Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 181 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
TRƯỚC VÀ SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
THẾ GIỚI NĂM 2008
Ngành: KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HOÀNG LAN
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
TRƯỚC VÀ SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
THẾ GIỚI NĂM 2008
Ngành : Kinh tế
Chuyên ngành : Kinh tế Quốc tế
Mã số : 62. 31. 01. 06
NGUYỄN THỊ HOÀNG LAN
Người hướng dẫn khoa học: GS,TS. Nguyễn Thị Mơ
Hà Nội - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
không trùng lặp và chưa từng được công bố ở các công trình nghiên cứu
trước đó.
Tác giả luận án
NGUYỄN THỊ HOÀNG LAN
ii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ VÀ CƠ SỞ 5
LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 5
PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 6
1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 6
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 9
1.3. Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu 12
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 13
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 13
2.2. Lý thuyết nghiên cứu 13
2.3. Các giả thuyết nghiên cứu 14
2.4. Về hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài 15
Kết luận 16
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 17
Chương 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG TRƯỚC VÀ SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM
2008 17
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 17
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về xuất khẩu lao động 17
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu lao động 28
1.1.3. Vai trò và tác động của xuất khẩu lao động 31
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động 35
iii

1.2. CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2008 VÀ NHỮNG TÁC
ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 39
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế thế giới
năm 2008 39
1.2.2. Những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đến
xuất khẩu lao động 49
1.3. KINH NGHIỆM XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC 54
1.3.1. Kinh nghiệm của Philippine 55
1.3.2. Kinh nghiệm của Indonesia 58
1.3.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ 61
Chương 2.THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRƯỚC
VÀ SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2008 63
2.1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2008 63
2.1.1. Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam trước khi xẩy ra cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008 63
2.1.2. Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế
thế giới năm 2008 cho đến hiện nay 79
2.1.3. Nhận xét chung về thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sau
khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 cho đến hiện nay 90
2.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI
NĂM 2008 ĐẾN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM 97
2.2.1. Những tác động tiêu cực 97
2.2.2. Những tác động tích cực 103
Chương 3.QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ
GIỚI NĂM 2008 109
3.1. DỰ BÁO VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 109
3.1.1. Về cầu lao động trong xuất khẩu lao động trong thời gian tới 109

3.1.2. Về nguồn cung lao động của thị trường lao động Việt Nam cho xuất
khẩu lao động trong thời gian tới 112
iv
3.2. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 115
3.2.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời gian tới 115
3.2.2. Định hướng phát triển xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời gian tới 116
3.3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2008 119
3.3.1. Các giải pháp hạn chế tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 119
3.3.2. Nhóm giải đẩy mạnh xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời
gian tới 123
3.3.3. Một số kiến nghị cụ thể nhằm thực hiện các giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời gian tới 142
KẾT LUẬN 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Giải nghĩa tiếng Anh
ASEAN
Association of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

BIT
International office jobs
Văn phòng việc làm Quốc tế
CONACYT
Consejo Nacional de Ciencia y
Tecnologia - National Council
of Science and Technology
Hội đồng Khoa học và Công
nghệ Quốc Gia Mexico
CECA
Committee for Education and
Cultural Action
Ủy ban về Hành động Văn hóa
và Giáo dục
FED
Federal Reserve System
Cục Dự trữ liên bang
FTA
Free Trade Area
Khu vực Thương mại Tự do
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GATS
General Agreement on Trade in
Services
Hiệp định chung về Thương mại
Dịch vụ
GDP
Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội
IMM Japan
Association of Japanese Small
and medium Enterprises
Hiệp Hội các doanh nghiệp nhỏ
và vừa Nhật Bản
IMF
International Monetary Fund
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
ILO
International Labour
Organization
Tổ chức Lao động Quốc tế
IOM
International Organization for
Migration
Tổ chức Di cư Quốc tế
JITCO
Japan International Traning
Organization
Tổ chức Đào tạo Quốc tế Nhật
Bản
vi
KOTEF
Korea Industrial Technology
Foundation
Tổ chức Công nghệ Công
nghiệp Hàn Quốc
KOTRA
Korea Trade Investment

Promotion Agency
Cơ quan Xúc tiến Đầu tư
Thương mại Hàn Quốc
MOU
Memorandum Of
Understanding
Bản ghi nhớ
NBER
National Agency U.S economic
Research
Cơ quan Quốc gia nghiên cứu
Kinh tế của Mỹ
OECD
Organisation for Economic Co-
operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
POEA
Philippine Ocerseas
Employment Administration
Cục Quản lý việc làm Ngoài
nước Philippine
RCPs
Regional Consultation Process
Tiến trình Tư vấn Khu vực
TIS
Translating and Interpreting
Service
Dịch vụ biên phiên dịch
UAE

United Arab Emirates
Tiểu Vương quốc Ả rập Thống
nhất
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
vii
Tiếng Việt
BLĐTB&XH
Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội
CQLĐNN
Cục Quản lý lao động Ngoài nước
DN
Doanh nghiệp
DN-ĐT-GD
Dạy nghề - Đào tạo – Giáo dục
DN XKLĐ
Doanh nghiệp xuất khẩu lao động
EPS
Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của
Hàn Quốc
HH
Hàng hóa
KTQT
Kinh tế quốc tế

Lao động

NK
Nhập khẩu
NKLĐ
Nhập khẩu lao động
NKHH
Nhập khẩu hàng hóa
NNK
Nước nhập khẩu
NXK
Nước xuất khẩu
TNS
Tu nghiệp sinh
TTS
Thực tập sinh
XK
Xuất khẩu
XKHH
Xuất khẩu hàng hóa
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính giai đoạn 2000-2007 65
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ tay nghề giai đoạn 2003-2005 66
Bảng 2.3: Số lượng lao động xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2000-2007 70
Bảng 2.4: Số lượng lao động Việt Nam làm việc tại Malaysia giai đoạn 2002-2007 72
Bảng 2.5: Số lượng lao động Việt Nam xuất khẩu sang Đài Loan theo cơ cấu ngành
nghề giai đoạn 2000 - 2007 74
Bảng 2.6: Số lượng lao động xuất khẩu sang Hàn Quốc giai đoạn 2003-2007 và tỷ
trọng so với cả nước 75

Bảng 2.7: Số lượng lao động xuất khẩu sang Nhật Bản giai đoạn 2000 – 2007 và tỷ
trọng so với cả nước 77
Bảng 2.8: Cơ cấu ngành nghề của lao động xuất khẩu Việt Nam tại Nhật Bản giai
đoạn 2000-2007 78
Bảng 2.9: Số lượng tu nghiệp sinh, thực tập sinh Việt Nam tại Nhật Bản bỏ trốn giai
đoạn 2002-2006 78
Bảng 2.10: Số lượng lao động xuất khẩu Việt Nam giai đoạn từ 2008 đến 4 tháng
đầu năm 2013 82
Bảng 2.11: Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động tại một số thị trường 92
Bảng 2.12: Hiệu quả kinh tế của người lao động tại một số thị trường 94
Bảng 2.13: Nguồn thu thuế từ doanh nghiệp xuất khẩu lao động 96
Bảng 2.14: Tổng hợp tình hình lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài bị mất
việc làm do khủng hoảng kinh tế Thế Giới (Từ 01/10/2008 đến 31/05/2009) 99
Bảng 2.15: Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài về nước trước hạn
giai đoạn 2008 đến 8 tháng đầu năm 2011 102
Bảng 2.16: XKLĐ gia tăng tại các thị trường mới trong giai đoạn 2008-2012 104
Bảng 3.1: Dự báo về lực lượng lao động Việt Nam trong thời gian tới 113
Bảng 3.2: Dự báo số lượng lao động xuất khẩu Việt Nam thời gian tới 114
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: So sánh số lượng lao động xuất khẩu sang Hàn Quốc với Malaysia và
Đài Loan từ năm 2003 đến năm 2007 76
Biểu đồ 2.2: So sánh số lượng lao động xuất khẩu sang Nhật Bản với Malaysia và
Đài Loan giai đoạn 2002-2007 77
Biểu đồ 2.3: So sánh cơ cấu LĐXK trước và sau khủng hoảng 84
Biểu đồ 2.4: So sánh hình thức xuất khẩu lao động trước và sau khủng hoảng 89
Đồ thị
Đồ thị 1.1: Tỷ lệ thất nghiệp trên Thế giới (từ tháng 3/2008 đến tháng 8/2009) 51
Đồ thị 2.1: Số lượng lao động xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2000-2007 63

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Di cư lao động quốc tế và xuất khẩu lao động 24
Sơ đồ 3.1: Mô hình quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài 137
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những thập niên gần đây, các quốc gia trên thế giới đã và đang chứng kiến sự lan
rộng của quá trình toàn cầu hóa kinh tế và tự do hóa thương mại. Toàn cầu hóa kinh tế
và tự do hóa thương mại là một xu thế khách quan mà không một quốc gia nào nằm
ngoài xu thế chung này lại có thể tồn tại và phát triển. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế và
tự do hóa thương mại kéo theo sự di chuyển tự do của hàng hóa, vốn và sức lao động.
Nhờ có quá trình toàn cầu hóa mà sự di chuyển sức lao động từ nước này sang nước
khác hay “xuất khẩu lao động” đã mang lại những giá trị kinh tế không nhỏ và những
lợi ích xã hội đáng kể cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là một
lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng, là một bộ phận của chính sách giải quyết việc
làm cho người lao động, góp phần xóa đói, giảm nghèo, giảm thiểu tình trạng thất
nghiệp. XKLĐ cũng là biện pháp tích cực trong việc đào tạo đội ngũ lao động có
chất lượng cao về chuyên môn, về ngoại ngữ, về tác phong công nghiệp, đồng thời
tăng cường mối quan hệ giữa Việt Nam với cộng đồng quốc tế và nâng cao công tác
quản lý Nhà nước về hoạt động XKLĐ. Tuy nhiên, cũng như các hoạt động xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ khác, XKLĐ cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của sự biến
động của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới năm 2008.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài
chính tại Hoa Kỳ và lan rộng ra phạm vi toàn cầu, đã và đang đặt hoạt động XKLĐ
của nước ta trước những thách thức to lớn khi thị trường lao động quốc tế ngày càng
cạnh tranh gay gắt, các nước XKLĐ trong khu vực có điều kiện tương đồng đang ra
sức giành giật thị trường, trong khi các nước tiếp nhận lao động lại có xu hướng giảm
dần nhập khẩu lao động phổ thông, tăng lao động có trình độ kỹ thuật cao, lao động

lành nghề. Chính vì lẽ đó, kể từ khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008
cho đến nay, hoạt động XKLĐ của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do nhiều thị trường
bị mất. Số lao động phải về nước trước thời hạn không phải là ít đã và đang đặt ra hàng
2
loạt các vấn đề phức tạp không chỉ đối với Nhà nước mà còn đối với cả các doanh
nghiệp XKLĐ cũng như các chính quyền địa phương và gia đình người lao động.
Phải làm sao để giành lại thị trường cho XKLĐ Việt Nam? Phải làm thế nào
để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động về nước trước thời hạn, làm thế
nào để thúc đẩy XKLĐ trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang suy thoái và đặc
biệt trong thời gian tới khi nền kinh tế thế giới vượt qua khủng hoảng? Để có câu trả
lời đúng đắn cho những vấn đề này cần phải có sự nghiên cứu những tác động cụ
thể của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đến XKLĐ của Việt Nam, từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm vượt qua những khó khăn mà cuộc khủng hoảng
gây ra và đẩy mạnh XKLĐ trong thời gian tới.
Đó chính là lý do để tác giả lựa chọn vấn đề “Xuất khẩu lao động của Việt
Nam trước và sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008” làm đề tài của luận
án tiến sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu: Xem Phần B của luận án
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về XKLĐ của Việt Nam trước và sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm
2008 và đánh giá thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam trước và sau
khủng hoảng nhằm nêu bật những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới năm 2008 đến XKLĐ của Việt Nam, đề tài đề xuất giải pháp đẩy mạnh
XKLĐ của Việt Nam trong thời gian tới - giai đoạn sau khủng hoảng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã nêu trên, luận án có nhiệm vụ cụ thể dưới đây:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về XKLĐ, về
khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 và về những tác động của cuộc khủng hoảng

kinh tế thế giới năm 2008 tới hoạt động XKLĐ ở phạm vi quốc tế và ở Việt Nam
- Đánh giá thực trạng XKLĐ của Việt Nam trước và sau khủng hoảng kinh tế
thế giới năm 2008, đặc biệt nêu bật những tác động tiêu cực đối với người lao động
Việt Nam phải về nước trước thời hạn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng.
3
- Nêu rõ những nguyên nhân yếu kém trong hoạt động XKLĐ của Việt Nam
trong thời gian qua do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế.
- Đề xuất những giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực và phát huy những tác
động tích cực từ chính cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nhằm đẩy mạnh XKLĐ
của Việt Nam trong thời gian tới, đặc biệt trong giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế
thế giới cũng như trong giai đoạn khi nền kinh tế thế giới đã vượt qua khủng hoảng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến XKLĐ của
Việt Nam trước và sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Đối tượng nghiên
cứu của đề tài còn bao gồm cả các quy định của Việt Nam về XKLĐ, đặc biệt là
chính sách phát triển XKLĐ của Đảng và Nhà nước ta trước, trong và sau khủng
hoảng kinh tế thế giới năm 2008.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm cả việc phân tích kinh nghiệm
của một số nước trong việc đẩy mạnh XKLĐ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận án giới hạn ở việc phân
tích những tác động, kể cả tác động tiêu cực và tích cực của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới năm 2008 đến hoạt động XKLĐ của Việt Nam theo hình thức XKLĐ
trực tiếp: Đó là hình thức đưa người lao động Việt Nam (bao gồm cả chuyên gia và
tu nghiệp sinh, thực tập sinh) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài một cách có tổ
chức, hợp pháp thông qua các hiệp định chính phủ, thông qua các hợp đồng của
doanh nghiệp được cấp phép XKLĐ, hoặc theo các hợp đồng nhận thầu khoán công
trình, các hợp đồng nâng cao tay nghề hoặc theo các hợp đồng cá nhân. Luận án
không nghiên cứu về XKLĐ tại chỗ, XKLĐ giáp ranh.

- Phạm vi về không gian: Đề tài lựa chọn 3 nước là Philippin, Indonesia và Ấn
Độ để tìm hiểu kinh nghiệm về XKLĐ. Lý do chọn 3 nước này là vì Philippin,
Indonesia đều là thành viên của ASEAN (giống Việt Nam); Ấn Độ là nước Châu Á
và là nước đang phát triển có nhiều thành công, tạo lập được thế mạnh cạnh tranh
trên thị trường lao động quốc tế nhờ chiến lược XK chuyên gia công nghệ thông tin.
4
- Phạm vi về thời gian: Khi đánh giá thực trạng XKLĐ của Việt Nam, đề tài
lấy mốc từ năm 2003 (tức là 5 năm trước khi xảy ra khủng hoảng kinh tế thế giới
năm 2008) cho đến nay.
Khi đề xuất giải pháp đẩy mạnh XKLĐ Việt Nam trong thời gian tới, đề tài
lấy mốc từ nay đến năm 2015, và xa hơn, đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được hoàn thành trên cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về XKLĐ cũng là cơ sở cho phương pháp luận nghiên cứu của luận án.
Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu mang tính truyền thống như: Phương
pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích và luận giải, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh cũng được áp dụng để hoàn thiện luận án. Đặc biệt, tác giả
chú trọng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành lấy phiếu phỏng vấn nhà quản lý
và chuyên gia về các yếu tố tác động đến sự phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam
(Xem Mẫu phiếu phỏng vấn tại Phụ lục số 6 ở cuối Luận án); Phiếu lấy ý kiến về
chính sách sử dụng nguồn lao động sau xuất khẩu lao động (Xem Mẫu phiếu lấy ý
kiến tại Phụ lục số 7 ở cuối Luận án)
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy phiếu ý kiến của cán bộ của Tổng công
ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị UDIC (Trung tâm thương mại và Hợp tác quốc tế),
Tập đoàn dầu khí Việt Nam, để nắm rõ vai trò của XKLĐ, nhằm tìm kiếm các giải
pháp hỗ trợ để hoàn thiện các chính sách cho XKLĐ Việt Nam sau khủng hoảng.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận liên quan đến XKLĐ,

trong đó có làm rõ hơn khái niệm về xuất khẩu lao động;
- Luận án đã phân tích những tác động (cả tiêu cực và tích cực) của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đến XKLĐ nói chung và đến hoạt động XKLĐ của
Việt Nam nói riêng và phân tích thực trạng XKLĐ của Việt Nam trước và sau khủng
hoảng kinh tế thế giới năm 2008;
5
- Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực,
phát huy tác động tích cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 nhằm
đẩy mạnh XKLĐ Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm 3 phần:
PHẦN MỞ ĐẦU CỦA LUẬN ÁN
PHẦN TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CỦA ĐỀ TÀI
PHẦN NỘI DUNG LUẬN ÁN
Nội dung của luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của xuất khẩu lao động trước và
sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008.
Chương 2. Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam trước và sau khủng
hoảng kinh tế thế giới năm 2008.
Chương 3. Quan điểm, định hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động
của Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008.
6
PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Ở nước ngoài có các công trình nghiên cứu đề cập riêng lẻ, từng khía cạnh
khác nhau về di cư lao động, về các vấn đề liên quan đến khủng hoảng kinh tế thế
giới, về XKLĐ v.v Tuy nhiên, chưa có công trình nào được công bố có chủ đề

trùng với tên đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ này. Mặc dù vậy, những công
trình nghiên cứu được công bố trước đó cũng là tài liệu tham khảo bổ ích để tác giả
tham khảo khi thực hiện luận án này. Tiêu biểu trong số đó có các công trình nghiên
cứu dưới đây:
Cuốn sách có tên gọi:“The Great Crash of 1929” của John Kenneth Galbraith
(xuất bản năm 2009) nghiên cứu cuộc Đại khủng hoảng kinh tế những năm 1930, và
hơn thế, tác giả này đã phân tích về những sai lầm của con người trong tham vọng
làm giàu không giới hạn. Đây là cuốn sách đầu tiên đưa tên tuổi của Galbraith đến
với công chúng Mỹ. Đây là cuốn sách cần phải đọc đầu tiên nếu muốn tìm hiểu về
nguyên nhân của sự sụp đổ nền tài chính năm 1929 tại Mỹ. Ngày 24 tháng 10 năm
1929, Phố Wall rối loạn. Gần 13 triệu cổ phiếu - nhiều gấp ba lần số lượng giao
dịch thông thường - bị các nhà đầu tư hoảng loạn bán tháo trên thị trường chứng
khoán New York. Ngày này đi vào lịch sử như ngày thứ Năm đen tối (Black
Thursday) mở đầu cho cuộc Đại khủng hoảng (Great Crash) của thị trường chứng
khoán Mỹ và cuộc Đại suy thoái (Great Depression) kéo dài từ năm 1929 tới năm
1933. Chỉ số Dow Jones sụt giảm từ mức cao kỷ lục 381,2 ngày 3 tháng 9 năm 1929
xuống còn 230,1 ngày 29 tháng 10 năm 1929 và đạt điểm đáy ngày 8 tháng 7 năm
1932 khi đóng cửa ở mức 41,2 - giảm gần 90% so với mức đỉnh nó từng đạt được
ba năm trước. Cuộc khủng hoảng trên thị trường tài chính kéo theo suy thoái kinh tế
trầm trọng trên phạm vi toàn cầu. Riêng tại Mỹ, sản xuất công nghiệp giảm 45%,
GDP giảm 30%, tỷ lệ thất nghiệp lên tới 25% và 60% người Mỹ sống dưới ngưỡng
nghèo khổ. Gần 83 năm sau, cuộc Đại khủng hoảng lại xảy ra, thế giới lại phải
7
chứng kiến sự quay trở lại của tình trạng suy thoái và khủng hoảng toàn cầu. Không
khó khăn trong việc nhận ra những điểm tương đồng giữa hai cuộc khủng hoảng
toàn cầu này: chúng đều bắt đầu từ những đổ vỡ trong hệ thống tài chính, là hậu quả
của tình trạng đầu cơ tài chính - địa ốc. Trong cuốn sách này, Galbraith đã chỉ ra
con đường dẫn tới đại khủng hoảng ở Mỹ. Bắt đầu từ việc đầu cơ bất động sản ở
Florida những năm 1920, nền kinh tế Mỹ rơi vào tình trạng bong bóng, các nhà đầu
tư bất động sản đầu cơ sinh lời, hy vọng rằng giá cả thị trường tiếp tục tăng. Các

ngân hàng tiếp sức cho những hành động đầu cơ bằng việc cho vay dễ dàng. Thị
trường chứng khoán ngày càng phồng lên, tới khi “vỡ tung” vào cuối năm 1929,
đưa kinh tế Mỹ vào cuộc suy thoái tồi tệ nhất trong lịch sử. Đọc Galbraith, dường
như chúng ta bắt gặp lại những hiện tượng mới xảy ra ở Thái Lan năm 1998, ở Mỹ
năm 2008 hay ở Việt Nam thời gian gần đây.
Công trình nghiên cứu “Why Some Companies Emerge Stronger and Better
from a Crisis: 7 Essential Lessons for Surviving Disaster” của tác giả Ian I. Mitroff,
(xuất bản tháng 6 năm 2009) đề cập đến những khác biệt cơ bản trong kinh doanh
của các Công ty trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Theo Ian I. Mitroff, cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu luôn tái hiện sự phức tạp, nó có sức mạnh hủy diệt vô
cùng lớn: Khủng bố, gian lận tài chính,… Công trình này đã chỉ ra 7 bài học chủ yếu
mà các công ty cần phải có để đối phó với kịp thời với khủng hoảng kinh tế thế giới.
Điều quan trọng chính là Ian I. Mitroff đã vạch ra kế hoạch chi tiết cho việc kết hợp
các lý tưởng sâu rộng vào thực tiễn hàng ngày để các công ty có thể vượt qua khó
khăn của cuộc khủng hoảng, để các công ty sẵn sàng đón nhận và hòa nhập vào cộng
đồng thế giới. Đây là công trình chứa đựng sự đam mê, khôn ngoan, và thực tế giúp
cho các tổ chức, các công ty trên toàn thế giới rút ra bài học đắt giá từ khủng hoảng
kinh tế để trở nên mạnh mẽ, hoàn thiện hơn.
Bài báo “The real reason for the global financial crisic… the story no one’s
talking about” (2008), của tác giả Shah Gilani, đăng trên tờ báo Money Morning,
Money Map Press. Bài báo đã đề cập vấn đề “ hoán đổi tín dụng mặc định” các yếu
tố kích thích cuộc khủng hoảng thị trường vốn trên toàn thế giới. Tác giả Gilani,S
đã cảnh báo về sự nguy hiểm của các giao dịch hoán đổi tín dụng mặc định. Đồng
thời cũng chỉ ra, về cơ bản, “hoán đổi tín dụng mặc định” là hợp đồng bảo hiểm
8
giữa người mua và người bán thông qua Công ty. Gilani,S đã chỉ ra những gì đang
diễn ra trong chứng khoán và thị trường tín dụng, sự can thiệp của Cục Dự trữ Liên
bang Mỹ (FED) và Bộ Tài chính Mỹ. Trong khi nhiều nhà phân tích kinh tế lo sợ thì
các nhà đầu tư khôn ngoan vẫn có thể vượt qua và sẽ không phải lo lắng, các nhà đầu
tư có thể tận dụng lợi nhuận một lần trong một đời: Đó là làm thế nào để có được lợi

nhuận từ chính sự suy thoái của nền kinh tế, từ chính cuộc khủng hoảng kinh tế. Đó
chính là mục đích chính mà tác giả muốn mang đến cho độc giả trên toàn thế giới.
Trong số các công trình nghiên cứu về XKLĐ, một số tác giả đã phân tích về
vai trò của XKLĐ đối với các nước, về những tác động của lượng kiều hối từ người
lao động ở nước ngoài chuyển về cũng như những vấn đề đặt ra do ảnh hưởng của
di cư lao động… tiêu biểu trong số đó là:
Công trình nghiên cứu nhan đề: “The Impact of Labour Immigration on
households” của tác giả GodFrey Gunatilleke (năm 1992). Công trình này đề cập
đến ảnh hưởng của việc di cư lao động đối với các hộ gia đình. Công trình nêu rõ
lợi ích kinh tế và cán cân thanh toán của một số nước trong khu vực đã bị ảnh
hưởng lớn do lượng kiều hối từ người lao động ở nước ngoài chuyển về. Đặc biệt
như ở các khu vực Vịnh Ba Tư, Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Philippines, Hàn
Quốc, Sri Lanka và Thái Lan v.v… Ảnh hưởng của phong trào Quốc tế Lao động
Thương mại và phát triển cũng được đề cập trong cuốn sách này. Công trình này chỉ
ra việc di cư lao động sẽ tạo cơ hội làm thêm việc ở nước ngoài cho lao động các
nước, trong đó có lao động Việt Nam. Lượng kiều hối do lao động chuyển tiền về
hoặc mang về do tiết kiệm là khá lớn. Công trình cũng chỉ ra những thành công và
thất bại mà người lao động di cư phải gánh chịu.
Bài báo“International Migration Law”, đăng trên tờ International Organization
for Migration, phân tích, nêu rõ các vấn đề liên quan đến pháp luật về di cư quốc tế.
Bài báo cũng nêu rõ trách nhiệm quốc tế của các quốc gia trong di cư lao động quốc
tế. Bài báo đồng thời phân tích rõ quyền di cư lao động quốc tế của con người được
pháp luật quốc tế chấp nhận. Bài báo chỉ ra vấn đề lao động di cư đã được giải
quyết ở cấp độ đa phương thông qua các tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) cũng như của Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền của các lao động di cư
9
và các thành viên trong gia đình họ. Ngoài ra còn có số lượng lớn các công cụ song
phương giữa các nước gửi và nhận điều chỉnh khu vực này. Điều ước quốc tế về vấn
đề buôn bán phụ nữ và trẻ em cũng được đề cập và quy định rõ các quốc gia phải có
những quy định về “cấm không được buôn bán phụ nữ và trẻ em; cấm buôn lậu” là

hai trong số các Nghị định thư của Công ước Liên Hợp Quốc về chống tội phạm có
tổ chức xuyên quốc gia. Nghị định thư chống buôn lậu người di cư bằng đường
biển, hàng không và đường bộ nhằm mục đích để ngăn chặn và chống buôn lậu,
nhập cư và thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia trong việc bảo vệ quyền lao động của
người di cư.
Tháng 7 năm 2009, công trình nghiên cứu có tên gọi: “ Out of Crisis” của tác
giả W.Edwards Deming đã phân tích về những tác động của khủng hoảng kinh tế
đối với thị trường lao động và kết luận rằng cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm
2008 sẽ tác động đến sự còn và mất thị trường trong đó có thị trường lao động, cũng
như mang lại cả việc làm và sự thất nghiệp cho nhiều nền kinh tế.
Những phân tích trên đây cho thấy việc nghiên cứu để đưa ra những phân tích
và đánh giá về những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đối
với XKLĐ nói chung và đối với XKLĐ của Việt Nam nói riêng vẫn chưa được
nghiên cứu một cách đầy đủ.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu, luận án tiến sĩ, bài viết của
các tác giả đăng tại trên các tạp chí khoa học ở trong nước nghiên cứu các khía cạnh
khác nhau liên quan đến hoạt động XKLĐ, đến khủng hoảng kinh tế thế giới năm
2008 và những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đến XKLĐ. Tiêu
biểu trong số đó có các công trình dưới đây:
Luận án tiến sĩ với đề tài: Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý Nhà nước về
xuất khẩu lao động ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2010 do nghiên cứu sinh Trần
Văn Hằng thực hiện và bảo vệ năm 1996. Luận án thuộc chuyên ngành kinh tế,
quản lý và kế hoạch hóa quốc dân, mục đích nghiên cứu của luận án này là nhằm
làm rõ các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước XKLĐ theo cơ chế thị trường từ
10
thực tiễn của hoạt động XKLĐ Việt Nam trong giai đoạn 1995-2010 đồng thời đề
xuất giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về XKLĐ;
Năm 2004 nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Phương Linh đã bảo vệ luận án tiến sĩ
với đề tài “Một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính về XKLĐ Việt Nam theo cơ

chế thị trường”. Luận án này nghiên cứu thực trạng những yếu kém của công tác
quản lý tài chính trong XKLĐ và đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác quản lý
tài chính về XKLĐ Việt Nam theo cơ chế thị trường cho giai đoạn sau năm 2005
đến năm 2010;
Năm 2006, tác giả Trần Thị Thu công bố công trình nghiên cứu có tên gọi: “Nâng
cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện
nay” trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý XKLĐ của các
doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010;
Năm 2007 tác giả Nguyễn Phúc Khanh đã xuất bản cuốn sách có tên gọi: “Xuất
khẩu sức lao động với chương trình quốc gia về việc làm - thực trạng và giải pháp”
trong đó phân tích những vấn đề về xuất khẩu sức lao động và đưa ra giải pháp để đẩy
mạnh XKLĐ trong mối quan hệ với xây dựng chương trình quốc gia về việc làm.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên đây nhiều tác giả còn có các bài viết
đăng tải trong các tạp chí quốc gia phân tích mối quan hệ giữa khủng hoảng kinh tế
và XKLĐ. Tiêu biểu trong số đó có:
Bài viết có tựa đề: “Một số tác động và bài học từ khủng hoảng tài chính Mỹ”
(đăng trên Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 11 năm 2008) của các tác giả Nguyễn
Minh Phong & Lê Tự Minh, trong đó đánh giá những tác động tiêu cực của khủng
hoảng tài chính ở Mỹ và đưa ra các bài học kinh nghiệm trong đó có bài học về đẩy
mạnh XKLĐ;
Năm 2008 tác giả TS Nguyễn Lương Trào có bài: “Giải pháp nào để doanh
nghiệp XKLĐ Việt Nam vượt qua thách thức và về đích năm 2008”, đăng trên tạp
chí Lao động và Xã hội (Số 329 năm 2008). Đây là bài viết phân tích những thách
thức mà hoạt động XKLĐ Việt Nam phải đối mặt trên thị trường lao động quốc tế
những năm 2008 và đề xuất các giải pháp cụ thể về nâng cao chất lượng nguồn lao
động, về tuyển chọn, về đào tạo, về giáo dục định hướng cho các doanh nghiệp
11
XKLĐ và các trường dạy nghề nhằm cải thiện chất lượng hàng hóa - sức lao động
của người lao động Việt Nam. Tác giả này cũng đưa ra các giải pháp đẩy mạnh về
quản lý, đào tạo lao động Việt Nam trước và sau khi sang lao động, học tập và làm

việc tại nước ngoài;
Năm 2011 tác giả Nguyễn Thị Hoàng Lan có bài “Vấn đề lao động, việc làm ở
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế”, đăng trên Tạp chí Kinh tế đối
ngoại (Số 46 tháng 3 năm 2011) trong đó đưa ra một số giải pháp nhằm tận dụng
các cơ hội do tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại và giảm thiểu tác động tiêu
cực của tiến trình này đến lao động, việc làm của Việt Nam; Tiếp theo, tác giả
Nguyễn Thị Hoàng Lan có bài “Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu lao động
Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội (Số 414 từ 1-15/9/2011) trong đó
tác giả đã phân tích kỹ bên cạnh việc song song giữ vững các thị trường XKLĐ
truyền thống, Việt Nam đã mở rộng thị phần tại một số thị trường mới như: Trung
Đông, các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Cata,… Đồng thời bài viết cũng đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động của Việt Nam khi sang làm
việc, lao động và học tập tại nước ngoài;
Năm 2011 bài viết có tựa đề: Thành tựu, hạn chế và một số vấn đề đặt ra đối
với quản lý Nhà nước về hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam của tác giả
Nguyễn Thị Huyền (đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu – Số 8) phân tích
những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý
nhà nước về XKLĐ và đưa ra một số giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực XKLĐ;
Năm 2012, tác giả Nguyễn Lương Trào công bố bài viết nhan đề: “Nâng cao
sức cạnh tranh nhằm mở rộng và giữ vững thị phần xuất khẩu lao động trong bối
cảnh mới”, trong đó phân tích những thách thức, khó khăn khách quan của XKLĐ
Việt Nam sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 cho đến nay, cùng với
sự biến động về chính trị, khiến trên 10.000 lao động Việt Nam từ Libya phải về
nước trước thời hạn. Bài viết này cũng nêu ra 4 giải pháp cụ thể nhằm giữ vững thị
phần XKLĐ của Việt Nam trong bối cảnh mới…
Như vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên phân tích vấn đề XKLĐ của Việt
Nam ở nhiều góc độ. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ
12
thống và toàn diện, cả về mặt lý luận và thực tiễn, về cuộc khủng hoảng kinh tế thế

giới năm 2008 và những tác động của nó đến XKLĐ của Việt Nam. Đặc biệt chưa
có công trình nào phân tích thực trạng XKLĐ của Việt Nam trong giai đoạn trước
khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 để lấy đó làm cơ sở so sánh
với tình hình XKLĐ của Việt Nam kể từ năm 2008 đến nay nhằm tìm ra những biện
pháp hữu hiệu để đẩy mạnh XKLĐ Việt Nam trong giai đoạn mới – giai đoạn hậu
khủng hoảng. Có thể nói đây là luận án tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
1.3. Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu
Như đã đề cập ở trên, những công trình nghiên cứu, bài viết trong và ngoài
nước đã phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau về XKLĐ, về khủng hoảng kinh tế,
về di cư lao động quốc tế; về những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế đến nền
kinh tế các nước, đến hoạt động XKLĐ của các nước trong đó có Việt Nam… Nhìn
chung, các bài viết hoặc công trình nêu trên chưa đề cập một cách toàn diện đến
những tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đến XKLĐ Việt Nam.
Qua tìm hiểu tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
chủ đề nghiên cứu của luận án, tác giả đưa ra một số đánh giá như sau:
- Về xuất khẩu lao động. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên
đã phân tích khá cụ thể về vấn đề XKLĐ, về đặc điểm của XKLĐ, về các yêu cầu đối
với hoạt động XKLĐ của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên,
những công trình nêu trên chưa phân tích thực trạng XKLĐ của Việt Nam trước và sau
khủng hoảng kinh tế năm 2008 để tìm ra những nhân tố tác động đến XKLĐ của Việt
Nam sau khủng hoảng kinh tế năm 2008 và dự báo về những tác động của nhân tố đó
đến XKLĐ của Việt Nam cho cả giai đoạn sau khủng hoảng nhằm đề xuất giải pháp hữu
hiệu trong việc đẩy mạnh XKLĐ của Việt Nam trong thời gian tới.
- Về khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 trong mối quan hệ với xuất
khẩu lao động. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích về
nguyên nhân, đặc điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 và những
tác động của nó đến nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế của mỗi nước. Tuy
nhiên, vẫn còn rất ít công trình nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện, cả về
mặt lý luận và thực tiễn, về những tác động (kể cả tác động tiêu cực và tác động tích
cực) của nó đến hoạt động XKLĐ của Việt Nam để trên cơ sở đó đề xuất giải pháp

13
hạn chế tác động tiêu cực và phát huy tác động tích cực nhằm đẩy mạnh XKLĐ của
Việt Nam trong những năm sắp tới, đặc biệt khi nền kinh tế thế giới phục hồi sau
khủng hoảng.
Tóm lại, tác giả cho rằng cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn của XKLĐ Việt Nam trước và sau khủng hoảng
kinh tế thế giới, chưa có một luận án tiến sĩ nào công bố trùng với tên và nội dung của
luận án. Có thể nói, luận án không trùng lặp với các công trình đã công bố trước đó.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu đặt ra ở trên và trên cơ sở phân tích tình hình
nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến nội dung và hướng tiếp cận của đề tài
luận án, tác giả luận án xác định một số câu hỏi nghiên cứu cơ bản làm nền tảng cho
việc nghiên cứu nội dung của luận án. Những câu hỏi đó là:
- Thứ nhất, XKLĐ là gì? XKLĐ có đặc điểm gì so với XKHH? XKLĐ có vai
trò như thế nào đối với nước XK, đối với nước NK và đối với Việt Nam? Có những
nhân tố nào tác động tới XKLĐ của Việt Nam trước và sau khủng hoảng kinh tế
năm 2008?
- Thứ hai, Nguyên nhân nào dẫn đến khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008?
Hoạt động xuất khẩu lao động trên thế giới nói chung và XKLĐ của Việt Nam nói
riêng chịu những tác động như thế nào của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm
2008? Tình hình XKLĐ của Việt Nam trong thời gian trước khi có cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới năm 2008 có gì khác so với tình hình XKLĐ của Việt Nam
sau năm 2008 đến nay? Đâu là những tác động tiêu cực và đâu là cơ hội (tức ảnh
hưởng tích cực) của cuộc khủng hoảng này đến XKLĐ của Việt Nam?
- Thứ ba, những yêu cầu đặt ra cho việc phải tiếp tục đẩy mạnh XKLĐ trong
thời gian tới đây là gì? Đâu là giải pháp phát huy những tác động tích cực, dưới tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, cho XKLĐ Việt Nam và đâu
là giải pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực? Trong điều kiện hiện nay, để đẩy
mạnh XKLĐ của Việt Nam, cần phải bảo đảm những điều kiện nào?

2.2. Lý thuyết nghiên cứu
- Lý thuyết liên quan đến xuất khẩu lao động: Lý thuyết về xuất khẩu hàng hóa
14
(XKHH); lý thuyết về người lao động, về hàng hóa-sức lao động; lý thuyết về thị
trường xuất khẩu và thị trường xuất khẩu hàng hóa - sức lao động; lý thuyết về các
hình thức XKLĐ; lý thuyết về các yếu tố tác động đến hoạt động XKLĐ.
- Lý thuyết liên quan đến khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008: Sự hình thành,
nguyên nhân của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 và mối quan hệ giữa cuộc khủng
hoảng này đến XKLĐ của Việt Nam
2.3. Các giả thuyết nghiên cứu
(1). Giả thuyết nghiên cứu là: Các quan niệm về XKLĐ, vai trò của XKLĐ,
các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động XKLĐ; khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008
chỉ có tác động tiêu cực hay có cả tác động tích cực đến hoạt động XKLĐ. Đây là
những giả thuyết chưa có sự nhìn nhận một cách thống nhất và sáng tỏ, do đó cần
phải được nghiên cứu và luận giải
Vì vậy, kết quả nghiên cứu phải có cách hiểu thống nhất về những vấn đề trên.
(2). Giả thuyết nghiên cứu là: Hiện nay XKLĐ của Việt Nam đang chịu tác động
như thế nào của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008? Vấn đề này chưa được phân tích
một cách hệ thống, đầy đủ và cụ thể.
Do đó, kết quả nghiên cứu (dự định) là phải khẳng định và làm rõ được những tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đến nền kinh tế của Việt Nam
trong đó phải làm rõ được những tác động của nó đến hoạt động XKLĐ của Việt Nam.
(3). Giả thuyết nghiên cứu là: Những yêu cầu nào đặt ra cho việc phải tiếp tục
đẩy mạnh XKLĐ sau khủng hoảng? Những giải pháp nào được coi là thiết thực
nhằm hạn chế tối đa những tác động tiêu cực, đặc biệt là những biện pháp hữu hiệu
nào để giải quyết những vấn đề tiêu cực đối với số lao động bị về nước trước hạn:
Chính sách xã hội? Chính sách kinh tế? Nghĩa vụ và trách nhiệm của Chính phủ,
của các cơ quan quản lý nhà nước về XKLĐ từ Trung ương đến địa phương? Nghĩa
vụ và trách nhiệm của các doanh nghiệp XKLĐ…
Kết quả nghiên cứu (dự kiến): Đưa ra các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh XKLĐ

của Việt Nam cho giai đoạn hiện nay và cho cả giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế
thế giới năm 2008

×