BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIẢNG DẠY
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ THU MAI
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Quý Thầy, Cô ở trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh; quý thầy, cô trong hội đồng khoa học, đặc biệt là
cô TS. Trần Thị Thu Mai đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi những kiến thức và
thông tin vô cùng quý giá.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô phòng Khoa học Công nghệ và Sau
đại học; các Thầy, Cô trong khoa Tâm lí- Giáo dục; cùng các bạn học cùng lớp Cao
học chuyên ngành Quản lí giáo dục- khóa 16 ( 2005- 2008 ), đã quan tâm giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt khóa học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị chuyên viên Sở
Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa; cảm ơn các Cán bộ quản lý của các trường trung
học Kinh tế Khánh Hòa, trường Cao đẳng Nghề Nha Trang, trường Văn hóa Nghệ
thuật và Du lịch Nha Trang, trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa đã tạo điều kiện
thuận lợi và dành thời gian quý báu để tham gia đóng góp ý kiến, chia sẻ thông tin
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tuy rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những t
hiếu sót, rất
mong quý thầy cô, các anh chị đồng nghiệp tận tình góp ý.
TP.HCM, tháng 12 năm 2007
NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CQ : Chính quy
- CBQL : Cán bộ quản lý
- GV : Giáo viên
- HT : Hiệu trưởng
- TX : Thường xuyên
- KTX : Không thường xuyên
- KTH : Không thực hiện
- PHT : Phó hiệu trưởng
- QL : Quản lý
- T-K : Tốt, khá
- TB : Trung bình
- THCS : Trung học cơ sở
- THPT : Trung học phổ thông
- TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
- TTCM : Tổ trưởng chuyên môn
- XS-G : Xuất sắc, giỏi
- Y-K : Yếu, kém
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.Thế giới đã bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế tri thức, với xu thế
này các nước trên thế giới đều chú trọng phát triển nguồn nhân lực thông qua việc
lấy giáo dục đào tạo làm động lực phát triển. Trong bối cảnh Việt Nam chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự phát triển nha
nh
chóng của khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, việc Việt
Nam gia nhập WTO, tất cả vừa là thời cơ vừa là thách thức lớn đối với nền giáo
dục. Những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ trên thế giới đã làm thay đổi
đặc điểm lao động và nội dung lao động, cách thức lao động và vị thế của người lao
động, đồng thời nảy s
inh nhiều ngành nghề mới, mất đi một số ngành nghề cũ,
người lao động không chỉ biết một nghề mà biết nhiều nghề. Thang giá trị của
người lao động không những được đo bằng bằng cấp mà được tính bằng cả nghề
nghiệp.
1.2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ mục tiêu: “Sớm
đưa nước ta ra khỏi tình trạng ké
m phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”, và “con đường công
nghiệp hoá, hiện đại hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các
nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt”. Để thực
hiện đư
ợc mục tiêu đó chúng ta phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, đủ sức tiếp
thu sự chuyển giao công nghệ khoa học tiên tiến và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn
của nước nhà. Vì vậy, giáo dục nghề nghiệp chính là động lực thúc đẩy sự phát
triển, đặc biệt bậc trung cấp chuyên nghiệp là một nhân tố quan trọng.
Trung cấp chuyên nghiệp là một cấp học quan trọng nhằm đào
tạo người lao
động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc
lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. Ngày nay, với cơn lốc cách
mạng công nghệ thông tin trên thế giới đã tạo cho người học có nhiều cơ hội học ở
khắp nơi: học ở thầy, học ở bạn, học trên mạng, học ở s
ách vở, học ở thực tiễn. Học
sinh là người chủ động đi tìm tòi kiến thức, còn người thầy với vai trò hướng dẫn giúp
học sinh tìm tới chân lý của khoa học. Điều đó đòi hỏi các trường trung cấp chuyên
nghiệp phải đổi mới việc giảng dạy cho đáp ứng với giai đoạn mới.
1.3. Khánh Hoà có bốn trường Trung cấp chuyên nghiệp, đã từ lâu các
trường này đã là nơi cung cấp nguồn lao động cho các lĩnh vực ngành nghề k
hác
nhau, đáp ứng phần nào sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương. Tuy nhiên,
việc đào tạo nguồn nhân lực trung cấp chuyên nghiệp của tỉnh chưa thật sự đáp ứng
được nhu cầu lao động thực tế, hiệu quả quản lý giảng dạy còn chưa cao, chưa khai
thác hết tiềm năng nghề nghiệp, các biện pháp quản lý về giảng dạy còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ các lý do trên, nên đề tài : “Thực trạng và giải pháp quản l
ý giảng
dạy ở các trường trung cấp chuyên nghiệp của tỉnh Khánh Hoà’’ là đề tài góp phần
nâng cao chất lượng quản lý giảng dạy ở các trường TCCN của tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý giảng dạy và đề xuất một số giải
pháp quản
lý giảng dạy của các trường TCCN ở Khánh Hoà.
3. Khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Cán bộ quản lý của: Sở giáo dục và Đào tạo và các trường TCCN tỉnh
Khánh Hòa.
- Giáo viên và học sinh các trường TCCN ở tỉnh Khánh Hòa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng quản lý giảng dạy và giải pháp quản lý giảng dạy ở các trường
TCCN của tỉnh Khánh Hoà.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý
luận về quản lý giảng dạy TCCN ở tỉnh Khánh Hoà.
- Khảo sát thực trạng quản lý giảng dạy TCCN ở Khánh Hoà. Phân tích
nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên.
- Đề xuất giải pháp quản lý giảng dạy TCCN trong giai đoạn mới ở các
trường trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Khánh Hoà.
5. Giả thuyết khoa học
Giảng dạy là nhiệm vụ trọng tâm của một nhà trường, có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng đào tạo bậc TCCN
nói riêng.
Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý giảng dạy và xác định được các giải
pháp quản lý giảng dạy một cách hợp lý thì sẽ nâng cao chất lượng quản lý giảng
dạy ở các trường TC
CN của Khánh Hoà.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung : Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý
giảng dạy TCCN của các trường ở Khánh Hoà.
- Phạm vi nghiên cứu: Bốn trường TCCN ở tỉnh Khánh Hoà .
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập tài liệu, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài.
- Phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn c
ó liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu các văn bản về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của
ngành giáo dục.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp chuyên gia kết hợp phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn CBQL Sở Giáo dục, CBQL và giáo viên các trường để tìm hiểu
thực trạng.
- Tham khảo ý kiến các chuyên gia để đưa ra những giải phá
p hữu hiệu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Gồm 2 bộ phiếu:
Bộ phiếu 1: Phiếu khảo sát thực trạng (dành cho CBQL và GV các trường
TCCN).
Bộ phiếu 2: Phiếu khảo nghiệm các giải pháp quản lý (dành cho CBQL và
GV các trường TCCN).
Tổng số phiếu phát ra là 150 phiếu (CBQL có ký hiệu là A: 50 phiếu; GV có ký
hiệu là B: 100 phiếu). Tổng số phiếu thu vào là 150 phiếu, hợp lệ 150 phiếu.
- Trung học Kinh tế Khánh Hòa : 35 phiếu (CBQL: 10; GV: 25);
- Cao đẳng Nghề Nha Trang : 40 phiếu (CBQL:15; GV:25);
- Cao đẳng y tế Khánh Hòa : 35 phiếu (CBQL: 12; GV:23);
- Cao đẳng Văn Hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang : 40 phiếu
(CBQL : 13 ; GV : 27).
7.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tính trung bình cộng của từng câu hỏi nội dung quản lý. Sau đó tổng hợp và
tính % để đánh giá các mức độ, sự tương quan của những nội dung thăm dò.
Công thức tính TB cộng như sau :
N
x
M
i
i
150
1
N
: Số câu hỏi
i
x
: Số ý kiến
( Chủ yếu dùng phần mềm EXEL hỗ trợ).
8. Đóng góp của luận văn
- Đề tài nhằm hệ thống lý luận về quản lý, quản lý giảng dạy hệ TCCN của
các trường .
- Qua nghiên cứu thực trạng quản lý giảng dạy hệ TCCN của các trường ở tỉnh
Khánh Hòa, luận văn đề ra một số giải pháp quản lý giảng dạy để nâng cao chất lượng
giảng dạy.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
- Mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu, giả
thuyết khoa học cũng như một số vấn đề chung của đề tài nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu: Gồm 3 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giảng dạy ở các trường trung cấp
chuyên nghiệp.
+ Chương
2: Thực trạng giảng dạy và quản lý giảng dạy ở các trường
trung cấp chuyên nghiệp ở tỉnh Khánh Hòa
+ Chương 3: Giải pháp quản lý giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp Khánh
Hòa trong giai đoạn mới.
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ GIẢNG DẠY
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề và giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo
dục ở các quốc gia.
1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu
Đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà
trường, nhất là trong thời kỳ nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, giáo dục
cũng vận hành theo cơ chế đó. Để tự khẳng định m
ình mỗi nhà trường phải tự đổi
mới việc quản lý giảng dạy.
Công tác quản lý trường học nói chung và quản lý giảng dạy nói riêng đã từ
lâu được nhiều nhà khoa học và giáo dục nghiên cứu.
Những công trình nổi tiếng phải kể đến VA.Xukhomlinki “Một số kinh
nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường phổ thông”, VP.Xtrezicondin, Jaxapob
trong “ Tổ chức lao động của hiệu trưởng”.
P.V.Zimin, M.I.Kođakốp, N.ISaxerđôtốp đi sâu nghiê
n cứu quản lý giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, xem đây là khâu then chốt của hoạt động quản lý
trong nhà trường.
Ở nước ta, vấn đề quản lý giảng dạy cũng được nhiều tác giả nghiên cứu như
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tác phẩm “ Đời sống mới’’, dưới hình thức hỏi và đáp,
ngày về thăm trường cấp III Chu Văn A
n năm 1958, Người dạy:“Học đi đôi với
hành, lý luận đi với thực hành, cần cù đi với tiết kiệm”[27].
Trần Kiểm, Nguyễn Văn Lê, Hoàng Chúng,Võ Quang Phúc các tác giả
nghiên cứu đi sâu ở những bình diện khác nhau, nhưng tất cả đều nhằm giải quyết
mối quan hệ giữa GV và người quản lý, nội dung quản lý giảng dạy của CBQL.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Quản lý nhà trường thực chất là
quản lý trình lao động sư phạm của thầy” [28, tr. 24].
Ngoài ra, vấn đề quản lý giảng dạy cũng được nhiều tác giả nghiên cứu ở
nhiều bậc học khác nhau như tiểu học, THCS, THPT, Cao đẳng, Đại học. Thí dụ
như luận văn của thạc sĩ Nguyễn Thanh Bình ở thành phố Mỹ Tho (năm 2006) về
“Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học của thành phố Mỹ Tho-Thực
trạng và giải pháp”, của thạc sĩ Nguyễn Bạch Nga (năm
2007) về “ Quản lý hoạt
động giảng dạy của hiệu trưởng tại các trường trung học phổ thông Dân lập ở quận
3, TP. Hồ Chí Minh- Thực trạng và giải pháp”, của thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Nga ở
thành phố Hồ Chí Minh (năm 2007) về “ Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học của giảng viên trường ĐH Sư phạm kỹ thuật thành phố HCM”
…
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu thực trạng quản lý giảng dạy
TCCN tại các trường ở tỉnh Khánh Hòa, để từ đó tìm ra giải pháp quản lý giảng
dạy hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy TCCN trong tỉnh nói riêng
cũng như trong cả nước nói chung trong giai đoạn hiện nay.
Nói tóm lại, các tác giả Việt Nam cũng như các nhà nghiên cứu ở nước
ngoài, đều đưa ra những giải pháp quản l
ý việc giảng dạy trong nhà trường. Thật
vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng quản lý giảng dạy TCCN trong giai đoạn
mới thực sự là vấn đề bức xúc, đề tài này chưa được nghiên cứu ở tỉnh Khánh Hòa.
Vấn đề chúng tôi đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý giảng dạy
TCCN ở tỉnh Khánh Hoà và từ đó đề xuất những giải phá
p quản lý phù hợp, mang
tính khả thi góp phần nâng cao chất lượng dạy học hệ TCCN tại Khánh Hòa.
1.1.1.2. Giáo dục nghề nghiệp ở các quốc gia
Nhật Bản
Nhật Bản là một đất nước đã bị kiệt quệ sau chiến tranh thế giới thứ hai, với
hai quả bom nguyên tử thả xuống hai thành phố Nagasaki và Hisrôshima năm 1945
làm cho nền kinh tế Nhật Bản suy yếu trầm trọng. Giáo dục Nhật Bản rơi vào t
hời
kỳ khó khăn nhất. Nhưng chỉ sau năm mươi năm, Nhật Bản đã vươn lên đứng hàng
nhất nhì thế giới. Vậy điều gì đã khiến người Nhật làm nên sự diệu kỳ đó?
“ Đi lên bằng giáo dục là chân lý của thời đại” chân lý đó đã đưa người Nhật
đi tới sự vinh quang của công cuộc kiến thiết nước nhà. Người Nhật bước và
o thế kỷ
XXI với tham vọng xây dựng đất nước hùng cường và dẫn đầu thế giới với phương
châm: Tinh thần Nhật Bản, công nghệ phương Tây; “Giáo dục được coi là nền tảng
trong một trăm năm tới của quốc gia” [27, tr.247]. Với 3 cuộc cải cách giáo dục,
Nhật Bản xây dựng đất nước dựa trên sáng tạo và khoa học công nghệ, giáo dục
cũng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Là đất nước có nguồn tài nguyên khan
hiếm, đất liền rất ít, chủ yếu là
những hòn đảo, nhưng người Nhật đã dùng tài
nguyên vô cùng quí giá là “chất xám” để phát triển nền kinh tế.
Hệ thống giáo dục Nhật Bản rất chú trọng đến giáo dục nghề nghiệp. Việc
phân luồng sau tốt nghiệp THCS được coi trọng. Sở dĩ Nhật Bản có đội ngũ chuyên
gia kỹ thuật giỏi là do hàng năm có từ 30% đến 40% học sinh sau tốt nghiệp TH
CS
đi học hệ này, để từ đó tạo nguồn nhân lực kỹ thuật dồi dào.
Việc đào tạo ở các nhà trường luôn gắn liền với sử dụng; nhà trường có mối
liên hệ chặt chẽ với doanh nghiệp cùng hợp tác đào tạo: đào tạo ngay tại nơi sản xuất
và các chuyên gia ở lĩnh vực sản xuất cùng tham gia viết chương trình đào tạo nghề.
Các trường ở Nhật Bản còn liên kết với nhiều nước trên thế giới để hợp tác đào tạo
GV và học sinh, bên cạnh đó còn mời chuyên gia, giáo sư ở nước ngoài về dạy.
Giáo dục ở Nhật Bản đư
ợc đa dạng hóa, có nhiều loại hình trường như công
lập tư thục. Bằng cách đầu tư xây dựng trường lớp chuẩn hiện đại, Nhật Bản rất
thành công ở lĩnh vực thu hút du học từ các nước trên thế giới, đặc biệt du học từ
châu Á đem lại nguồn lợi lớn về ngoại tệ cho đất nước.
Đầu tư ch
o mỗi đơn vị trường học là các trung tâm nghiên cứu khoa học, tiếp
cận khoa học công nghệ thế giới bằng cách mạnh dạn nhập công nghệ mới vừa học
vừa lắp đặt, vừa sử dụng. Nhật Bản có xu hướng thương mại hoá giáo dục, giáo dục
đư
ợc coi là một dịch vụ và dịch vụ này cần được tự do hóa trong thương mại.
Người lao động Nhật Bản có tính kỷ luật cao, có tinh thần đồng đội. Sự giúp
đỡ lẫn nhau là truyền thống của người Nhật. Nhật Bản rất coi trọng chất lượng GV,
nguồn GV được đào tạo bài bản và tuyển chọn kỹ càng,
ngay cả khi được cấp bằng
giáo viên họ cũng không thể tự động trở thành GV, mà phải vượt qua một kỳ sát
hạch của Ban Giáo dục quận.
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống giáo dục của Nhật Bản
Nhìn vào hình 1.1 ta thấy, Nhật Bản rất chú trọng việc đào tạo thợ lành nghề.
Sự phân luồng rõ rệt sau THCS đã phát huy tính ưu việt của nguồn nhân lực. Nhật
Bản đã thành công trong phương diện giáo dục nghề nghiệp với “Chiến lược nguồn
SAU ĐẠI HỌC
(THẠC SỸ,TIẾN SỸ )
ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT
(2 NĂM )
ĐẠI HỌC
(4-6 NĂM )
CAO ĐẲNG
(3 NĂM)
TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP
(2 NĂM )
CAO ĐẲNG
KỸ THUẬT
(5 NĂM)
TRUNG HỌC NGHỀ
(3,5 NĂM )
BẬC PHỔ THÔNG
(THPT-3 NĂM )
BẬC PHỔ THÔNG
(THCS- 3 NĂM )
TIỂU HỌC
(6 NĂM)
MẦM NON
(KHÔNG BẮT BUỘC )
con người: phát huy tinh thần Nhật Bản để khắc vào kỷ nguyên mới - Từ đồng nhất
sang độc lập và sáng tạo’’[27, tr.251].
Hàn Quốc
Hàn Quốc là quốc gia có nhiều điểm tương đồng về lịch sử và văn hoá với
Việt Nam. Hàn Quốc có lịch sử giáo dục lâu đời. Khổng giáo ảnh hưởng mạnh mẽ
đến giáo dục Hàn Quốc.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nền giáo dục Hàn Quốc đã có sự phát triển
phi t
hường về tốc độ trên diện rộng dù nguồn tài nguyên thiên nhiên thiếu thốn. Hàn
Quốc đã xây dựng một hệ thống giáo dục mới phù hợp với kỷ nguyên tin học và
toàn cầu hoá. Quan điểm cơ bản của hệ thống là xây dựng một “Xã hội giáo dục
sống động và mở cửa”[14], có hình ảnh mẫu người tương lai: Tự tin - sáng tạo - có
đạo đức, với hệ thống giáo dục ng
hề nghiệp suốt đời; tăng cường hướng nghiệp ở
trường phổ thông; gắn cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp (tạo điều kiện
học suốt đời, bằng con đường học nghề có thể lên đại học, dễ dàng học tập để
chuyển đổi nghề nghiệp, nhiều cơ hội học tập cho đối tượng t
hiệt thòi…).
Ở Hàn Quốc giáo dục đại học theo hướng chuyên biệt hoá và đa dạng hóa,
mỗi trường đại học là cái nôi của sự phát minh khoa học, là nơi chuyển giáo dục
khoa học công nghệ vào thực tiễn đời sống. Hệ thống giáo dục quốc dân ở Hàn
Quốc thể hiện rất rõ quan điểm đào tạo người lao động có trình độ và có tay nghề.
Hàn Quốc đào tạo những ngành nghề mà x
ã hội đang cần, đào tạo theo yêu cầu, đào
tạo gắn liền giảng dạy với thực tiễn sản xuất. Học sinh vừa học vừa làm, mỗi nhà
trường là một đơn vị sản xuất và kinh doanh do đó học sinh ra trường đều dễ dàng
có việc làm vì đã trải qua thực tế.
Tỷ lệ việc làm của sinh viên tốt nghiệp ra trường đạt 70% đến 80% thông
qua sự giới th
iệu của nhà trường và qua việc tham dự các kỳ thi tuyển được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Hàn Quốc là một đất nước thành công về xã hội hóa giáo dục, thương mại
hóa giáo dục, coi giáo dục là một dịch vụ. Hệ thống giáo dục của Hàn quốc như sau:
+ Tiểu học: 5 năm (bắt buộc)
+ Trung học: 4 năm (bắt buộc)
+ Trung cấp: gồm hệ phổ thông và hệ dạy nghề : 3 năm
+ Cao đẳng và đại học: 4 năm
Hệ thống Giáo dục Hàn Quốc có sự phân luồng sớm vào trung học bậc trung
và đào tạo kỹ thuật nghề nghiệp khi mới tốt nghiệp tiểu học.
Sự sáng tạo“một Hàn Quốc mới” với tư cách là trung tâm thế giới, chủ nghĩa
yêu nước và tinh thần dân tộc là động lực cải cách giáo dục của Hàn Quốc, giáo dục
đã và đang
được xem là “ tiếng gọi thiêng liêng” ở Hàn Quốc [27, tr.260].
Như vậy, điểm qua nền giáo dục của 2 nước Nhật Bản và Hàn Quốc ta đều thấy:
Cả 2 nước đều xuất phát từ những nước lạc hậu nghèo đói, kiệt quệ sau chiến
tranh; đều có đất đai, tài nguyên khoáng sản hạn hẹp thiếu thốn. Nhưng với tinh
thần quật cường, tự tôn dân tộc đã dùng vốn tài nguyên quí giá đó là
“chất
xám”vươn lên trở thành những cường quốc đứng hàng đầu của thế giới, trở thành
những nước văn minh, có mức thu nhập cao nhất nhì thế giới, xứng danh là những
con hổ của châu Á.
Đánh giá chung những điểm mà giáo dục Việt Nam cần phải nghiên cứu học
tập ở giáo dục của Nhật Bản và H
àn Quốc:
1, Làm tốt việc phân luồng sau THCS và chú ý giáo dục nghề nghiệp ngay cả
khi còn học ở cấp tiểu học, xây dựng hệ thống giáo dục nghề nghiệp suốt đời. Nhờ
thế nên đã xây dựng được một đội ngũ kỹ thuật hùng hậu, giỏi tay nghề do được
đào tạo bài bản từ thấp lên cao, tận dụng được nguồn nhân lực lao động cho xã hội.
2, Đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học, kết hợp với các trung t
âm nghiên
cứu khoa học để tiếp cận khoa học công nghệ thế giới bằng cách mạnh dạn nhập
công nghệ mới vừa học vừa lắp đặt, vừa sử dụng. Nhanh chóng tạo ra sự nhảy vọt
về khoa học kỹ thuật, cập nhật kịp thời công nghệ mới hiện đại, ứng dụng sáng tạo
vào hoà
n cảnh cụ thể của nước nhà. Có chính sách đãi ngộ và sử dụng người tài.
3, Thương mại hóa giáo dục, giáo dục được coi là một dịch vụ và dịch vụ
này cần được tự do hoá trong thương mại, giáo dục có thể nhập khẩu hoặc xuất
khẩu. Các trường học vừa là nơi dạy học, là nơi nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh.
4, Có mối liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp trong hợp tác
đào tạo, do đó tạo ra được sản phẩm có chất lượng được xã hội chấp nhận.
5, Đào tạo theo nhu cầu, đào tạo những ngành nghề mà xã hội đang cần.
6, Đẩy mạnh việc liên kết đào tạo để tận dụng được điểm mạnh trong liên kết
nâng cao chất lượng dạy và học; mời GV, chuyên gia
trong nước cũng như nước
ngoài về dạy. Xây dựng trường lớp chuẩn, hiện đại đáp ứng nhu cầu du học của học
sinh các nước trên thế giới.
1.1.2. Giáo dục nghề nghiệp ở Việt nam
Ngay từ những năm đầu lập nước, Bác Hồ đã rất quan tâm đến sự nghiệp
trồng người, Người nói:“Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm
phải trồng người” hoặc “Mỗi người phải biết một nghề để sinh hoạt…ai lãnh đạo
trong ngành hoạt động nà
o thì phải biết chuyên môn về ngành ấy”. Quan điểm về
giáo dục nghề nghiệp của Bác còn được thấm nhuần bởi tư tưởng của các sĩ phu yêu
nước thức thời, như Nguyễn Tư Giản từng nói: “Kẻ sĩ cũng phải tham gia công việc
đồng áng bởi vì ngồi mà ăn không là xấu…ngồi không làm
lụng chân tay lười
biếng, thân thể bạc nhược…Nhà trường không phải dạy cho người ta hư văn mà
phải cung cấp cái học hữu dụng, phải vừa học, vừa biết làm ruộng. Đó là cách kết
hợp học và hành [27, tr.113].
Nguyễn Trường Tộ viết “Học là cái gì ? học tức là học cái chưa biết để mà
biết để mà làm việc, làm việc gì? làm
việc ở đâu? Làm tức là làm công việc trong
nước hiện nay và để việc làm hữu dụng đó cho đời sau mãi mãi” [27, tr.113].
Xuất phát từ một nước nông nghiệp có nền sản xuất nhỏ lạc hậu, cuộc sống
đói nghèo, các cơ sở dạy nghề, các trường còn thiếu thốn, các ngành nghề mang
tính chất thủ công, manh mún, nhưng với đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng
Cộng sản Việt Nam coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, hơn 6 thập kỷ qua đất
nước chúng ta đã đạt đư
ợc nhiều thành tựu to lớn trong sự phát triển kinh tế, Việt
Nam đã bước sang trang mới của thời đại, là thành viên của tổ chức WTO, có vị trí
trong thường trực Hội đồng Bảo An Liên Hiệp Quốc càng chứng tỏ vai trò của Việt
Nam trên trường quốc tế.
Để đáp ứng với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chúng ta
cần có đội ngũ lao động qua đào tạo, cần nhiều chuyên gia giỏi để đủ sức chuyển
giao công nghệ tiên tiến trên thế giới vào sự phát triển kinh tế ở nước nhà.
Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
27/6/2005, pháp lệnh số 11/2005/LCTN, điều 32 ghi rõ:
“Giáo dục nghề nghiệp bao gồm
: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện
từ 3 đến 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2
năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Dạy nghề được thực
hiện dưới 1 năm đối với sơ cấp, từ 1 đến 3 năm đối với đào tạo nghề trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng”.
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
Như vậy, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam đào tạo người lao
động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc
độc lập, sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. Giáo dục trung cấp chuyên
nghiệp nằm trong hệ thống giáo dục Quốc dân thể hiện qua hình 1.2 ở trên.
Trung cấp chuyên nghiệp có nhiệm vụ đào tạo khoảng 80% đội ngũ lao động
cho đất nước. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta rất cần có nhiều thợ lành nghề có
trình độ TCCN. Hiện nay hệ thống trung cấp chuyên nghiệp có hơn 300 trường với
khoảng 12 nghìn giáo viên; 165 trường đại học có hệ tr
ung cấp chuyên nghiệp, hơn
một triệu học sinh vào học. Với chủ trương xã hội hoá, đa dạng hoá các loại hình
đào tạo, các trường trung cấp chuyên nghiệp dân lập, bán công, tư thục ra đời ngày
càng nhiều và đáp ứng với nhu cầu của người học.
Năm học 2006- 2007 vừa qua, tổng số học sinh tăng vọt lên đến trên 300.000
học sinh. Đây là con số lớn nhất từ trước tới nay. K
hoảng 5 năm đến 10 năm nữa
quy mô lực lượng lao động kỹ thuật sẽ tăng lên gấp bội, có như vậy mới đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đội ngũ giáo viên được đào tạo từ nhiều nguồn: các trường công nhân kỹ
thuật, các trường đại học, các trường sư phạm kỹ thuật và những người có tay nghề
cao, nhâ
n viên kỹ thuật, các nghệ nhân. Thực tế chỉ có khoảng 65% giáo viên có
trình độ ĐH, CĐ trở lên còn lại là trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật, số giáo
viên dạy lý thuyết chiếm 50%, trong khi đó yêu cầu đối với các ngành nghề kỹ thuật
đòi hỏi có đội ngũ chuyên sâu về thực hành nhiều hơn. Cả nước hiện nay chỉ có
khoảng 10.000 giáo viên như vậy còn thiếu hơn 6000 giáo viên. Đội ngũ giá
o viên
chưa được cập nhật kiến thức hiện đại.(nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Xã hội còn chưa quan tâm đến mảng dạy nghề, tâm lý làm “thầy” chứ không
làm “thợ” còn ăn sâu vào tư tưởng của mỗi người. Chỉ những học sinh học yếu,
nghèo hoặc không có chỗ học, hoặc học tạm để chờ thi đại học mới chịu học TCCN,
khiến tỉ lệ thầy - thợ ở Việt Nam mất cân đối nghiêm
trọng.
Trong xu thế toàn cầu hoá, giáo dục sẽ là chìa khoá để cạnh tranh và thành
công trong thế giới phẳng, từ đó giáo dục cũng sẽ phẳng. Nghĩa là giáo dục sẽ trở
thành một sân chơi phẳng, liên kết mạng, trong đó mọi người có thể học hỏi và phát
triển kỹ năng. Và cơ chế kinh tế phẳng đang được áp dụng trong giáo dục nghề nghiệp.
Trên đây là những đặc điểm mà giáo dục nghề nghiệp Việt Nam đặc biệt là hệ
giáo dục TCCN cần phải nhìn nhận rõ để từ đó đề ra giải pháp hữu hiệu để phát
triển hệ TCCN.
1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Quản lý là một loại hoạt động trong đó chủ thể đề ra những mục tiêu
cần phải đạt và những chủ trương, biện pháp kế hoạch phải thực hiện, lựa chọn nhâ
n
sự, huy động và sử dụng vật lực và tài lực đang có, tổ chức điều hành bộ máy để
thực hiện mục tiêu đề ra một cách có hiệu quả.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hà
nh tổ chức,
nhằm đạt mục đích nhất định” [28, tr.24].
Các Mác nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của các k
hí quan độc
lập của nó. Một độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng”[23, tr.480].
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật: HT phải là nhà sư phạm giỏi,
một nhà hoạt động xã hội, một cán bộ hành chính, một nhà kinh doanh giỏi, một
nhà cách tân giỏi [17]. Chính vì thế người cán bộ quản lý phải thường xuyê
n học
tập, cập nhật về tri thức khoa học quản lý và các khoa học khác làm cơ sở khoa học
cho công tác quản lý.
1.2.1.2. Quản lý Giáo dục
Là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng QLGD nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục đã định.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm
huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, v.v.v một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội”[21, tr.36].
Đặc trưng của quản lý giáo dục: Kết quả của Giáo dục là sản phẩm có tính
đặc thù, nên quản lý phải chú ý ngăn ngừa sự rập khuôn máy móc trong việc tạo ra
sản phẩm cũng như không cho phép tạo ra sản phẩm hỏng.
1.2.1.3 Chức năng
của quản lý: Lao động quản lý là dạng lao động đặc biệt
gắn liền với quá trình lao động tập thể và sự phân công xã hội. Hoạt động quản lý
thông qua sự tác động của chủ thể đến đối tượng quản lý.
Theo tác giả Phạm Thanh Liêm: “Chức năng quản lý là một hệ thống được
quy định một cách khách quan bởi những phân công và hợp tác lao động của đối
tượng quản lý và sự phân công của lao động quản lý” [ 24, tr. 25].
Bao gồm : Kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
- Kế hoạch hoá: Là chức năng cơ bản nhất, chức năng này định hướng
toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lý, là cơ sở để nhà quản lý huy động tối đa
các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu và căn cứ để kiểm tra, đánh
giá quá trình thực hiện mục tiêu và là căn cứ để kiểm tra, đánh giá quá trình thực
hiện nhiệm vụ của tổ chức của đơn vị mình.
- Tổ chức: Chức năng tổ chức trong quản lý là việc thiết kế cơ cấu sao cho
phù hợp với mục tiêu.
- Chỉ đạo: Là hướng dẫn cụ thể theo một định hướng nhất định, liên kết
động viên người dưới quyền hoà
n thành nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Nhằm theo dõi, giám sát quá trình hoạt động từ đó tiến hành
đôn đốc, uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp để đạt được mục tiêu đã định .
1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục mang tính nhà nước - xã hội, trực tiếp làm
công tác đào tạo giá
o dục toàn diện cho thế hệ tương lai. Trường học là một xã hội
thu nhỏ, vừa mang tính nhà nước, vừa mang tính xã hội.
Tác giả Phạm Minh Hạc quan niệm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”[16, tr. 66].
1.2.2.2. Quản lý nhà trường:
Là sự quản lý của hiệu trưởng trường đó đối với toàn bộ những con người,
những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất, kỹ thuật tài chính
của trường để đạt cho đư
ợc mục tiêu của việc giáo dục và đào tạo loại học sinh đó.
PGS.TS Phạm Viết Vượng cho rằng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[ 38, tr. 205].
Quản lý trường học mang tính đặc thù đối với mỗi loại hình trường học, phân
biệt với mọi quản lý xã hội khác. Thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm
của người thầy, hoạt động học tập của trò.
1.2.3. Quản lý giảng dạy
1.2.
3.1. Khái niệm về giảng dạy
Dạy học là quá trình truyền thụ tri thức, những kinh nghiệm mà xã hội đã
sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ [10, tr. 26].
Hoạt động dạy là sự truyền thụ những tri thức khoa học, những kỹ năng và
phương pháp hành động [10, tr. 29].
Dạy học xuất hiện ngay từ khi loài người mới sinh ra. Có xã hội là có giáo
dục, có dạy học. Dạy học bao gồm 2 quá trình: dạy và học .
Giảng dạy là quá trình hoạt động của thầy, thông qua sự hướng dẫn, tr
uyền
đạt tri thức đến với học sinh, người học sinh chủ động nắm kiến thức.
1.2.3.2. Khái niệm về quản lý giảng dạy
Quản lý giảng dạy: Là quản lý giáo viện thực hiện nhiệm vụ cơ bản: đó là
quá trình người quản lý phải hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra đánh giá các
hoạt động của giáo viên: thầy là trực tiếp, trò là gián tiếp; Thông qua việc quản lý
hoạt động của thầy mà quản lý hoạt động của trò.
(Luận văn ở đây chỉ nghiên cứu hoạt động giảng dạy của thầy trong quá trình
tương tác với trò nhằm đạt được mục tiêu đề ra).
1.3. Khái niệm trường trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp chuyên nghiệp là một cấp học quan trọng nhằm đào tạo người
lao động có kiến t
hức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm
việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc [8].
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp chuyên nghiệp
Theo quyết định số 24/2000/QĐ- BGD ĐT ngày 11 tháng 7 năm 2000 của
Bộ trưởng BGD&ĐT về việc ban hành Điều lệ trường t
rung học chuyên nghiệp đã
quy định:
1.3.1.1. Vị trí.
Trường TCCN là cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau trung học cơ sở và trung
học phổ thông. Đào tạo chương trình liên thông dạy nghề, cao đẳng và đại học trong
hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học trung gian giữa phổ thông và đại học, cao
đẳng, trường TCCN có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1, Tổ chức quá trình đào tạo và các hoạt động khác theo mục tiêu, chương trình đào
tạo các nghành, nghề được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép;
2, Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy trên cơ sở chương
trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
3, Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của những ngành nghề được phép
đào tạo trên cơ sở thẩm định của hội đồng do hiệu trưởng thành lập;
4, Thực hiện các hoạt động thực nghiệm
, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và
phát triển công nghệ, tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế- xã hội của địa
phương và đất nước;
5, Thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp
với ngành nghề đào tạo và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
6, Quản lý giáo viên, cán bộ và nhân viên;
7, Tuyển sinh và quản lý học sinh;
8, Phối hợp với gia đình học sinh, các tổ chức cá nhân trong hoạt động giáo
dục đào tạo;
9, Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt
động xã hội;
10, Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật;
11, Liên kết với các tổ chức ki
nh tế, văn hoá, xã hội, các cơ sở đào tạo nhằm
phát triển công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm,
phục vụ phát triển kinh tế-xã hội , bổ sung nguồn tài chính cho trường;
12, Sử dụng nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp, từ hoạt động kinh tế để
xây dựng cơ sở vật chất của trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh theo ngành nghề
và chi cho các hoạt động giáo dục, đào tạo theo quy định của phá
p luật;
13, Hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học với nước ngoài theo quy định của
chính phủ;
14, Được nhà nước giao đất, được thuê nhà, được miễn giảm thuế và vay tín
dụng theo quy định của pháp luật;
15, Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Mục tiêu đào tạo của trường trung cấp chuy
ên nghiệp
Là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một
nghề ở trình độ trung cấp, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng
công nghệ vào công việc, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có
khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh [8].
1.3.3. Đặc điểm của trường trung cấp chuyên nghiệp
Trường TCCN nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, chịu sự quản lý nhà
nước của cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân cấp của nhà nước.
Hệ thống trường TCCN gồm: trường TCCN trung ương và trường TCCN địa
phương, loại hình tổ chức: trường công, tư thục.
Cấp quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp :
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quản lý việc giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, mở
ngà
nh mới, quản lý chương trình khung các ngành nghề đào tạo, quản lý bằng cấp.
- Bộ Lao động Thương binh xã hội: Quản lý dạy nghề.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Quản lý trực tiếp chương trình, kế hoạch đào tạo TCCN.
Trường trung cấp chuyên nghiệp là một cơ sở đào tạo ngành nghề mang tính
đặc thù, nên vừa làm nhiệm vụ dạy học, vừa là nơi nghi
ên cứu khoa học, vừa là nơi
sản xuất, vừa làm nhiệm vụ kinh doanh. Các trường đều đào tạo nhiều cấp học theo
hướng đa dạng hoá các hình thức dạy học: chính quy, tại chức, từ xa, liên kết đào
tạo, liên thông. Các ngành nghề đào tạo không cố định, điều 32 của điều lệ TCCN có ghi :
“Trường trung cấp chuyên nghiệp được mở thêm
ngành đào tạo khi có nhu cầu
và có đủ điều kiện đảm bảo về giáo viên, trang thiết bị, cơ sở phục vụ đào tạo, được cơ
quan cấp Bộ hoặc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ vào nhu cầu xã hội, yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của địa phưong để xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề cho
trường theo từng giai đoạn trên các phương diện như bổ s
ung, bồi dưỡng giáo viên, tăng
cường cơ sở vật chất để đón đầu công tác đào tạo trong giai đoạn mới”.
Hoạt động giảng dạy phải quán triệt nguyên lý: học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Hoạt động đào tạo có
nội dung phải giáo dục toàn diện:
chính trị, đạo đức văn hoá và khoa học kỹ thuật.
Có chức năng liên kết : được liên kết với các cơ sở giáo dục, cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, các tổ chức kinh tế xã hội, đào tạo theo địa chỉ, gắn với việc làm của xã hội.
Thực hiện nghiên cứu khoa học, thực nghiệm và kinh doanh gắn với ngành nghề
đào tạo. Qua đây nâng cao tay nghề, cập nhật kiến thức mới cho giáo viên và giải
quyết những vấn đề do yêu cầu kinh tế và địa phương đặt ra.
Bậc học trung cấp chuyên nghiệp được tuyển sinh bằng nhiều hình thức: cử
tuyển, thi, xét tuyển, tuyển thẳng. Được tuyển sinh thành nhiều đợt theo nhu cầu của
xã hội, có các lớp học quanh năm (phương thức: ngắn hạn, dài hạn, chính quy hay
không chính quy). Được liên thông lên bậc Cao đẳng và Đại học.
Hiệu trưởng nhà trường tổ chức cấp phát văn bằng và các chứng chỉ cho
người học đối với những c
huyên ngành do trường đào tạo.
1.3.4. Khái niệm quản lý giảng dạy TCCN và vai trò của công tác quản lý giảng
dạy ở các trường TCCN
1.3.4.1. Khái niệm về quản lý giảng dạy TCCN
Giảng dạy TCCN là quá trình hoạt động của thầy để truyền đạt kiến thức cho
học trò để đào tạo trò trở thành người lao động c
ó tay nghề ở trình độ trung cấp, có
đạo đức nghề nghiệp.
Quản lý giảng dạy TCCN là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của người
giáo viên.
Theo điều lệ trường TCCN giáo viên có tiêu chuẩn và nhiệm vụ sau[4]:
* Tiêu chuẩn của GV TCCN như sau:
1, Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
2, C
ó bằng tốt nghiệp đại học;
3, Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm ( trừ giáo viên tốt nghiệp ở các trường sư phạm );
4, Có sức khoẻ để giảng dạy.
* Nhiệm vụ của GV:
1, Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lượng chương trình giáo dục, kế hoạch giảng dạy của nhà trường;
2, Tham gia thực nghiệm
, nghiên cứu khoa học, viết giáo trình, đổi mới
phương pháp giảng dạy;
3, Thực hiện các quy định của pháp luật, của điều lệ và quy chế đào tạo;
4, Rèn luyện đạo đức, không ngừng học tập và bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực sư phạm và phẩm chất đạo đức;
5, Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và các nhiệm vụ khác của nhà trường
Vì là các trường dạy nghề đặc thù nên cũng tuân theo Điều Luật dạy nghề sau:
Điều 58 Luật dạy nghề quy định :
1, Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy l
ý
thuyết vừa dạy thực hành ở các cơ sở nghề
2, Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề như sau:
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại
học Sư phạm Kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là
người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao
(có chứng chỉ đào tạo sư phạm).
1.3.
4.2. Vai trò của quản lý giảng dạy TCCN
Quản lý giảng dạy là vấn đề then chốt của nhà trường, quyết định đến chất
lượng đào tạo ở một nhà trường dạy nghề có nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực
cho xã hội.
Quản lý giảng dạy là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra các
hoạt động giảng dạy của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trường TCCN là loại
hình đào tạo nghề nghiệp đặc thù, nên phải đào tạo
người lao động có tay nghề TCCN đáp ứng với nhu cầu của xã hội, đáp ứng với thị
trường sử dụng lao động. Chính vì thế phải quản lý giảng dạy để mọi hoạt động
giảng dạy đi theo đúng hướng đào
tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.3.5 Nội dung quản lý giảng dạy TCCN
Ở trường TCCN quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động giảng dạy của
người giáo viên trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục, bao gồm:
- Quản lý việc lập kế hoạch và phân công giảng dạy
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV
- Quản lý giờ lên lớp của GV