để lựa chọn , đào tạo cán bộ cơ sở và hộ gia đình có thời
gian để tự tích luỹ tái sản xuất mở rộng. Sau 30 năm thực hiện phong trào
trên, môi trường sống và cuộc sống vật chất của người nông thôn Hàn Quốc
được cải thiện đáng kể, sản xuất mang tính thương mại đã phát triển. Khu vực
nông thôn trở thành xã hội năng động , có khả năng tự tích luỹ , tự đầu tư và

nhờ đó có khả năng tự phát triển .
3 Kinh nghiệm ở Thái Lan
Thái Lan là một trong những nước ở khu vực Đông Nam Á có nguồn thu
nhập ngoại tệ lớn nhất từ việc xuất khẩu các sản phẩm thủ công truyền thống.
Là nước có diện tích canh tác bình quân đầu người cao nhất trong vùng Đông
Nam Á. Trong những năm qua , Thái Lan đã tập trung phát triển kinh tế vùng
nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, mở mang các nghề tiểu thủ công
nghệp, ngành nghề truyền thống và dịch vụ ở nông thôn. Là nước có nhiều
làng nghề và ngành nghề truyền thống như chế tác vàng, bạc, đá quý, đồ trang
sức …Với kỹ thuật chạm trổ tinh xảo, lao động có tay nghề có , giá trị xuất
khẩu các sản phẩm thủ công truyền thống của Thái Lan ngày càng tăng lên
nhanh chóng. Kết quả đó một phần lớn là nhờ những chính sách hiệu quả của
Chính phủ Thái Lan đề ra nhằm khôi phục và phát triển làng nghề truyền
thống. Trong đó phải kể đến chủ trương tập trung vào việc quy hoạch phát
triển các làng nghề truyền thống theo hướng kết hợp với phát triển dịch vụ du
lịch ( Chiềng Mai). Các làng nghề truyền thống đã được quy hoạch, bố trí sắp
xếp lại dân cư , mở rộng và tu bổ các di tích lịch sử như đình, chùa… Chính
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
22

Phủ Thái Lan đã rất quan tâm đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, phát
triển nghề truyền thống , tận dụng tối đa những lao động thiếu việc làm tại
chỗ .
4. Kinh nghiệm ở Nhật Bản
Trong những năm qua, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng các phong trào
thi đua phát triển nghề truyền thống khá thành công. Hiện tại, Nhật Bản đã
quy hoạch, phát triển làng nghề truyền thống theo hướng “ mỗi làng một sản
phẩm ” đem lại nhiều lợi thế cho người sản xuất và nền kinh tế cả nước theo
xu thế hội nhập kinh tế thế giới .
Phong trào phát triển nghề thủ công truyền thống ở Nhật Bản nhằm mục

đích khai thác thế mạnh và thúc đẩy mạnh phát triển các sản phẩm thủ công
truyền thống có tính đặc trưng của mỗi vùng. Trong quá trình tiến hành công
nghiệp hoá nền kinh tế đất nước, ngành nghề thủ công Nhật Bản bị phân hoá
và phát triển theo hai hướng : một số phát triển nhanh chóng và đi lên công
nghiệp hoá; một số khác tiếp tục phát triển theo hướng thủ công truyền
thống.Tuy nhiên các cuộc khủng hoảng về nhiên liệu và một số tài nguyên
thiên nhiên khác trên thế giới vào những năm 1970 khiến Chính Phủ Nhật
Bản phải suy ngĩ lại về giá trị của các nghề thủ công truyền thống đã tồn tại
lâu đời, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả. Trong khi đó hàng thủ công
truyền thống Nhật Bản mất dần khả năng cạnh tranh so với hàng tiêu dùng
sản xuất bằng công nghiệp, lại vấp phải hàng loạt khó khăn về thông tin thị
trường, tiêu thụ, nguồn nguyên liệu tự nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường,
nguồn nhân lực bị hút ra thành thị vào các ngành sản xuất hiện đại hoá … Vì
thế các ngành nghề thủ công Nhật Bản đã bị suy thoái.
Trước bối cảnh đó Nghị Viên Nhật Bản năm 1974 đã ban hành Luật Phát
triển nghề thủ công truyền thống. Được sự hỗ trợ của Chính phủ, phong trào
“mỗi làng một sản phẩm ” được khai sinh tại quận Oita vào năm 1979 với ý
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
23

tưởng làm sống lại các ngành nghề thủ công truyền thống. Chính Phủ Nhật
Bản đã ban hành một loạt các chính sách và biện pháo thực hiện công nghiệp
hoá nông thôn, đẩy mạnh phát triển ngành nghề truyền thống ở nông thôn;
phát triển các xí nghiệp tiểu thủ công nghiệp truyền thống với quy mô vừa và
nhỏ; trong đó đặc biệt chú trọng các cơ sở sản xuất của hộ gia đình. Chính
phủ khuyến khích các hộ gia đình mở rộng cơ sở sản xuất, đầu tư cơ sở hạ
tầng trong các làng nghề truyền thống ở nông thôn. Trong quá trình phát triển,
Chính phủ Nhật Bản đặc biệt quan tâm tới vấn đề ô nhiễm môi trường khu
dân cư làng nghề truyền thống, quy hoạch phát triển các khu vực sản xuất tập
trung và tăng cường trồng cây xanh, xây dựng chợ tại các làng nghề truyền

thống.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra
Qua nghiên cứu, tham khảo những kinh nghiêm thực tế về phát triển
ngành nghề nông thôn, phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống của các
nươc trên thế giới. Và xem xét, đặt trong điều kiện, hoàn cảnh của nước ta
giai đoan này. Có những bài học kinh nghiệm trong việc quản lý và sử dụng
đất đai để duy trì , phát triển làng nghề truyền thống được rút ra như sau:
- Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống là hướng đi đúng đắn,
phù hợp với xu thế chung của các nước trên thế giới. Hiện nay hầu hết các
nước đang phát triển trên thế giới đều chú trọng phát triển ngành nghề ở nông
thôn và coi đó là một giải pháp hữu hiệu để tạo công ăn việc làm, nâng cao
thu nhập cho dân cư nông thôn, tạo cơ sở để nông thôn phát triển ổn định .
Con đường phát triển nông thôn và đưa nông thôn thoát khỏi tình trạng nghèo
đói là phát triển ngành nghề nông thôn, đặc biệt chú trọng duy trì và phát triển
làng nghề truyền thống ở địa phương.
- Bên cạnh những chính sách ưu đãi về thuế ,vốn tín dụng, đầu tư…thì
những chính sách về đất đai có vai trò rất quan trọng cho việc khôi phục và
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
24

phát triển bền vững làng nghề truyền thống. Và cần có sự kết hợp đồng bộ các
chính sách để đạt được hiệu quả cao nhất.
- Quy hoạch phát triển làng nghề cần được xây dựng và có tính đồng bộ
giữa các quy hoạch. Tại mỗi địa phưong, với mỗi ngành nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống tuỳ theo tính chất đặc trưng khác nhau cần có quy
hoạch xây dựng chi tiết để đảm bảo cho sự phát triển ổn định, lâu dài của làng
nghề truyền thống. Đảm bảo cho sự phát triển bền vững, đạt hiệu quả kinh
tế , xã hội và môi trường .
- Phát triển cơ sở hạ tầng , đặc biệt là mạng lưới đường giao thông nông
thôn và hệ thống xử lý chất thải . Trong đó nêu cao sự kết hợp giữa nhà nước

và nhân dân cùng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời
sống dân cư nông thôn. Phát huy tối đa nội lực của người dân và nâng cao
tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm của người dân trong sự phát triển ngành
nghề nông thôn, phát triển làng nghề truyền thống.
- Khuyến khích phát triển làng nghề truyền thống hướng tới phục vụ phát
triển du lịch và cho xuất khẩu, thu hút lao động dư thừa ở nông thôn, tạo việc
làm, tăng thu nhập người dân, giảm sức ép di dân cơ học từ nông thôn ra
thành thị.
NguyÔn ThÞ Hång Phîng §Þa chÝnh 46
25

×