Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải làng nghề tái chế nhựa thôn triều khúc, xã tân triều,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.07 KB, 65 trang )

Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
mở đầu
Các làng nghề ở nớc ta đã hình thành từ rất lâu nhng thời gian gần đây
nhiều làng nghề đã đợc hồi sinh và phát triển. Nhờ vào chủ trơng khôi phục và
phát triển các làng nghề truyền thống do Đảng và nhà nớc. Trong 10 năm trở lại
đây, cùng với sự hỗ trợ từ các nguồn ngân sách của nhà nớc và mở rộng thị trờng,
cơ chế thông thoáng đã tạo điều kiện cho làng nghề phát triển nhanh tróng với tốc
độ 8%/ năm và mỗi năm việc xuất khẩu hàng hóa ở các làng nghề đạt khoảng 600
triệu USD [7, 10].
Tuy nhiên, sự phát triển của làng nghề chủ yếu mang tính tự phát, quy mô
nhỏ chủ yếu là hộ gia đình. Trình độ công nghệ còn thấp, thiết bị và công cụ sản
xuất còn lạc hậu phần lớn còn chế tạo trong nớc hoặc mua lại thiết bị đã thanh lý
của các cơ sở sản xuất công nghiệp. Lao động của làng nghề hầu hết cha đợc đào
tạo đầy đủ, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Mặt khác, do quy mô sản xuất nhỏ lẻ,
kinh phí và trình độ kỹ thuật tại các làng nghề còn hạn chế nên khó khăn trong đầu
t đổi mới thiết bị và công nghệ. Các hộ sản xuất nằm rải rác khắp trên địa bàn làng
xã không theo quy hoạch, tạo ra những nguồn thải nhỏ phân tán, hầu nh không
đợc xử lý mà thải thẳng ra môi trờng làm ảnh hởng nghiêm trọng đến chất lợng
môi trờng và sức khỏe cộng đồng.
Nớc thải từ làng nghề tái chế nhựa có hàm lợng chất ô nhiễm cao, hàm
lợng chất ô nhiễm COD = 80 360 mg/l. BOD
5
= 45 258 mg/l vợt quá tiêu
chuẩn cho phép từ 4 5 lần so với nớc thải công nghiệp loại B (TCVN 5945 -
2005). Nớc thải đợc thải ra mơng thải chung và bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hàm
lợng chất hữu cơ vợt từ 10 đến 14 lần, vi khuẩn vợt tới 240 lần so với nớc thải
công nghiệp loại B (TCVN 5945 2005). Cũng tại các làng nghề, hầu hết các cơ sở
sản xuất đều bị ô nhiễm nghiêm trọng, có cơ sở chất hữu cơ vợt đến 180 lần và vi
khuẩn vợt 80 lần. [14, 15].
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
1


Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Vì vậy cần đa ra các biện pháp nhằm quy hoạch, giảm thiểu một cách tối đa
lợng nớc thải thải ra môi trờng. Trong các phơng pháp tiến hành xử lý nớc
thải, phơng pháp kết hợp giữa vi sinh và phơng pháp hóa lý rất phù hợp với điều
kiện phát triển sản xuất và làm giảm ô nhiễm cho khu vực sản xuất tại làng nghề.
Chính vì vậy, mục đích của luận văn nhằm: Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý
nớc thải làng nghề tái chế nhựa thôn Triều Khúc, x Tân Triều, huyện Thanh
Trì, Hà Nội. Trên cơ sở đó, đa ra một số giải pháp quản lý môi trờng làng nghề.
Nội dung và mục đích của đề tài:
- Thu thập thông tin, khảo sát, đánh giá hiện trạng sản xuất, môi trờng khu
vực làng nghề. Đặc biệt chú trọng đến môi trờng nớc, nguồn nớc.
- Đánh giá thực trạng nớc thải làng nghề tái chế nhựa thôn Triều Khúc.
- Nghiên cứu đánh giá công nghệ xử lý nớc thải ở khu vực làng nghề.
- Đánh giá hiệu quả của công nghệ xử lý nớc thải đang áp dụng tại khu vực
làng nghề.
- Đa ra một số giải pháp nhằm quản lý môi trờng làng nghề.
Bố cục luận văn gồm có các phần:
Mở đầu
Chơng I: Tổng quan tài liệu
Chơng II: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
Chơng III: Kết quả và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
2
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Chơng I: Tổng quan ti liệu
1.1. Hiện trạng làng nghề tái chế nhựa
Theo thống kê của Viện Khoa học và công nghệ môi trờng, thuộc Trờng
đại học Bách Khoa Hà Nội, cả nớc hiện có gần 1.450 làng nghề với hơn 4 triệu lao

động tham gia. Trong đó, miềm bắc chiếm khoảng 70% số lợng làng nghề. Hiện
tại, các làng nghề đã thu hút 20,9% lực lợng lao động nông thôn tại địa phơng.
Cũng theo thống kê này, 80% cơ sở sản xuất trong các làng nghề có quy mô hộ gia
đình, nằm chủ yếu xen kẽ các khu dân c, nhng công nghệ đợc sử dụng hầu hết
đã lạc hậu, thủ công, chắp vá và thiếu đồng bộ [17, 18].
Các làng nghề Việt Nam phát triển khá đa dạng với nhiều loại hình nh: Dệt
nhuộm, đồ da, tái chế phế liệu, chế biến nông sảnTrong đó, số lợng làng nghề
tái chế nhựa tại Việt Nam không nhiều, một số làng nghề điển hình là: Minh Khai,
Phú Xuyên, Hà Tây, Vạn Phúc, Văn Giang, Hng Yên, Triều Khúc, Trung Văn và
một số làng nghề tái chế nhựa ở Miền Trung và Miền Nam. Các làng nghề đã giải
quyết đợc công ăn việc làm cho ngời lao động từ khâu thu mua cho đến khâu xay
rửa nguyên liệu và cũng đã xử lý đợc lợng lớn nhựa phế thải [1].
Theo thống kê tại thôn Minh Khai có hơn 800 hộ dân với trên 3.000 nhân
khẩu. Trong số đó có 80% số hộ tham gia nghề tái chế nhựa từ phế thải [12]. Nhờ
có nghề tái chế nhựa đời sống ngời dân ở đây đợc nâng lên rõ rệt. Nghề tái chế
nhựa thờng đợc sản xuất mang tính thủ công, nhng quy trình sản xuất ở đây lại
mang tính chuyên môn hóa cao vì mỗi gia đình đảm nhiệm một công đoạn khác
nhau nh: Mua nguyên vật liệu, tham gia sản xuất, cất hàng, tìm hiểu thị trờng
Quy mô sản xuất ở Minh Khai rất lớn, mỗi ngày có khoảng 120 130 tấn phế liệu
đợc chuyển về làng, lợng rác thải ra môi trờng từ 50 - 60 tấn rác. Tính theo tỷ lệ
dân c thì con số này thật khủng khiếp. Rác đợc thải ra khắp nơi gây mùi cho khu
vực dân c, nguồn nớc bị ô nhiễm nghiêm trọng và hầu nh không sử dụng đợc
[12].
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
3
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Theo thống kê trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 1.022 cơ sở thu mua,
tái chế nhựa và hơn 800 cơ sở sản xuất, gia công, kinh doanh nhựa từ nguồn nguyên
liệu chính phẩm. Trong 1.020 cơ sở thu mua tái chế nhựa chỉ có vài chục cơ sở, còn
lại đều tái chế thủ công, công nghệ rất lạc hậu [10].

Theo tiến sĩ Lê Văn Khoa, phụ trách quỹ tái chế thành phố Hồ Chí Minh
cảnh báo: Hơn 1.020 cơ sở thu mua, tái chế thủ công đều không đảm bảo vệ sinh
môi trờng. Khí thải có mùi do quá trình nấu chảy nhựa và phế liệu, cũng nh lu
chứa thải đang nằm ngoài tầm kiểm soát của cơ quan chức năng, khiến môi trờng
và sức khỏe ngời dân ở các khu dân c bị ảnh hởng nghiêm trọng. Qua kiểm tra
một cơ sở tái chế cho thấy kỹ thuật giặt rửa nhựa chỉ bằng nớc thờng nên không
loại bỏ đợc hết chất gây bẩn, nhất là các loại hóa chất độc hại và những chai nhựa
dùng đựng thuốc trừ sâu [10].
Tại làng nghề Triều Khúc nổi tiếng với các nghề truyền thống nh dệt, xe tơ,
sợi, thu gom tái chế phế liệu, nghề lông vũ
Nhiều năm trở lại đây, Triều Khúc
còn có thêm một số ngành nghề mới với nhiều mặt hàng đợc xuất khẩu sang các
nớc. Hiện tại, làng nghề Triều Khúc đang thu hút khoảng 265 hộ và 1550 lao động
tham gia, mang lại doanh thu 17,904 tỷ đồng/ năm 2007, thu nhập 5,205 tỷ đồng.
Nhng điều đáng báo động hiện nay là sự ô nhiễm môi trờng do các cơ sở sản xuất
ở đây gây ra. Các xởng tái chế nhựa thủ công máy móc lạc hậu, thiếu hệ thống xử
lý khói độc hại. Các xởng dệt, xe tơ, sợi, xởng nhuộm sợi của các gia đình nằm
trong thôn xóm ngay sát trờng học, khu dân c nên lúc nào cũng ồn, chất thải, hóa
chất tràn ngập trong không khí. Cùng với đó, nhiều hộ sản xuất trong làng nghề đã
thu mua các loại phế thải, rác, hoặc lông gà, lông vịt, lông ngan để tái chế, nên
Triều Khúc còn là một làng chứa rác khổng lồ. Do sự phát triển bừa bãi, thiếu quy
hoạch của các hộ sản xuất nên làng Triều Khúc ngày càng ô nhiễm trầm trọng. Vì
vậy cần phải có một khu sản xuất cho các hộ của làng nghề Triều Khúc để quy
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
4
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
5
hoạch lại cho phù hợp với quy mô sản xuất ngày càng phát triển và bảo vệ môi
trờng, sức khỏe của cộng đồng. [13, 14, 15]

Quy trình công nghệ sản xuất tái chế nhựa

















Hình I-1: Sơ đồ công nghệ tái chế nhựa kèm theo dòng thải

Thu gom phế liệu
Côn
g
đoạn tạo hạt
Phơi khô
Phân loại

Làm sạch phế liệu
Xay nghiền nhựa
Năng lợng điện

Nớc làm mát
Hơi hữu cơ
Nớc thải
Tiếng ồn
Bụi
Năng lợng
mặt trời
Nớc
Bụi
Tiềng ồn
Nớc
Mùi chất hữu cơ phân hủy
Chất thải
Mùi chát hữu cơ phân hủy
Nớc
Chất thải
Công đoạn ép bùn,
thổi tạo hình
Hoàn thiện sản
p
hẩm
Hơi hữu cơ

Tiếng ồn
Bụi bột
Hơi hữu cơ
Tiếng ồn
Điện
Bột màu
Máy nén


Điện
Các loại sản phẩm
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Công nghệ sản xuất tại các làng nghề tái chế nhựa nói chung có nhiều công
đoạn tơng tự nhau, thờng chỉ khác nhau ở khâu cuối, là khâu tạo ra các loại hình
sản phẩm là khác nhau.
Quy trình công nghệ sản xuất của các làng nghề tái chế nhựa thể hiện nh
sau:
Các chất thải nhựa đợc thu gom về các làng nghề từ khắp các tỉnh thành.
Tiếp theo đó, chúng đợc phân loại hoàn toàn thủ công dựa trên kinh nghiệm của
ngời thợ.
Sau khi phân loại, nguyên liệu đợc xay rửa (hoặc xay khô). Nớc đợc bơm
trực tiếp vào máy xay. Sau khi ra khỏi máy xay, nhựa đợc đa đi làm khô tự nhiên
bằng cách phơi trên sân hoặc cánh đồng, đờng làng.
Sau khi phơi khô, nhựa nguyên liệu đợc nạp vào phễu nạp nhiên liệu, đợc
trục vít đẩy vào bộ phận gia nhiệt nấu chảy, sau đó đùn thành các dây nhựa, làm
lạnh và cắt thành hạt.
Do quá trình giặt rửa, phơi khô, phế liệu còn lẫn tạp chất nên ngời ta đặt các
tấm lới bằng kim loại ở đầu phun của máy. Tùy theo sản phẩm mà thời gian thay
lới lọc khác nhau.
1.2. Hiện trạng môi trờng làng nghề tái chế nhựa
1.2.1. Hiện trạng môi trờng nớc
Tại hội thảo Môi trờng và những tồn tại trong hoạt động sản xuất làng nghề
Việt Nam do Viện Khoa học và Công nghệ môi trờng, trờng Đại Học Bách
Khoa Hà Nội và Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức, các chuyên gia đã đa ra
những con số đáng báo động về hiện trạng môi trờng tại các làng nghề. 100% mẫu
nớc thải ở các làng nghề đều có thông số vợt quá tiêu chuẩn cho phép; nớc mặt,
nớc ngầm đều có dấu hiệu ô nhiễm. Nguyên nhân của hiện trạng ô nhiễm là do các
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052

6
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
làng nghề có mật độ dân c đông đúc, nên thiếu mặt bằng. Mặt khác, dới áp lực
của dân số, một số khâu trung gian điều tiết chất thải nh ao hồ, sông ngòi bị san
lấp làm diện tích ở. Số lợng ao hồ còn lại quá ít nên quá tải, dẫn đến nớc thải ứ
đọng, tràn cả ra khu dân c, tình trạng này, khiến ô nhiễm không những không
thuyên giảm mà ngày càng thêm trầm trọng.
Bên cạnh đó, công nghệ và quy trình sản xuất thô sơ, lạc hậu cũng là nguyên
nhân dẫn đến ô nhiễm. Phần lớn sản xuất ở các làng nghề có quy mô hộ gia đình
đơn lẻ nên vốn đầu t nhỏ, với vốn nhỏ thì lao động thủ công là chính, thiếu những
khâu công nghệ hiện đại, do đó cha tận dụng đợc tối đa nguồn nguyên liệu trong
sản xuất, một phần nguyên liệu dôi d trở thành phế thải, từ đó mà gây ra ô nhiễm
môi trờng. Tại các làng nghề tái chế nhựa, do đặc thù nguyên liệu thu gom từ
nhiều nguồn và đều là nhựa thải có dính nhiều tạp chất, nên quá trình công nghệ sử
dụng rất nhiều nớc để rửa phế liệu. Lợng nớc này ớc tính khoảng 20 - 25
m3/tấn nhựa phế liệu. Tính riêng làng nghề tái chế Minh Khai hằng năm thải ra
khoảng 455 nghìn m
3
nớc thải [11]. Do ảnh hởng của việc tích phế liệu nhiều
năm, cộng với quá trình phân hủy theo thời gian nên nớc thải ở đây dần chuyển
màu biến thành màu đen và có mùi tanh, nguồn nớc ngầm đều có nguy cơ bị ô
nhiễm. Thành phần của nớc thải này rất phức tạp, vì chứa nhiều loại hợp chất vô
cơ, hữu cơ bám dính trên nhựa trong quá trình sử dụng, trong đó có cả các chất độc
hại, vi sinh vật gây bệnh.
Theo s liu kho sỏt ca Vin khoa hc cụng ngh v mụi trng trờng
i hc Bỏch Khoa H Ni thỡ tỡnh trng mụi trng lng Khoai, thị trấn Nh
Quỳnh, Văn Lâm, Hng Yên sản xuất và tái chế túi nilon, chai nhựa bằng cách thủ
công, không qua xử lý hóa học. Sau khi tái chế túi nilon thành phẩm ngời ta chỉ
rửa qua bằng nớc vôi trong rồi sấy khô để bàn. Tại đây, nớc thải bị ô nhiễm hu
c, ụ nhim sinh vt v ụ nhim du. Hm lng Amoniac, nitrit xut hin hu

ht ti cỏc ging khoan ca cỏc gia ỡnh lm ngh trong lng. Cỏc yu t ch mc
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
7
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
ụ nhim hu c gm BOD v COD u vt tiờu chun Vit Nam cho phộp.
Mt vi khun coliform cỏc ao h, kờnh mng trong lng gp hng chc ln
tiêu chuẩn Việt Nam.
Hiện nay, xã Tân Triều, Triều Khúc có 8 nhóm nghề chính, mang lại giá trị
sản xuất và thu nhập khá lớn. Tuy nhiên, hầu hết các nghề thủ công ở đây đều gây ô
nhiễm cho môi trờng. Đặc biệt là ảnh hởng nghiêm trọng đến môi trờng nớc
mặt, nớc ngầm, ảnh hởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy
sản trong đó điển hình là nghề tái chế nhựa. Để sản xuất ra các hạt nhựa cứng, hạt
nhựa mềm, suốt chỉ thì phải trải qua các công đoạn từ khâu thu mua, phân loại,
xay, tẩy trắng, phơi. Trong đó có một công đoạn làm ảnh hởng rất lớn đến môi
trờng đó là sử dụng các chất tẩy rửa để làm sạch nhựa trớc khi cho vào máy xay.
Nớc thải chứa một lợng các chất tẩy rửa và những hạt nhựa nhỏ lơ lửng ở trong
nớc, khi thải ra các cống, rãnh trong làng làm ùn tắc và ảnh hởng đến nguồn nớc
sinh hoạt. Hầu hết các ao hồ trong các làng nghề không thể nuôi đợc cá, do đã tiếp
nhận một lợng nớc thải khá lớn từ hoạt động sản xuất với nồng độ ô nhiễm cao,
vợt quá khả năng tự làm sạch của môi trờng và do rác thải bừa bãi gây bồi lắng
và cản trở dòng chảy của nớc sông hồ. Ô nhiễm từ các làng nghề tái chế thuộc
mức độ ô nhiễm nặng. Do việc thu gom và thải bỏ bừa bãi, nên ảnh hởng đến môi
trờng sinh thái và sức khỏe ngời dân.
1.2.2. Hiện trạng môi trờng không khí
Trong công nghệ tái chế nhựa, khí ô nhiễm phát sinh từ công đoạn gia nhiệt
trong quá trình tạo hạt, đùn túi làm nhựa cháy sinh khí độc nh HCl, HCN, CO, HC.
Ngoài ra, quá trình phân hủy các tạp chất dính trên nhựa trong khâu thu gom cũng
phát sinh khí ô nhiễm. Bụi cũng là chất ô nhiễm đáng quan tâm, phát sinh từ khâu
xay nghiền, phơi, thu gom, phân loại và từ các cơ sở dùng than để gia nhiệt trong
quá trình sản xuất.

Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
8
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Theo kết quả khảo sát tại các làng nghề cho thấy: Nồng độ hơi khí ô nhiễm
đều vợt tiêu chuẩn cho phép, cụ thể là [1]:
- Bụi trong không khí dao động trong khoảng 0,45 1,33mg/m
3
, vợt tiêu
chuẩn cho phép 0,5 4 lần
- Hàm lợng tổng các chất hữu cơ bay hơi đo đợc ở khu vực các bãi rác của
làng nghề tái chế nhựa là 5,36 mg/l vợt tiêu chuẩn cho phép 1,16 lần.
- Nhiệt độ làng nghề luôn cao hơn bên ngoài từ 4- 6 lần, nồng độ khí CO cao
gấp 6 lần so với tiêu chuẩn cho phép.
1.2.3. Hiện trạng môi trờng đất và chất thải rắn
Theo kết quả phân tích chất lợng đất tại làng nghề tái chế nhựa cho thấy:
Môi trờng đất cha bị ảnh hởng nhiều, các thông số nh hàm lợng cacbon, nitơ,
photpho, độ chua hay các kim loại nặng đều ở mức trung bình. Tuy nhiên về lâu dài
nếu không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trờng sẽ gây ô nhiễm nặng nề hơn nữa,
làm giảm sản lợng nông nghiệp nghiêm trọng.
Chất thải rắn từ các hoạt động tái chế nhựa đợc phát sinh ra từ các khâu
phân loại và làm sạch phế liệu. Chúng gồm các loại tạp chất nh: Bùn, đất, cát, rác,
các loại nhựa thải loại ra từ khâu phân loại. Bình quân một ngày làng nghề tái chế
nhựa thu gom đợc 20,57 tấn các loại nhựa phế liệu. Trong đó, lợng chất thải rắn
không sử dụng đợc chiếm khoảng 10%. Các chất thải rắn này đợc thu gom rất thủ
công, rồi đem chôn lấp đơn giản ở các bãi chô lấp hở, thậm chí thải bỏ và đốt bừa
bãi trên nhng con đê làng, hoặc đổ xuống mơng, ao, dòng sông. Lợng chất thải
rắn nếu không đợc các làng nghề xử lý triệt để thì sẽ gây ô nhiễm đất và nớc [1].
1.3. Tổng quan các phơng pháp xử lý nớc thải làng nghề tái chế nhựa
Do các cơ sở sản xuất nằm rải rác xen lẫn khu dân c, phát triển làng nghề
chủ yếu mang tính tự phát và quy mô nhỏ, nên hơn 90% lợng nớc thải từ các cơ

Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
9
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
sở sản xuất tại làng nghề cha qua xử lý đợc thải chung vào đờng cống của làng
chảy thẳng ra kênh, mơng khiến nớc ao hồ đen quánh, bốc mùi ô nhiễm quanh
các làng nghề. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống thu gom nớc thải sản xuất để xử lý
là rất khó khăn, hầu nh các cơ sở sản xuất không có hệ thống xử lý nớc thải.
Theo những đặc điểm trên, bộ môn Công nghệ hoá học khoa Hoá trờng đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu chế tạo thành
công thiết bị xử lý nớc thải đa năng, kết hợp phơng pháp hóa lý và sinh học dùng
cho làng nghề. Thiết bị này sử dụng các chất keo tụ, trợ keo tụ, các chất hấp thụ (tự
chế tạo) để tiến hành xử lý sơ cấp, sau đó tiếp tục xử lý thứ cấp bằng bùn hoạt tính
hoặc lọc sinh học. Nớc thải sau khi đợc xử lý đạt tiêu chuẩn loại B và không gây
hại cho các loài thuỷ sinh [17, 18].
1.3.1. Phơng pháp hóa lý [2, 4, 8, 9]
Theo các số liệu đã phân tích nớc thải làng nghề tái chế nhựa có nồng độ
cặn lơ lửng và hàm lợng chất hoạt động bề mặt cao. Biên độ dao động của các
thông số này chủ yếu phụ thuộc vào từng cơ sở sản xuất trong làng nghề và quy mô
sản xuất. Sau khi qua hố ga chứa nớc thải lợng cặn lơ lửng kết tủa lớn. Hàm
lợng cặn lơ lửng còn lại nhỏ vợt quá tiêu chuẩn Việt Nam cho phép 2- 3 lần.
Nớc thải chứa ít các chất hữu cơ và hàm lợng chất tẩy rửa do đó gây khó khăn
cho quy trình xử lý sinh học.
Cơ sở của phơng pháp hóa học là các phản ứng hóa học, các quá trình hóa lý
diễn ra giữa chất bẩn với hóa chất cho thêm vào. Các phơng pháp hóa học là oxy
hóa, trung hòa, đông keo tụ. Thông thờng các quá trình keo tụ thờng đi kèm theo
quá trình trung hòa hoặc các hiện tợng vật lý khác. Những phản ứng xảy ra là phản
ứng trung hòa, phản ứng oxy hóa khử, phản ứng tạo chất kết tủa hoặc phản ứng
phân hủy các chất độc

Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052

10
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Sơ đồ công nghệ của phơng pháp hóa lý gồm các bớc sau:
Lới chắn rác thô, lắng cát
+ Lới chắn rác: Đợc đặt ở cửa ống dẫn nớc nhằm giữ lại những vật thô, để
bảo vệ các thiết bị và nâng cao hiệu quả làm sạch của các công trình xử lý. Vật nổi
và chất lơ lửng trong nớc có thể có kích thớc nhỏ nh que tăm nổi, hoặc nhành
cây non khi đi qua máy bơm vào các công trình xử lý có thể bị tán nhỏ hoặc thối
rữa làm tăng hàm lợng cặn và độ màu của nớc.
+ Bể lắng cát: ở các nguồn nớc mặt có độ đục lớn hơn hoặc bằng 250 mg/l
sau lới chắn, các hạt cặn lơ lửng vô cơ có kích thớc nhỏ, tỷ trọng lớn hơn nớc,
cứng, có khả năng lắng nhanh đợc giữ lại ở bể lắng cát.
Nhiệm vụ của bể lắng cát là tạo điều kiện tốt để lắng các hạt cát có kích
thớc lớn hơn hoặc bằng 0,2 mm và tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 2,5; để loại trừ hiện
tợng bào mòn các cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm lợng cặn nặng tụ lại trong
bể tạo bông và bể lắng.
Bể điều hoà
Dùng để điều hòa sự dao động của chất lợng nớc thải chảy vào và kiểm
soát lu lợng đến bể lắng sơ cấp thông qua việc kiểm soát lu lợng của bơm
chuyển tiếp điều hòa.
Keo tụ Kết bông
Thông thờng ta thờng sử dụng các hóa chất theo mục tiêu cụ thể nh :
+ Keo tụ: Dùng phèn nhôm, sắt, PAC, chất tạo bông tổng hợp PAA
+ Ôxy hoá: Dùng các chất ôxy hoá nh Cl
2
, ozôn, permanganat, H
2
O
2


+ Khử: Dùng các chất khử sulphit, hydrosulphit, hyđrô, Fe
2+

+ Điều chỉnh pH: Dùng axit, bazơ
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
11
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
+ Hấp phụ - trao đổi ion: Dùng bột than hoạt hấp phụ màu, dùng nhựa trao
đổi ion, chất hấp phụ vô cơ (các ôxit) hấp phụ các ion cụ thể)
Lắng
Lắng là một khâu xử lý quan trọng trong công nghệ xử lý nớc. Là giai đoạn
làm sạch sơ bộ trớc khi đa nớc vào bể lọc để hoàn thành quá trình làm trong
nớc. Dựa trên nguyên lý rơi theo trọng lực, việc làm lắng có thể loại bỏ từ 90 -
99% lợng chất bẩn chứa trong nớc.
Lọc
Quá trình lọc nhằm loại bỏ các chất rắn lơ lửng hoặc các bông cặn (từ quá
trình keo tụ hoặc tạo bông cặn), bể lọc còn nhằm mục đích khử bớt nớc của bùn
lấy ra từ các bể lắng. Quá trình lọc dựa trên nguyên tắc chủ yếu là khi nớc thải đi
qua một lớp vật liệu có lổ rỗng, các chất rắn có kích thớc lớn hơn các lổ rỗng sẽ bị
giữ lại. Có nhiều loại bể lọc khác nhau nhng ít có loại nào sử dụng tốt cho quá
trình xử lý nớc thải. Hai loại thờng sử dụng trong quá trình xử lý nớc thải là bề
lọc cát và trống quay. Ngoi ra có thể sử dụng lớp vật liệu riêng.
Hấp phụ
Nhằm loại bỏ các chất bẩn hòa tan và nớc mà phơng pháp xử lý sinh học
cùng các phơng pháp khác không loại bỏ đợc với hàm lợng nhỏ. Thông thờng
đây là các hợp chất hòa tan có độc tính cao hoặc các chất có mùi, vị nếu có yêu cầu
xử lý màu và những chất có hại đặc trng. Ngoài ra còn thể là màu rất khó chịu.
Các chất hấp phụ thờng dùng nh là: Than hoạt tính, đất sét hoạt tính. Tùy thuộc
vào khả năng hấp thụ của từng chất và hàm lợng chất bẩn ở trong nớc mà thể loại
bỏ một phần chất hữu cơ và kim loại nặng có trong nớc thải. Thông th

ờng, sử
dụng các chất hấp phụ có thể hấp phụ đợc 58 95% các chất hữu cơ và màu.

Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
12
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
13














HìnhI-2: Sơ đồ công nghệ xử lý hóa lý
1.3.2. Phơng pháp sinh học [2, 4, 8, 9]
Dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn dị dỡng hoại
sinh có trong nớc thải.
Sơ đồ công nghệ của phơng pháp sinh học gồm các bớc sau:


Nớc thải

Rác, tạp chất thô lớn
Nguồn tiếp nhận
Lắng
Bể điều hòa
Hấp phụ khử trùng

Lọc
Điều chỉnh pH
Bùn thải
Cặn
Sỏi, than
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
14









Hình I-3: Sơ đồ công nghệ xử lý sinh học Hình I-3: Sơ đồ công nghệ xử lý sinh học
Ngoài các bớc giống phơng pháp hóa lý nh: Lới chắn rác, lắng cát, bể
điều hòa
Ngoài các bớc giống phơng pháp hóa lý nh: Lới chắn rác, lắng cát, bể
điều hòa
Hiệu chỉnh pH, bổ sung N, P Hiệu chỉnh pH, bổ sung N, P
Do hệ vi sinh dùng để xử lý nớc thải thờng hoạt động tốt ở những vùng pH

xác định và hẹp (các hệ hiếu khí ở pH gần 6,5 - 8,0; các hệ thuỷ phân ở pH 4 - 5;
các hệ yếm khí tạo metan ở pH 6,5 - 7,5 và chúng bắt buộc phải có thức ăn để tạo
sinh khối mới nên nếu nớc thải thiếu thì cần bổ sung N, P, đôi khi cả các nguyên
tố vi lợng. Thực chất đây là bớc chuẩn bị cho hệ xử lý bằng vi sinh tiếp theo.
Do hệ vi sinh dùng để xử lý nớc thải thờng hoạt động tốt ở những vùng pH
xác định và hẹp (các hệ hiếu khí ở pH gần 6,5 - 8,0; các hệ thuỷ phân ở pH 4 - 5;
các hệ yếm khí tạo metan ở pH 6,5 - 7,5 và chúng bắt buộc phải có thức ăn để tạo
sinh khối mới nên nếu nớc thải thiếu thì cần bổ sung N, P, đôi khi cả các nguyên
tố vi lợng. Thực chất đây là bớc chuẩn bị cho hệ xử lý bằng vi sinh tiếp theo.
Lắng cấp 1 Lắng cấp 1
Lắng 1 với chức năng hoàn thiện chất lợng nớc của công đoạn xử lý sơ bộ.
Đặc biệt là lu lại đợc nhiều chất huyền phù có khả năng lắng và loại bỏ khá lớn
các chất nổi. Kích thớc của lắng cấp một tùy thuộc vào từng hệ thống riêng biệt
dựa trên cơ sở tốc độ dâng lên của khối nớc trong giờ cao điểm là 2,5 m/h và trung
Lắng 1 với chức năng hoàn thiện chất lợng nớc của công đoạn xử lý sơ bộ.
Đặc biệt là lu lại đợc nhiều chất huyền phù có khả năng lắng và loại bỏ khá lớn
các chất nổi. Kích thớc của lắng cấp một tùy thuộc vào từng hệ thống riêng biệt
dựa trên cơ sở tốc độ dâng lên của khối nớc trong giờ cao điểm là 2,5 m/h và trung
Nớc thải Nớc thải
Rác, tạp chất
thô lớn
Bể điều hòa Bổ xung N, P
Điều chỉnh
p
H
Clo
N
g
uồn tiế
p

nhận
Lắn
g
1
Bùn, cặn
Lắng 2
Xử lý sinh học
Khử trùn
g
Bùn thải
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
bình là 30m/ngày. Lắng cấp một có thể loại bỏ đợc 50 60% các chất huyền phù
và giảm bớt 20 30% chất hữu cơ ô nhiễm (tính bằng BOD
5
)với chi phí năng lợng
không đáng kể. Do vậy, thể tích sục khí tiếp sau giảm đi một lợng tơng ứng.
Thông thờng, các hệ xử lý vi sinh kị các chất nổi, dễ gây bọt. Nếu trong quá
trình xử lý lợng cặn lơ lửng (SS) vào bể phản ứng quá cao cũng gây cản trở cho
quá trình vận hành, kiểm soát hiệu quả. Vì vậy, ta nên có hệ lắng cấp một, hoặc
tuyển nổi để tách loại SS và vật liệu nổi.
Xử lí vi sinh
Tơng đơng hệ phản ứng với các hoá chất trong sơ đồ trên, nghĩa là các quá
trình loại bỏ chất thải chủ yếu đợc thực hiện ở đây. Sự khác biệt là ở chỗ thay vì
phản ứng với hoá chất, chất thải hữu cơ đợc phân huỷ bởi vi khuẩn nhờ các phản
ứng khác nhau ở các điều kiện khác nhau:
* Điều kiện hiếu khí (HC-chất hữu cơ):
HC + O
2
+ vi khuẩn dị dỡng hiếu khí CO
2

+ H
2
O + sinh khối mới
Nh vậy trong quá trình này hệ vi sinh xử lý đợc các chất hữu cơ.
Nếu phản ứng kéo dài ở điều kiện hiếu khí khi HC còn rất ít ta sẽ thực hiện
đợc quá trình nitrat hoá:
NH
3
+ O
2
+ vi khuẩn tự dỡng hiếu khí NO
3
-
+ H
2
O + sinh khối mới
Trong quá trình này hệ vi sinh xử lý đợc các chất hữu cơ chứa N và
amoniac, N biến thành nitrat NO
3
-
.
* Điều kiện yếm khí (HC-chất hữu cơ):
HC + vi khuẩn yếm khí CO
2
+ CH
4
+ sinh khối mới
Trong điều kiện này hệ vi sinh xử lý đợc các hợp chất hữu cơ, các hợp chất
chứa N, S, P sẽ phân huỷ nh trên kèm theo sự hình thành NH
3

, H
2
S, photphat
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
15
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
* Điều kiện thiếu khí (nồng độ ôxy gần bằng 0 nh yếm khí nhng có mặt
nitrat-NO
3
):
HC + NO
3
-
+ vi khuẩn dị dỡng CO
2
+ N
2
+ H
2
O + sinh khối mới
Nh vậy, kết hợp với quá trình nitrat hoá kể trên ta xử lý đợc các hợp chất
N. Trong các hệ xử lý vi sinh, chất xúc tác chính là các tế bào vi sinh vật. Chúng sử
dụng các chất bẩn gây ô nhiễm làm thức ăn để sinh trởng. Do đó, chúng cần những
chất dinh dỡng để xây dựng tế bào mới (sinh khối). Ngoài các hợp chất hữu cơ
(nguồn C) là quan trọng nhất chúng còn cần N, P theo những tỷ lệ nhất định và
nhiều nguyên tố vi lợng khác. Vì vậy để hệ xử lý vi sinh hoạt động tốt, cần bổ
sung N, P sao cho nớc thải có tỷ lệ C : N : P cần thiết cho từng loại phản ứng.
Trong các loại nớc thải thì trừ nớc thải sinh hoạt có tỷ lệ này d thừa N, P
và rất dễ xử lý vi sinh, còn nớc thải công nghiệp thờng thiếu N, P. Vì vậy xử lý
đồng thời hai loại nớc thải nhiều khi loại bỏ đợc yêu cầu cấp N, P và tăng hiệu

quả xử lý.
Ngoài yếu tố dinh dỡng đã nêu ở trên, yếu tố pH và yếu tố nhiệt độ là những
yếu tố quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của hệ vi sinh.
Theo các phơng trình phản ứng kể trên ta cần lu ý song song với sự phân
huỷ các chất bẩn còn có quá trình ngợc lại là quá trình tổng hợp sinh khối mới.
Tuỳ bản chất quá trình mà lợng sinh khối sinh ra (tính theo lợng chất bẩn đợc
phân huỷ) có thể cao tới 0,5 kg sinh khối/1 kg hữu cơ đợc xử lý (tính theo BOD
5
)
trong các quá trình hiếu khí (không kể nitrat hoá) hoặc thấp cỡ 0,1 kg sinh khối/1
kg hữu cơ đợc xử lý (tính theo BOD
5
) nh trong quá trình yếm khí.
Nh vậy xử lý bùn d (sinh khối vi khuẩn) là một bớc tất yếu tiếp theo. Đối
với những nhà máy lớn thờng bùn đợc ổn định (phân huỷ một phần), tách nớc
bằng các kĩ thuật lọc và làm khô khác nhau, bùn khô đem chôn lấp, làm phân bón
hoặc đốt trong các lò chuyên dụng .
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
16
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
1.3.3. Phơng pháp lau sậy
Phơng pháp dùng lau sậy để xử lý nớc thải do Giáo s Kathe Seidel
ngời Đức đa ra từ những năm 60 của thế kỷ 20. Phơng pháp này dựa vào tác
dụng đồng thời giữa rễ, cây và các sinh vật tập trung quanh rễ. Cây lau sậy có khả
năng chuyển oxy ở bên trong từ trên ngọn tới tận rễ. Quá trình này cũng diễn ra
trong giai đoạn tạm ngừng sinh trởng của cây.
Rễ và toàn bộ cây lau sậy có thể sống trong những điều kiện thời tiết khắc
nghiệt nhất. Oxy đợc rễ thải vào khu vực xung quanh và đợc vi sinh vật sử dụng
cho quá trình phân huỷ hoá học. Ước tính, số lợng vi khuẩn trong đất quanh rễ loại
cây này có thể nhiều nh số vi khuẩn trong các bể hiếu khí kỹ thuật, đồng thời

phong phú hơn về chủng loại từ 10 đến 100 lần. Chính vì vậy, các cánh đồng lau
sậy có thể xử lý đợc nhiều loại nớc thải có chất độc hại khác nhau và nồng độ ô
nhiễm lớn. Hiệu quả xử lý nớc thải sinh hoạt (với các thông số nh amoni, nitrat,
phosphát, BOD5, COD, colifom) đạt tỷ lệ phân huỷ 92-95%. Còn đối với nớc thải
công nghiệp có chứa kim loại thì hiệu quả xử lý COD, BOD5, crom, đồng, nhôm,
sắt, chì, kẽm đạt 90-100%. ở Việt Nam, phơng pháp lau sậy đợc áp dụng thí
điểm để xử lý nớc thải bệnh viện nh bệnh viện Nhân ái, tình Bình phớc. Theo
phó giám đốc Sở Y tế TP HCM phơng pháp này cho hiệu quả cao.





Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
17
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Chơng II: Đối tợng v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
Nớc thải phát sinh từ quá trình sản xuất nhựa phế liệu và nớc thải sinh hoạt
của các hộ gia đình chảy ra cống rãnh và đoạn mơng của làng nghề thôn Triều
Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Nghiên cứu đối tợng trên nhằm đánh giá thành phần các chất ô nhiễm có
trong nớc thải gây ảnh hởng đến môi trờng và sức khỏe con ngời. Qua đó tìm
ra các phơng pháp để xử lý hiệu quả nhất nớc thải từ hoạt động tái chế của làng
nghề.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của làng nghề triều khúc [13, 14, 15]
Vị trí địa lý
Tân Triều là xã ven đô thuộc huyện thanh Trì, nằm ở phía Tây Bắc nội thành
Hà Nội, cách thủ đô Hà Nội 9km, cách thành phố Hà Đông 2km về phía Đông
Nam, có vị trí địa lý nh sau:

- Phía Bắc giáp phờng Thanh Xuân Nam Hạ Đình quận Thanh Xuân.
- Phía Đông giáp với phờng Kim Giang - Đại Kim quận Hoàng Mai.
- Phía Nam giáp với xã Tả Thanh Oai, xã Thanh Liệt huyện Thanh Trì.
- Phía Tây giáp với thành phố Hà Đông tỉnh Hà Tây.
Với vị trí địa lý nh trên Tân Triều có nhiều thuận lợi trong việc tổ chức sản
xuất lu thông hàng hóa và tiếp cận nhanh với tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Đặc điểm khí hậu
Tân Triều mang các đặc điểm khí hậu vùng Đồng Bằng Sông Hồng:
Một năm chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa nóng ẩm kéo dài từ tháng 4 đến tháng
9, mùa khô hanh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Giữa 2 mùa nóng ẩm và khô
hanh có các thời kỳ chuyển tiếp vào cuối các mùa hình thành nền khí hậu có 4 mùa:
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
18
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Xuân, Hạ, Thu, Đông thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp đa dạng hóa sản
phẩm.
- Nhiệt độ trung bình năm 23,4
0
C. Nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 có ngày tới
39 - 40
0
C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng giêng có ngày chỉ 8 10
0
C.
- Độ ẩm không khí bình quân 84%, cao nhất 98%, thấp nhất 61%.
- Tổng lợng ma trung bình từ 1700 1900 mm/năm, thờng tập trung vào
các tháng 7,8,9. Vào mùa ma thờng xảy ra úng lụt làm thiệt hại mùa màng ở
những vùng chân đất trũng.
Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất

Tổng diện tích đất tự nhiên do xã quản lý hiện nay là 297,935 ha. Trong đó,
đất nông nghiệp cho chiếm 60,43%, đất chuyên dùng chiếm 20,15%, đất ở chiếm
18,84%, đất cha sử dụng chiếm 0,88%. Do ảnh hởng của quá trình đô thị hóa nên
đất nông nghiệp của xã ngày càng có xu hớng giảm dần.
- Tài nguyên nớc
Nguồn nớc mặt đợc sử dụng để cung cấp nớc tới cho cây trồng là sông
Tô Lịch, sông Nhuệ và các hồ trong xã. Do ảnh hởng của nớc thải sinh hoạt và
nớc thải công nghiệp vùng phụ cận kết hợp với nớc thải công nghiệp trong quá
trình sản xuất một số ngành nghề thủ công của xã, nên nguồn nớc mặt ngày càng
bị ô nhiễm, ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Đây là một
trong nhng vấn đề hết sức bức xúc cần phải giải quyết để bảo vệ sức khỏe cho
nhân dân trong xã.
Nguồn nớc ngầm khá dồi dào, có thể khai thác để phục vụ cho sản xuất và
cung cấp nớc sinh hoạt cho nhân dân song đòi hỏi đầu t lớn.



Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
19
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của làng nghề Triều Khúc [13, 14, 15]
Dân số và lao động
Tân Triều là một xã đất chật, ngời đông. Tổng dân số của xã năm 2008 xã
có 5.347 hộ với 20,497 nhân khẩu. Tổng số lao động toàn xã hội là 13.750 ngời.
Trong đó, lao động nông nghiệp thủy sản là 3.270 ngời chiếm 23,7%, lao động
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 6.150 ngời chiếm 44,8%, lao động dịch vụ
thơng mại 4.330 ngời chiếm 31.5%. Xã có 2 thôn là Triều Khúc và Yên Xá. Đời
sống nhân dân trong xã là sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, thơng mại
dịch vụ, thu gom phế liệu và sản xuất nông nghiệp. Hiện tại xã có 10 hợp tác xã, 55
công ty, doanh nghiệp và 1376 hộ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công và dịch vụ

thơng mại.
Thực trạng về cơ sở hạ tầng
- Giao thông
Tân triều có hệ thống đờng giao thông tơng đối liên hoàn thuận tiện với 4
đầu mối giao thông chính.
Quốc lộ 70 chạy qua thôn Yên Xá của xã với chiều dài 2 km. Quốc lộ 6 chạy
qua xã với chiều dài 1km. Đờng liên xã từ Tân Triều qua Đại Kim dài 2km. Các
tuyến đờng đợc rải nhựa và bê tông nhng mặt đờng hẹp, rất khó khăn cho việc
vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm các ngành tiểu thủ công nghiệp.
- Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi đã cơ bản giải quyết đợc vấn đề tới nớc chủ động
nhng tiêu nớc gặp rất nhiều khó khăn nhất là vào mùa ma mực nớc sông cao
hơn nớc trong đồng. Hiện nay, xã có một trạm bơm chính có 3 máy với tổng với
tổng công suất 2500 m
3
/h. Toàn xã có trạm bơm với tổng công suất 1200 1800
m
3
/h.
Hệ thống kênh mơng cung cấp nớc tới tiêu cho đồng ruộng, nhng vẫn
còn phải đầu t bổ sung và nâng cấp.
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
20
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
- Nớc sinh hoạt
Hiện nay, toàn xã dùng nớc giếng khoan làm nguồn cung cấp nớc sinh
hoạt vì hệ thống nớc ao hồ, nớc giếng khơi đã bị ô nhiễm bởi chất thải công
nghiệp. Xã có một trạm nớc sạch công suất 16m
3
/h cung cấp nớc sinh hoạt cho

một số hộ ở thôn Triều Khúc. Về lâu dài, cần phải đầu t xây dựng thêm một số
trạm cấp nớc sạch nữa mới đáp ứng đợc nhu cầu nớc cho sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân.
- Cơ sở y tế
Xã có 1 tạm xá với 4 phòng bệnh, 10 giờng bệnh. Đội ngũ cán bộ y tế ở
trạm xá có 7 ngời. Trong đó, xã có 2 bác sỹ, 2 y sỹ còn lại là y tá và dợc sỹ.
Ngoài ra, xã có một đội ngũ đông đảo y, Bác sỹ đang công tác ở nơi khác hay nghỉ
hu nhng sống tại địa phơng cũng tham gia khám chữa bệnh góp phần chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe cho ngời dân.
- Giáo dục đào tạo
Hệ thống trờng tiểu học đợc xây dựng ở cả hai thôn với tổng số 26 phòng
học. Trờng trung học cơ sở có 18 phòng, có máy vi tính, có th viện. Trờng trung
học và tiểu học đã đợc xây dựng kiên cố, nội thấy trang bị khá tốt, có đủ bàn ghế,
quạt và hệ thống đèn chiếu sáng. Tổng số học sinh trung học và tiểu học khoảng
2200 em. Xã có 2 trung tâm mẫu giáo mầm non với tổng số 8 lớp học. Các trờng
mẫu giáo đã quá tải và phải đi mợn cơ sở.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phơng pháp thu thập thông tin và tài liệu thứ cấp
Khoá luận sẽ tiến hành điều tra thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu cần
thiết có liên quan đến đối tợng nghiên cứu của khoá luận.
Tài liệu thứ cấp là những tài liệu có sẵn hoặc thống kê ở địa phơng (có thể ở
dạng xuất bản hoặc không xuất bản) có liên quan đến nội dung cần nghiên cứu.
Thông tin thứ cấp là cơ sở cho việc chuẩn bị nội dung công việc điều tra.
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
21
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Các tài liệu thứ cấp có thể gồm các t liệu về:
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trờng của đối tợng
nghiên cứu thôn Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Đợc tập hợp
từ các nguồn khác nhau nh sách, báo, thông tin trên mạng internet.

+ Các phơng pháp xử lý nớc thải đợc đề cập trong các báo cáo, nghiên
cứu khoa học, tạp chí, sách.
Mục đích của phơng pháp là để hệ thống hoá các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn
có thành hệ thống phục vụ theo hớng nghiên cứu. Phân tích đánh giá tính xác thực
của tài liệu. Chọn lọc những nhận xét phù hợp nhất về điều kiện kinh tế xã hội của
đối tợng nghiên cứu.
Trong quá trình xử lý số liệu, ngoài việc phân tích, đánh giá đơn thuần tôi có
sự bổ sung (thông qua khảo sát thực địa với số liệu cập nhật), hiệu chỉnh lại (thông
qua tính toán lại, so sánh với thực tế và lý thuyết) các số liệu đã có và hệ thống hóa
tài liệu bằng các bảng, biểu để tiện sử dụng.
2.2.2. Phơng pháp điều tra khảo sát thực địa, lấy mẫu
Phơng pháp này giúp ta kiểm chứng lại các số liệu, thông tin đã thu thập và
đã đợc tính toán; nhìn nhận và đánh giá các vấn đề cần đợc u tiên trong nghiên
cứu, từ đó bổ sung hoặc có những nghiên cứu mới.
Lấy và phân tích mẫu nớc là phơng pháp rất cần thiết, đòi hỏi độ chính
xác, kết quả có độ tin cậy cao. Công việc đợc tiến hành:
1) Phơng pháp lấy mẫu nớc thải theo tiêu chuẩn TCVN 5992-1995. Tại các
điểm đã chọn, mẫu đợc lấy bằng các dụng cụ chuyên dùng và đựng vào lọ nhựa
0,5 lít (có thêm axit HNO
3
với mẫu dùng phân tích kim loại nặng, đựng vào lọ vô
trùng đối với mẫu vi sinh).

Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
22
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
2) Phân tích mẫu
Các mẫu sau khi lấy bảo quản và đợc phân tích tại phòng thí nghiệm Khoa
Môi Trờng, Trờng Khoa học Tự nhiên.
2.2.3. Phơng pháp thực nghiệm

Vận hành hệ thống xử lý nớc thải tại làng nghề Triều Khúc, Thanh Trì, Hà
Nội. Khảo sát và theo dõi hiệu quả của quá trình xử lý nớc thải bằng phơng pháp
hóa lý kết hợp với phơng pháp sinh học. Phân tích và đánh giá hiệu quả.
Phân tích mẫu:
1. Phân tích COD
Xác định COD bằng phơng pháp Bicromat (K
2
Cr
2
O
7
).
a. Phạm vi áp dụng
Phơng pháp này áp dụng cho nớc có nồng độ COD từ 50-700mg/l. Nếu
nồng độ >700mg/l thì cần pha loãng mẫu.
b. Nguyên lý
Khi đun sôi trong môi trờng H
2
SO
4
đặc, bicromat sẽ chuyển hóa hầu hết các
chất vô cơ, hữu cơ trong nớc. Để oxi hóa hoàn toàn thì sử dụng chất xúc tác
Ag
2
SO
4
.
Phản ứng:
Cr
2

O
7
+ 14H
+
+ 6e = 2Cr
3+
+ 7H
2
O
Lợng d Kalibicromat thêm vào mẫu đợc xác định bằng cách chuẩn độ với
muối Morh và chỉ thị axit phenylantranylic.
c. Hóa chất và dụng cụ
- Dụng cụ:
+ Bình tam giác 100ml
+ Pipet 1ml, 2ml, 5ml
+ ống nghiệm chịu nhiệt và có nắp đậy kín.
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
23
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
+ Bếp đun có thể điều chỉnh nhiệt độ và thời gian đun.
- Hóa chất
+ Nớc cất 2 lần
+ Kalibicromat ( K
2
Cr
2
O
7
0,4M)
+ Dung dịch muối Morh: (NH

4
)
2
Fe(SO
4
)
2
. 6H
2
O
+ Dung dịch H
2
SO
4
4M
+ Dung dịch Ag
2
SO
4
+ Chỉ thị feroin
d. Cách tiến hành
Các hóa chất đợc cho vào lần lợt nh sau:
- 2ml mẫu phân tích
- 1ml K
2
Cr
2
O
7


- 3ml Ag
2
SO
4

Lắc đều, đậy nắp ống nghiệm rồi đun trong 120 phút ở nhiệt độ 150
0
C. Sau
120 phút đun, cho mẫu vào bình tam giác 100ml (tráng sạch ống nghiệm bằng nớc
cất cho đến khi hết kết tủa màu vàng).
Cho 1-2 giọt chỉ thị feroin, lắc đều và chuẩn độ bằng muối Morh đến khi
dung dịch chuyển từ màu vàng sang màu đỏ thì dừng chuẩn độ. Ghi lại thể tích
Morh đã dùng
Mẫu trắng: Thay 2ml mẫu phân tích bằng 2 ml nớc cất và cũng làm tơng tự nh
trên
- Chuẩn muối Morh
Cho các hóa chất sau vào bình tam giác 100ml:
+ 1ml K
2
Cr
2
O
7

+ 9ml Ag
2
SO
4

+ 1-2 giọt feroin

Lắc đều rồi chuẩn độ bằng muối Morh. Khi dung dịch chuyển từ màu vàng
sang màu nâu đỏ thì dừng chuẩn độ.
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
24
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
- Kết quả tiến hành
VT VM
COD = x 8 x CMMorh x 1000
V
Trong đó:
VT: thể tích muối Morh tiêu tốn khi chuẩn mẫu trắng (ml)
VM: thể tích muối Morh tiêu tốn khi chuẩn mẫu phân tích(ml)
V: thể tích mẫu phân tích ( V=2ml)
CM: nồng độ đơng lợng của muối Morh(N)
8: khối lợng mol của phân tử oxi
1000: đơn vị đổi từ (l) sang (ml)
2. Phân tích MLSS
Mục đích của việc phân tích MLSS nhằm xác định nồng độ bùn hoạt tính
trong bể aerotan và tính thể tích lắng của bùn. Nguyên tắc xác định là phơng pháp
khối lợng.
* Cách tiến hành:
Thao tác Thông số, thể tích, khối lợng
Cân giấy lọc đã sấy ở 105
0
C Khối lợng a, gam
Lấy mẫu vào ống đong c = 50 ml
Lọc mẫu qua giấy đã sấy nhờ bình hút
chân không

Sấy đến khối lợng không đổi ở 105

0
C Thời gian sấy thờng là 1h
Cân giấy có sinh khối đã sấy Khối lợng b, gam
Đây thực chất là cách xác định hàm lợng chất rắn lơ lửng, nhng trong bể
aerotan cũng có thể xem nh nồng độ bùn hoạt tính vì cặn hữu cơ chiếm khoảng
80%.
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
25

×