Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Chiến lược phát triển nhà trường THCS Thị Trấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.53 KB, 33 trang )

PHÒNG GD & ĐT TIÊN YÊN
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Tiên Yên, ngày 10 tháng 9 năm 2009
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
Tình hình Kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS Thị Trấn giai đoạn
2009-2010 đến 2015 xác định rõ mục tiêu giáo dục và đào tạo là đào tạo thế hệ học
sinh phát triển toàn diện, có đạo đức tốt, tri thức và kiến thức vững vàng, sức khỏe,
thẩm mỹ, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực, góp phần vào “Sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa ” và hội
nhập quốc tế, xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh.
I. Cơ sở thực tiễn:
1. Sơ lược lịch sử đặc điểm nhà trường.
Trường THCS Thị Trấn (Huyện Tiên Yên) chính thức được thành lập năm
1959. Qua nhiều năm không ngừng phấn đấu và phát triển, nhà trường đã đào tạo,
bồi dưỡng ra những thế hệ học sinh giỏi, thành đạt. Những năm đầu khi mới thành
lập, cơ sở vật chất của trường vô cùng khó khăn, thiếu thốn …Nhưng với lòng
nhiệt huyết vì sự nghiệp trồng người, tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh đã vượt
khó vươn lên, dạy tốt học tốt, chất lượng đào tạo của nhà trường luôn đứng tốp đầu
của huyện. Đến năm 2001, trường THCS Thị Trấn đón niềm vui lớn, đó là ngôi
trường mới quy mô 3 tầng khang trang. Sự kiện trên thực sự là động lực lớn lao
thúc đẩy, phát huy hết trí tuệ, nhiệt huyết của các thế hệ cán bộ, giáo viên để tiếp
tục đào tạo nên những lứa học trò ngoan, giỏi, hứa hẹn là những nhân tài cho đất
nước.
Nhà trường đã được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen, được các cấp ủy
Đảng, Chính quyền và Ngành giáo dục tặng nhiều bằng khen, giấy khen.
Nhà trường đã phấn đấu và được công nhận là trường đạt chuẩn Quốc gia vào
năm 2010.


2. Những thành tựu nhà trường đạt được.
Nhà trường coi trọng xây dựng chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục toàn
diện, nâng cao chất lượng đại trà và mũi nhọn, học sinh giỏi, bố trí giáo viên đi học
để đạt trình độ trên chuẩn. Nhà trường sắp xếp hợp lý bộ máy tổ chuyên môn, tổ
hành chính, bộ phận thí nghiệm, thực hành, thư viện, y tế bám sát yêu cầu trường
chuẩn quốc gia…Cơ sở vật chất được hoàn thiện. Môi trường giáo dục được cải
thiện thuận lợi. Kết quả giáo dục đào tạo về mọi mặt phát triển.
Nhà trường liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp Tỉnh, tập thể
lao động xuất sắc.
Thành tích trường THCS Thị Trấn:
- Năm học 2007- 2008: Nhà trường được UBND Tỉnh tặng Bằng khen
- Năm học 2009- 2010 nhà trường được:
+ Giấy khen của UBND huyện tặng Tập thể lao động tiên tiến.
+ Giấy khen của UBND huyện tặng Tập thể đạt thành tích trong phong trào
thi đua yêu nước giai đoạn 2005-2009. (QĐ số 219/QĐ-GD ngày 22/4/2010).
+ Giấy khen của UBND tỉnh tặng Tập thể xuất sắc năm 2009.
+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng trường đạt thành tích xuất sắc từ
năm học 2008-2009 đến năm học 2010 -2011. (QĐ số 2049 QĐ/TTg ngày
16/11/2011).
- Năm học 2010- 2011 trường được UBND Tỉnh tặng bằng khen , Bộ giáo dục
tặng Bằng khen, Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen.
- Năm học 2011- 2012 Nhà trường được UBND Tỉnh tặng bằng khen,Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ giáo dục ( Số 3207/ QĐ- BGDĐT ngày 5/8/2011).
- Năm học 2012- 2013 Nhà trường được UBND Tỉnh tặng giấy khen.
- Năm học 2013- 2014 Nhà trường được UBND Tỉnh tặng giấy khen.
Thành tích Liên đội trường THCS Thị Trấn:
- Năm học 2009- 2010: Liên đội trường vững mạnh suất sắc cấp huyện.
- Năm học 2010- 2011: Liên đội trường vững mạnh suất sắc cấp huyện.
- Năm học 2011- 2012: Liên đội trường vững mạnh cấp huyện.
- Năm học 2012- 2013: Liên đội trường vững mạnh cấp huyện.

- Năm học 2013- 2014: Liên đội trường vững mạnh suất sắc cấp huyện,
vững mạnh cấp tỉnh.
Thành tích Công đoàn trường THCS Thị Trấn:
Năm 2009:
- Giấy khen của Phòng GD ĐT và Công đoàn GD tặng Tập thể có thành tích
trong phong trào thi yêu nước giai đoạn 2005-2009.
- Bằng khen của Ban chấp hành LĐLĐ tỉnh năm 2009 tặng Công đoàn có
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua Lao động giỏi và xây dựng tổ chức
Công đoàn vững mạnh. (QĐ số 222 ngày 12/8/2009).
- Công đoàn đạt CĐCS vững mạnh xuất sắc.
Năm 2010:
- Giấy khen của BCH Liên đoàn LĐ huyện tặng Công đoàn có thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công đoàn
vững mạnh.( Số 10 ngày 25/8/2010).
- Công đoàn đạt CĐCS vững mạnh xuất sắc.
Năm 2011:
- Giấy khen của LĐLĐ huyện tặng tập thể xuất sắc trong phong trào thi đua
lao động giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh (Số 20/QĐ- LĐLĐ ngày
22/8/2011).
- Công đoàn đạt CĐCS vững mạnh xuất sắc.
Năm 2012:
- Bằng khen của LĐLĐ tỉnh tặng Công đoàn có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua Lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh. (Số
178/QĐ-LĐLĐ ngày 13/8/2012).
- Công đoàn đạt CĐCS vững mạnh xuất sắc.
Năm 2013:
- Công đoàn giáo dục tỉnh tặng giấy khen.
- Công đoàn đạt CĐCS vững mạnh xuất sắc.
Công đoàn nhà trường được Công đoàn Giáo dục Việt Nam tặng bằng khen
và Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Ninh tặng nhiều Bằng khen, giấy khen n¨m häc.

Tỉ lệ giáo viên giỏi cấp cơ sở, cấp tỉnh, CSTĐ cơ sở, CSTĐ cấp tỉnh đều tăng
đáng kể. Nhà trường có nhiều đồng chí đựơc UBND Tỉnh tặng Bằng khen, Sở
giáo dục, UBND huyện tặng giấy khen.
Tỉ lệ học sinh đạt giải học sinh giỏi các cấp hàng năm tương đối cao:
- Năm học 2009-2010 có 14 học sinh giỏi cấp tỉnh.
- Năm học 2010-2011 có 33 học sinh giỏi cấp tỉnh, 56 học sinh giỏi cấp huyện.
- Năm học 2011 - 2012 có 22 học sinh giỏi cấp tỉnh, 68 học sinh giỏi cấp huyện.
- Năm học 2012 - 2013 có 12 học sinh giỏi cấp tỉnh, 58 học sinh giỏi cấp huyện.
- Năm học 2013 - 2014 có 13 học sinh giỏi cấp tỉnh, 90 học sinh giỏi cấp huyện
và nhiều học sinh đạt giải điền kinh, thể thao, văn nghệ cấp huyện, cấp tỉnh.
Hiện nay nhà trường đang tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng trường chuẩn
quốc gia, phấn đấu đạt tiêu chuẩn KĐCLGD, là trường trong tốp đầu của huyện,
của tỉnh về chất lượng giáo dục toàn diện.
3. Đánh giá chung:
- Được sự quan tâm của Sở GD&ĐT Quảng Ninh, Phòng giáo dục & Đào tạo
Yên Hưng của chính quyền địa phương và toàn xã hội, trong những năm qua với
những quyết sách giáo dục phù hợp với thực tiễn, nhà trường đã tạo ra những bước
tiến đáng kể trong chất lượng giảng dạy và học tập.
- Cơ sở vật chất khá đầy đủ, hoàn thiện, khang trang.
- Đội ngũ CBGV đủ về số lượng, chất lượng phát triển. Được xã hội và phụ
huynh quan tâm.
- Kiến thức, trình độ, năng lực hiểu biết của hầu hết học sinh nhà trường đã có
tiến bộ và toàn diện hơn, chất lượng mũi nhọn có những bước tiến mới;
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên không ngừng được nâng cao về chất lượng
và số lượng; công tác xã hội hóa giáo dục được phụ huynh học sinh, xã hội ủng hộ
tích cực. Cơ sở vật chất được đầu tư ngày càng khang trang, hiện đại.
- Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cũng cần được tạo điều kiện
hơn nữa để học tập nâng cao trình độ chính trị cũng như chuyên môn.
- Một bộ phận phụ huynh học sinh còn phó mặc trách nhiệm dạy bảo con em
mình cho nhà trường và xã hội.

- Cơ sở vật chất còn thiếu nhà tập đa năng, các phương tiên công nghệ thông
tin còn hạn chế.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng trường THCS Thị Trấn đến năm
2015.
1. Sứ mạng:
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, nền nếp, kỷ cương; Tạo cơ hội cho
mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo.
2. Xây dựng giá trị nhà trường:
Đoàn kết, trung thực, trách nhiệm, giàu lòng nhân ái, sáng tạo, khát vọng vươn
lên.
3. Tầm nhìn:
Là một địa chỉ tin cậy để học sinh và phụ huynh học sinh lựa chon cho con
em học tập, rèn luyện, tự tin vươn lên mạnh mẽ ; Là trường trọng điểm của huyện
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, giữ vững nhà trường đạt chuẩn quốc gia
và đạt kiểm định chất lượng giáo dục.
III. Mục tiêu chiến lược:
1. Mục tiêu chung:
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế, đáp ứng nguồn lực xã hội ngày càng có vai trò quan trọng. Chính vì
vậy, học sinh trường THCS Thị Trấn cần được trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản và
một số kiến thức mở rộng, có niềm tin tiếp tục học cao hơn nữa, có đủ hành trang
để đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển nhanh của xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao chất lượng 05 tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia và 07 tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng giáo dục.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; Đặc biệt chú trọng tỉ lệ học sinh
giỏi các cấp, tỉ lệ học sinh đỗ vào trường THPT và các trường chuyên.
- Cán bộ giáo viên được tạo điều kiện tốt hơn để tích cực học tập, nâng cao
trình độ; đổi mới công tác quản lý, công tác giảng dạy bằng việc ứng dụng Công
nghệ thông tin hiệu quả vào công việc;

- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, hiệu quả, phát huy mọi
tiềm năng để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng mũi nhọn.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp:
1.Về qui mô phát triển Nhà trường:
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức chính trị trong trường, nâng cao
chất lượng hoạt động của các tổ chuyên môn.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, đầu tư thích đáng phát triển qui mô
học sinh mũi nhọn; nâng cao số lượng học sinh lớp 9 đỗ vào trường THPT công
lập và các trường chuyên.
Giáo viên đạt trên chuẩn từ 80 % trở lên, thu hút được từ 10 -13 lớp.
2. Chất lượng giáo dục:
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
Đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả giờ dạy, tích cực kiểm tra theo
tinh thần cuộc vận động “Hai không”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.
Học sinh có ý thức trách nhiệm cao trong học tập, có lối sống lành mạnh, có
bản lĩnh, có năng lực làm việc độc lập và hợp tác, có kỹ năng sống, tích cực tham
gia các hoạt động xã hội, ham thích học tập và có kết quả học tập cao; có năng lực
tự học.
Học sinh được trang bị học vấn cơ bản, những hiểu biết ban đầu kỹ năng
sống, những hiểu biết ban đầu về công nghệ và nghề phổ thông, được học một cách
liên tục và hiệu quả ngoại ngữ tiếng Anh Tạo bước đột phá về chất lượng giáo
dục mũi nhọn là môi trường đào tạo chất lượng cao cho học sinh bậc Trung học cơ
sở trên địa bàn toàn huyện.
Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin, truyền thông, tin học hóa quản lý
giáo dục; chú trọng khả năng truy cập và xử lý thông tin trên mạng.
Sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính nhà nước; tăng cường xã hội hóa giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục.
Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm đạt 95% trở lên.

Tỷ lệ tuyển sinh vào hệ công lập đạt từ 40- 45 % ( chỉ tiêu tuyển sinh).
Tỷ lệ học sinh giỏi đạt 15 - 20% trở lên
Tỷ lệ học sinh giỏi các cấp hàng năm :
+ Giỏi huyện từ 40 - 65 học sinh.
+ Giỏi Tỉnh từ 10 - 30 học sinh.
3. Giải pháp:
a. Đổi mới quản lý giáo dục:
Triển khai kế hoạch đảm bảo chất lượng, tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý giáo dục.
Tăng cường truyền thông quảng bá hình ảnh nhà trường.
b. Xây dựng đội ngũ nhà giáo cán bộ quản lý giáo dục:
Đảm bảo 100% cán bộ quản lý có đầy đủ các chứng chỉ, chứng nhận về công
tác quản lý; 80% giáo viên đạt trình độ đại học trở lên; đủ số lượng giáo viên đáp
ứng dạy học 2 buổi/ngày. Phấn đấu số giáo viên giỏi trường là 100% , 60-70% số
giaó viên giỏi huyện, 10- 20% số giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh.
Có chính sách khuyến khích thực sự đối với nhà giáo thông qua chế độ đãi
ngộ, chế độ khen thưởng xứng đáng.
c. Tham mưu cho Phòng giáo dục, Huyện ủy Tiên Yên tạo cơ chế học tập,
nghiên cứu nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn cho toàn bộ lãnh đạo
cũng như giáo viên nhà trường.
Tiếp tục quán triệt sâu sắc và triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 40-
CT/TW ngày 15.6.2004 của Ban Bí thư và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11.01.2005 của Thủ tướng Chính phủ; xếp loại, đánh giá nhà giáo theo đúng qui
định và tinh thần của “Hai không”. Thực hiện tốt cuộc vận động “ Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và theo di chúc của Bác.
d. Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học tập:
Hưởng ứng tích cực và triển khai tốt cuộc vận động đổi mới phương pháp
dạy học, đánh giá kết quả học tập, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học.
Đến năm 2015 có 100% giáo viên sử dụng thành thạo công nghệ thông tin và

truyền thông vào dạy học.
Công khai đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trên phương tiện
thông tin đại chúng, đánh giá ngược và đánh giá ngoài.
Thường xuyên tổ chức tự đánh giá Chất lượng giáo dục và đề nghị được
công nhận chuẩn về chất lượng giáo dục ở cấp độ 2.
e. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục:
Nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các doanh nghiệp, cá nhân và
gia đình trong việc phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
Có cơ chế khuyến khích, khen thưởng, tôn vinh các nhà hảo tâm, doanh
nghiệp đã đóng góp thích đáng cho nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục theo tinh thần Nghị quyết
05/2005/NQ-CP của Chính phủ.
Tham mưu với địa phương hỗ trợ về vật chất cho học sinh thuộc diện chính
sách, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
Tham mưu cho ngành, địa phương; có cơ chế tác động các doanh nghiệp,
phụ huynh học sinh và toàn xã hội tiếp tục hỗ các nguồn lực cần thiết để nhà
trường thực hiện các mục tiêu giáo dục, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất
nhà trường.
g. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất:
Hoàn thiện việc xây dựng trường chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật
nhằm đảm bảo những điều kiện đảm bảo chuẩn hóa các phòng thí nghiệm, phòng
học bộ môn, hành chính và thư viện.
Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, Thiết bị dạy học có hiệu quả trong giáo dục
và đào tạo.
V. Kết luận và đề nghị:
Với bề dày thành tích trong xây dựng và phát triển, đội ngũ cán bộ giáo viên
nhà trường luôn đoàn kết, sáng tạo, vựơt mọi khó khăn hoàn thành nhiệm vụ chính
trị được giao. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội nhanh chóng, thì đội
ngũ cán bộ giáo viên, học sinh nhà trường cần phải có môi trường giáo dục theo

hướng “ Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá ”. Để thực hiện được mục tiêu của
nhà trường, chúng tôi có một số đề nghị cụ thể sau:
1. Đối với Uỷ ban nhân dân Huyện Tiên Yên:-
Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên cùng các cơ quan ban ngành của huyện,
tiếp tục chỉ đạo và giúp đỡ nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao giữ vững
và phát triển trường chuẩn Quốc gia ngày càng có hiệu quả cao hơn.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất như: nhà tập đa năng, khu hiệu bộ, trang
thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng mục tiêu phát triển trường Trung học chất lượng
cao của huyện nhà.
2. Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo:
Tích cực tham mưu với các cấp để sớm xây dựng nhà trường trở thành
trường trọng điểm chất lượng.
Tạo điều kiện trang bị về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên giỏi về nghiệp vụ
chuyên môn, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể về công tác tuyển sinh lớp 6 để thực hiện
mục tiêu phát triển của nhà trường.
Nơi nhận:
- PGD & ĐT Tiên Yên;
- UBND Thị Trấn;
- Lưu VP.

HIỆU TRƯỞNG
Phùng Thị Tuyết Dung
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT TIÊN YÊN
PHÒNG GD & ĐT TIÊN YÊN
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN
Số: 01/KHCL – THCS TT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tiên Yên, ngày 18 tháng 9 năm 2009
KẾ HOẠCH

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN
GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
Trường THCS Thị Trấn thuộc Thị Trấn Tiên Yên, Huyện Tiên Yên.
Năm 1959 trường THCS Thị Trấn được thành lập. Những năm đầu tiên
trường có tên gọi là trường Hán Văn, sau đó trường có tên gọi là trường Phổ thông
liên cấp 2- 3,Từ năm 2001 đến nay, trường có tên là trường THCS Thị Trấn. Ngày
đầu thành lập, cơ sở vật chất của trường còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.
Nhưng ngay từ đầu trường luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương từ thị trấn, đến huyện, tỉnh. Trường luôn nhận được chỉ đạo sát
sao của cơ quan chuyên môn Phòng GD & ĐT, Sở GD& ĐT.
Các cán bộ, giáo viên, nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao trong công
tác. Học sinh chăm ngoan, học giỏi; có ý thức phấn đấu đạt danh hiệu học sinh giỏi
cấp huyện, cấp tỉnh; ham thích hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.
Trường luôn nhận được sự đồng thuận của các bậc phụ huynh học sinh.
A. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG:
I. Điểm mạnh, yếu của trường:
1. Điểm mạnh:
1.1. Cán bộ, giáo viên, nhân viên:
* Trường có 32 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó có: 02 cán bộ quản lý, 25
giáo viên, 05 nhân viên.
* Đội ngũ cán bộ, giáo viên 100% đạt chuẩn.
* Có 03 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng.
- Tổ Toán - Lý: có 09 người.
- Tổ Văn - Sử: có 10 người.
- Tổ Sinh - Hóa - Anh: 09 người.
- Tổ Văn - Phòng: có 05 người.
Các đồng chí giáo viên có ý thức cộng đồng trách nhiệm trong công tác; có
tinh thần đấu tranh trực diện, thẳng thắn, chân tình, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Chính vì vậy, các tổ trong những năm qua đều đạt tổ “Lao động tiên tiến”, “Lao
động tiên tiến xuất sắc”.

1.2. Tổ chức Đảng và các đoàn thể:
1.2.1. Tổ chức Đảng:
Trường có 1 Chi bộ. Hiện nay Chi bộ Đảng có 14/32 cán bộ, giáo viên, nhân
viên. Chi bộ Đảng là hạt nhân lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động của nhà trường. Chi
bộ Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; thực hiện theo Điều
lệ Đảng cộng sản Việt Nam. Chi bộ liên tục đạt “Chi bộ trong sạch vững mạnh”.
Chi bộ được nhận giấy khen của huyện Đảng bộ, giấy khen của Đảng bộ thị trấn.
Các đồng chí đảng viên có trách nhiệm xây dựng tổ chức cơ sở Đảng vững
mạnh; là những đồng chí có ý thức trách nhiệm cao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao. Đảng viên thực sự là tấm gương sáng để quần chúng noi theo.
1.2.2. Công đoàn:
Công đoàn có 32 đoàn viên Công đoàn = 100%, Công đoàn trường thực sự
là “Tổ ấm” của các đoàn viên Công đoàn; chăm lo đời sống vật chất, chăm lo đời
sống tinh thần; bảo vệ quyền lợi chính đáng cho mỗi đoàn viên. Công đoàn trường
chỉ đạo duy trì, phát huy tốt kết quả đã đạt được trong cuộc vận động “Hai không”
với 4 nội dung của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình
thương, trách nhiệm” của Công đoàn ngành Giáo dục và Đào tạo; cuộc vận động
“Hai không” với 4 nội dung của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Đoàn viên Công đoàn có ý thức phấn đấu để được
kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam.
Công đoàn trường đã phối kết hợp hoạt động với “Hội Gia đình Nhà giáo”,
“Ban liên lạc hưu trí” trường. Hội viên “Hội Gia đình Nhà giáo” cùng nhau chia sẻ
niềm vui, nỗi buồn, tạo điều kiện tốt nhất để các cán bộ, giáo viên, nhân viên hoàn
thành tốt nhất nhiệm vụ.
Công đoàn trường được nhận Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Liên đoàn Lao động Tỉnh, Liên đoàn Lao động Huyện.
1.2.3. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh:
Chi Đoàn trường có 05 Đoàn viên giáo viên. Chi Đoàn triển khai thực hiện

nghiêm túc sự chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của huyện Đoàn Tiên
Yên và sự chỉ đạo của Chi bộ trường. Chi Đoàn chỉ đạo hoạt động của Liên Đội
Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Chi Đoàn trường triển khai thực hiện chỉ đạo
hoạt động của Đoàn Thị Trấn.
Đoàn viên có ý thức phấn đấu để được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt
Nam.
1.2.4. Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh:
Liên Đội có 388 đội viên, với 12 Chi đội. Liên đội làm tốt công tác từ thiện
nhân đạo.
Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của Liên đội diễn ra sôi nổi.
Liên đội triển khai thực hiện nghiêm túc việc giáo dục bảo vệ môi trường;
giáo dục di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long; giáo dục an toàn giao thông;
phòng chống các tệ nạn xã hội; làm tốt công tác từ thiện nhân đạo; tæ chøc sinh
ho¹t c©u l¹c bộ “Sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên”, câu lạc bộ “Chăm
sóc và hỗ trợ toàn diện, liên tục cho trẻ bị ảnh hưởng và tổn thương bởi
HIV/AIDS" Liên đội được nhận giấy khen huyện Đoàn cho tập thể và cá nhân;
liên tục đạt “Liên Đội vững mạnh xuất sắc”.
Trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, chính quyền địa
phương, Phòng Giáo dục&Đào tạo huyện Tiên Yên; sự quan tâm giúp đỡ tạo mọi
điều kiện của các ban ngành đoàn thể; đặc biệt Hội cha mẹ học sinh luôn đồng
thuận với trường trong các hoạt động.
Trường liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh, Tập thể lao
động xuất sắc; được công nhận trường chuẩn Quốc gia năm 2010.
Học sinh chăm ngoan, học giỏi; có ý thức phấn đấu đạt danh hiệu học sinh
giỏi cấp Huyện, Tỉnh; ham thích hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao.
2. Điểm yếu:
- Còn có học sinh học lực yếu, chưa chăm học
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình.
II. Cơ hội, thách thức từ môi trường bên ngoài:
1. Cơ hội:

* Toàn xã hội nói chung, ngành Giáo dục&Đào tạo nói riêng đang duy trì và
phát huy cao độ kết qủa đã đạt được.
* Toàn Đảng, toàn dân luôn chăm lo đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
* Quy mô trường, lớp, đội ngũ giáo viên được tăng cường về số lượng và
chuẩn hóa về chất lượng.
* Công tác xã hội hóa giáo dục có bước phát triển.
* Ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục được quan tâm.
2. Thách thức từ môi trường bên ngoài:
* Kinh tế của các gia đình phụ huynh còn nhiều khó khăn, phần nào ảnh
hưởng quản lý và giáo dục con em họ.
* Các tiêu cực của xã hội ảnh hưởng đến môi trường giáo dục.
B. XÁC ĐỊNH ĐỊNH HƯỚNG CHIÊN LƯỢC:
I. Tuyên bố sứ mệnh của nhà trường:
Tạo dựng môi trường học tập có nề nếp, kỷ cương, duy trì chất lượng đại trà
trên nền chất lượng mũi nhọn – Học sinh giỏi, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát
triển tài năng và tư duy sáng tạo.
II. Các giá trị cơ bản để thực hiện sứ mệnh:
* Tinh thần cộng đồng trách nhiệm.
* Dân chủ.
* Kỷ cương.
* Tình thương yêu.
* Tính sáng tạo.
* Tính trung thực.
* Khát vọng vươn lên.
III. Xác định hình ảnh tương lai về nhà trường (tầm nhìn):
Trường THCS Thị Trấn là địa chỉ tin cậy để học sinh và phụ huynh học sinh lựa
chọn cho con em học tập; là môi trường giáo dục tốt để cho giáo viên và học sinh
phấn đấu, rèn luyện.
C. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC:
I. Mục tiêu chung:

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
II. Mục tiêu cụ thể:
Duy trì chất lượng đại trà trên nền chất lượng mũi nhọn - Học sinh giỏi.
III. Các chỉ tiêu cần đạt:
1. Cán bộ, giáo viên, nhân viên:
* Đạt trình độ:
- Chuẩn: 100%.
- Trên chuẩn:
+ Năm học 2010 – 2011: 69.56%.
+ Năm học 2011 – 2012: 69.56%.
+ Năm học 2012 – 2013: 78.26%.
+ Năm học 2013 – 2014: 86.96%.
+ Năm học 2014 – 2015: 94.30%.
* Giáo viên giỏi:
- Năm học 2008 – 2009: cấp cơ sở đạt 9 = 29 %; tỉnh: 3 = 9,6 %.
- Năm học 2009 – 2010: cấp cơ sở đạt 13 = 39,4 %; tỉnh: 3 = 9 %.
- Năm học 2010 – 2011: cấp cơ sở đạt 13 = 39,4 %; tỉnh: 3 = 9 %
- Năm học 2011 – 2012: cấp cơ sở đạt 14 = 42,4 %; tỉnh: 3 = 9 %.
- Năm học 2012 – 2013: cấp cơ sở đạt 16 = 48,5 %; tỉnh: 3 = 9 %.
- Năm học 2013 – 2014: cấp cơ sở đạt 18 = 54,5 %; tỉnh: 3 = 9 %.
2. Học sinh:
* Xếp loại 2 mặt giáo dục:
- Hạnh kiểm:
+ Năm học 2010 – 2011: Tốt, khá đạt: 90%; trung bình: 10%.
+ Năm học 2011 – 2012: Tốt, khá đạt: 91%, trung bình: 9%.
+ Năm học 2012 – 2013: Tốt, khá đạt: 92%, trung bình: 8%.
+ Năm học 2013 – 2014: Tốt, khá đạt: 93.5%, trung bình: 6.5%.
+ Năm học 2014 – 2015: Tốt, khá đạt: 94%, trung bình: 6%.
- Học lực:
+ Năm học 2010- 2011:giỏi đạt: 25%,khá đạt: 45%,trung bình:25%,yếu: 5%.

+ Năm học 2011 – 2012: giỏi đạt: 25.5%, khá đạt: 45.5%, trung bình: 24%,
yếu: 5%.
+ Năm học 2012 – 2013: giỏi đạt: 27%, khá đạt: 46%, trung bình: 23%, yếu:
4%.
+ Năm học 2013 – 2014: giỏi đạt: 27.5%, khá đạt: 46.5%, trung bình: 22%,
yếu: 4%.
+ Năm học 2014 – 2015: giỏi đạt: 28%, khá đạt: 49%, trung bình: 20%, yếu:
3%.
* Học sinh giỏi:
+ Năm học 2010 – 2011: cấp cơ sở có 20, tỉnh có 10.
+ Năm học 2011 – 2012: cấp cơ sở có 30, tỉnh có 12.
+ Năm học 2012 – 2013: cấp cơ sở có 35, tỉnh có 13.
+ Năm học 2013 – 2014: cấp cơ sở có 40, tỉnh có 14.
+ Năm học 2014 – 2015: cấp cơ sở có 50, tỉnh có 16.
* Tỷ lệ lên lớp:
- Từ năm học 2010 –> năm học 2013: 92.5%.
- Từ năm học 2013 –> năm học 2015: 94%.
* Xét đỗ TNTHCS: đạt 98% trở lên.
* Tuyển sinh THPT hệ công lập: đạt từ 92% trở lên.
D. XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC:
I. Tạo những bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức:
Làm tốt công tác tuyên truyền để thay đổi cơ bản nhận thức trong các cấp
lãnh đạo, trong cán bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh và toàn xã hội.
Xác định rõ việc đánh giá thực chất về giáo dục là cần thiết để tìm ra các
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
Trách nhiệm việc nâng cao chẩt lượng giáo dục không chỉ là trách nhiệm
của các thầy cô giáo, mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. Chính vì vậy, phải có
sự phối kết hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, không
khoán trắng cho nhà trường. Nhưng trách nhiệm chính, trách nhiệm chủ yếu trước
hết vẫn thuộc đội ngũ cán bộ, giáo viên. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, giáo viên phải

chuyển biến về nhận thức, ý thức, hành động, lương tâm, trchá nhiệm nhà giáo
theo tinh thần của 3 cuộc vận động và 1 phong trào do ngành giáo dục và đào tạo
phát động. Phụ huynh học sinh phải phối kết hợp với nhà trường, quan tâm, chăm
sóc, tạo mọi điều kiện tốt nhất để con em mình rèn luyện, học tập.
II. Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo một cách
toàn diện để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp tục đổi mới
nội dung, phương pháp giáo dục:
1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục:
1. 1. Nhận thức:
Chất lượng giáo dục là mối quan tâm thường trực, không chỉ các nhà quản lý
giáo dục, giáo viên; mà còn là của toàn xã hội đối với giáo dục nước nhà. Công tác
quản lý trong giáo dục là yếu tố có tính quyết định tác động đến chất lượng giáo
dục. chủ đề của năm học 2009 – 2010 và chủ đề của năm học 2010 – 2011 đã tập
trung vào cả 2 lĩnh vực đó. Điều đó đã thể hiện quyết tâm của toàn ngành sẽ tạo ra
một bước chuyển mới trong giáo dục trước khi tiến vào thập kỷ mới của thế kỷ 21
đầy sôi động.
Quản lý giáo dục, trong đó có quản lý chất lượng giáo dục là một vấn đề
muôn thưở của ngành giáo dục. Đổi mới quản lý giáo dục cuối cùng là để nâng cao
chất lượng giáo dục. Hai phạm trù này có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nói đổi
mới giáo dục, trước hết là đổi mới quản lý giáo dục. Như chúng ta đã biết, việc đổi
mới quản lý giáo dục không phải là vấn đề mà 2 năm học gần đây mới đặt ra, mà
nó đã song hành cùng với quá trình đổi mới đất nước hơn 20 năm qua. Những năm
đất nước đổi mới, cũng là thời gian đổi mới giáo dục về mục tiêu, giải pháp; nhưng
cơ chế quản lý giáo dục cũng có những điểm đổi mới, nhưng chưa đồng bộ, thống
nhất trong chỉ đạo, năng lực tiếp nhận để thực hiện hiệu quả còn hạn chế, lúng
túng; thậm chí có bộ phận cán bộ còn ngại đổi mới, ngại chịu trách nhiệm.
1.2. Giải pháp thực hiện:
Để thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục thì trong đó có nhiều việc
cần làm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như quản lý tài chính, quản lý đội ngũ,

quản lý kế hoạch nhưng tinh thần chung là quản lý giáo dục ngày càng dân chủ
hơn, thông qua đó mà phát huy sáng tạo, năng động của từng cơ sở, từng cá nhân,
bằng cách:
Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng phải có năng lực quản lý; phải có các giải
pháp hưũ hiệu để chỉ đạo nhà trường hoàn thành xuất sắc, vượt chỉ tiêu kế hoạch
năm học. Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng chỉ đạo duy trì, phát huy kết quả đã đạt
được của 3 cuộc vận động và 1 phong trào trong cán bộ, giáo viên, nhân viên; quản
lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh
giá xếp loại giáo viên, nhân viên; ; xét duyệt, đánh giá, xếp loại học sinh theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện tốt các chế độ chính sách cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng kỷ luật đúng quy định; quản
lý tài chính, tài sản của nhà trường. Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng thực hiện tốt quy
chế dân chủ, công khai hóa hoạt động của nhà trường: mọi việc trong nhà trường
mọi người đều được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra; chịu trách nhiệm
trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ đã được quy định. Hiệu trưởng, phó Hiệu
trưởng phải có năng lực phẩm chất tư tưởng chính trị tốt; liên tục đạt chiến sĩ thi
đua cơ sở; được tập thể giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh tín nhiệm; được
cấp quản lý giáo dục trực tiếp xếp loại khá theo quy định về chuẩn Hiệu trưởng
trường Trung học.
* Phân công chức năng nhiệm vụ , đảm bảo trách nhiệm xã hội của cơ sở và
người đứng đầu.
* Phải tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá và xử lý.
* Tạo quyền tự chủ, sáng tạo, tích cực cho cả người dạy và người học.
* Sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư.
* Chủ động tham mưu, xấy dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.
* Trong nhà trường phải triển khai thực hiện nghiêm túc “3 công khai”, “4
kiểm tra”.
* Triển khai công tác kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục.
* Cán bộ, giáo viên tham gia đánh giá hiệu trưởng đảm bảo độ chính xác
cao, không cảm tính.

2. Đổi mới chất lượng giáo dục:
2.1. Nhận thức:
Để nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục là giải pháp
chung, nhưng cụ thể hơn, trong những năm học này, ngành giáo dục sẽ tập trung
vào đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời với đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập.
Công tác quản lý giáo dục phải tạo ra được động lực, tạo cho giáo viên
quyền chủ động thực hiện dạy học theo chuẩn và trên chuẩn tùy theo đối tượng;
ban hành tiêu chuẩn và cách thức công nhận giáo viên giỏi các cấp; quan tâm đến
chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên; có cơ chế động viên động viên giáo
viên giỏi, học sinh giỏi; phổ biến gương người tốt, việc tốt qua phong trào thi đua
xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”; yêu cầu mỗi giáo viên phải
đổi mới phương pháp dạy học nhất định trong năm học (thể hiện ở sáng kiến kinh
nghiệm).
2.2. Điều kiện để đổi mới phương pháp dạy học:
* Mỗi cấp quản lý đều có trách nhiệm của mình, chứ không phải chỉ là trách
nhiệm riêng của giáo viên.
* Trong mỗi nhà trường phải đẩy mạnh xây dựng “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực” để tạo môi trường phấn đấu tốt nhất cho cả giáo viên và học sinh
trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức
và kỹ năng sống.
* Cần xây dựng thư viện mở trên mạng về các tư liệu phục vụ cho việc
giảng dạy, thư viện bài tập và câu hỏi kiểm tra đổi mới phương pháp dạy học; sử
dụng công nghệ thông tin - truyền thông.
2.3.Giải pháp thực hiện:
2.3.1.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các tổ chức
trong việc phát triển giáo dục và đào tạo:
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với việc chỉ đạo, lãnh đạo các
hoạt động trong nhà trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị trong việc
thực hiện các hoạt động giáo dục và đào tạo; có quy chế phối kết hợp hoạt động

giữa chi bộ Đảng - nhà trường – các đoàn thể.
2.3.2.Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn:
Tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ; chỉ đạo tổ viên
xây dựng kế hạch cá nhân; quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch
giáo dục; phân công trách nhiệm cho các thành viên trong tổ. Kế hoạch tổ chuyên
môn được thông qua tổ chuyên môn; các thành viên trong tổ cùng thảo luận, tham
gia góp ý kiến xây dựng. Kế hoạch của tổ được Ban giám hiệu duyệt, kiểm tra,
giám sát thực hiện.
Tổ chuyên môn cùng với Ban giám hiệu chỉ đạo thực hiện phân phối chương
trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường về
nội dung, các giải pháp thực hiện/tuần, tháng, năm học.
Ban giám hiệu, tổ chuyên môn quản lý chất lượng giáo dục v/v chỉ đạo các
thành viên trong tổ thực hiện nghiêm túc các quy chế, công văn quy định; chỉ đạo
hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học
bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ Giáo dục&Đào
tạo ban hành; chỉ đạo đánh giá, xếp loại học sinh; duy trì và phát huy kết quả cuộc
vận động “Hai không” với 4 nội dung của Bộ Giáo dục&Đào tạo; cập nhật điểm
trong sổ điểm cá nhân, sổ điểm lớp, máy vi tính; lưu đề kiểm tra và bài kiểm tra
của học sinh; thực hiện tốt công tác kiểm tra: dự giờ; kiểm tra hồ sơ; kiểm tra giáo
án định kỳ, đột xuất.
Tổ chức tốt buổi sinh hoạt tổ-nhóm chuyên môn: trao đổi, bồi dưỡng về các
vấn đề chuyên môn
2.3.3. Cam kết thực hiện chỉ tiêu kế hoạch giao:
Ngay từ đầu năm học, tiến hành khảo sát chất lượng các bộ môn (PGD&ĐT
ra đề, trường ra đề các môn học còn lại và tự bố trí lịch kiểm tra) với hình thức
kiểm tra viết (in đề đủ giao đến từng học sinh). Môn Ngữ văn: tự luận, môn Toán
và các môn còn lại: kết hợp cả trắc nghiệm khách quan với tự luận. trường thành
lập hội đồng kiểm tra chất lượng đầu năm học, gồm chủ tịch Hội đồng: là hiệu
trưởng, Phó chủ tịch Hội đồng là hiệu phó, Thư ký hội đồng là thư ký HĐGD, các
ủy viên là giáo viên của trường. Trường thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra

khảo sát để giao chất lượng. Sau khi có kết quả kiểm tra khảo sát tiến hành đăng
ký, duyệt giao chất lượng cho giáo viên đến từng học kỳ và cả năm học. Giáo viên
ký cam kết bằng những chỉ tiêu cụ thể ở từng môn, lớp được phân công.
Chỉ tiêu chất lượng này được biểu quyết thực hiện tại “Hội nghị cán bộ công
chức” đầu năm học, Ban giám hiệu cùng tổ Khoa học Xã hội và tổ Khoa học Tự
nhiên chỉ đạo giáo viên có những giải pháp thiết thực, phù hợp để thực hiện chỉ
tiêu “Cam kết chất lượng giáo dục” đã ký kết ở giữa học kỳ I, sau học kỳ I, giữa
học kỳ II, sau học kỳ II, cả năm. Chất lượng giáo dục phải được nâng lên rõ rệt qua
từng thời kỳ.
2.3.4.Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy:
Để nâng cao chất lượng dạy và học, tổ Khoa học Xã hội, tổ Khoa học Tự nhiên
triển khai tổ chức chuyên đề cấp tổ: 2 chuyên đề/tổ/năm học; tham gia chuyên đề
cấp trường: 2 chuyên đề/năm học; chuyên đề liên trường THCS Thị Trấn –1
chuyên đề/năm học. Ngoài ra, giáo viên còn tham gia chuyên đề do tỉnh, huyện tổ
chức (giờ dạy thể nghiệm, báo cáo tham luận); dự chuyên đề trường bạn để giao
lưu, học hỏi kinh nghiệm.
Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; ứng dụng công nghệ thông
tin trong giờ dạy; thực hiện các quy định về chuyên môn: hệ thống hồ sơ, sổ sách
của cá nhân, của tổ chuyên môn; quản lý, khai thác, sử dụng đồ dùng thiết bị dạy
học; giảng dạy gắn với đặc trưng bộ môn; xây dựng môi trường sư phạm thân
thiện, tạo sự hứng thú trong học tập cho học sinh; phát huy ý thức chủ động, sáng
tạo, khả năng tự học của học sinh.
Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn
kiến thức, chuẩn kỹ năng.
2.3.5. Duy trì chất lượng đại trà trên nền chất lượng mũi nhọn – Học sinh giỏi:
Để duy trì chất lượng chất lượng mũi nhọn - học sinh giỏi - trên nền chất
lượng đại trà, giáo viên phải đảm bảo chất lượng một giờ lên lớp. Chú trọng bồi
dưỡng đại trà môn Toán, Ngữ văn, Anh văn khối lớp 6,7,8,9; bồi dưỡng học sinh
giỏi khối 6,7,8,9 theo “Quy định dạy thêm, học thêm” của Ủy ban nhân dân tỉnh;
bồi dưỡng học sinh trung bình yếu môn: - đó thuộc trách nhiệm bồi dưỡng của giáo

viên. Việc bồi dưỡng này được thực hiện ở trong giờ chính khoá; ở buổi bồi
dưỡng
Tổ chuyên môn có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của mỗi giáo viên và của cả tổ chuyên môn: dự giờ, rút kinh nghiệm giờ
dự. Hàng tuần các tổ chuyên môn có lịch dự giờ. Luyện giảng được tổ chức liên
tục, thường xuyên; không phải chỉ tập trung ở các đợt thi đua. Tổ chuyên môn thực
hiện đổi mới sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn. Các buổi sinh hoạt tổ - nhóm
chuyên môn có tác dụng bồi dưỡng, tư vấn, thúc đẩy.
Tổ chuyên môn tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo các
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các đồng chí giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng: học Đại học tại chức
chuyên môn; học tại chức Trung cấp chính trị.
2.3.6. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên:
Khi thực hiện phân công giảng dạy, phân công giáo viên giỏi, có kinh
nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao cùng cặp giảng dạy bộ môn với giáo viên trẻ
để kèm cặp, bồi dưỡng . Ban giám hiệu, tổ - nhóm chuyên môn dự giờ, rút kinh
nghiệm và xếp loại giờ dự. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên có chất lượng cả về
trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, phẩm chất người thầy, tình yêu nghề và
lòng bao dung của người thầy.
Bố trí, phân công các giáo viên có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên
môn, năng lực quản lý tốt vào các vị trí quản lý trong nhà trường: thư ký Hội đồng,
Tổ trưởng chuyên môn, Tổng phụ trách Đội
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là những đồng chí có ý thức trách
nhiệm, được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
tham gia tốt chương trình bồi dưỡng hè, bồi dưỡng thường xuyên về tư tưởng
chính trị và chuyên môn. Cán bộ, giáo viên tự học, tự bồi dưỡng; học Đại học tại
chức để nâng cao trình độ nghiệp vụ; tham dự nghiêm túc các lớp tập huấn, các
buổi sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn, chuyên đề, luyện giảng; tự học, tự bồi
dưỡng; tiếp cận để sử dụng công nghệ tiên tiến trong giảng dạy và quản lý giáo
dục. Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ việc phân loại, đánh giá cán bộ, giáo viên

hàng năm.
Thực hiện tốt chế độ chính sách của cán bộ, giáo viên.
2.3.7. Xây dựng cơ sở vật chất trường học:
Duy trì, củng cố và tiếp tục phát triển cơ sở vật chất của trường đạt chuẩn
quốc gia mức độ I - Năm 2010 theo xu hướng phát triển bền vững; và từng bước
tiếp cận với tiêu chuẩn trường THCS đạt chuẩn quốc gia mức độ II – Năm 2014.
Đáp ứng đủ thiết bị dạy học. Từng bước hiện đại hóa thiết bị dạy học, trang
bị trên mức quy định tối thiểu để tạo cơ hội cho giáo viên và học sinh tiếp cận
nhiều với thực hành.
Chú trọng trang bị công nghệ thông tin, thuận lợi trong công tác quản lý và
giảng dạy cho học sinh.
2.3.8. Tổ chức các hoạt động giáo dục sinh động, hấp dẫn cho học sinh:
Tổ chức “Diễn đàn nâng cao chất lượng giáo dục”: thông qua việc tổ chức
diễn đàn để tuyên truyền, giáo dục trong cán bộ, giáo viên, các bậc phụ huynh, các
em học sinh về ý nghĩa, mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Trong
đó, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành
tích trong giáo dục”, “Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo” và việc “Ngồi
nhầm lớp” do Bộ trưởng BGD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân chỉ đạo. V/v tổ chức Diễn
đàn sẽ góp phần giáo dục học sinh có động cơ, thái độ học tập đúng đắn; học sinh
có ý thức vươn lên đạt kết quả tốt trong tu dưỡng đạo đức và học tập.
2.3.9. Phối kết hợp các lực lượng xã hội để làm công tác giáo dục:
Xã hội hóa giáo dục vừa là giải pháp chiến lược, vừa là mục tiêu phát triển
giáo dục và đào tạo. cả xã hội cùng chăm lo đến giáo dục.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 05 và Nghị định 69 để tăng cường thu hút
nhiều nguồn lực cho giáo dục, ban hành những quyết định cụ thể để mọi người,
mọi tổ chức đều có quyền, có cơ hội và có lợi ích nhất định (động viên tinh thần
hoặc ưu đãi vật chất) khi tham gia việc động viên khuyến khích đó, cần đẩy mạnh
3 công khai, 4 kiểm tra để minh bạch hóa mọi nguồn lực cũng như các điều kiện
đảm bảo chất lượng giáo dục. Có sự phối kết hợp giáo dục với các lực lượng xã hội

trong và ngoài nhà trường.
Tổ chức Hội nghị bàn biện pháp phối kết hợp để nâng cao chất lượng giáo
dục với học sinh chưa đọc thông, viết thạo; học sinh chưa chăm học. Gồm có ban
giám hiệu – giáo viên chủ nhiệm – Giáo viên giảng dạy bộ môn - Phụ huynh và
học sinh.
E. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT KẾ
HOẠCH CHIẾN LƯỢC:
I. Các hoạt động cần thực hiện:
1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục:
Yếu tố có tính quyết định tác động đến chất lượng giáo dục là công tác quản
lý trong giáo dục: điều đó đòi hỏi phải có sự quyết tâm của toàn ngành giáo dục và
đào tạo sẽ tạo ra một bước chuyển mới trong giáo dục. Phải tạo quyền tự chủ, sáng
tạo, tích cực cho cả người dạy và người học.
Đổi mới công tác quản lý giáo dục đòi hỏi người làm công tác quản lý giáo
dục phải sáng tạo, năng động ở từng cơ sở, ở từng cá nhân.
Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng phải có năng lực quản lý; phải có các giải
pháp hưũ hiệu để chỉ đạo nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học; sử
dụng hiệu quả các nguồn đầu tư.
2. Đổi mới chất lượng giáo dục:
Sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các tổ chức trong nhà trường.
Chỉ đạo sinh hoạt của tổ chuyên môn.
Ký cam kết thực hiện chỉ tiêu chất lượng.
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và giảng dạy.
Đảm bảo duy trì chất lượng đại trà, chất lượng học sinh giỏi.
Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Xã hội hóa công tác giáo dục.
II. Các chỉ số kết quả:
1. Làm thay đổi cơ bản nhận thức trong các cấp lãnh đạo, trong cán bộ, giáo viên,

học sinh, phụ huynh và toàn xã hội về công tác giáo dục và đào tạo.
2. Đổi mới giáo dục, trước hết là đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới quản lý giáo
dục cuối cùng là để nâng cao chất lượng giáo dục. Hai khái niệm này có mối liên
hệ mật thiết với nhau. Để đổi mới giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục đòi hỏi người
làm công tác quản lý không được ngại khó, ngại khổ; dám làm, dám chịu trách
nhiệm; phải có các giải pháp hữu hiệu, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường.
3. Chất lượng giáo dục phải được đánh giá thực chất, phải được nâng lên rõ rệt ở
từng năm học.
III. Người phụ trách:
1. Các cấp có thẩm quyền: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Giáo dục và Đào tạo; cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan ban ngành.
2. Trong nhà trường: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, Bí thư Chi
Đoàn, Tổng phụ trách Đội, tổ trưởng chuyên môn, cán bộ, giáo viên.
IV. Thời gian:
Trong 05 năm, từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015.
V. Nguồn lực, nguồn kinh phí:
Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của toàn xã hội chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục. Tăng cường sự đầu tư của ngân sách nhà nước cho giáo dục và
đào tạo, đồng thời huy động nguồn lực từ nhân dân và các tổ chức kinh tế xã hội.
HIỆU TRƯỞNG
Phùng Thị Tuyết Dung
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT TIÊN YÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIÊN YÊN
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN
THÀNH TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2013 - 2015,
ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2020

×