Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp phòng ngừa tín dụng của ngân hàng nông nghiệp nông thôn Thanh Hóa.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.05 KB, 66 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu:
Từ nghị quyết đại hội lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam, định hớng nền
kinh tế nớc ta phát triển theo cơ chế thị trờng có sự quản lý và điều tiết của nhà nớc,
đến nay nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Không vận dụng
máy móc cơ chế thị trờng, không cứng nhắc trong quản lý, chúng ta đã vận dụng linh
hoạt cơ chế thị trờng theo tình hình thực tế của đất nớc và theo xu thế phát triển
chung của khu vực và thế giới. Không đóng cửa nền kinh tế nh thời kì bao cấp mà
thực hiện hoà nhập và cùng phát triển. Điều đó vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng ta đợc tiếp cận với những công nghệ mới vừa tạo ra những thách thức cho nền
kinh tế. Với cơ chế quản lý mới,nền kinh tế đất nớc có nhiều khởi sắc trong nhiều
lĩnh vực từ nông nghiệp, công nghiệp đến dịch vụ . Dần dần đã chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hợp lí phù hợp với xu thế phát triển.
Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, chúng ta không thể
phủ nhận vai trò quan trọng của ngành ngân hàng. Có thể nói ngân hàng là xơng
sống của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống
kinh tế của toàn xã hội.Vì vậy, bên cạnh việc đổi mới cơ chế quản lý, chính phủ cũng
rất quan tâm tới việc đổi mới và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng đóng vai trò ngời thủ quỹ cho toàn xã hội; là tổ chức cho vay chủ yếu
đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nớc. Không
những cho vay, nó còn thu hút tiền gửi từ trong dân c để đầu t vào các dự án phát
triển. Bên cạnh đó, ngân hàng còn là công cụ hữu hiệu của nhà nớc trong việc thực
hiện chính sách tiền tệ để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Là sinh viên năm cuối của khoa Toỏn Kinh T, với mong muốn đợc nâng cao
kỹ năng và nghiệp vụ đồng thời có cơ hội áp dụng các kiến thức đợc học vào thực tế
nhằm chuẩn bị ra trờng; bên cạnh đó đợc ban lãnh đạo Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Thanh Hoá tạo điều kiện, em đã và đang đợc thực tập tại
phòng tín dụng của NHNN&PTNT Thanh Hoá.

Trang:1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình thực tập, đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ, nhân viên
của ngõn h ng và của phòng tín dụng em đã có điều kiện tìm hiểu về tình hình hoạt
động kinh doanh và cơ cấu tổ chức của ngõn h ng. Sau một thời gian thực tập, em
muốn tập trung tìm hiểu sâu hơn về tình hình rủi ro tín dụng và hoạt động phòng
ngừa rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Thanh Hoá.
Do vậy, em đã chọn đề tài: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngõn
Hng Nụng Nghip v Phỏt Trin Nụng Thụn Thanh Hoỏ
Em xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ nhân viên phòng tín
dụng và sự hớng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Khc Minh đã giúp em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Chuyên đề tốt nghiệp của em nội dung chính gồm 3 chơng:
Chơng I: Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng
tại NHNN&PTNT Thanh Hoỏ
Chơng III: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Thanh Hoỏ

Trang:2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thơng mại:
I. Ngân hàng thơng mại và hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thơng
mại.
Trớc khi đi vào tìm hiểu về rủi ro trong hoạt động tín dụng ở các ngân hàng th-
ơng mại, chúng ta cần có một cái nhìn tổng quan về ngân hàng thơng mại và về hoạt
động kinh doanh chủ yếu và thu lợi nhuận lớn nhất của ngân hàng_ hoạt động tín
dụng.
1.Ngân hàng thơng mại.
1.1 Khái niệm ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng ra đời từ thế kỉ 15 và ban đầu hoạt động kinh doanh ngân hàng có
nguồn gốc từ hoạt động kinh doanh của những ngời chủ kim hoàn. Thời xa, khi vàng

còn đợc sử dụng phổ biến làm tiền tệ, những thơng nhân giàu có thờng gửi vàng vào
các kho vốn rất an toàn của những ngời chủ kim hoàn nhờ giữ hộ. Khi nhận vàng,
những ngời chủ kim hoàn đó sẽ cấp cho ngời gửi vàng một tờ giấy biên nhận để khi
có nhu cầu, những thơng nhân này sẽ dùng chúng để lấy vàng ra.
Khi giữ vàng, những ngời chủ kim hoàn này nhận thấy rằng không phải tất cả
ngời gửi vàng đều lấy vàng ra cùng một lúc, điều đó có nghĩa là số vàng rút ra luôn
nhỏ hơn số vàng trong kho. Do vậy, họ đã nghĩ ra cách dùng số vàng dôi ra đó đem
cho vay tạm thời để thu thêm một khoản lãi. Từ chỗ thu lệ phí giữ hộ, những ngời
chủ kim hoàn đã quyết định trả tiền cho những ngời gửi vàng để khuyến khích họ.
Nh vậy, những ngời chủ kim hoàn này đã thực hiện chức năng trung gian tín dụng
khi thu hút những khoản vốn nhàn rỗi để đem cho những nơi thiếu vốn vay.
Dần dần, do hoạt động kinh doanh không chỉ bó gọn trong một vùng, một quốc
gia đã xuất hiện nhu cầu chuyển đổi giữa các loại tiền để thanh toán, cùng với nó là
hoạt động đổi tiền và thanh toán hộ. . Do vậy, từ Bank nghĩa là ngân hàng có
nguồn gốc từ từ Banco trong tiếng Latinh có nghĩa là bàn đổi tiền có thể xuất phát
từ nguyên nhân đó.

Trang:3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cứ nh vậy, cho đến khi trong xã hội xuất hiện các tổ chức chuyên thực hiện
các hoạt động ngân hàng với 3 nghiệp vụ cơ sở là : nghiệp vụ huy động vốn, cho vay,
nghiệp vụ thanh toán hộ thì lúc đó ngân hàng thực sự ra đời.
Có thể thấy rằng ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng
trong nền kinh tế, là ngời cho vay chủ yếu đối với các cá nhân, hộ gia đình, với các tổ
chức kinh tế và với chính phủ. Không chỉ cung cấp vốn và nhận tiền gửi, ngân hàng
còn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ rất đa dạng khác nh bảo lãnh, t vấn,
thanh toán
Có nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng phụ thuộc vào luật pháp mỗi nớc.
Theo luật pháp nớc Mĩ : Bất kì tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép
khách hàng rút tiền theo yêu cầu (nh bằng cách viết sec hay rút tiền điện tử) và cho

vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thơng mại sẽ đợc xem là một ngân
hàng.
Theo luật các tổ chức tín dụng của nớc CHXHCN Việt Nam thì ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng nh các hoạt
động kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Nh vậy, ta thấy rằng ngời ta thờng định nghĩa các ngân hàng theo chức năng và
nhiệm vụ của nó. Đối với mỗi quốc gia, tuỳ vào quy định của luật pháp mà chức năng
và nhiệm vụ của ngân hàng là khác nhau. Tuy nhiên, có thể định nghĩa một cách tổng
quan nhất là: Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất_ đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán_ và thực hịên nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Tính đa dạng và phát triển của hệ thống ngân hàng phụ thuộc vào sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và của hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng th-
ơng mại thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các
ngân hàng.

Trang:4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tại sao chúng ta có thể khẳng định nh vậy? Vì ngân hàng thơng mại dù ở bất
kì quốc gia nào cũng là nhóm trung gian tài chính lớn nhất. Tổng tài sản có của ngân
hàng thơng mại có khối lợng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Các ngân
hàng thơng mại còn có vai trò quan trọng trong quá trình cung ứng tiền tệ ra lu thông
do các tài khoản tiền gửi không kì hạn (đặc biệt là tài khoản sec) của chúng là bộ
phận quan trọng trong tổng lợng tiền.
Theo điều 20, luật các tổ chức tín dụng thì: ngân hàng thơng mại là các
doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng

với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán
Chúng ta có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia các loại hình
ngân hàng thơng mại.
*Nếu phân chia theo hình thức sở hữu ta có 4 loại hình ngân hàng là:
+ngân hàng sở hữu t nhân.
+Ngân hàng cổ phần (ngân hàng sở hữu của các cổ đông).
+ngân hàng sở hữu nhà nớc.
+ngân hàng liên doanh.
*Nếu phân chia theo tính chất hoạt động ta có các loại hình ngân hàng sau:
+Ngân hàng chuyên doanh và đa năng.
+Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ.
Xu hớng phát triển của các ngân hàng hiện nay là theo hớng đa năng và kết hợp cả
bán buôn và bán lẻ.
Ta thấy rằng ngân hàng nói chung và các ngân hàng thơng mại nói riêng có vai
trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Không chỉ bó hẹp trong hoạt động nhận tiền gửi
và cho vay, mà dới sức ép của cạnh tranh và để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội, các ngân hàng ngày càng mở rộng các hình thức dịch vụ của mình và khẳng
định vai trò quan trọng và không thể thiếu đợc trong nền kinh tế.

Trang:5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2 Vai trò của các ngân hàng thơng mại.
Khi nói đến các ngân hàng nói chung và ngân hàng thơng mại nói riêng ngời ta
thờng nói đến ba chức năng quan trọng sau:
1.2.1 Chức năng là trung gian tài chính.
Có thể nói khi thực hiện chức năng này, các ngân hàng đóng vai trò là
cầu nối giữa ngời cần vốn và ngời thiếu vốn, với hoạt động chủ yếu là biến tiết kiệm
thành đầu t thể hiện trong sơ đồ sau:



Ngời cần vốn ở đây là các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là
chi tiêu cho tiêu dùng và đầu t vợt quá thu nhập nên cần đợc bổ sung vốn.
Ngời có vốn là những cá nhân và tổ chức thặng d trong chi tiêu (hay thừa vốn
tạm thời) do vậy họ có tiền tiết kiệm.
Nh vậy, ngân hàng thơng mại với vai trò là trung gian tài chính đã thu hút
những khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nên quỹ cho vay
rồi lại tiếp tục đem cho vay với nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thơng mại
đã đem lại lợi ích cho tất cả các bên trong mối quan hệ này bao gồm: ngời gửi tiền,
ngân hàng và ngời đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với ngời gửi tiền, họ thu đợc lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình thông qua các khoản lãi mà ngân hàng trả cho khoản tiền gửi đó. Hơn thế nữa,
ngân hàng còn cung cấp cho họ các phơng tiện thanh toán và một sự đảm bảo an toàn
cho khoản tiền gửi đó.
Đối với ngời đi vay, họ sẽ thoả mãn đợc nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực và thời gian cho việc tìm
kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
Đối với ngân hàng thơng mại, mặc dù phải trả lãi cho ngời gửi tiền, nhng
trên thực tế lãi suất huy động luôn nhỏ hơn lãi suất cho vay, do vậy họ đã thu đợc
khoản lợi nhuận là số tiền chênh lệch hay từ hoa hồng phí. Đây chính là điều kiện, là
cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.

Trang:6
Ngời có
vốn
NHTM
Ngời cần
vốn
Gửi tiền
Cho vay

Uỷ thác đầu t Đầu t
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đâỷ tăng trởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất đ-
ợc thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Việc các ngân hàng thơng mại
biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động đã kích thích quá trình luân
chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Việc ngân hàng thơng mại đứng ra làm trung gian tài chính đã hạn chế đợc các
chi phí và rủi ro từ hình thức tín dụng trực tiếp và do việc thông tin không cân xứng
gây ra. Đây đợc coi là chức năng quan trọng nhất của các ngân hàng thơng mại vì nó
phản ánh bản chất của các ngân hàng thơng mại là đi vay để cho vay, nó quyết định
sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng đồng thời là cơ sở để ngân hàng thực hiện
các chức năng khác.
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán.
Ngân hàng thơng mại làm chức năng trung gian thanh toán khi nó thực hiện
việc thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nh trích tiền gửi trong tài khoản của
khách hàng để thanh toán hộ tiền hàng hoá và dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản của
khách hàng những khoản thu nhập của họ nh tiền bán hàng hóa hay những khoản thu
khác. Nh vậy có nghĩa là ngân hàng đóng vai trò là thủ quỹ của các cá nhân và các
doanh nghiệp hay nói rộng ra ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Để việc thanh
toán đợc nhanh chóng và thuận tiện cũng nh để tiết kiệm chi phí, ngân hàng đa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ
thu, các loại thẻ Tuỳ theo yêu cầu mà mà khách hàng có thể lựa chọn ph ơng thức
thanh toán cho phù hợp.
Ngân hàng thực hiện chức năng này trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian
tài chính. Bởi vì thông qua nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng một tài
khoản để theo dõi các khoản thu, chi và từ đó, khách hàng đặt ngân hàng vào vị trí
trung gian để thanh toán hộ cho mình.
Việc thanh toán qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn, nó tạo điều kiện cho ngân
hàng thu thêm phí dịch vụ, tăng thêm lợi nhuận, tăng nguồn vốn của ngân hàng thể

hiện trên số d có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng tạo điều kiện tăng cho vay,
đầu t và phát triển các sản phẩm mới. Có thể nói đây là nguồn vốn rẻ vì ngân hàng chỉ

Trang:7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải trả lãi rất ít cho khoản tiền gửi này (lãi suất rất thấp, hầu nh bằng không). Với
khách hàng, nó hạn chế rủi ro và giảm bớt chi phí trong việc thanh toán trực tiếp giữa
các khách hàng ở quá xa nhau. Các chủ thể kinh tế tiết kiệm đợc thời gian, chi phí và
lại đảm bảo đợc an toàn do không phải mang theo tiền mặt theo ngời .Thời gian thanh
toán đợc rút ngắn, chi phí giảm (giảm chi phí vận chuyển, chi phí bảo vệ ) và tính
an toàn đợc tăng lên. Nó thúc đẩy lu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
tốc độ lu chuyển vốn từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời việc thanh toán
không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm đợc lợng tiền mặt trong lu thông dẫn
đến tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt nh chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền
Hiện nay khi mà các thành tựu của công nghệ ngày càng đợc ứng dụng rộng
rãi vào các hoạt động của ngân hàng nh là một vũ khí đắc lực để tăng cờng khả năng
cạnh tranh thì tính hiệu quả của công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đợc nâng
cao, cùng với nó là quy mô sử dụng công nghệ càng đợc mở rộng. Không chỉ kết nối
nhằm thanh toán cho khách hàng trong phạm vi nội bộ một ngân hàng, hiện nay các
ngân hàng có thể dễ dàng thanh toán bù trừ nhau qua trung tâm thanh toán bù trừ
hoặc qua ngân hàng trung ơng. Thay bằng thanh toán bù trừ thủ công nh trớc là các
mạng thanh toán bù trừ liên hàng điện tử nh mạng IBPS thực hiện thanh toán không
chỉ giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống và cùng địa bàn mà cả những ngân hàng
khác hệ thống và vị trí cách xa nhau. Không những vậy, với những tiến bộ của công
nghệ thông tin, phạm vi thanh toán còn đợc mở rộng giữa các quốc gia thông qua
mạng SWIFT.. với các hình thức thanh toán đợc chuẩn hoá nâng cao tín hiệu quả của
thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2.3 Chức năng tạo phơng tiện thanh toán.
Thời kì đầu, mỗi ngân hàng đều tự đảm nhận tất cả mọi việc từ thanh toán,
nhận tiền gửi, cho vay.. đến phát hành tiền. Lúc đó, mỗi ngân hàng phát hành một

loại giấy bạc riêng dẫn đến khó khăn trong việc thanh toán và chuyển đổi giữa các
ngân hàng. Dần dần, khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, xuất hiện ngân
hàng chuyên phát hành và ngân hàng chuyên làm trung gian thanh toán thì các ngân
hàng thơng mại không còn phát hành giấy bạc ngân hàng nữa, đó là việc của ngân
hàng Trung Ương. Nhng với hai chức năng quan trọng nh đã trình bày ở trên là chức

Trang:8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năng trung gian thanh toán và trung gian tài chính thì các ngân hàng thơng mại có
thể có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay còn gọi là tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Phơng tiện thanh toán ở đây có thể hiểu đơn giản là những gì có thể đợc dùng
để thanh toán tiền hàng hóa hoặc dịch vụ. Ban đầu phơng tiện thanh toán đợc chấp
nhận chỉ là tiền hoặc vàng_ phơng tiện thanh toán phổ biến nhất. Ngày nay, cùng với
sự phát triển của hệ thống tài chính và của các ngân hàng và cùng với các hình thức
thanh toán mới, các phơng tiện thanh toán cũng trở lên đa dạng và phong phú hơn rất
nhiều.
Việc tạo tiền tín dụng có thể xảy tại một ngân hàng riêng lẻ thông qua việc nó
biến một khoản cho vay thành tiền có thể chi tiêu đợc dới tên ngời vay. Nhng nói
chung, việc tạo tiền tín dụng thờng có sự tham gia của cả hệ thống ngân hàng thơng
mại. Tiền có thể đợc tạo ra khi các khoản tiền gửi đợc sinh sôi trên cơ sở các dòng tín
dụng từ ngân hàng nay đến ngân hàng khác. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ
số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lợt nó lại chịu tác động bởi các yếu tố nh: tỉ lệ dự
trữ bắt buộc, tỉ lệ dự trữ vợt mức và tỉ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của
công chúng.
Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thơng mại làm tăng phơng tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ững nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Nó cũng chỉ ra
mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lu thông tiền tệ. Một khối lợng tín dụng mà
ngân hàng thơng mại cho vay làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại, từ
đó làm tăng lợng tiền cung ứng.

Tóm lại, ta có thể thấy các chức năng của ngân hàng thơng mại có mối quan hệ
chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong đó chức năng tài chính, tín dụng là chức
năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và tạo tiền thì sẽ góp phần làm
tăng nguồn vốn tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng .

1.3 Các nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại.

Trang:9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngân hàng là trung gian tài chính quan trọng cung cấp các dịch vụ quan đa dạng
và cần thiết cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Mục tiêu của ngân hàng là cung cấp
các dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và đem lại lợi nhuận
tối đa cho ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng đa dạng hay không phụ thuộc vào mục tiêu
kinh doanh và số vốn của ngân hàng đó. Ngày nay, trong xu thế phát triển chung, các
ngân hàng đang hớng tới dịch vụ đa dạng và chất lợng cao. Với ba vai trò quan trọng
nh đã trình bày ở trên, nghiệp vụ của các ngân hàng thơng mại cũng đợc chia thành ba
loại chủ yếu tuỳ theo những đặc điểm và mục đích riêng.
1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn (hay nhận tiền gửi).
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, vốn cũng là một yếu tố quan trọng không
thể thiếu đợc. Ngời ta không thể kinh doanh mà không có vốn để mua sắm trang thiết
bị, thuê nhân công hay để đầu t vào sản xuất.. Đối với ngân hàng thì đây là yếu tố sống
còn vì không nh doanh nghiệp, ngân hàng kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt, đó là
tiền hay t bản (vốn). Bên cạnh việc phải luôn phải đảm bảo lợng vốn tối thiểu để có thể
hoạt động theo quy định của ngân hàng nhà nớc thì giá trị của nguồn vốn trong mỗi
ngân hàng sẽ quyết định khả năng đợc cho vay của các ngân hàng đó. Những ngân
hàng có vốn lớn sẽ cho vay đợc nhiều hơn, thu lợi nhuận cao hơn, bên cạnh đó tính
thanh khoản cũng tốt hơn các ngân hàng khác dẫn đến rủi ro cũng thấp hơn . Do vậy
các ngân hàng thơng mại luôn tìm cách huy động đợc ngày càng nhiều vốn hơn và th-
ờng xuyên chăm lo việc tăng trởng nguồn vốn kinh doanh của mình. Vốn huy động là

những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội
thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và là nguồn vốn chủ yếu để dùng làm
nguồn vốn kinh doanh. Huy động vốn có thể coi là nghiệp vụ đầu tiên của các ngân
hàng để duy trì sự tồn tại của mình đợc thể hiện trong những nghiệp vụ sau.
Nhận tiền gửi.
Phát hành giấy tờ có giá.
Vay ngân hàng nhà nớc hay các tổ chức tín dụng khác.
Vay trên thị trờng chứng khoán bằng cách phát hành chứng khoán
1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn.

Trang:10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi đã huy động đợc vốn thì tuỳ theo mục tiêu và chiến lợc kinh doanh của
từng ngân hàng mà nguồn vốn đó sẽ đợc sử dụng với mục đích riêng nhằm đảm bảo
khả năng sinh lời và an toàn cho ngân hàng. Các hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của
ngân hàng bao gồm:
Cho vay bao gồm cho vay tiêu dùng, cho vay thơng mại, cho vay cá nhân
Đầu t vào các dự án, phơng án sản xuất kinh doanh hay các công trình xây
dựng.
Tài trợ các hoạt động của chính phủ.
Kinh doanh chứng khoán, góp vốn liên doanh.
Cấp tín dụng bao gồm cho vay, bảo lãnh, cho thuê và chiết khấu giấy tờ có
giá.
1.3.3 Nghiệp vụ trung gian.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán, thực hiện thanh toán cho khách hàng
bằng cách phát hành các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt nh séc, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi hay mở các tài khoản phát hành sec hay thẻ tín dụng tuỳ thuộc vào
yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện t vấn cho khách hàng về đầu t tài chính, đầu t chứng khoán, thực
hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, nhận kí gửi uỷ thác tài sản quý của khách hàng.

Dịch vụ càng đa dạng và có chất lợng cao thì càng thu hút thêm nhiều khách
hàng, nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng và khuếch trơng hình ảnh về ngân hàng
đó. Do vậy xu hớng của một ngân hàng hiện đại là theo hớng đa dạng hoá dịch vụ theo
hình thức ngân hàng đa năng.
2. Tín dụng ngân hàng.
2.1 Khái niệm về tín dụng.
Có thể thấy rằng không chỉ đối với hệ thống ngân hàng thơng mại mà ngay cả
đối với các tổ chức, các trung gian tài chính trong nền kinh tế, tín dụng cũng đợc coi là
hoạt động quan trọng nhất. Không những chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản, nó còn
là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất với mức độ rủi ro cũng rất cao. Có một điều rất
thú vị là hai từ Tín dụng sử dụng rất phổ biến ngày nay mặc dù đợc viết theo những

Trang:11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thứ tiếng khác nhau nh Credit trong tiếng Anh hay Crédit trong tiếng Pháp thì
đều có điểm chung là xuất phát từ một từ trong tiếng Latinh là Creditium có nghĩa
là sự tin tởng, tín nhiệm. Trong tiếng Việt, hai từ Tín dụng cũng cho thấy đây là một
mối quan hệ dựa trên sự tin tởng lẫn nhau. Hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng có nghĩa là
sự vay mợn giữa hai chủ thể (ngời đi vay và ngời cho vay) trong đó hai ngời thoả thuận
về một thời hạn nợ và một mức lãi suất cụ thể. Hiểu theo nghĩa rộng thì tín dụng là một
sự vận động của các nguồn vốn từ nơi thừa tới nơi thiếu. Vậy quan điểm của các nhà
kinh tế về tín dụng nh thế nào?
Theo quan điểm của Marx thì: Tín dụng là sự chuyển nhợng quyền sử dụng
một lợng giá trị nhất định dới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất
định từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng và khi đến hạn, ngời sử dụng phải hoàn trả
cho ngời sở hữu với một lợng giá trị lớn hơn.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ vốn của các ngân hàng thơng mại. Nói
đến tín dụng là ngời ta đề cập đến cả hai quan hệ bao gồm cho vay và đi vay, nhng khi
đề cập đến tín dụng ngân hàng ngời ta chỉ hiểu rằng đó là hoạt động mà ngân hàng
đóng vai trò là ngời cho vay.

Theo điều 49 luật các tổ chức tín dụng thì việc cấp tín dụng của các tổ chức tín
dụng là những hoạt động đợc thực hiện dới hình thức: cho vay, chiết khấu thơng
phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo
quy định của ngân hàng nhà nớc.
Vậy có thể tổng kết lại là, tín dụng ngân hàng là các hoạt động tài trợ của ngân
hàng bao gồm cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê và những hoạt động khác theo
quy định của luật.
Quan hệ tín dụng là quan hệ hình thành trên cơ sở cung ứng vốn giữa nơi thừa và
nơi thiếu vốn đợc xây dựng theo ba nguyên tắc: có thời hạn, có hoàn trả và có đền bù.
Điều này có nghĩa là khi một quan hệ tín dụng đợc xác định thì nó sẽ xác lập ngay thời
hạn vay khoản vốn đó cùng với thời hạn hoàn trả và những quy định đền bù nếu có sự
vi phạm trong việc thực hịên các cam kết. Mặc dù hình thức biểu hiện của tín dụng là
sự di chuyển vốn từ ngời cho vay sang ngời đi vay, song thực chất đây chỉ là sự di
chuyển của quyền sử dụng vốn còn quyền sở hữu vẫn thuộc về ngời cho vay. Do vậy có

Trang:12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thể thấy rằng trong quan hệ tín dụng thì quyền sở hữu và quyền sử dụng là tách rời
nhau. Điều đó lại nảy sinh một vấn đề là liệu vốn vay có quay trở lại khi hết thời hạn
vay hay không? Chính vì vậy mà quan hệ tín dụng chỉ hình thành trên cơ sở lòng tin
hay sự tín nhiệm của ngời cho vay về khả năng hoàn trả nợ đúng hạn của ngời vay. Sự
tin tởng này đợc tạo lên bởi những yếu tố nh: t cách ngời vay, giá trị tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của khoản vay và tính hiệu quả của dự án xin vay.
2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng.
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng ngân hàng, với mỗi tiêu thức khác nhau
ta có những hình thức tín dụng mang những đặc điểm riêng. Ngày nay, trong cuộc cạnh
tranh gây gắt, các ngân hàng đều mở rộng và đa dạng các hình thức tín dụng để thu hút
nhiều khách hàng tăng thu nhập cho ngân hàng.
2.2.1 Các hình thức tín dụng phân theo thời gian.
Theo thời gian thì tín dụng gồm có:

Tín dụng ngắn hạn: bao gồm những khoản cấp tín dụng có thời hạn cho vay
dới 12 tháng. Thời hạn thực tế đợc xác định phù hợp với nhu cầu thực tế chu chuyển
vốn. Các khoản tín dụng này thờng chủ yếu tài trợ cho nhu cầu vốn lu động ngắn hạn
và các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng.
Tín dụng trung và dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trên 12
tháng. Tín dụng trung hạn có thời hạn cho vay và gia hạn nợ không quá 5 năm, kể từ
ngày cho vay đến khi trả hết nợ. Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay trên 5 năm.
Những khoản tín dụng này thờng đợc sử dụng để làm nhà hoặc đầu t vào các công trình
xây dựng mang tính thơng mại cũng nh các dự án đầu t khác.
Việc phân loại theo thời gian là rất quan trọng vì nó liên quan đến khả năng hoàn
trả khoản vốn của khách hàng cũng nh yếu tố an toàn và sinh lời của khoản tín dụng
đó.
2.2.2 Phân loại theo hình thức.
Có thể thấy tín dụng gồm bốn hình thức chủ yếu sau:
Chiết khấu: Chiết khấu là nghiệp vụ tín dung ngắn hạn, trong đó khách hàng
chuyển nhợng thơng phiếu cha đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh

Trang:13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giá trừ lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ ở ngời thụ lệnh,
nếu là hối phiếu, hoặc ở ngời phát hành nếu là lệnh phiếu, khi đến hạn thanh toán.
Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian ấn định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (theo quyết định 1627/2001/QĐ-
NHNN).
Bảo lãnh: Theo quyết định 283/2000-NHNN thì bảo lãnh là cam kết bằng
văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đợc trả

thay.
Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định (đợc quy định trong hợp đồng)
khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Cho thuê gồm hai hình thức: cho thuê
tài chính (hình thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn) và cho thuê vận hành.
2.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo.
Căn cứ vào tài sản bảo đảm có thể chia tín dụng thành hai loại: tín dụng có tài
sản bảo đảm và tín dụng không có tài sản bảo đảm.
Tín dụng có tài sản bảo đảm: là những khoản tín dụng đợc bảo đảm bằng uy
tín của khách hàng hoặc của ngời thứ ba (tín chấp) hoặc bằng cầm cố, thế chấp tài sản
của ngời xin vay. Tài sản bảo đảm đợc coi là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ
nhất không đủ hoặc không thu hồi đợc. Cam kết đảm bảo là cam kết của ngời nhận tín
dụng về việc dùng tài sản của mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ
của ngời thứ ba để trả nợ khách hàng.
Tín dụng không cần tài sản bảo đảm: là các khoản tín dụng cấp cho khách
hàng mà không yêu cầu có tài sản bảo đảm hay cam kết bảo đảm. Đối tợng khách hàng
thờng là những khách hàng có uy tín, khách hàng thờng xuyên có lãi, khách hàng
truyền thống có quan hệ tốt với ngân hàng, có tình hình tài chính vững mạnh, hoặc là

Trang:14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
món vay tơng đối nhỏ so với vốn của ngời vay. Ngoài ra, các khoản cho vay đối với các
tổ chức tài chính lớn, công ty lớn hay cho vay theo chỉ thị của chính phủ thì không
cần tài sản bảo đảm.
2.2.4 Phân loại tín dụng theo rủi ro.
Trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngân hàng đều tiềm ẩn nhiều rủi ro đặc biệt là
trong hoạt động tín dụng. Ngời ta phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo từng
mức độ nghiêm trọng khác nhau để có các cách xử lý riêng. Tín dụng phân loại theo
rủi ro gồm hai loại: Tín dụng lành mạnh và tín dụng có vấn đề.
Tín dụng lành mạnh là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.

Tín dụng có vấn đề là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh nh
khách hàng trì hoãn trong việc lập báo cáo, chậm trả lãi, tiến độ thực hiện kế hoạch
không nh đã cam kết.
2.2.5 Các cách phân loại khác.
Phân loại theo thành phần kinh tế: gồm tín dụng công thơng nghiệp (các
khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí nh mua nguyên vật
liệu, trả thuế, lơng ), tín dụng nông nghiệp (cấp cho các hoạt động nông nghiệp nh
trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi..).
Phân loại theo đối tợng tín dụng bao gồm tín dụng tài trợ cho tài sản lu động
(thờng là tín dụng ngắn hạn) và tín dụng tài trợ cho tài sản cố định (tín dụng trung và
dài hạn).
Phân loại theo mục đích gồm tín dụng tiêu dùng cấp cho cá nhân để tiêu
dùng hay tín dụng cho sản xuất
Các loại tín dụng khác .
2.3 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế.
Tín dụng có vai trò rất quan trọng trọng nền kinh tế. Trớc hết, tín dụng góp phần
thúc đẩy sản xuất lu thông hàng hoá phát triển. Có nh vậy bởi vì tín dụng là đòn bẩy
mạnh mẽ thúc đẩy tập trung và tích tụ vốn, nhờ vậy nó giúp cho quy mô sản xuất và l-
u thông hàng hoá đợc mở rộng và phát triển nhanh. Tín dụng góp phần điều phối lại
vốn trong nền kinh tế, là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu bằng cách cung ứng

Trang:15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn kịp thời cho những nơi cần nó. Bên cạnh đó, tín dụng cũng góp phần tiết kiệm chi
phí lu thông tiền tệ và làm tăng tốc độ chu chuyển vốn. Vai trò tín dụng thể hiện trong
những chức năng cơ bản sau:
Một là, tín dụng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn
trả. Điều này có nghĩa là tín dụng là chiếc cầu nối giữa nguồn cung ứng vốn và cầu về
vốn.
Hai là, thông qua hoạt động huy động những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong

dân c để cho vay, cùng với thanh toán không dùng tiền mặt, tín dụng góp phần thúc
đẩy vòng quay của tiền, tăng tiết kiệm tiền mặt và giảm lợng tiền trong lu thông nhờ đó
tiết kiệm chi phí và thời gian.
Ba là, tín dụng góp phần kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua việc phản
ánh mức độ phát triển của nền kinh tế nh khối lợng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội hay
nhu cầu vốn từng thời kì
II. Rủi ro và lí thuyết phòng ngừa rủi ro tại các ngân hàng thơng mại.
1.Khái niệm và phân loại rủi ro.
1.1. Khái niệm.
Tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn tiềm ẩn rủi ro, và hoạt động
của các ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Có thể thấy rủi ro ở khắp nơi, trong
cuộc sống, trong những dự án kinh doanh, trong những kế hoạch, dự định của chúng ta.
Vậy chúng ta cần làm gì đây, lảng tránh và lờ nó đi hay đối diện với nó để có cách
phòng ngừa và xử lý kịp thời??? Câu trả lời thông minh là câu trả lời thứ hai. Để
thành công, không chỉ trong kinh doanh mà cả trong cuộc sống nữa, hãy đối diện với
rủi ro có thể xảy ra để giành quyền kiểm soát chúng.
Vậy rủi ro là gì?
Theo từ điển tiếng Việt đã định nghĩa thì rủi ro là những điều không lành,
không tốt bất ngờ xảy ra. Nhà kinh tế học H.King (Mỹ) đã định nghĩa rằng: rủi ro
là kết quả bất lợi có thể đo lờng đợc. Vậy ta có thể khái quát rằng rủi ro là những
biến cố không có lợi xảy ra gây thiệt hại cho một công việc cụ thể nào đó và có thể
đo lờng đợc những thiệt hại của nó.

Trang:16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kinh doanh ngân hàng là một ngành kinh doanh đem lại lợi nhuận cao, và đi
liền với nó là mức độ rủi ro cũng rất lớn. Với những hoạt động hết sức đa dạng nh đã
trình bày ở trên, ngân hàng chịu ảnh hởng của rất nhiều loại rủi ro. Những rủi ro xảy ra
trong hoạt động ngân hàng là những rủi ro cần phải phòng ngừa và xử lý triệt để vì nó
có những tác hại to lớn, gây thiệt hại cho không chỉ một ngân hàng mà là toàn bộ hệ

thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Rủi ro trong ngân hàng là toàn bộ những tổn thất xảy ra cho ngân hàng (những
tổn thất này có thể dự đoán trớc hoặc không). Có thể nói, rủi ro trong ngân hàng mang
tính phản ứng dây truyền, nó bắt đầu từ những sự việc không chắc chắn liên quan đến
thái độ, hành vi của khách hàng. Liệu khách hàng có ý định xin gia hạn khoản vay của
mình trong tháng hay không? Lãi suất thị trờng tháng tới sẽ biến động ra sao? Lợng
tiền gửi có tăng? tất cả tạo nên sự không chắc chắn trong việc ra các quyết định.
Việc đánh giá và dự kiến trớc những tình huống sẽ làm giảm bớt những thiệt hại do các
sự việc bất thờng xảy ra đặc biệt là đối với ngân hàng, một doanh nghiệp kinh doanh
trên lĩnh vực đặc biệt với một loại hàng hoá đặc biệt và cực kì nhạy cảm_ tiền tệ.
Ngân hàng thu lợi bằng cách thu hút những khoản tiền gửi và đem cho vay hay
đầu t để hởng chênh lệch từ khoản lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Khách hàng
của ngân hàng rất đa dạng và các mối quan hệ cũng vậy, địa bàn hoạt đông của một
ngân hàng không chỉ dừng lại trong một phạm vi nhỏ mà rất rộng lớn và phức tạp, điều
đó làm nguy cơ rủi ro đến với ngân hàng thờng cao hơn. Tài sản của ngân hàng chủ yếu
là các động sản tài chính (các khoản cho vay, chứng khoán..) với tính rủi ro thị trờng và
rủi ro tín dụng rất cao. Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng cho phép
chuyển những khoản tiền nhanh chóng tới các vùng, các thị trờng khác nhau ngày càng
xa trụ sở chính, điều đó làm tăng tính đa dạng của khách hàng, của thị trờng, của sản
phẩm nhng lại làm tăng rủi ro do sai lệch thông tin hay do biến động giữa các thị tr-
ờng
Nh vậy có thể thấy rằng rủi ro trong hoạt động ngân hàng là không thể tránh
khỏi. Một ngân hàng không thể biết trớc rủi ro gì sẽ xảy ra với mình vì vậy trong chiến
lợc kinh doanh, các ngân hàng thờng đề ra những rủi ro có thể xảy ra để có cách phòng
ngừa và giảm thiểu thiệt hại.

Trang:17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Phân loại.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại rủi ro tại các ngân hàng thơng mại nhng th-

ờng thì ngời ta phân chia rủi ro tín dụng theo các cách sau:
Phân loại theo tài sản có gồm: rủi ro trong quản lí và kinh doanh kho quỹ,
rủi ro tín dụng, rủi ro trong kinh doanh chứng khoán, rủi ro trong cho thuê, bảo lãnh .
Phân loại theo nguyên nhân và các yếu tố tác động gồm có:
+Rủi ro từ phía khách hàng: khách hàng thua lỗ, sản phẩm lỗi thời , cạnh
tranh gay gắt
+ Rủi ro hoạt động: rủi ro thông tin, rủi ro nhân sự
+ Rủi ro tài chính: chi phí vốn thay đổi, tỷ giá biến động, lạm phát,nợ quá
hạn
+ Rủi ro thuế: Thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng (VAT).
+ Rủi ro pháp lý.
Phân loại theo có khả năng phòng ngừa trớc rủi ro
+ Rủi ro có thể phòng ngừa đợc nh rủi ro thanh khoản
+Rủi ro không phòng ngừa đợc nh rủi ro thị trờng, thiên tai
Hiện nay, các ngân hàng thơng mại thờng quan tâm đến sáu loại rủi ro phổ biến
và gây ra hậu quả lớn cho hoạt động của ngân hàng là:
Rủi ro tín dụng: là tình trạng ngời đi vay không trả, hoặc không trả đúng hạn
hoặc không trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản: là tình trạng ngân hàng không có khả năng thanh toán
để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng dẫn đến việc phải vay nóng với lãi suất cao
để đáp ứng nhu cầu chi trả tiền mặt.
Rủi ro thị trờng: Sự thay đổi lãi suất gây ra những khó khăn lớn cho các nhà
quản lí danh mục tài sản của ngân hàng (thờng là những tài sản tài chính nh chứng
khoán đầu t, trái phiếu chính phủ) có lãi suất cố định, khi lãi suất thị trờng thay đổi
dẫn đến giá trị của các tài sản này cũng thay đổi làm cho khả năng mất vốn của ngân
hàng khi bán các loại tài sản này tăng lên.

Trang:18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Rủi ro lãi suất: Rủi ro xảy ra khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến ảnh hởng tới

chi phí và thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro thu nhập: là rủi ro tác động tới kết quả hoạt động của ngân hàng. Thu
nhập giảm không thể dự đoán trớc đợc do những yếu tố bên trong hay ngoài ngân hàng
tác động.
Rủi ro phá sản: là rủi ro đối với khả năng tồn tại lâu dài của ngân hàng.
Bên cạnh đó có thể kể ra một số loại rủi ro sau nh rủi ro lạm phát, rủi ro tỷ giá
hối đoái, rủi ro chính trị .
2. Những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tại các ngân hàng thơng mại.
Có thể thấy có ba nguyên nhân chủ yếu sau gây ra những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng:
2.1 Từ phía khách hàng.
Đó là khi khách hàng không thực hiện tốt những cam kết tài chính với ngân hàng
nh trả nợ đúng hạn, trả đủ gốc và lãi. Có thể do khách hàng làm ăn thua lỗ, kinh doanh
kém hiệu quả hoặc thậm chí cố tình lừa đảo ngân hàng (rủi ro đạo đức).
2.2 Từ phía ngân hàng.
Do công tác quản lí trong ngân hàng còn yếu kém, các nhân viên ngân hàng
không đủ trình độ để đánh giá chất lợng các khoán vay hay đánh giá khách hàng hoặc
cố tình vi phạm để lừa đảo ngân hàng.
2.3 Từ phía thị trờng.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dung xuất phát từ bên ngoài. Đó là do
những thay đổi trên thị trờng vợt quá khả năng phán đoán của ngân hàng nh thay đổi
lãi suất và tỷ giá, khủng hoảng nợ dây chuyền hay những thay đổi trong chính sách của
ngân hàng nhà nớc hay các quyết định của chính phủ.
3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro.
3.1 Chỉ tiêu về rủi ro tín dụng.
Các ngân hàng thờng sử dụn g các chỉ tiêu sau để đánh giá rủi ro tín dụng:
Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ.

Trang:19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nợ khó đòi và tỉ lệ nợ khó đòi trên tổng d nợ.
Tính đa dạng hoá của tài sản.
Tình hình tài chính và phơng án của ngời vay
Đảm bảo tiền vay.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Môi trờng hoạt động của ngời vay.
3.2 Chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh khoản
Bao gồm chỉ tiêu về tỉ lệ thanh khoản bao gồm: thanh khoản về tiền gửi, thanh
khoản tài sản, thanh khoản tín dụng, khe hở thanh khoản hay các nhóm chỉ tiêu nh:
Chỉ số về trạng thái tiền mặt.
Chỉ số về chiết khấu thanh khoản.
Chỉ số về năng lực cho vay.
Chỉ số tiền nóng.
Tỷ số đầu t ngắn hạn trên vốn nhạy cảm.
3.3 Chỉ tiêu phản ánh rủi ro lãi suất.
Khe hở lãi suất.
Sự thay đổi của lãi suất thị trờng.
4. Nguyên lý phòng ngừa rủi ro tại các ngân hàng thơng mại.
Nh đã trình bày ở trên, hoạt động của các ngân hàng thơng mại không thể tránh
khỏi rủi ro. Chiến lợc của các ngân hàng thơng mại là không lảng tránh rủi ro mà luôn
tìm cách phòng ngừa để giảm thiểu những thiệt hại. Với những rủi ro có thể phòng
ngừa đợc nh rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng thì các ngân hàng phải luôn có dự
phòng nh tỉ lệ dự trữ thanh khoản, tỷ lệ dự phòng rủi ro. Quan tâm tới các chỉ tiêu, các
nhân tố ảnh hởng tới những loại rủi ro trên nh chất lợng dự án, phơng án, thẩm định
khách hàng nâng cao năng lự c đánh giá khách hàng để tránh những rủi ro từ phía
khách hàng bao gồm cả rủi ro đạo đức. Điều quan trọng với mỗi ngân hàng là phải
nâng cao chất lợng quản lí, nâng cao trình độ của những cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm
định_những ngời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và ra quyết định tín dụng. Với

Trang:20

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những rủi ro mang tính hệ thống không thể phòng ngừa đợc thì phải có biện pháp phân
tán rủi ro để giảm thiểu thiệt hai. Việc phòng ngừa và xử lý rủi ro phải đợc thực hiện
một cách triệt để vì rủi ro của ngân hàng mang tính dây truyền, từ rủi ro tín dụng đến
rủi ro thanh khoản và rủi ro phá sản làm sụp đổ không chỉ một ngân hàng mà còn ảnh
hởng tới các ngân hàng trong cùng hệ thống và cả nền kinh tế.
III. Rủi ro tín dụng và sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.Rủi ro tín dụng.
1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là một hiện tợng thờng gặp ở bất kì một ngân hàng thơng mại
nào, nó cũng xảy ra trên mọi đối tợng, lĩnh vực, vùng đầu t: Quốc doanh, HTX, hộ sản
xuất, cho vay sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, cho vay khu vực nông thôn, thành thị
Rủi ro tín dụng xảy ra có thể do nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng thơng mại,
khách hàng vay vốn nhng cũng có thể do nguyên nhân bất khả kháng nh thiên tai, dịch
hoạ
Rủi ro tín dụng là khả năng ngời đi vay không có khả năng hoặc không có ý định
chi trả vốn và lãi cho ngời vay.
Theo định nghĩa của uỷ ban Basle thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế thì rủi ro
tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện đợc
các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận .
Một định nghĩa khác cho rằng rủi ro thất thoát đối với ngân hàng là sự vỡ nợ
của ngời giao ớc trong hợp đồng, trong đó vỡ nợ đợc xác định là bất kì sự vi phạm
nghiêm trọng nào đối với các nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ gốc và/hoặc nợ
lãi.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng sẽ không thu đủ đợc vốn và lãi khi đến
hạn, phát sinh chi phí lớn hay thu đợc lãi thấp ngoài dự kiến dẫn đến kinh doanh kém
hiệu quả có thể dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản.
1.2 Phân loại rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng nếu phân chia theo tính chất nghiệp vụ thì bao gồm:


Trang:21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Rủi ro trong hoạt động cho vay trong đó khách hàng không trả đợc nợ hay
không có ý định trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi đúng hạn) cho ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh: khi ngân hàng chấp nhận phát hành bảo
lãnh cho khách hàng đồng nghĩa với việc ngân hàng cam kết chịu trách
nhiệm trả tiền thay cho khách hàng nếu họ không thực hiện đầy đủ và đúng
nghĩa vụ đã thoả thuận. Do vậy rủi ro mất vốn là rất lớn.
Rủi ro trong hoạt động thuê mua : Trong thời gian sử dụng và nắm giữ tài
sản đặc biệt là trong cho thuê tài chính, khách hàng không thực hiện cam
kết trả tiền thuê hay bảo quản tài sản cho thuê dẫn đến mất mát và h hỏng.
Rủi ro trong hoạt động chiết khấu mà ngân hàng có thể gặp là rủi ro không
hoàn trả xuất phát từ việc ngân hàng chiết khấu các hối phiếu giả mạo hoặc
do khả năng tài chính yếu kém của ngời thụ lệnh và ngời hởng thụ_khách
hàng chiết khấu (vì khi ngân hàng không đòi đợc tiền từ ngời thụ lệnh thì
ngời chiết khấu phải trả tiền cho ngân hàng, rủi ro sẽ xảy ra trong trờng
hợp cả hai bên không có khả năng thanh toán).
2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.
Có nhiều dấu hiệu cho ta thấy nguy cơ rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với ngân
hàng nhng có thể thấy các dấu hiệu đó xuất phát từ hai nguồn chính: Từ phía khách
hàng và chính bản thân ngân hàng.
2.1 Dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng.
2.1.1 Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng.
Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm
tra theo định kì hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch và thuyết
phục.
Có dấu hiệu không thực hịên đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong
quá trình quan hệ tín dụng.
Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có

sự giải thích minh bạch, thuyết phục.

Trang:22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Không có các báo cáo hay dự đoán về lu chuyển tiền tệ.
Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kì hạn nợ nhiều lần không có lý do hoặc thiếu
các căn cứ thuyết phục mang tính kế hoạch về việc gia hạn hay điều chỉnh kì hạn nợ.
Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
Sự sụt giảm bất thờng trong số d tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, xuất
hiện sự thay đổi bất thờng ngoaid dự kiến và không giải thích đợc trong tốc độ và mức
lu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Xuất hiện các khoản nợ do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc
khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn
dự kiến.
Mức độ vay thờng xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vợt quá nhu cầu
dự kiến.
Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định
giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho ngời khác thuê, bán hoặc trao đổi hoặc đã
biến mất, không còn tồn tại.
Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất th-
ờng khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động đợc đề
xuất trong phơng án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính.
Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lu động từ nhiều nguồn khác đặc
biệt từ các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
Có dấu hiệu sử dụng nhiều khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu t
dài hạn.
Chấp nhận các nguồn vốn vay với giá cao với mọi điều kiện.
2.1.2 Dấu hiệu liên quan đến phơng pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Có chênh lệch lớn giữa doanh thu và dòng tiền thanh toán so với mức dự
kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.

Trang:23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt
động của khách hàng.
Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong
quá trình quản lý.
Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý nh sự gia tăng đột
biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách; tập trung quá mức chi phí để gây ấn tợng nh
thiết bị văn phòng hiện đại, phơng tiện giao thông đắt tiền.
Thay đổi thờng xuyên tổ chức của ban điều hành.
Xuất hiện dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn (sẵn sàng bỏ các hợp đồng có
giá trị nhỏ và vừa nhng có khả năng thu đợc tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp
đồng có giá trị lớn với bạn hàng có tên tuổi dù lợi nhuận thu về có khả năng đạt thấp
hơn, sẵn sàng cắt giảm lợi nhuận để đạt đợc các hợp đồng lớn, theo đuổi chiến lợc mợn
thơng hiệu.
Xuất hiện hội chứng sản phẩm đẹp : theo đuổi sản phẩm không thích hợp về
mặt thời gian và năng lực hiện tại mà không chú ý đến các yếu tố khác.
Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình kiểm soát , thẩm định dự án sai dẫn đến
việc đầu t dự án không hiệu quả.
Do áp lực nội bộ dẫn tới tung ra thị trờng các sản phẩm dịch vụ quá sớm khi
cha hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra hạn mức thời gian kinh doanh, doanh số
không thực tế, tạo mong đợi trên thị trờng không đúng lúc.
Khó khăn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ mới do thay đổi những chính
sách của nhà nớc nh chính sách thuế, xuất nhập khẩu hoặc do thiên tai, hoả hoạn ảnh
hởng đến sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Đối với khách hàng là t nhân, cá thể có dấu hiệu ngời vay bị bệnh kéo dài
hoặc chết.

2.2 Dấu hiệu từ những chính sách tín dụng của ngân hàng.
Đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng,
đánh giá qúa cao năng lực của khách hàng.

Trang:24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cấp tín dụng dựa theo cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của
khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hoặc các lợi ích do khách hàng đem
lại từ khoản tín dụng đợc cấp.
Tốc độ tăng trởng tín dụng quá nhanh, vợt quá khả năng và năng lực kiểm
soát cũng nh nguồn vốn của ngân hàng.
Cho vay dựa trên các sự kiện bất thờng có thể xảy ra, chẳng hạn nh sát
nhập, thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán độc lập.
Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không
rõ ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay, cố ý thoả hiệp các
nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro.
Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để khe hở cho khách hàng
lợi dụng.
Cung cấp tín dụng với khối lợng lớn cho khách hàng không thuộc phân đoạn
thị trờng tối u của ngân hàng.
Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ
các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng.
Có khuynh hớng cạnh tranh thái quá, hạ thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ
hay thực hịên chiến lợc giữ chân khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ
không có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng này
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
3. ảnh hởng, tác động của rủi ro tín dụng tới hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhng lại chiếm 70-80%
lợi nhuận của ngân hàng. Do đó những rủi ro trong hoạt động này gây ra những thiệt
hại đáng kể cho ngân hàng, nó là môt nguyên nhân quan trọng kéo theo những rủi ro

khác xảy ra hàng loạt theo phản ứng dây chuyền nh rủi ro thanh khoản, rủi ro vỡ nợ .
Hãy tởng tợng, một khoản nợ cũ đợc ngân hàng dự tính thu hồi để đầu t vào một
dự án hoặc đơn giản hơn là để thanh toán cho một khách hàng đến rút tiền (Vì ta biết
rằng về nguyên tắc không đợc từ chối yêu cầu rút tiền của khách hàng). Do không thu
hồi đợc , nên không thể thanh toán cho khách hàng, sự chậm trễ này có thể gây hoang

Trang:25

×