Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh sa đéc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT
TẮT………………………………………… i
DANH MỤC
BẢNG………………………………………………………………… iii
DANH MỤC
HÌNH………………………………………………………………… iv
1.1 Lý do chọn đề tài thực tập 5
1.2 Mục tiêu thực tập 6
1.2.1 Mục tiêu chung 6
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 6
1.3 Phạm vi thực tập 6
1.4 Phương pháp nghiên cứu, thực tập 7
1.4.1 Phương pháp thực tập 7
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu báo cáo thực tập tốt nghiệp 7
PHẦN 2: NỘI DUNG 8
2.1 Tìm hiểu sơ lược về Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long chi nhánh Sa Đéc 8
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của MHB Sa Đéc 8
2.1.2 Vai trò và chức năng của MHB Sa Đéc 9
2.1.2.1 Vai trò 9
2.1.2.2 Chức năng 10
2.1.3 Định hướng phát triển của MHB Sa Đéc trong năm 2012 11
2.2 Tìm hiểu về bộ phận quản lý rủi ro của Ngân hàng phát triển nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sa Đéc 12
1
2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ 12
2.2.2 Tổ chức bộ máy 13
2.2.3 Phương châm làm việc 13
2.2.4 Thái độ sống 13
2.2.5 Tình hình hoạt động của phòng quản lý rủi ro gần đây 14


2.3 Nghiên cứu thực tế về hoạt động đánh giá rủi ro tại Ngân hàng Phát
Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sa Đéc 15
2.3.1 Quy trình đánh giá rủi ro tín dụng 15
2.3.1.1 Phân tích khách hàng 15
2.3.1.2. Phân tích dự án/phương án kinh doanh 17
2.3.1.3 Thực hiện công tác giám sát, xếp hạng rủi ro 18
2.3.1.4 Đánh giá rủi ro qua các luồng thông tin khác 18
2.3.2 Công tác đánh giá rủi ro tín dụng thực tế 19
2.3.2.1 Đánh giá tình hình chung của khách hàng vay 19
2.3.2.2 Đánh giá phương án vay vốn, trả nợ 20
2.3.2.3 Đánh giá về tài sản đảm bảo 20
2.3.2.4 Đề xuất của phòng quản lý rủi ro 21
2.3.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại MHB chi nhánh Sa Đéc 23
2.3.3.1 Tình hình chung về nợ quá hạn 23
2.3.3.2 Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế 25
2.3.4 Kết quả đạt được 27
2.3.5 Tồn tại, hạn chế 29
2
2.3.6 Nguyên nhân hạn chế 29
2.4 Thực hành nghiệp vụ phân tích rủi ro tín dụng 30
2.4.1 Tình huống phân tích thực tế 30
2.4.2 Cơ sở lý thuyết để đánh giá rủi ro 30
2.4.3 Phương án giải quyết tình huống 31
2.4.3.1 Đánh giá rủi ro về tư cách, năng lực pháp lý 31
2.4.3.2 Hồ sơ khách hàng cung cấp 31
2.4.3.3 Đánh giá rủi ro trong tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh 32
2.4.3.4 Đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp Thành Công 33
2.4.3.5 Đánh giá về việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước và quan
hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác 34
2.4.3.6 Chấm điểm tín dụng khách hàng 35

2.4.3.7 Đánh giá phương án vay vốn trả nợ 35
2.4.3.8 Đánh giá về tài sản đảm bảo 37
2.4.3.9 Đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm soát khoản vay 38
2.4.4 Đề xuất 40
PHẦN 3 : GIẢI PHÁP, KẾT LUẬN, TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN 41
3.1Đề xuất giải pháp 41
3.3 Tự đánh giá bản thân sau quá trình thực tập 45
3
4
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1 Lý do chọn đề tài thực tập
Hòa mình với xu thế toàn cầu hóa ngày nay các thành phần kinh tế, các tỉnh,
thành trong nước đã và đang phát triển nhanh chóng góp phần tạo việc làm, tạo thu
nhập, ổn định đời sống, xã hội. Đồng Tháp là một trong những tỉnh thuộc đồng
bằng sông Cửu Long có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển thương mại, trong
những năm gần đây Đồng Tháp luôn có chỉ số năng lực cạnh tranh trong tốp đầu cả
nước. Đạt được thành tựu đó không thể không kể đến sự đóng góp tích cực của thị
xã Sa Đéc.
Bên cạnh đó còn có những khó khăn trước mắt khi nước ta gia nhập WTO
cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp nước ta phải chấp nhận sự cạnh tranh
gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước
còn thiếu kinh nghiệm, trình độ quản lý, tay nghề và đặc biệt là nguồn vốn đầu tư
còn hạn hẹp. Mặt khác, phần lớn các doanh nghiệp ở Sa Đéc là những doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhu cầu về vốn còn hạn chế. Điều đó, đã thúc đẩy sự phát triển của hoạt
động ngân hàng.
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long ra đời đã góp phần
thuận lợi về nguồn vốn cho các doanh nghiệp của thị xã cũng như các huyện lân
cận. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động đóng vai trò quan trọng
trong lĩnh vực ngân hàng nói chung, nó đem lại nguồn thu cho ngân hàng nhưng
hoạt động tín dụng luôn gắn liền với nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta không thể

tránh khỏi. Do đó, công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro luôn được ngân hàng
quan tâm. Trong thời gian thực tập ở ngân hàng được sự hướng dẫn giúp đỡ của các
anh, chị với mong muốn học hỏi và tìm ra những biện pháp thiết thực trong công
tác phòng chống rủi ro tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sa
Đéc” để làm báo cáo thực tập cho mình.
5
1.2 Mục tiêu thực tập
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu hoạt động phân tích và đánh giá rủi ro tại ngân hàng phát triển nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sa Đéc, tiếp cận thực tế với môi trường làm
việc ở ngân hàng. Qua đó, học hỏi, những kinh nghiệm làm việc và cách ứng xử
trong các mối quan hệ công tác tại ngân hàng và vận dụng các kiến thức đã thu thập
được để đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng góp phần thực hiện
tốt mục tiêu phát triển chung của ngân hàng trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tìm hiểu về MHB Sa Đéc, phòng quản lý rủi ro và kết quả công
tác phòng chống rủi ro của ngân hàng trong thời gian gần đây.
Mục tiêu 2: Tìm hiểu về quy trình đánh giá rủi ro tín dụng trên phương diện
lý thuyết và quy trình trên thực tế của MHB Sa Đéc.
Mục tiêu 3: Từ những kiến thức, kinh nghiệm thực tế thu thập được đưa ra
một vài đánh giá về hoạt động phòng chống rủi ro tín dụng.
Mục tiêu 4: Đề ra một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát
triển nhà ĐBSCL chi nhánh Sa Đéc và rút ra những bài học về kỹ năng, kinh
nghiệm thực tế có được khi đi thực tập.
1.3 Phạm vi thực tập
Thời gian thực tập: Từ ngày 06/02/2012 đến ngày 06/04/2012.
Nơi thực tập: Phòng quản lý rủi ro của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi
nhánh Sa Đéc tại số 74, Hùng Vương, Phường 2 thị xã Sa Đéc, Đồng Tháp.
Bài tập thực tiễn: Xác định những rủi ro khi cho vay đối với

khách hàng là doanh nghiệp tư nhân Thành Công. Biết khách hàng cung
cấp đầy đủ hồ sơ tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng.
6
1.4 Phương pháp nghiên cứu, thực tập
1.4.1 Phương pháp thực tập
Lắng nghe sự hướng dẫn của Trưởng bộ phận quản lý rủi ro, CBKD,
CBQLRR về quy trình, hoạt động thực tế của công tác đánh giá rủi ro tín dụng, cách
thức giao tiếp ứng xử, cách tiếp cận nguồn thông tin từ khách hàng, xử lý những khó
khăn, rủi ro và góp phần đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.
Luôn vui vẻ, hòa đồng nói năng lịch sự, thân thiện với các anh, chị trong
ngân hàng. Chủ động nói lên suy nghĩ của mình, ước muốn được tiếp cận với công
việc thực tế, sẵn sàng hỗ trợ các anh chị trong công việc để hoàn thành mục tiêu
chung. Mặt khác, phải tự tin khẳng định năng lực bản thân mình với những khả
năng sở trường.
Học hỏi từ các anh, chị và đưa ra những câu hỏi, tình huống về rủi ro tín
dụng có thể xảy ra trong thực tế để cùng nhau thảo luận, tìm ra biện pháp tối ưu
nhất.
Chủ động tiếp cận với khách hàng nếu cần thiết, kết hợp với các anh, chị
trong phòng đi thẩm định thực tế, tìm hiểu những thông tin liên quan đến khách
hàng: quan hệ xung quanh, nguồn tài chính, tài sản đảm bảo, yếu tố pháp lý…để
làm căn cứ đánh giá những rủi ro có thể xảy ra và tìm ra biện pháp hạn chế thích
hợp.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số liệu trong bài báo cáo được thu thập từ báo cáo tài chính, các báo cáo hoạt
động tín dụng, báo cáo đánh giá rủi ro, báo cáo hoạt động kinh doanh và các hồ sơ
khách hàng tại ngân hàng. Các số liệu có liên quan khác được thu thập qua tạp chí,
sách báo, Internet.
Sử dụng phương pháp định tính để đánh giá rủi ro tín dụng, sử dụng các tài
liệu, hồ sơ mà khách hàng cung cấp, kết hợp với tài liệu có liên quan để xem xét,
phân tích, đánh giá những rủi ro có thể gặp phải như: rủi ro về thị trường, thanh

toán, rủi ro về tư cách pháp lý, năng lực điều hành, quản lý của chủ đầu tư….
7
Sử dụng các chỉ tiêu, thông số cần thiết để xem xét, lượng hóa, phân tích các
rủi ro gặp phải trước khi đưa ra quyết định cho vay đối với dự án vay vốn.
Sử dụng phương pháp tổng hợp và suy luận để đề xuất giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng tại MHB Sa Đéc.
PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1 Tìm hiểu sơ lược về Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
chi nhánh Sa Đéc
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của MHB Sa Đéc
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Sa Đéc là một trong những
Ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi
nhánh Đồng Tháp được hình thành theo quyết định số 16/2001/QĐ-NHN-KH ngày
3 tháng 8 năm 2001 của Tổng giám đốc. Mục đích nhằm để phục vụ cho khu vực thị
xã Sa Đéc và các huyện lân cận như: Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò.
8
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Sa Đéc là đại diện pháp nhân,
hạch toán kinh tế nội bộ, có con dấu, có bảng cân đối kế toán. Trụ sở của chi nhánh
đặt tại số 74, Hùng Vương, phường 2, TX Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp. Vào ngày 16
thánh 12 năm 2002 được sự chấp thuận của Giám Đốc tỉnh Đồng Tháp công văn số
343/QĐTL-NHPTN, chi nhánh Sa Đéc mở rộng thêm phòng Giao dịch Lấp Vò
đóng tại thị trấn Lấp Vò.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của MHB gồm cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cũng như cho vay cá nhân và các hộ gia đình, đặc biệt là cho vay
thế chấp tài sản cho các công ty xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực
dân cư, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
 Tầm nhìn
Trở thành ngân hàng được khách hàng lựa chọn hàng đầu của khu vực thị xã
Sa Đéc và các huyện như: Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò trong lĩnh vực dịch vụ
khách hàng dành cho cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.

 Sứ mệnh
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Sa Đéc cam kết phục vụ khách
hàng tuyệt đối chu đáo với phong cách phục vụ chuyên nghiệp và mỗi sản phẩm
dịch vụ được xuất phát từ nền tảng thấu hiểu những mong muốn thật sự của từng
khách hàng.
2.1.2 Vai trò và chức năng của MHB Sa Đéc
2.1.2.1 Vai trò
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Sa Đéc có vai trò rất quan trọng
đối với việc phát triển kinh tế địa phương và các huyện lân cận thể hiện qua các vai
trò sau:
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Sa Đéc là nơi tập trung vốn tạm
thời nhàn rỗi trong dân cư để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó
chuyển tiền thành tư bản để đầu tư phát triển sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt
động tiền vốn.
9
Hoạt động của MHB Sa Đéc góp phần tăng cường hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
xã hội địa phương. Và vai trò của ngân hàng tại thị xã Sa Đéc càng được nhấn mạnh
khi sản phẩm chính của MHB là cho vay đầu tư phát triển kinh tế; cho vay mua sắm,
xây dựng, sữa chữa nhà ở; cho vay hộ nông dân sản xuất nông nghiệp.
Thông qua những hoạt động của mình MHB Sa Đéc còn góp phần vào việc
thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ của tỉnh Đồng Tháp và của cả quốc gia
như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm, ổn định lãi suất, ổn
định thị trường tài chính, ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó MHB Sa Đéc còn là cầu nối kinh tế giữa các địa phương với
nhau, tạo điều kiện cho việc hòa nhập của nền kinh tế địa phương với nền kinh tế
các tỉnh trong khu vực và của cả nước.
2.1.2.2 Chức năng
Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường và nội dung
chủ yếu là “đi vay để cho vay”. Do đó, MHB Sa Đéc trở thành trung tâm gặp gỡ,

giao lưu giữa cá nhân, tổ chức, đơn vị kinh tế…với một bên thiếu vốn và một bên
thừa vốn, đã góp phần vào sự điều hòa nguồn vốn phát triển kinh tế địa phương. Tạo
được sự tin tưởng của nhân dân đối với Nhà nước thông qua việc quản lý kinh tế vĩ
mô của Nhà nước.
Nội dung hoạt động chủ yếu của ngân hàng là:
Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
của đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước.
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng tiền Việt Nam đồng thuộc mọi thành
phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.
Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, thực hiện dịch vụ thanh
toán giữa các khách hàng…
10
2.1.3 Định hướng phát triển của MHB Sa Đéc trong năm 2012
Để hoạt động của ngân hàng ngày càng ổn định và đảm bảo hiệu quả thì
MHB Sa Đéc đã đề ra các kế hoạch cho năm 2012 như sau:
Giữ vững và nâng cao vị thế, thị phần, uy tín của ngân hàng, duy trì vai trò
chủ lực trong đầu tư phát triển trên địa bàn hoạt động.
Thực hiện tốt việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư, nâng
cao chất lượng dịch vụ hơn nữa để tạo thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền
tại ngân hàng.
Tăng tổng tài sản, tăng huy động vốn, tăng khách hàng, tăng dịch vụ, tăng lợi
nhuận, giảm nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng.
Và MHB Sa Đéc phải tiếp tục đổi mới, nâng cao sức cạnh tranh hơn nữa để
có thể đứng vững và phát triển ổn định trên thị trường ngành ngân hàng ở địa
phương và trên cả nước.
Qua đó MHB Sa Đéc đã đưa ra một số chỉ tiêu cần đạt được như sau:
Tăng tổng tài sản: 20%
Tăng huy động vốn: 20%
Tăng thu dịch vụ: 10%

Tăng tín dụng: 15%
Tăng chênh lệch thu chi: 15%
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1%
 Cơ cấu bộ máy tổ chức

BAN GIÁM ĐỐC
11
PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG
HÀNH KẾ NGHIỆP KIỂM HỖ NGUỒN
CHÍNH TOÁN VỤ TRA TRỢ VỐN
NHÂN NGÂN KINH NỘI KINH
SỰ QUỸ DOANH BỘ DOANH

QLRR
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của MHB Sa Đéc
2.2 Tìm hiểu về bộ phận quản lý rủi ro của Ngân hàng phát triển nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sa Đéc
2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ
Lập báo cáo đánh giá rủi ro: Cán bộ nghiệp vụ được Lãnh đạo phòng QLRR
phân công sẽ tiến hành lập báo cáo phân tích đánh giá các điều kiện cấp tín dụng
như tính pháp lý của hồ sơ; tính khả thi của dự án/phương án vay vốn; tài sản đảm
bảo cho khoản vay, định giá khoản vay, những rủi ro có thể xảy ra và các nội dung
khác liên quan đến khoản cấp tín dụng để xuất ứng các mức cụ thể như sau (kể cả
dư nợ cũ, số dư bảo lãnh):
- Các hồ sơ bảo vay, bảo lãnh: trên 200 triệu đồng.
- Các hồ sơ chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá, cầm cố chứng từ có
giá: do MHB phát hành trên 20 tỷ đồng.
- Các hồ sơ chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá, cầm cố chứng từ có
giá: do các tổ chức tài chính, tín dụng khác phát hành trên 10 tỷ đồng.
Kiểm soát thực hiện đúng cơ cấu của danh mục đầu tư đã phê duyệt.

Quản lý và đảm bảo việc tuân thủ chính sách tín dụng đã được phê duyệt
trong từng thời kỳ.
Thu thập, phân tích và lập báo cáo tổng hợp phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng cho toàn chi nhánh; Đưa ra các thông tin cảnh báo nhằm đảm bảo
12
hoạt động tín dụng an toàn-hiệu quả. Thực hiện kiểm soát tín dụng nội bộ theo Sổ
tay quản lý rủi ro hiện hành của MHB.
Theo dõi, hỗ trợ PKD đánh giá danh mục tín dụng định kỳ, tháng, quý, năm
hoặc đột xuất để xác định mức độ rủi ro theo từng loại hình tài trợ, cấu trúc khoản
vay, phân khúc thị trường, khách hàng…
Tham gia vào việc giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi lãnh đạo chi nhánh phân công.
2.2.2 Tổ chức bộ máy
Phòng quản lý rủi ro được bố trí như sau:
- Bộ phận QLRR đối với khách hàng cá nhân
- Bộ phận QLRR đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Bộ phận QLRR đối với khách hàng doanh nghiệp lớn và các định chế tài
chính
Phòng QLRR gồm: Trưởng bộ phận QLRR và 2 Cán bộ QLRR để hoàn
thành tốt các chức năng nhiệm vụ trên.
2.2.3 Phương châm làm việc
Hăng hái nhiệt tình trong công việc, luôn cẩn thận, tỷ mỹ trong từng tình
huống. Cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng trên cơ sở cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích,
chi phí có tính cạnh tranh. Mặt khác, đảm bảo sự phát triển bền vững, an toàn của
ngân hàng.
2.2.4 Thái độ sống
Giao tiếp hằng ngày giữa các đồng nghiệp vui vẻ, thẳng thắng. Trong công
việc, mọi người hợp tác, giúp đỡ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, cùng nhau phát
13

triển. Tất cả đều luôn tích cực trong công việc, luôn hoàn thiện cả về năng lực
chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp.
2.2.5 Tình hình hoạt động của phòng quản lý rủi ro gần đây
Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đạt hiệu quả
cao, hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng, tỷ lệ nợ xấu đạt ở mức thấp là do
những nổ lực không ngừng của Phòng QLRR của MHB Sa Đéc. Qua đó năm 2008
và năm 2010 BPQLRR đã nhận được băng khen thưởng của chi nhánh về hoàn
thành xuất sắc chỉ tiêu đề ra. Những hiệu quả mà phòng QLRR đem lại là:
Giúp giảm rủi ro trong hoạt động của ngân hàng: Do công tác đánh giá rủi ro
trước khi cho vay được CBRR quan tâm đúng mực nên đã tìm được những khách
hàng có tín nhiệm, tình hình tài chính lành mạnh, đầu tư vào các dự án có hiệu quả.
Bộ phận luôn có chính sách khách hàng và mục tiêu hoạt động hợp lý để thu hút
khách hàng, mở rộng tín dụng ngắn hạn, mở rộng dịch vụ, mở rộng thị phần của
ngân hàng. Cụ thể tình hình nợ xấu của ngân hàng qua 3 năm gần nhất 2009, 2010,
2011 đều ở dưới mức 2% cụ thể là năm 2009 là 1.32%, năm 2010 là 1.66% và con
số này năm 2011 là 1.62%.
Giúp doanh nghiệp hoạt động đầu tư vào các dự án có hiệu quả:
Về dự án vay vốn: CBQLRR đã đánh giá, phân tích cho khách hàng những
dự án phù hợp với hoạt động kinh doanh, trình độ quản lý của công ty, tư vấn cho
khách hàng những biện pháp đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Doanh nghiệp đã thực sự tin tưởng vào ngân hàng và nâng cao được hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp: Khi có nhu cầu tư vấn hoạt động kinh doanh, thực
hiện đầu tư dự án, doanh nghiệp đã đến ngân hàng tìm đến cán bộ phân tích rủi ro
nhờ tư vấn để giảm các chi phí thực hiện đầu tư.
14
2.3 Nghiên cứu thực tế về hoạt động đánh giá rủi ro tại Ngân hàng Phát Triển
Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sa Đéc
2.3.1 Quy trình đánh giá rủi ro tín dụng
Sau khi CBTD đề xuất tín dụng và chuyển hồ sơ sang phòng QLRR, tại đây
cán bộ QLRR sẽ thực hiện việc đánh giá các rủi ro có thể gặp phải một cách chi tiết,

đầy đủ.
Cán bộ QLRR sẽ lập Báo cáo đánh giá rủi ro (thẩm định rủi ro) sau khi đã
phân tích đánh giá các rủi ro, trình lên lãnh đạo rà soát và sau đó cấp có thẩm quyền
trong chi nhánh sẽ thực hiện phê duyệt rủi ro.
Cụ thể nội dung đánh giá những rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn được
các cán bộ thẩm định tại chi nhánh tiến hành theo các bước sau :
2.3.1.1 Phân tích khách hàng
Tại chi nhánh MHB khi khách hàng lần đầu tiên đến chi nhánh giao dịch,
Chi nhánh phải tìm hiểu rõ về khách hàng và đánh giá khách hàng một cách cẩn
thận nhằm hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng. Khi đó CBQLRR phân tích trên
những mặt sau :
a. Phân tích tư cách pháp nhân của doanh nghiệp vay vốn
Cán bộ quản lý rủi ro xem xét thật kỹ hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp
cho cán bộ tín dụng và được chuyển sang bộ phận rủi ro như: Quyết định thành lập
DN ; Đăng ký kinh doanh ; Điều lệ hoạt động ; Quyết định bổ nhiệm Tổng giám
đốc; Giám đốc ; Kế toán trưởng ; Văn bản uỷ quyền. Chứng minh được doanh
nghiệp là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo luật định.
b. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
Cán bộ QLRR sẽ dựa vào báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài
chính của của doanh nghiệp xin vay vốn cung cấp để đánh giá giá trị sản lượng,
doanh thu và lợi nhuận của công ty có xu hướng tích cực, có sự tăng trưởng hay
không? Lợi nhuận trước thuế hàng năm của Doanh nghiệp như thế nào? Tốc độ
tăng/giảm của lợi nhuận và doanh thu ra sao? Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
không?
15
Để đi sâu phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp CBRR
đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động và các chỉ tiêu tăng
trưởng của doanh nghiệp như: Vòng quay VLĐ, Vòng quay các khoản phải thu,
Vòng quay hàng tồn kho. Để có được những dự đoán về các rủi ro mà doanh nghiệp
sẽ gặp phải.

c. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Nhiệm vụ của CBRR là phải đánh giá, xem xét lại tình hình tài chính của
đơn vị ảnh hưởng đến khoản rủi ro khoản tín dụng như thế nào? Thông qua phân
tích tài chính của doanh nghiệp, chi nhánh biết được doanh nghiệp có khả năng
thanh toán như thế nào, khách hàng có khả năng trả được lãi và gốc vay hay không,
tình hình quản lý và sử dụng vốn.
Trong thời gian qua, công tác đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp của
chi nhánh không ngừng được hoàn thiện. Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, Chi nhánh quan tâm đến những chỉ tiêu sau: Tổng tài sản (hoặc tổng nguồn
vốn); Nguồn vốn kinh doanh; Nợ phải trả; Nợ phải thu; Nộp ngân sách; Các hệ số
tác nghiệp.
Cán bộ QLRR lưu ý với chúng ta rằng khi phân tích tài chính của doanh
nghiệp thì phải bám theo các đối tượng cần tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân ảnh
hưởng.
Chẳng hạn khi phân tích chỉ tiêu tổng quát tổng tài sản (hoặc tổng nguồn
vốn) phải nắm được nguyên nhân và tác động của việc tăng giảm tổng tài sản, chưa
hẳn tổng tài sản tăng lên đã là tốt, nếu như nợ phải trả tăng lên, trong khi thành
phẩm tồn kho bị ứ đọng nhiều không tiêu thụ được, chi phí dở dang tăng lên do
không được nghiệm thu.
Khi phân tích các khoản phải thu của doanh nghiệp cán bộ rủi ro tín dụng
phải nắm được các khoản khó đòi hoặc không có khả năng đòi được, xem xét dự
phòng các khoản phải thu khó đòi, xem xét khả năng bù đắp các khoản rủi ro của
các khoản thu đó.
Qua phân tích tài chính, phân tích tư cách pháp nhân, tình hình sản xuất kinh
doanh của đơn vị, chi nhánh đã phần nào đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố này đến rủi ro của một khoản vay.
16
2.3.1.2. Phân tích dự án/phương án kinh doanh
Để phân tích một dự án tốt hay không tốt, có chứa đựng nhiều rủi ro hay
không. BPRR tiến hành phân tích trên những nội dung sau:

- Phân tích tính pháp lý của dự án/phương án kinh doanh để tránh được
những rủi ro khi cho vay những dự án thiếu tính pháp lý.
- Sự cần thiết phải đầu tư, tính thực tế của dự án.
- Phân tích tài chính cho dự án: CBQLRR tiến hành phân tích: Tổng vốn đầu
tư cho dự án; Chi phí của dự án; Nguồn vốn đầu tư: doanh nghiệp vay vốn tại chi
nhánh để làm gì? Phần chi phí khác doanh nghiệp vay lấy từ đâu?
- Phân tích thị trường của dự án: Chi nhánh đánh giá trên nhiều góc độ xem
sản phẩm của dự án tiêu thụ trong nước hay ở nước ngoài. Dự đoán nhu cầu của thị
trường cần và khả năng đã được các doanh nghiệp khác đáp ứng sản phẩm cùng loại
với dự án sản xuất ra trên thị trường như thế nào. Từ đó, ngân hàng biết được
những ưu thế và nhược điểm về mặt sản phẩm khi dự án đi vào hoạt động.
- Phân tích chi phí, doanh thu của dự án, phân tích tính hiệu quả dự án: Các
định mức tiêu hao nguyên; nhiên vật liệu được xác định theo định mức, giá ra sao.
- Đánh giá khả năng trả nợ ngân hàng: Xác định được nguồn trả nợ của
doanh nghiệp, so sánh với số tiền mà doanh nghiệp phải trả để xem dự án có khả
năng trả nợ được hay không?
- Đánh giá đảm bảo tiền vay: Đây là biện pháp duy nhất để ngân hàng áp
dụng nhằm đảm bảo cho khoản vay tránh được khi rủi ro xảy ra.
- Đánh giá các biện pháp phòng ngừa rủi ro của dự án: Do dự án hoạt động
trong thời gian dài và có nhiều yếu tố tác động đến nên trong quá trình thực hiện dự
án không tránh khỏi những rủi ro. Ngân hàng phân tích xem dự án đã có những biện
pháp gì để thực hiện an toàn cho dự án. Trong quá trình phân tích rủi ro của dự án,
nếu dự án chưa có biện pháp phòng ngừa, ngân hàng đã tư vấn cho chủ dự án những
biện pháp phòng ngừa như mua bảo hiểm cho dự án.
17
2.3.1.3 Thực hiện công tác giám sát, xếp hạng rủi ro
a. Giám sát cho vay
Việc kiểm tra được thực hiện như sau: CBQLRR thường xuyên giám sát,
kiểm soát các khoản cho vay, có những điều chỉnh kịp thời cho những thiếu sót
trong quá trình làm việc góp phần hạn chế rủi ro do nguyên nhân từ phía ngân hàng

cho vay, cán bộ cho vay, cán bộ rủi ro có nhiệm vụ giám sát quá trình sử dụng tài
sản của khách hàng xem có hiệu quả và đúng mục đích vay hay không.
b. Xếp hạng rủi ro
Đây cũng là biện pháp giúp cho ngân hàng đánh giá và kiểm soát được mức
độ rủi ro cho vay. Việc xếp hạng rủi ro cho từng khách hàng:
- Cho phép ngân hàng cho vay lập một ý kiến thống nhất về danh mục cho
vay đối với từng khách hàng, từng khoản cho vay.
- Phát hiện những yếu tố rủi ro hay những khoản cho vay không đúng hướng
mà chính sách cho vay đã đặt ra cho từng đối tượng khách hàng, cho từng giai đoạn
cụ thể.
- Giúp ban lãnh đạo ngân hàng có được nhận định nhanh chóng và chính
xác, đánh giá tổng thể mức độ rủi ro của từng hạng mục cho vay. Việc xếp hạng rủi
ro dựa trên cơ sở mức độ tín nhiệm và khả năng trả nợ của khách hàng. Điều này
đòi hỏi việc tiến hành xếp hạng rủi ro của ngân hàng phải chính xác, rõ ràng và nhất
quán.
2.3.1.4 Đánh giá rủi ro qua các luồng thông tin khác
Nhằm nâng cao chất lượng của công tác đánh giá rủi ro trước khi cho vay
MHB Sa Đéc đã kiểm tra các thông tin khách hàng cung cấp về tư cách pháp nhân,
tình hình tài chính, tình hình dự án, kết quả kinh doanh bằng cách so sánh với các
luồng thông tin mà ngân hàng nhận được qua trung tâm phòng ngừa rủi ro, qua các
ngân hàng bạn, qua hội nghị khách hàng.
18
2.3.2 Công tác đánh giá rủi ro tín dụng thực tế
2.3.2.1 Đánh giá tình hình chung của khách hàng vay
a. Phân tích tư cách pháp nhân của doanh nghiệp vay vốn
CBRR phân tích, đánh giá lại những hồ sơ mà khách hàng cung cấp để
chứng minh, xác nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, DN có hoạt động theo
luật định hay không ?
Bên cạnh đó CBQLRR tại chi nhánh MHB Sa Đéc còn đánh giá uy tín của
người lãnh đạo đối với cán bộ trong doanh nghiệp và uy tín đối với thị trường.

b. Tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh
CBQLRR tiến hành đánh giá tình hình hoạt động, nhận định kinh nghiệm
kinh doanh, kinh nghiệm quản lý, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Đánh giá rủi ro các yếu tố đầu vào (nguồn cung ứng nguyên liệu, giá cả), sản phẩm
đầu ra của doanh nghiệp? giá cả sản phẩm làm ra có phù hợp, có sức cạnh tranh, có
đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng. Có đem lại lợi nhuận cho DN
hay không. Tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh càng cao thể hiện toàn bộ quá
trình hoạt động của doanh nghiệp càng có hiệu quả, khả năng sử dụng vốn vay đạt
mục tiêu kinh tế đặt ra càng vững mạnh, khả năng ngân hàng được trả nợ cao, rủi ro
tín dụng càng nhỏ.
c. Đánh giá năng lực tài chính
Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo được quyền tự
chủ về vốn, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu
như : Các chỉ số về khả năng sinh lời, chỉ số hoạt động, tỷ lệ lợi nhuận ròng tính
trên tổng tài sản, chỉ tiêu về hệ số nợ, nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Do đó, khi
tiến hành đánh giá rủi ro CBRR sẽ tập trung vào việc phân tích các chỉ tiêu quan
trọng này để sớm phát hiện ra những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Từ đó,
đưa ra đề xuất có nên cấp tín dụng cho khách hàng hay không.
d. Đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách, Quan hệ tín dụng với
các TCTD và MHB
19
Cán bộ rủi ro tìm hiểu thêm thông tin về việc đóng thuế của DN, có thể hiện
trách nhiệm của mình với Nhà nước và cộng đồng xã hội hay không ? Dư nợ của
khách hàng tại các TCTD để tránh trường hợp khách hàng đảo nợ, chuyển nợ.
e. Chấm điểm tín dụng khách hàng
Để chấm điểm tín dụng khách hàng CBQLRR phải thu thập thông tin khách
hàng bằng nhiều cách thức, nhiều nguồn khác nhau từ đó hiểu biết về khách hàng
chi tiết hơn từ đó tránh được nhiều rủi ro trong cho vay.
2.3.2.2 Đánh giá phương án vay vốn, trả nợ
a. Đánh giá hồ sơ pháp lý

Khi phân tích một dự án, điều đầu tiên mà ngân hàng quan tâm đó là tính
pháp lý của dự án. Một dự án có đầy đủ tính pháp lý sẽ giảm rủi ro trong cho vay
của ngân hàng. Mỗi một dự án đều phải có đầy đủ cấp có thẩm quyền quyết định.
b. Phân tích hiệu quả kinh tế của phương án vay vốn, nguồn trả nợ
Phân tích phương án vay vốn của DN xem xét tính phù hợp của phương án
với lĩnh vực đăng ký kinh doanh của khách hàng. Đánh giá tính khả thi của dự án,
dự án có đem lại lợi nhuận không và lợi nhuận mang lại có đủ để trả nợ vay ngân
hàng và DN trả nợ ngân hàng từ nguồn nào (Lợi nhuận, khấu hao cơ bản, nguồn từ
hoạt động kinh doanh sản xuất cũ, nguồn khác) ?
c. Xác định hạn mức, thời gian cấp tín dụng
Việc xác định hạn mức và thời gian cho vay sẽ được CBQLRR tính toán dựa
trên cơ sở tình hình kinh doanh thực tế và các năm tiếp theo của DN để đảm bảo
ngân hàng cho vay đúng hạn mức và thời hạn cho cấp tín dụng hợp lý để có thể
sớm thu hồi vốn cho vay.
2.3.2.3 Đánh giá về tài sản đảm bảo
a. Tình trạng tài sản
20
Thực tế sau khi cấp tín dụng MHB Sa Đéc sẽ gặp nhiều biến cố mà khách
hàng cũng như ngân hàng không thể lường trước hết được như các điều kiện thay
đổi thị trường, giá cả, cơ chế chính sách, thiên tai Do vậy, để đảm bảo an toàn khả
năng trả nợ, CBQLRR cần làm tốt khâu đánh giá tính pháp lý, sự ổn định và sở hữu
hợp pháp của TSBĐ.
b. Định giá tài sản bảo đảm
Cán bộ phòng rủi ro cần kết hợp với CBTD tiến hành định giá tài sản bảo
đảm một cách hợp lý và đề xuất ý kiến cấp tín dụng với tỷ lệ quy định, tránh trường
hợp định giá quá cao sẽ gây rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp người vay
không trả được nợ.
c. Khả năng thanh khoản và tính khả mại
Khi cho vay có tài sản bảo đảm cán bộ cần xem xét tính khả mại của tài sản
đảm bảo, tài sản có thể thanh khoản tốt khi ngân hàng không thu được vốn đã cho

vay từ khách hàng.
2.3.2.4 Đề xuất của phòng quản lý rủi ro
Sau khi thực hiện quá trình đánh giá rủi ro, xem xét hồ sơ vay vốn CBQLRR
lập tờ trình báo cáo rủi ro trình lãnh đạo phòng và đề xuất ý kiến cấp tín dụng cho
khách hàng.
2.3.2.5 Nhận xét qui trình rủi ro tín dụng
a. Điểm giống nhau giữa qui trình rủi ro tín dụng trên văn bản và trên
thực tế
Đều phân tích những yếu tố liên quan đến khách hàng vay vốn để tìm ra
những rủi ro và biện pháp hạn chế những rủi ro đó.
Qui trình trên lý thuyết và trên thực tế tập trung phân tích những yếu tố cụ
thể sau :
- Đánh giá chung về khách hàng vay vốn : tư cách pháp nhân, tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính.
- Phân tích phương án, dự án kinh doanh.
21
- Đánh giá nguồn trả nợ ngân hàng.
- Đánh giá về tài sản đảm bảo : tình trạng tài sản, định giá tài sản, khả năng
thanh toán và tính khả mại của tài sản.
- Thực hiện công tác giám sát, phòng ngừa rủi ro
b. Điểm khác nhau giữa qui trình rủi ro tín dụng trên văn bản và trên
thực tế :
Qui trình đánh giá rủi ro tín dụng trên văn bản
- Qui trình đánh giá rủi ro tín dụng trên văn bản gồm 4 bước :
Phân tích khách hàng vay vốn
Phân tích dự án/phương án vay vốn
Thực hiện công tác giám sát xếp hạng rủi ro tín dụng
Đánh giá rủi ro qua các luồng thông tin khác
- Qui trình trên rủi ro tín dụng trên văn bản không có phần xác định hạn mức
tín dụng, thời gian cấp tín dụng.

- Trên văn bản không có tách rời bước đánh giá về tài sản đảm bảo ra bước
này nằm trong bước đánh giá rủi ro qua các luồng thông tin khác.
Trong quá trình làm việc các CBTD và CBQLRR đã nhận thấy có những
điểm không bắt buộc phải làm theo lý thuyết, sau thời gian tiếp xúc với nhiều hồ sơ,
khách hàng vay vốn CBQLRR cùng với CBKD đã thống nhất và trình cấp trên các
bước đánh giá rủi ro tín dụng trên thực tế như sau :
- Qui trình rủi ro tín dụng trên thực tế gồm 3 bước :
Đánh giá tình hình chung của khách hàng vay vốn
Đánh giá phương án vay vốn, nguồn trả nợ
Đánh giá về tài sản đảm bảo
- Trong bước 1 đánh giá chung về khách hàng vay vốn cơ bản giống trên lý
thuyết nhưng được bổ sung thêm 2 yếu tố nữa nhằm hiểu hơn về khách hàng vay
vốn đó là : đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách, quan hệ tín dụng với TCTD
khác của khách hàng ; chấm điểm tín dụng khách hàng thông qua hệ thống điện tử.
22
- Công tác giám sát rủi ro trên thực tế không được đưa vào vì mỗi khách
hàng có những điều kiện, khả năng, cũng như rủi ro khác nhau. Do đó, bước này
được tách rời ra làm phần riêng là phần đánh giá rủi ro đối với khách hàng vay vốn.
Ở mỗi ngân hàng đều có qui trình rủi ro tín dụng cho riêng hệ thống ngân
hàng mình. Tuy nhiên, giữa lý thuyết và thực tế lúc nào cũng có sự khác nhau do
quan điểm của mỗi người khác nhau. Do đó, ở mỗi tình huống, trường hợp khác
nhau mà ngân hàng đưa ra những đánh giá, nhận định khác nhau sao cho hợp tình,
hợp lý.
2.3.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại MHB chi nhánh Sa Đéc
2.3.3.1 Tình hình chung về nợ quá hạn
Bảng 2.1: Tình hình nợ xấu qua 3 năm gần nhất của MHB Sa Đéc
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009

Năm
2010
Năm
2011
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
I. DS cho
vay
235,700 293,520 230,163 57,820 24.53 -63,357 -21.59
Ngắn hạn 183,846 228,952 199,095 45,106 24.53 -29,857 -13.04
Trung - dài
hạn
51,854 64,568 31,068 12,714 24.52 -33,500 -51.88
II. DS thu
nợ
226,416 272,100 250,277 45,684 20.18 -21,823 -8.02
Ngắn hạn 176,870 204,300 186,219 27,430 15.51 -18,081 -8.85
Trung - dài
hạn
49,546 67,800 64,058 18,254 36.84 -3,742 -5.52
III. Dư nợ 123,561 120,663 112,037 -2,898 -2.35 -8,626 -7.15
Ngắn hạn 88,493 88,827 70,878 379 0.43 -17,949 -20.21
Trung - dài
hạn
35,068 31,836 41,159 -3,232 -9.22 9,323 29.28
IV. Nợ xấu 1,631 2,003 1,815 372 22.81 -188 -9.39
23
Ngắn hạn 347 452 378 105 30.26 -74 -16.37
Trung - dài
hạn

1,284 1,551 1,437 267 20.79 -114 -7.35
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Sa Đéc)
Nợ xấu là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, có tác động xấu đến chất
lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. Nó phát sinh vượt quá
chỉ tiêu cho phép sẽ làm tăng rủi ro, dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của
ngân hàng. Nợ xấu càng cao thì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng
càng kém và ngược lại chỉ số này càng nhỏ thì hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
càng cao.
Tất cả các ngân hàng trong quá trình hoạt động thì luôn luôn tồn tại nợ xấu,
còn ít hay nhiều là tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: Chính sách khách hàng; Chính
sách tín dụng; Kỳ hạn cho vay; Chính sách thu nợ…Do đó, vấn đề nợ xấu là dấu
hiệu cảnh báo cho biết DN khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính, nên khó có
khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh
doanh thì ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ nợ xấu.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng ngân hàng vẫn không thể tránh được tình
trạng nợ xấu. Qua bảng 2.2, cho ta thấy trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011
tình hình nợ xấu tăng giảm không ổn định. Trong đó tỷ trọng nợ xấu trung và dài
hạn luôn chiếm tỷ trọng cao từ 77.4% năn 2010 và 79.2% năm 2011
 Nợ xấu ngắn hạn: tăng giảm không ổn định và có tỷ trọng thấp trong tổng
nợ xấu. Vì các khoản này có rủi ro thấp hơn do vốn được thu hồi nhanh hơn.
Năm 2010 nợ xấu ngắn hạn tăng rất cao đến 30.26% tuy tỉ trọng tăng lên nhưng
không nhiều. Nguyên nhân là do đa số khách hàng vay vốn chăn nuôi gia súc ở Sa
Đéc bị thua lỗ do dịch bệnh vào năm 2010, và một số khoản vay sản xuất nông
nghiệp sử dụng sai mục đích đã ký kết dẫn đến sản xuất không hiệu quả làm kéo dài
thời gian trả nợ cho ngân hàng.
Năm 2011 nợ xấu ngắn hạn đã giảm đi đáng kể, đây là dấu hiệu khả quan
cho ngân hàng. Nguyên nhân là do công tác thẩm định, giám sát khách hàng được
24
thực hiện chặt chẽ hơn nên hạn chế tăng thêm nợ xấu. Các khoản nợ cũ đã được thu
là do khách hàng đã tìm được nguồn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó làm cho nợ xấu

của ngân hàng giảm đi đáng kể.
 Nợ xấu trung và dài hạn: Trong 3 năm nợ xấu này biến động liên tục và có
tỷ trọng lớn trong tổng nợ xấu. Do các khoản vay này luôn tồn tại rủi ro cao nhưng
lợi nhuận mang lại nhiều hơn
Năm 2010 nợ xấu này tăng lên rất cao lên đến 20.79% và tỷ trọng được giảm
nhẹ. Nguyên nhân là do khoản vay về đầu tư mới kinh doanh dịch vụ bị thua lỗ sau
quá trình hoạt động và mất khả năng trả nợ. Trong khi đó các khoản nợ cũ cho vay
về xây dựng nhà ở vẫn chưa thu hồi được.
Năm 2011 nợ xấu trung và dài hạn giảm đi đáng kể và tỷ trọng tăng nhẹ.
Nguyên nhân là do quá trình giám sát khách hàng được thực hiện chặt chẽ hơn cùng
với việc các khoản nợ xấu của ngân hàng đã được tổ chức thỏa thuận trực tiếp với
khách hàng tự bán tài sản thế chấp mà không phải nhờ đến pháp luật nên trong kỳ
này nợ xấu đã giảm đi đáng kể.
Nhìn chung nợ xấu qua các năm phát sinh do công tác thẩm định phương án
sản xuất kinh doanh của khách hàng chưa tốt do trình độ chuyên môn chưa cao,
giám sát chưa chặt chẽ. Nhưng do số lượng khách hàng quá nhiều trong khi đội ngũ
cán bộ tín dụng còn ít nên việc giám sát các khoản nợ thiếu chặt chẽ là khó tránh
khỏi. Tuy nhiên, công tác thu hồi nợ, khắc phục nợ xấu được thực hiện tốt đã làm
nợ xấu giảm đi. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho ngân hàng.
2.3.3.2 Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế
Việc phân tích nợ xấu khách hàng theo thành phần kinh tế có ý nghĩa lớn đối
với chi nhánh. Bởi qua đó có thể giúp ngân hàng biết được từng khoản vay đối với
từng thành phần kinh tế tiềm ẩn những rủi ro như thế nào và từ đó có những biện
pháp nhất định đối với từng món vay có thể sẽ hạn chế những thiệt hại đến mức
thấp nhất cho ngân hàng.
Bảng 2.2: Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế của MHB Sa Đéc
25

×