Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

nhận xét kết quả điều trị nội nha của bệnh nhân bị viêm quanh cuống mạn tính với vật liệu hàn là Ah26 và Cortisomol

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 89 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI



NGUYỄN HỮU LONG




NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA
CỦA BỆNH NHÂN BỊ VIÊM QUANH CUỐNG MẠN TÍNH
VỚI VẬT LIỆU HÀN LÀ AH26 VÀ CORTISOMOL





CHUYÊN NGÀNH : RĂNG HÀM MẶT
MÃ SỐ : 3.01.29


LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN MẠNH HÀ





Hà Nội - 2008


LI CM N

Tôi xin by tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Nguyễn Mạnh H - Phó chủ nhiệm bộ môn Răng Hm Mặt,
Trờng Đại học Y H Nội, ngời thầy trực tiếp hớng dẫn, chỉ bảo tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu v hon thnh luận văn ny.
PGS. TS. Đỗ Quang Trung Chủ nhiệm bộ môn Răng Hm Mặt
Trờng Đại học Y H Nội.
PGS. TS. Mai Đình Hng Nguyên phó trởng khoa Răng Hm
Mặt Trờng Đại học Y H Nội.
PGS. TS. Trơng Uyên Thái Chủ nhiệm bộ môn Răng Hm Mặt
Học viện Quân Y.
TS. Lê Văn Thạch Nguyên trởng khoa Răng Hm Mặt Bệnh
viện Trung ơng Quân đội 108.
PGS. TS. Trịnh Đình Hải Giám đốc Bệnh viện Răng Hm Mặt
Trung Ương.
BS. Đinh Thị Ho - Trởng khoa Răng Hm Mặt Bệnh Viện
Đống Đa H Nội.
L những ngời thầy, những nh khoa học đã giảng dạy, hớng dẫn
cho tôi trong suốt quá trình học tập v hon thnh luận văn ny.
Tôi xin chân thnh cảm ơn sâu sắc tới:
- Phòng đo tạo sau Đại học, các thầy cô bộ môn Răng Hm Mặt
Trờng Đại học Y H Nội.
- Các Bác sỹ v nhân viên khoa Răng Hm Mặt Bệnh viện Đống Đa .
- Các bạn đồng nghiệp cơ quan v ngời thân trong gia đình đã tạo

điều kiện, giúp đỡ v động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu v hon thnh luận văn ny.
- 80 -




LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả thu được trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào.
- 66 -


MỤC LỤC

Chương I: Tổng quan tài liệu 3
1.1. Giải phẫu hệ thống ống tuỷ và tổ chức quang răng 3
1.2. Bệnh lý VQCR 7
1.3. Kỹ thuật điều trị nội nha 12
1.4. Vật liệu hàn ống tuỷ và thuốc sát khuẩn 16
1.5. Điều trị bệnh viêm quang cuống răng mạn tính 19
Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
2.3. Phương pháp thu thập số liệu và khám bệnh nhân 21
2.4. Phương pháp điều trị 22

2.5. Đánh giá kết quả 26
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 27
Chương III: Kết quả điều trị 28
3.1. Đặc điểm lâm sàng 28
3.2. Hình thái tổn thương vùng cuống trên XQ theo nhóm 36
3.3. Kết quả điều trị 39
Chương IV: Bàn luận 45
4.1. Đặc điểm chung về lâm sàng 45
4.2. Đánh giá kết quả, ưu nhược điểm của phương pháp điều trị nội nha 48
Chương V: Kết luận 58
Chương VI: Kiến nghị 60



- 79 -




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT



Viết tắt:
CT : Chấn thương.
ĐK: Đường kính.
ĐT: Điều trị.
KQ: Kết quả.
TT: Trung tâm.
SCKC: Sang chấn khớp cắn

R: Răng.
VQCMT: Viêm quanh cuống mạn tính.
VQCRMT: Viêm quanh cuống răng mạn tính.

Ký hiệu:
> : Dấu lớn hơn.
< : Dấu nhỏ hơn.


- 71 -




MỘT SỐ HÌNH ẢNH
MINH HỌA
















- 72 -


BỆNH NHÂN NHÓM I



Trước điều trị Sau 1 tuần





Sau 3 tháng Sau 6 tháng



Hình 1. Bệnh nhân Đoàn Đông 51 tuổi: R 3.1 VQCMT do chấn thương.





- 73 -









Trước điều trị Sau 1 tuần








Sau 3 tháng Sau 6 tháng




Hình 2. Bệnh nhân Từ Thị Lan 53 tuổi: R 1.1 VQCMT do chấn thương.


- 74 -











Trước điều trị Sau 1 tuần



Sau 3 tháng Sau 6 tháng




Hình 3. Bệnh nhân Từ Thị Lan 53 tuổi: R 4.1 VQCMT do chấn thương.




- 75 -




Trước điều trị Sau 1 tuần













Sau 3 tháng Sau 6 tháng







Hình 4. Bệnh nhân Nguyễn Thị Thuần 68 tuổi: R 35 VQCMT do SCKC


- 76 -


BỆNH NHÂN NHÓM II




Trước điều trị Sau 1 tuần









Sau 3 tháng Sau 6 tháng

Hình 5. Bệnh nhân Nguyễn Thị Hồng Minh 40 tuổi: R 1.1 ; 2.1 và 2.2
VQCRMT.
- 77 -










Trước điều trị Sau 1 tuần







Sau 3 tháng




Hình 6. Bệnh nhân Nguyễn Văn Tài 56 tuổi: R 1.1 VQCMT do chấn thương.

- 78 -









Trước điều trị Sau 1 tuần











Sau 3 tháng Sau 6 tháng



Hình 7. Bệnh nhân Nguyễn Văn Dật 73 tuổi: R 4.7 VQCMT.
- 1 -



ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khỏe là vốn quý của con người, đau nhức răng ảnh hưởng đến ăn
nhai, gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng. Do đó ngành răng
hàm mặt nói chung, nội nha nói riêng đóng vai trò quan trọng trong công cuộc
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Việc điều trị nội nha hết sức phức tạp và khó
khăn, đòi hỏi thời gian, trang thiết bị cùng với sự hiểu biết sâu sắc về nội nha.
Bệnh viêm quanh cuống răng là sự tiếp tục của quá trình sâu răng và
viêm tủy. Bệnh thường do hai nguyên nhân chính là nhiễm khuẩn và sang
chấn. Bệnh VQCRMT là ổ nhiễm trùng tiềm tàng, có thể gây ra nhiều biến
chứng phức tạp tại chỗ và toàn thân nếu không được điều trị kịp thời như:
viêm mô tế bào, viêm xương hàm, viêm xoang, viêm nội tâm mạc, viêm thận,
viêm khớp, sốt kéo dài, nhiễm khuẩn huyết…[
1], [18]. Do đó có thể có chỉ
định nhổ răng, đây là nguyên nhân chính gây mất răng, đặc biệt là người trẻ
tuổi.
Theo Nguyễn Văn Thụ, trong 146 trường hợp viêm tủy xương hàm thì
phần lớn là nguyên nhân từ VQCR và 30% trường hợp viêm mô tế bào có
nguyên nhân là VQCRMT[
13].
Điều trị VQCRMT có 2 phương pháp điều trị đó là điều trị nội nha và
phẫu thuật. Việc điều trị bảo tồn răng VQCMT bằng phương pháp nội nha
đơn thuần ít được quan tâm, thường được phối hợp với phương pháp phẫu
thuật cắt cuống ở hầu hết các răng một chân và chân ngoài ở những răng hàm
lớn. Ngày nay do tiến bộ của nội nha nên điều trị bảo tồn VQCRMT được sử
dụng rộng rãi, nó không những khắc phục được những nhược điểm của
phương pháp phẫu thuật như: gây đau đớn cho bệnh nhân, đòi hỏi có trang
thiết bị, dụng cụ mổ và phẫu thuật viêm chuyên khoa mà còn tiết kiệm thời
gian, kinh tế cho bệnh nhân, đặc biệt là giữ được nhiều răng hơn.
Điều trị nội nha của VQCRMT đã có nhiều loại chất hàn ống tuỷ, có

tác dụng tốt tới tổ chức cuống răng như là: Hydroxy apatite, Endomethazol,
Eugenat, Calcium hydroxide, Cortisomol, AH26…. [
22], [31], [35], [36].
- 2 -


Trên thế giới, các chất hàn này được tác giả nghiên cứu trên thực nghiệm và
trên con người đều cho kết quả tốt. Năm 1982 Webber R.T điều trị VQCRMT
có nang chân răng không lớn đã hàn ống tuỷ bằng paste hydroxide calcium
đưa qua cuống răng vào nang cho kết quả tốt. Đã đặt dấu ấn quan trọng trong
công cuộc tìm kiếm vật liệu để điều trị VQCRMT. Từ đó, đã có nhiều vậy
liệu điều trị tốt cho VQCRMT, như là: Calcium hydroxide, AH26,
Cortisomol,…… Năm 1992, Stavik D nghiên cứu 4 loại vật liệu hàn ống tuỷ
ở khỉ Macaca là AH
26
, Endonuthasone, Kloroper Ka N - Phi, Procosol trên 64
răng có sử dụng gutta - percha cách cuống răng 0,5 - 3mm [41]. Trong khi đó
nước ta còn rất ít công trình nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, nhằm góp phần
nghiên cứu VQCRMT bằng điều trị nội nha, chúng tôi chọn đề tài này để
nghiên cứu với mục tiêu sau:
1. Nhận xét lâm sàng và XQ VQCRMT
2. So sánh kết quả điều trị nội nha việc sử dụng vật liệu hàn AH26 với
Cortisomol trên răng viêm quanh cuống mạn tính.
- 3 -


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU



1.1. GIẢI PHẪU HỆ THỐNG ỐNG TUỶ VÀ TỔ CHỨC QUANH RĂNG
1.1.1. Giải phẫu hệ thống ống tuỷ và tổ chức quanh răng[3], [5], [14]
1.1.1.1. Đặc điểm chung của tuỷ răng
Tuỷ răng là một khối tổ chức liên kết mạch máu và thần kinh nằm trong
một hốc ở giữa răng gọi là hốc tủy răng. Hình thể của tuỷ răng tương tự như
hình thể ngoài của răng, tuỷ răng gồm: buồng tuỷ và ống tuỷ. Sự phân biệt
này rõ ràng ở răng nhiều chân, không rõ ràng ở răng một chân. Buồng tuỷ của
răng nhiều chân có trần tuỷ và sàn tuỷ, ở trần tuỷ có thể thấy những sừng tuỷ
tương ứng với các núm mặt nhai. Buồng tuỷ và ống tuỷ liên tục nhau qua một
chỗ thắt lại ở vùng cổ răng hướng về phía chóp. Tuỷ buồng thông với tuỷ
chân và thông với tổ chức liên kết quanh cuống bởi lỗ cuống răng (Apex)
Tổ chức tuỷ bao gồm các sợi thần kinh có myêlin và không myêlin, động
tĩnh mạch nhỏ, bạch huyết, tế bào liên kết, đại thực bào, collagen, nguyên bào
tạo ngà, nguyên bào sợi. Tuỷ được giới hạn ở vùng ngoại biên bởi nguyên bào
tạo răng , vùng không bào và vùng giàu tế bào.
Tuỷ là tổ chức độc nhất đặc biệt của cơ thể thực hiện bốn chức năng: hình
thành và phát triển, dinh dưỡng, cảm nhận hay bảo vệ và sửa chữa.
Khi răng mới mọc, buồng tuỷ và ống tuỷ thường rộng , nhưng dần hẹp lại
theo lứa tuổi, do ngà thứ phát vẫn tiếp tục được hình thành trong suốt quá
trình tồn tại. Ở người có tuổi, buồng tuỷ có khi trần buồng tuỷ gần sát với sàn
buồng tuỷ. Do vậy, khi mở tuỷ dễ bị tổn thương tới sàn hay thủng sàn.
- 4 -


1.1.1.2 Đặc điểm giải phẫu hệ thống ống tuỷ.
*Hình thái giải phẫu hệ thống ống tủy nhóm răng cửa:
Răng cửa giữa hàm trên có ống tủy phụ phân nhánh ở cuống răng. Lỗ
cuống răng nằm lệch về phía bên của đỉnh chóp chân răng khoảng 2mm.
Khác với răng cửa giữa, răng cửa bên hàm trên có lỗ cuống răng nằm
gần đỉnh chóp chân răng.

Răng nanh hàm trên có ống tủy dài nhất, khoảng 25mm trở lên, ống tủy
cong ở đoạn 1/3 cuống về phía xa. Lỗ cuống răng nằm gần đỉnh chóp, lệch về
phía bên khi chân răng cong. Ống tủy phụ chiếm tỷ lệ thấp.
Nhóm răng cửa hàm dưới có ống tủy dẹt theo chiều gần xa, có thể có
hai ống tủy chiếm khoảng 41,4% trong đó 13% có hai lỗ cuống riêng biệt.
Do đó khi điều trị nội nha ở nhóm răng cửa dưới phải chú ý điều này,
điều trị thất bại thường gặp là do không tìm thấy hết ống tủy.
*Hình thái giải phẫu hệ thống ống tủy nhóm răng hàm nhỏ:
Phần lớn răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên có hai ống tủy nằm trong hai
chân răng riêng biệt, dính nhau ở rãnh phát triển. Giữa hai ống tủy có các
đoạn nối liên kết và các nhánh phụ ở đoạn cuống răng tạo thành hệ thống nối
chằng chịt.
Hệ thống ống tủy răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên có nhiều dạng phức tạp
hơn răng hàm nhỏ thứ nhất. Có thể có hai ống tủy riêng biệt hoặc nối nhau
thành một ống duy nhất hoặc chụm lại ở chân, ống tủy phụ và ống tủy bên
chiếm tỷ lệ ít. Vertucci và cộng sự (1974) nghiên cứu thấy có 75% các răng
có một ống tủy, 24% hai lỗ cuống răng và 1% có ba lỗ cuống răng.
- 5 -


Ống tủy phức tạp nhất là sự phân nhánh đôi của ống tủy chính ở 1/3 giữa và
hợp lại ở 1/3 cuống tạo nên dạng cung tròn trên thiết diện trong - ngoài.
Các răng hàm nhỏ hàm dưới thường chỉ có một ống tủy chính.
*Hình thái giải phẫu hệ thống ống tủy nhóm răng hàm lớn:
Răng 6 hàm trên là răng lớn nhất về thể tích, phức tạp nhất về chân răng
và hệ thống ống tủy. Có ba chân răng tách biệt, trong đó chân răng trong dài
nhất, cong về phía ngoài ở 1/3 cuống, có một ống tủy. Chân răng xa ngoài
thường thẳng và có một ống tủy. Chân răng gần ngoài có khoảng 70% hai ống
tủy liên lạc với nhau theo suốt chiều dài của nó và trong đó có 50% chia thành
hai lỗ chóp riêng biệt. Ống tủy gần ngoài thứ hai hơi nằm về phía trong hơn

so với ống tủy gần ngoài thứ nhất trên đường nối ống tủy thứ nhất với ống tủy
trong.
Răng 7 hàm trên có cấu trúc khoang tủy gần giống răng 6 hàm trên, ba
chân răng thường chụm. Trên phim XQ các chân răng song song và chồng nhau.
Răng 6 hàm dưới có hai chân răng, đôi khi có ba chân với hai ống tủy ở
chân gần và một hoặc hai ống tủy ở chân xa. Skidmore và Bjorndal (1971):
khoảng 1/3 số răng 6 hàm dưới có bốn ống tủy.
Răng 7 hàm dưới ống tủy thường dẹt, có xu hướng nghiêng xa do hiện
tượng co kéo của mầm răng 8 trong quá trình phát triển.
1.1.1.2. Giải phẫu tổ chức quanh răng [
2], [25], [29]
* Dây chằng quanh răng:
Chân răng tiếp nối với huyệt răng trong xương ổ răng bởi tổ chức liên
kết gọi là dây chằng. Dây chằng có chức năng kết nối, có tác dụng nâng đỡ và
bảo vệ răng ở vùng cuống răng.
- 6 -


Các tế bào của dây chằng có tác dụng duy trì và sửa chữa xương ổ răng. Dây
chằng có bề rộng từ 0,17 – 0,35mm rộng nhất ở 1/3 trên chân răng và nhẹp
nhất ở 1/3 dưới chân răng.
Các nhóm dây chằng quanh răng:
- Nhóm mào xương ổ răng: Chạy từ vùng cổ răng tới mào xương ổ răng.
- Nhóm ngang: Chạy từ xương răng tới mào xương ổ răng.
- Nhóm chéo: Chạy từ xương răng chếch xuống vùng cuống răng bám
vào xương ổ răng, có tác dụng tạo sức nén.
- Nhóm dây chằng cuống răng toả theo hình nan hoa, từ chóp tới nền
của huyệt xương ổ răng. Các răng nhiều chân còn có các sợi dây chằng nối
giữa các chân với nhau và tới mào xương ổ răng.
Dây chằng có nhiều mạng lưới mạch máu từ động mạch của vùng

cuống răng và tĩnh mạch của xương ổ răng.
* Xương răng.
Xương răng là sự lắng đọng canxi trên bề mặt chân răng mới hình thành, nó
che phủ ngà chân răng, có màu vàng nhạt cứng kém hơn ngà răng.
Có hai loại xương răng: xương răng tiên phát và thứ phát.( Không có tế bào
và có tế bào)
Xương răng tiên phát là lớp đầu tiên tạo ra trong quá trình tạo ngà chân
răng, là xương non bám sát vào ngà chân răng.
Xương răng có nguồn gốc trung mô, dày nhất ở vùng cuống răng và mặt lưỡi
(mặt trong), mỏng ở cổ răng.
Xương răng có chức năng:
- Tham gia hệ thống cơ học nối liền răng với xương ổ răng.
- 7 -


- Cùng với xương ổ răng giữ bề rộng cần thiết cho vùng dây
chằng quanh răng, bảo vệ ngà, kiểm tra và sửa chữa một số trường hợp tổn
thương ngà chân răng.
* Xương ổ răng.
Là phần lõm của xương hàm để chứa đựng chân răng, cắm chắc trong xương.
Cấu tạo xương ổ răng gồm hai phần:
- Thành trong của huyệt ổ răng được cấu tạo bởi lá xương have đặc gọi là lá
cứng ( lamina dura), ở bề mặt có các lỗ nhỏ cho mạch máu và thần kinh đi
qua vào khe quanh răng, dinh dưỡng vùng quanh răng và là chỗ bám của dây
chằng quanh răng.
- Phần xương giữa mặt ngoài và mặt trong xương Have các ổ răng là lớp
xương xốp, bên trong gồm các bè xương, các tế bào xương, mạch máu và thần
kinh dinh dưỡng cho xương.
* Lỗ cuống răng[5], [33]:
Là nơi mạch máu và dây thần kinh đi vào và đi ra khỏi buồng tuỷ. Số

lượng và vị trí lỗ cuống răng thường không phụ thuộc vào số chân răng và số
ống tuỷ. Vì chân răng có thể có nhiều ống tuỷ và số ống tuỷ sẽ không tương
ứng với số lỗ cuống răng. Ở người trẻ, lỗ cuống răng có hình dạng phễu mở rộng
về phía chóp. Miệng phễu được lấp bởi màng nha chu, sau này được thay thế
bằng ngà và xương răng.
Khi chân răng phát triển, lỗ cuống răng trở lên hẹp lại do sự hình thành
không ngừng của lớp ngà thứ phát, mặt trong của lỗ cuống được lót lớp
xương răng (Cement) dài khoảng 0,5 - 1mm trong ống tuỷ.
- 8 -


Vì thế chỗ nối ngà - xương răng không nhất thiết phải ở chóp chân răng, vì có
thể ở ngay trong ống. Có 42% lỗ cuống răng không ở đỉnh chóp răng mà hơi
lệch gọi là chóp cong. Bình thường lỗ cuống răng được đóng kín sau khi mọc
răng khoảng từ 2,5 - 3,5 năm.
Trong thực tế, cuống răng không bao giờ đóng kín hoàn toàn mà có nhiều lỗ
cuống. Khi đóng cuống răng thì sự thắt lại trong ống tuỷ thường xa chóp 1 -
2mm, đây là mốc quan trọng trong nội nha để xác định chiều dài làm việc của
ống tuỷ răng.
1.2. BỆNH LÝ VIÊM QUANH CUỐNG RĂNG [12], [14]
1.2.1. Nguyên nhân gây viêm quanh cuống răng:
1.2.1.1. Do biến chứng của tuỷ hoại tử.
Đây là nguyên nhân thường gặp nhất, do tổn thương tổ chức cứng như
sâu răng và không do sâu răng, không được điều trị kịp thời hay điều trị
không đúng kỹ thuật dẫn đến tuỷ hoại tử.
1.2.1.2. Do viêm nhiễm tại chỗ:
Nhiễm trùng tuỷ (viêm tuỷ hoại tử, viêm tuỷ mủ toàn bộ) lan xuống tổ
chức quanh cuống răng qua lỗ cuống răng chính và phụ.
Nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị, do nong quá cuống, không vô
trùng, đi chệch đường ống tuỷ vào vùng cuống làm đẩy những mảnh vụn vào

cuống.
Ổ nhiễm trùng lân cận như viêm quanh răng, viêm xương, viêm xoang,
sau nhổ răng, phẫu thuật xương hàm bị nhiễm trùng lan đến tổ chức quanh
cuống của các răng lân cận.
- 9 -


1.2.1.3. Do sang chấn răng: Chấn thương va chạm mạnh, sang chấn mạn tính
do khớp cắn, hàn cao, cầu chụp không đúng kỹ thuật, núm phụ.
1.2.1.4 Do yếu tố hoá học:
Chất hàn, côn bạc, paste đi quá cuống.
Do sử dụng các loại thuốc sát trùng, diệt tuỷ, ướp tuỷ trong quá trình điều trị.
1.2.1.5. Viêm quanh cuống răng cũng có thể do đường dây chằng quanh răng
đưa tới hay do sự lan toả của quá trình nhiễm trùng từ túi mủ các răng viêm
quanh răng.
1.2.2. Phân loại bệnh quanh cuống [1]
Theo các tác giả, tổn thương viêm quanh cuống răng được phân loại
theo biểu hiện lâm sàng và theo nguyên nhân.
1.2.2.1. Theo lâm sàng:
Dựa trên lâm sàng và nguyên nhân người ta phân loại viêm quanh
cuống răng cấp và mạn, là những thể có phương pháp điều trị khác nhau.
a. Viêm quanh cuống cấp:
- Viêm quanh cuống cấp do nhiễm khuẩn:
+ Biến chứng của viêm tuỷ toàn bộ, đặc biệt là viêm tuỷ hoại tử.
+ Do viêm quanh răng.
+ Do ổ nhiễm trùng lân cận như viêm xương ổ răng, viêm xoang
+ Do quá trình điều trị tuỷ. (do thầy thuốc)
- Viêm quanh cuống cấp do sang chấn: Làm di lệch, lung lay hoặc gẫy
răng.
- Viêm quanh cuống thứ phát là cơn kịch phát của VQCRMT

b. Viêm quanh cuống mạn (xơ và thoái hoá, u hạt, nang răng bội nhiễm):
- 10 -


- U hạt có 2 loại: + U hạt đơn giản
+ U hạt biểu mô
- Nang chân răng
1.2.2.2. Theo giải phẫu bệnh:
Hess (1970) chia viêm quanh cuống mạn tính thành các loại [
1]
- Xơ và thoái hoá tổ chức cuống răng.
- U hạt cuống răng
- Nang chân răng
1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và XQ VQCRMT [
4], [41]
Bệnh viêm quanh cuống răng nói chung và viêm quanh cuống mạn tính
nói riêng do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên như: biến chứng của sâu
răng và những tổn thương tổ chức cứng không do sâu răng mà không được
loại bỏ kịp thời, ngoài ra còn có nguyên nhân khác không có tổn thương thực
thể ở răng như: sang chấn khớp cắn, chấn thương do va đập trước đó hoặc do
tổn thương lan từ răng bên cạnh tới.
Viêm quanh cuống răng cấp tính tiên phát hay thứ phát thường gây sự
chú ý cho bênh nhân cần đi khám và điều trị ngay. Ngược lại, VQCRMT dấu
hiệu lâm sàng thường thầm lặng và nghèo nàn, đôi khi người bệnh không có
cảm giác khó chịu ở răng tổn thương hay cảm giác khác thường khác. Sự phát
hiện bệnh đôi khi chỉ là tình cờ hay ngẫu nhiêu đi khám hoặc phát hiện thấy
răng bị đổi màu.
1.2.3.1. Tiền sử:
Các tác giả cũng như các bác sỹ nha khoa thường quan tâm tới tiền sử
tại chỗ của răng bị tổn thương để giúp cho chẩn đoán xác định VQCRMT,

- 11 -


nhất là tiền sử sưng đau một hay vài lần tuỳ theo mức độ khác nhau. Đó là
dấu hiệu chứng tỏ vùng cuống răng bị tổn thương rõ về mặt lâm sàng, nhưng
để xác định chính xác VQCRMT hay không thì phải dựa vào nhiều yếu tố:
tiền sử, lâm sàng và XQ. Theo nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hà có 79% và
Martine [33] cho thấy 88% các trường hợp VQCRMT có tiền sử sưng đau.
Các tác giả nghiên cứu về bệnh VQCRMT cho thấy nhiều trường hợp
có lỗ rò mủ ở lợi vùng cuống răng tái diễn, có thể khi khám chỉ thấy vết sẹo ở
lợi tương ứng với vùng cuống răng tổn thương. Do có lỗ rò mủ mà triệu
chứng sưng đau rõ có thể thấy ít, vì thế người bệnh không chú ý tới. Nghiên
cứu của Ly Vông A’Cao [1] có 24% rò mủ chân răng trong 50 trường hợp
VQCRMT thể u hạt, Phạm Đan Tâm [20] có 37,93% có tiền sử rò mủ chân
răng trong 87 trường hợp răng một chân bị VQCRMT.
1.2.3.2 Dấu hiệu lâm sàng:
Lỗ rò mủ ở lợi hoặc ngoài da tương ứng với răng tổn thương đó là dấu
hiệu rất có giá trị để chẩn đoán VQCRMT trên lâm sàng, ngoài ra còn có dấu
hiệu khác giúp cho chẩn đoán được chính xác hơn như: đổi màu xám ở men
răng tổn thương, răng lung lay, gõ dọc đau. Theo Nguyễn Mạnh Hà có 96
trường hợp răng đổi màu xám trong 114 trường hợp, Ly Vông A’Cao [1] có
14% răng đổi màu xám.
Tỷ lệ răng đổi màu quan sát được phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguyên
nhân gây tổn thương, quan sát dưới ánh sáng ngoài trời hay sáng đèn, người
khám


- 12 -



1.2.3.3. Dấu hiệu XQ:
Dấu hiệu XQ là dấu hiệu rất có giá trị chẩn đoán xác định bệnh
VQCRMT. Tổn thương của VQCRMT trên XQ có thể là hình tròn, hình bầu
dục, hình ảnh “liềm sáng” vị trí có thể ở trung tâm hay thể trung tâm kết hợp
với 1 hoặc 2 mặt bên chân răng tuỳ từng trường hợp.
Kết quả của nhiều tác giả cho thấy tổn thương cuống răng là u hạt
thường có ranh giới tổn thương không rõ và thường bám dọc theo chân răng
hay dấu hiệu dày lên của vùng dây chằng quanh cuống và sự mất đi của tổ
chức cứng ở vùng đó. Hình ảnh “liềm sáng” là hình ảnh tổn thương điển hình
của u hạt.
Để chẩn đoán u hạt và nang chân răng, các tác giả nhận xét về mặt đại
thể các tổn thương cuống răng trên XQ răng có đường kính < 10mm là u hạt
và > 10mm là nang chân răng. Dùng thước Palmer để đo đường kính tổn
thương trên phim XQ. Kết quả của nghiên cứu về vấn đề này của nhiều tác
giả cho thấy tổn thương cuống < 10mm rất khó phân biệt chính xác là u hạt
hay nang chân răng bằng dấu hiệu lâm sàng và XQ, để chẩn đoán chính xác
phải bằng kết quả của giải phẫu bệnh lý.
Nghiên cứu của Ly Vông A’Cao [1] và Phạm Đăng Tâm [20] về hình
ảnh tổn thương cuống răng trên phim XQ răng cho thấy > 70% trường hợp có
hình dạng tổn thương cuống ở thể trung tâm.
Nghiên cứu của SuoSa.D-Neto [40] trên 59 trường hợp được chẩn đoán
lâm sàng và XQ là nang chân răng. Khi đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh
lý có 45 trường hợp là nang chân răng và 14 trường hợp là u hạt.

×