Tải bản đầy đủ (.ppt) (86 trang)

tai lieu bệnh học hệ hô hấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 86 trang )

BỆNH HỌC
HỆ HÔ HẤP
BSCK1 Lê Hồng Hà
Bv Cấp cứu Trưng Vương
Trường Nam Sài Gòn
Mục tiêu
Nêu được nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng
chính, cách điều trị và phòng các bệnh hô hấp
1.Hen Phế Quản
2.Viêm Phổi
3.Lao Phổi
4.Bệnh Cúm
5.Bệnh Sởi
6.Bệnh Ho Gà
7.Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mạn Tính
HEN PHẾ QUẢN
I. BỆNH HEN PHẾ QUẢN
1. Đại cương
Có những cơn khó thở từng lúc, kèm theo tăng
phản ứng phế quản với các tác nhân kích thích
Tăng phản ứng phế quản sẽ làm hẹp lòng các
đường thở và sẽ trở lại bình thường tự nhiên
hoặc dưới tác dụng của thuốc giãn phế quản
I. BỆNH HEN PHẾ QUẢN
1. Đại cương
Nguyên nhân gây bệnh
chưa rõ, có thể do dị ứng,
nội tiết và cơ địa…
Biểu hiện bệnh lý: co thắt
phế quản, phù nề màng
đệm nhầy phế quản, tăng


tiết dịch nhầy phế quản
I. BỆNH HEN PHẾ QUẢN
2. Triệu chứng lâm sàng
Cơn khó thở đột ngột vào ban đêm, vài cơn
trong 1 năm
- Khó thở dữ dội, ở thì thở ra là chủ yếu, phải
ngồi dậy mới dễ thở, trường hợp nặng sẽ tím tái
I. BỆNH HEN PHẾ QUẢN
2. Triệu chứng lâm sàng
- Cơ hô hấp bị co kéo làm lõm trên xương ức
- Vẻ mặt đau khổ, sợ hãi…
- Bệnh nhân khạc ra đàm
nhày, màu trong
- Nghe phổi có tiếng rale
rít, rale ngáy
- Nhịp tim nhanh 120 –
130 lần/phút
I. BỆNH HEN PHẾ QUẢN
Xét nghiệm bổ sung (ngoài trạng thái hen)
- Thăm dò chức năng hô hấp: dùng máy đo
lưu lượng kế
- Đo khí trong máu
- Tìm căn nguyên
+ Dị ứng: phấn hoa,
phân ve, bò chét, lông
chó, mèo, thuốc Aspirin, bột, Osocyanates…
+ Không dị ứng: khí acid SO2, Ozon, NO2…;
virus hô hấp hợp bào (RSV), cúm)…
I. BỆNH HEN PHẾ QUẢN
3. Tiến triển

- Các cơn hen có thể ngắn
hay dài, nhưng xảy ra từng
đợt, làm cho người bệnh
suy nhược và kiệt sức
- Thông thường các cơn hen đều qua khỏi,
nhưng có những cơn hen nặng có thể làm cho
người bệnh ngạt thở và tử vong
- Về lâu dài, hen phế quản có thể dẫn đến tâm
phế mạn và khí phế thủng
I. BỆNH HEN PHẾ QUẢN
4. Điều trị
4.1. Loại bỏ kháng nguyên: diệt ve, bọ, không
nuôi gia súc (chó, mèo), không sử dụng các loại
thuốc gây dị ứng…
- Trong cơn hen: cho người bệnh ở tư thế dễ
thở, nửa nằm, nửa ngồi (tư thế Fowler)
- Trường hợp nặng: cho người bệnh thở Oxy
I. BỆNH HEN PHẾ QUẢN
4. Điều trị
Điều trị cơn hen nhẹ và vừa
- Theophylin 0,1 g x 4 viên/ngày, chia làm 2 lần,
hoặc tiêm tĩnh mạch chậm, khi có cơn hen cấp,
hoặc dùng loại thuốc uống khác có tác dụng kéo
dài: Amophylin, Theostat, Theolair L.P…
- Thuốc giống tác dụng beta-2: Terbutalin,
Salbutamol, Fenoterol, Metaproterenol: có thể
uống, tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, chủ
yếu là dùng dưới dạng khí dung. Ephedrin
1/1000 tiêm dưới da, liều lượng 0,01 ml/kg

I. BỆNH HEN PHẾ QUẢN
4. Điều trị
Trường hợp nặng có thể dùng:
- Corticoid dùng đường toàn thân, hoặc tiêm tĩnh
mạch: Methylprednisolon (Solu-Medrol, Medrol,
Medisolon…) liều 2 mg/kg, không ≥ 60 mg/ngày
- Trong trường hợp hen ác tính
hoặc hen nặng, có thể sử dụng
dưới dạng khí dung Corticoid
liều lượng 1000-1500 µg/ngày
I. BỆNH HEN PHẾ QUẢN
4. Điều trị
- Cơn hen nặng hoặc trạng thái hen ác tính phải
vào viện điều trị và dùng phối hợp thuốc
+ Thuốc giống tác dụng beta-2 tiêm tĩnh mạch
với liều tối đa
+ Corticoid tiêm tĩnh mạch (hemisuccinat
hydrocortison 600mg – 1g/ngày)
+ Kháng Cholinergic tiêm
tĩnh mạch
+ Thở O2, và tùy trường
hợp làm thông khí hỗ trợ
4.2. Điều trị dựa theo mức độ của bệnh
Đặc điểm lâm sàng Hen nhẹ Hen trung bình Hen nặng
Tần số cơn
Cơn ban đêm
Gọi cấp cứu
Vào viện điều trị
< 1-2 lần/tuần
< 1-2 lần/tuần

0
0
> 1-2 lần/tuần
> 2-3 lần/tuần
< 3 lần/tuần
0
Khó thở thường xuyên
Đêm nào cũng có cơn
> 3 lần/tuần
> 2 lần/năm
Máy đo lưu lượng thở ra gắng sức:
Thông số trung bình
Độ lệch ngày đêm
>80% bình thường
< 20%
60-80%bình thường
20-30%
< 60% bình thường
> 30%
Điều trị
Khí dung các thuốc
giống tác dụng β
2

adrenergic
± Khí dung
Corticoid với liều
tối thiểu
± Khí dung
Cromotes

Khí dung các thuốc
giống tác dụng β2 –
adrenergic
± Khí dung
Corticoid với liều
trung bình
± Khí dung
Cromotes
Khí dung các thuốc
giống tác dụng β
2

adrenergic dùng lâu
dài
± Khí dung Corticoid
với liều tối đa
± Corrticoid đường
uống dùng ngắn ngày
I. BỆNH HEN PHẾ QUẢN
5. Phòng bệnh
Tránh những yếu tố thuận lợi như:
- Tránh lạnh đột ngột.
- Không ăn chất dễ gây dị ứng như: tôm, cua…
- Tăng sức đề kháng cho cơ thể.
- Điều trị các bệnh hô hấp trên: mũi, họng…
VIÊM PHỔI
II. VIÊM PHỔI
1. Đại cương
Viêm phổi là một bệnh cấp tính, thường gặp và
xảy ra vào mùa đông

Nguyên nhân chủ yếu: phế cầu khuẩn và
thường phối hợp với tụ cầu khuẩn, liên cầu
khuẩn, virus…
Có 2 thể viêm phổi:
+ Viêm phổi thùy
+ Viêm phổi đốm
II. VIÊM PHỔI
2. Triệu chứng lâm sàng
2.1. Viêm phổi thùy: là viêm phổi có ranh giới
rõ rệt, khu trú ở một hay nhiều thùy phổi, thường
gặp ở thanh niên và trung niên
2.1.1. Thời kỳ khởi phát: tiến triển đột ngột, cấp
tính với biểu hiện dấu hiệu nhiễm khuẩn cấp
- Dấu hiệu nhiễm trùng: sốt cao, mặt đỏ gay,
mạch nhanh, môi khô, lưỡi dơ
- Đau ngực bên bị viêm
- Ho khan, khó thở
II. VIÊM PHỔI
2. Triệu chứng lâm sàng
2.1.2. Thời kỳ toàn phát:
- Người bệnh vẫn sốt cao,
kéo dài, nhưng đau ngực, khó thở đã giảm
Hội chứng đông đặc bên phổi bị viêm
- Ho nhiều, khạc ra đàm dính, màu rỉ sắt.
- Nghe phổi: rì rào phế nang giảm, rale nổ to hạt
- Gõ đục
- X quang lồng ngực điển hình: đám mờ hình
tam giác, đỉnh quay vào trong, đáy quay ra ngoài
II. VIÊM PHỔI
2. Triệu chứng lâm sàng

2.1.3. Tiến triển
Bệnh thường khỏi sau 5-7 ngày điều trị, sốt hạ
nhanh, đau ngực, khó thở giảm dần, người bệnh
đi tiểu nhiều và từ từ khỏi bệnh
do phế cầu khuẩn
do lao
do
Klebsiella
II. VIÊM PHỔI
2. Triệu chứng lâm sàng
2.2. Viêm phổi đốm
(phế quản phế viêm)
Gặp ở người già và trẻ em
Nguyên nhân do nhiều loại
vi khuẩn. Xuất hiện sau khi bị cúm, sởi, ho gà
- Người bệnh sốt nhẹ, sốt tăng dần, mạch nhanh
- Ho và đau ngực ít, nhưng khó thở nhiều, ngày
càng nặng dần, đưa đến tình trạng tím tái
- Trẻ em biểu hiện với cánh mũi phập phồng,
nhịp thở nhanh
II. VIÊM PHỔI
2. Triệu chứng lâm sàng
- Nghe phổi có thể thấy
rale ẩm nhỏ hạt
- Triệu chứng toàn thân
nặng, dễ đưa đến suy hô hấp
- X quang ngực: phổi có nhiều đám mờ rải rác ở
2 bên phổi
Tiến triển: phế quản phế viêm là một bệnh nặng,
tiến triển thất thường, dễ bị suy hô hấp, nhất là

ở trẻ em và người già yếu
II. VIÊM PHỔI
3. Điều trị:
3.1. Chống nhiễm trùng
- Penicillin 1 triệu đơn vị
/ngày, chia làm 2 lần, uống
- Nếu bệnh nặng có thể dùng Ampicillin 1g/ngày,
tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm
Lưu ý: các thuốc kháng sinh này phải thử phản
ứng trước khi tiêm thuốc
- Có thể dùng Cephalosporin, Metronidazol…
II. VIÊM PHỔI
3. Điều trị:
3.2. Điều trị triệu chứng
- Chống khó thở.
+ Ephedrin 0,01g x 4viên/ngày
hoặc Salbutamol
+ Trường hợp nặng cần phải cho thở Oxy
- Trợ tim: Ouabain, Vitamin…
- Hạ nhiệt, giảm đau: Aspirin PH8 uống 0,5 g x 2
viên/ngày, hoặc Paracetamol…
- Giảm ho: Terpin Codein, uống 5 viên/ngày

×