Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

517Đánh giá hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và giải pháp (27tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.61 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
Lời nói đầu
Lúa gạo là lơng thực chính liên quan mật thiết đến cuộc sống hàng ngày của
ngời dân Việt Nam. Thiếu gạo sinh ra đói kém, đói kém là tác nhân ảnh hởng đến an
ninh chính trị, xã hội rối ren. Nhận thức đợc vấn đề này Đảng và Chính Phủ rất chú
trọng đến ngành lúa gạo coi đó là ngành trọng điểm trong chơng trình phát triển
kinh tế của nớc ta. Sự chú trọng đến lĩnh vực lúa gạo của Chính phủ đã đa đến một
kết quả là: Từ một nớc thiếu lơng thực, hàng năm phải nhập khẩu trên dới một triệu
tấn, năm 1989 Việt Nam đã trở thành nớc xuất khẩu lúa gạo lớn trở lại, đứng vào
hàng thứ 3, thứ 4, năm1997 vơn lên hàng thứ 2 của những nớc xuất khẩu gạo trên
thế giới. Có thể nói đây là một bứoc ngoặt trong công cuộc đổi mới nền kinh tế của
nớc ta.
Song, hiện nay trớc xu hớng quốc tế hoá, hội nhập các nền kinh tế. Tình hình
sản xuất và kinh doanh lúa gạo trên thế giới đang phải đối đầu với những thách
thức lớn: thị trờng bất ổn định, sản lợng xuất khẩu tăng giảm không đều, xu hớng
cạnh tranh của các nớc mới xuất khẩu ngày càng ác liệt, thị trờng nhập khẩu biến
động không ngừng... Hơn nữa, gạo của ta lại không có mấy lợi thế trong cạnh tranh
do chất lợng còn thấp và cha có uy tín đối với bạn hàng. Chính điều này đã làm cho
giá biến động thờng xuyên theo chiều hớng đi xuống gây khó khăn cho cả ngời sản
xuất lẫn ngời xuất khẩu.
Xuất phát từ những bức xúc của thực tế và trong phạm vi kiến thức của mình em
chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu gạo Việt Nam làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Góp phần làm rõ vai trò của sản xuất và xuất khẩu lúa gạo đối với nền kinh tế
quốc dân.
- Đánh giá thực trạng của sản xuất và xuất khẩu gạo Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả cho xuất khẩu gạo Việt
Nam
* Phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp thống kê.


- Phơng pháp phân tích tổng hợp kinh tế.
- Phơng pháp phân tích chính sách.
Bố cục chuyên đề gồm các phần:
- Lời nói đầu.
- Chơng I: Cơ sở lí luận về xuất khẩu nông sản.
- Chơng II: Thực trạng lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam.
- Chơng III: Những giải pháp chủ yếu cho xuất khẩu gạo Việt Nam.
- Kết luận và kiến nghị.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
Chơng I
Cơ Sở Lý Luận về xuất khẩu Nông Sản
I. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu nông sản
1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền làm phơng tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với mỗi
quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá và trao đổi
hàng hoá. Khi xuất khẩu phát triển và việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có
lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới quốc gia hoặc khu chế
xuất trong nớc. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng
vùng, từng quốc gia trong phân phối lao động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu phát
triển cả về chiều rộng, cả về chiều sâu.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế
từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị công
nghệ cao. Tất cả hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các
quốc gia tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời
gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song nó cũng có thể kéo dài

hàng năm, nó có thể diền ra trên phạm vi quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, chiết khấu nhằm phân
tán và chia rẽ rủi ro, các doanh nghiệp thơng mại có thể lựa chọn nhiều hình thức
xuất khẩu.
+ Xuất khẩu trực tiếp:
Là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản
xuất ra hoăc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới khách hàng ngoài thông
qua các tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong
kinh doanh song lại có những u điểm nổi bật là giảm bớt các chi phí trung gian
do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với
khách hàng và thị trờng nớc ngoài, biết đợc nhu cầu của khách hàng và tình hình
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
bán hàng ở đó nên có thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong
điều kiện cần thiết.
+ Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó đơn vị ngoại thơng đứng ra nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm do xí nghiệp gia công sau đó thu hồi thành
phẩm để xuất cho bên nớc ngoài. Đơn vị đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận
với các xí nghiệp sản xuất. Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp thơng mại
không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc lợi nhuận, rủi ró it hơn, việc
thanh toán chắc chắn hơn. Tuy nhiên đòi hỏi phải tiến hành nhiều công việc,
nhiều thủ tục nhập khẩu, các cán bộ kinh doanh phải có kinh nghiệm và nghiệp
vụ cả trong quá trình giám sát và kiểm tra việc gia công.
+ Xuất khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thơng đóng vai trò là ng-
ời trung gian thay cho các đơn vị sản xuất điều hành kí kết hoạt động mua bán
ngoại thơng, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản

xuất và qua đó thu đợc một số tiền nhất định. Ưu điểm của hình thức này là mức
độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần vốn vào kinh doanh, tạo đợc việc làm cho
ngời lao động đồng thời cũng thu đợc một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra
trách nhiệm trong việc tranh chấp lại thuộc về ngời sản xuất.
+Buôn bán đối lu.
Đây là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, ngời bán cũng là ngời mua và lợng hàng hoá mang ra trao đổi có giá trị t-
ơng đơng. Mục đích sản xuất ở đây không phải thu về một khoản ngoại tệ mà là
nhằm mục đích có một lợng hàng hoá có giá thị tơng đơng với lô hàng nhập. Lợi
ích của buôn bán đối lu là nhằm tránh rủi ro về sự biến động của tỷ giá hối đoái
trên thị trờng ngoại hối. Mặt khác, các bên còn có lợi khi không có đủ ngoại tệ
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Có nhiều hình thức buôn bán đối lu
nh: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối lu... Ngoài ra còn có các hình thức
xuất khẩu khác nh: xuất khẩu tại chỗ, gia công quốc tế, tái nhập tạm xuất và xuất
khẩu theo nghị định th...
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
+Đối với nền kinh tế quốc dân.
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động quan
trọng của thơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng nh trên toàn cầu.
Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trởng và
phát triển kinh tế quốc gia. Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế đều
chỉ ra rằng để tăng trởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia đều phải có 4 điều
kiện: nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Trong giai đoạn
hiện nay, hầu hết các nớc đang phát triển đều thiếu vốn và công nghệ nhng lao
động thì rất dồi dào. Với sự mất cân đối về nguồn lực đầu vào làm thế nào để các
quốc gia có thể tăng trởng và phát triển đợc? Để giải quyết đợc vấn đề này, họ

buộc phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nớc cha thoả mãn đợc. Để
nhập đợc những yếu tố đó thì phải có nguồn ngoại tệ, mà nguồn ngoại tệ này chủ
yếu thu đợc từ các hoạt động xuất khẩu, xuất khẩu là hoạt động chính, tạo tiền đề
cho nhập khẩu. Từ đó ta có thể đánh giá vai trò của xuất khẩu ở 4 khía cạnh :
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. ở các nớc kém phát triển, một trong những vật cản
chính đối với tăng trởng kinh tế là thiếu nguồn vốn trong quá trình phát triển. Có
nhiều cách khác nhau để huy động nguồn ngoại tệ nhng chỉ bằng hoạt động xuất
khẩu thì nguồn vốn mới ổn định và thờng xuyên bền vững.
- Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy sản xuất phát
triển mạnh mẽ.
- Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với hoạt động sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thứ nhất: Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu thụ nội
địa, trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ
bản cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự d thừa ra của sản xuất thì xuất
khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trởng chậm, do đó các ngành sản xuất
không có cơ hội phát triển.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
- Thứ hai : Coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu. Quan điểm này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu và thúc đẩy
sản xuất phát triển cụ thể:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan phát triển theo.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia,
ngoại thơng cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với một lợng
lớn hơn nhiều lần khả năng sản xuất của quốc gia đó.
- Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ kỹ
thuật mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng

lực sản xuất mới.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn viêc làm, cải
thiện đời sống của nhân dân. Mỗi năm sản xuất hàng xuất khẩu đã thu hút đợc
hàng triệu lao động, tạo ra thu nhập ổn định cho họ.
- Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng, đáp ứng nhu
cầu ngày càng phát triển đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ đối ngoại có sự tác động qua lại phụ thuộc
lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, là hình thức ban đầu của
hoạt động kinh tế đối ngoại, thúc đẩy các mối quan hệ khác nh : Bảo hiểm quốc
tế, tín dụng quốc tế... phát triển theo.
+Đối với doanh nghiệp.
Ngày nay với xu hớng vơn ra thị trờng thế giới là một xu hớng chung của tất
cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp có
cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về chất lợng và giá
cả. Tuy nhiên, để có thể đứng vững, doanh nghiệp luôn phải đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý kinh doanh.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
4. Vai trò của sản xuất và xuất khẩu lúa gạo.
a. Vai trò của sản xuất lúa gạo.
- Lúa gạo là loại lơng thực chính đợc sử dụng để nuôi sống con ngời trên
hành tinh. Đây là loại dinh dỡng chiếm vị trí quan trọng trong khẩu phần ăn hàng
ngày của con ngời, bất kể tuổi tác, giới tính và dân tộc. Theo tổng kết của FAO,
trong tổng số năng lợng đợc cung cấp từ khẩu phần ăn hàng ngày thì năng lợng từ
gạo cung cấp chiềm 50% đến 60% ở các nớc đang phát triển và từ 20% đến 30%
ở các nớc phát triển. Trên thực tế, sự biến động nhu cầu gạo theo đầu ngời ở các

nớc đang phát triển giảm nhng ở các nớc đang phát triển lại tăng lên chút ít. Hơn
nữa, do dân số thế giới không ngừng tăng nên nhu cầu về lúa gạo không những
giảm mà còn tăng lên. Theo thống kê thì khu vực Châu á tiêu thụ trên 90% tổng
lợng gạo tiêu thụ toàn cầu. Các nớc tiêu thụ gạo nhiều nhất là Trung Quốc, ấn
Độ và Inđonesia, tiếp đó là Negieria và Ai Cập là hai nớc tiêu thụ gạo lớn của
Châu Phi. Trong tổng tiêu dùng gạo thì gạo làm thức ăn trong khẩu phần ăn hàng
ngày của ngời dân chiếm từ 90% đến 93%, dùng cho chăn nuôi khoảng 5%, dùng
cho chế biến từ 3% đến 5%. Hiện nay, ngời dân trong nớc cũng nh trên thế giới
có mức sống ngày càng cao. Nhu cầu của họ không chỉ dừng lại ở mức đủ gạo để
ăn mà là đòi hỏi những loại gạo cao sản. Chính vì vậy, để xuất khẩu gạo ổn định
và hiệu quả cao thì sản xuất trớc tiên phải có d thừa ngoài việc cho tiêu dùng
trong nớc thì cần đảm bảo đáp ứng đủ tiêu chuẩn lúa gạo cho xuất khẩu. Hơn
nữa, khi có sự tập trung cho xuất khẩu sẽ thu hút đợc nhiều đơn vị kinh doanh, cơ
quan nhà nớc, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình cùng tham gia vào sản xuất vì họ
biết rằng sản phẩm xuất khẩu sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận hơn là bán sản phẩm
trong nớc và sản phẩm của họ tiêu dùng nhanh và nhiều hơn. Từ việc thu hút đợc
các thành phần kinh tế cùng tham gia vào sản xuất lúa gạo để xuất khẩu thì chất
lợng gạo xuất khẩu sẽ tăng lên, giá sẽ cạnh tranh hơn, gạo của chúng ta sẽ phát
huy đợc lợi thế so sánh so với gạo của các quốc gia khác và tất nhiên hiệu quả
xuất khẩu sẽ tăng lên.
- Ngày nay, trớc nhu cầu khắt khe của thị trờng thế giới, để xuất khẩu có
hiệu quả thực sự thì chúng ta phải coi chất lợng gạo là yếu tố quan trọng, là mục
tiêu mà sản xuất hớng tới có nh vậy mới có sự kết hợp đồng bộ giữa ngời dân,
nhà khoa học và nhà xuất khẩu.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
b. Vai trò, ý nghĩa của xuất khẩu gạo.
- Gạo là sản phẩm tối cần thiết cho con ngời, vì vậy nhu cầu về gạo là th-
ờng xuyên liên tục và không thể thiếu đợc. Sản xuất lúa gạo là một nội dung

không cơ bản trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội chung của đất nớc. Tuy
nhiên sản xuất lúa gạo phục vụ tốt nhu cầu của dân c không phải do ý muốn chủ
quan của các nhà hoạch định chiến lợc mà phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố tự
nhiên, điều kiện kinh tế của mỗi nớc mà quan trọng là điều kiện về thời tiết, khí
hậu, đất đai. Trên thế giới, do sự phân bố không đều về đất đai và thời tiết khí
hậu cho nên có những nớc có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc sản xuất
lúa gạo nhng cũng có những nớc điều kiện tự nhiên không cho phép sản xuất lúa
gạo hoặc nếu có sản xuất thì năng xuất và chất lợng rất kém. Mặt khác, do trình
độ phát triển kinh tế không đều, những nớc có lợi thế về mặt tự nhiên cho sản
xuất lúa gạo lại đa phần là những nớc có nền công nghiệp kém phát triển, những
nớc này lại rất cần ngoại tệ để nhập vật t máy móc để công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Để có ngoại tệ, con đờng duy nhất là xuất khẩu mà lúa gạo là một
trong những sản phẩm xuất khẩu chính của nớc này. Chính vì vậy, đẩy mạnh xuất
khẩu lúa gạo có vai trò rất quan trọng đối với các nớc xuất khẩu nói chung và
Việt Nam nói riêng. Điều đó thể hiện ở các mặt sau:
- Xuất khẩu gạo là giải pháp quan trọng tạo nguồn ngoại tệ mạnh phục vụ
cho sự nghiệp phát triển kinh tế. Nh đã nói ở trên, những nớc có nền sản xuất lúa
nớc từ lâu đời đa phần là những nớc nông nghiệp và công nghiệp kém phát triển,
muốn đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế phải thực hiện công nghiệp hoá hiện
đại hoá nền kinh tế. Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế phải
có vốn, có thiết bị máy móc và công nghệ sản xuất tiên tiến. Trong điều kiện
kinh tế cha phát triển muốn có thiết bị máy móc, công nghệ tiên tiến cần phải có
ngoại tệ, xuất khẩu nông sản là một trong các giải pháp tạo nguồn ngoại tệ mạnh
ở nhiều nớc đặc biệt là xuất khẩu gạo. ở Việt Nam vai trò của xuất khẩu gạo lại
càng đợc khẳng định bởi lẽ chỉ trong vòng 12 năm ( 1989 - 2000) Việt Nam đã
xuất khẩu đợc gần 29,5 triệu tấn gạo với kim ngạch gần 6670 triệu USD, kim
ngạch xuất khẩu gạo tăng đã góp phần không nhỏ vào việc thu ngoại tệ cho đất
nớc nhằm đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Xuất khẩu gạo không những góp phần cải thiện cán cân thơng mại mà
còn là điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại. Xuất

khẩu gạo sẽ kéo theo sự phát triển sản xuất lúa theo hớng chuyên môn hoá, phát
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
triển của nghành chế tạo máy nông nghiệp, công nghiệp chế biến bảo quản, hệ
thống cơ sở hạ tầng phát triển để đáp ứng việc đẩy mạnh xuất khẩu. Nh vậy, xuất
khẩu gạo đã tạo điều kiện cho các nghành liên quan phát triển theo, tạo sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng có lợi cho sự tăng trởng và phát triển của
đất nớc.
- Xuất khẩu gạo góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Cơ sở
kinh tế của xu hớng đó là lợi ích của các tác nhân khi tham gia vào quá trình đó
thờng lớn hơn khi không tham gia vào giao thơng quốc tế, trong đó các nớc xuất
khẩu thì tìm cách khai thác về lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, lao động rẻ... để
phát triển kinh tế còn nhóm các nớc nhập khẩu lại tìm cách xuất khẩu t bản, tìm
môi trờng đầu t có lợi về mặt tài chính. Xuất khẩu gạo trong những năm qua của
chúng ta còn rất nhiều hạn chế mà các hạn chế đó lại xuất phát từ chính bản thân
xản phẩm lúa gạo. Sự hạn chế trong chất lợng gạo đã làm cho hiệu quả xuất khẩu
gạo của chúng ta cha xứng đáng vơí tiềm năng vốn có cuả nó.
Xuất khẩu gạo giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này
hoàn thiện hơn, năng động hơn bởi lẽ chỉ có sự luôn đổi mới thì mới làm cho
doanh nghiệp đứng vững đợc trớc sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng thế giới.
III. Một số lý thuyết về lợi thế trong thơng mại quốc tế các sản
phẩm nông nghiệp .
1. Lợi thế so sánh.
Thơng mại quốc tế có từ lâu đời và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
quá trình phát triển. Các quốc gia cũng nh cá nhân không thể tồn tại riêng rẽ mà
có mối quan hệ với nhau. Mỗi quốc gia đều có những nguồn lực và khả năng sản
xuất giới hạn. Trao đổi buôn bán quốc tế cho phép quốc gia mở rộng khả năng
tiêu dùng vợt quá đờng giới hạn khả năng sản xuất, vấn đề đặt ra cho mỗi quốc
gia là phải chọn mặt hàng, phân bổ nguồn lực một cách hợp lý để sử dụng tốt

nhất, tiết kiệm và có hiệu quả nhất các nguồn lực sẵn có. Để giải quyết vấn đề
này các nhà kinh tế học đã đa ra nhiều lý thuyết tiêu biểu nh: lý thuyết tuyệt đối
của A.smith, lý thuyết về lợi thế tơng đối của David - Ricardo, lý thuyết H - O
hay lý thuyết về các nguồn lực sản xuất vốn có của E.Hecksher và B.ohlin ... đã
vạch ra những cơ sở lý luận cơ bản, đến nay vẫn đợc coi là nền tảng của thơng
mại quốc tế.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
A.Smith đã chứng minh rằng trong quá trình trao đổi dựa trên cơ sở chuyên
môn hoá sẽ không cần tớc đoạt lẫn nhau mà vẫn tăng lợi ích cho các bên tham
gia vào thơng mại quốc tế.
Giả sử hai nớc A và B cùng chi ra 200 giờ lao động để sản xuất mỗi loại sản
phẩm gạo hoặc than và có kết quả nh sau:
Nớc A sản xuất đợc 100 tấn gạo hoặc 200 tấn than.
Nớc B sản xuất đợc 80 tấn gạo hoặc 400 tấn than.
Nếu không có giao thơng quốc tế thì sức sản xuất chung của hai nớc là 180
tấn gạo hoặc 600 tấn than. Nếu có giao thơng nớc B sẽ chuyên môn hoá sản xuất
than còn nớc A sẽ chuyên môn noá sản xuất gạo lúc đó sức sản xuất chung của
cả hai nớc sẽ là 200 tấn gạo hoặc 800 tấn than. Nh vậy, trao đổi trên cơ sở
chuyên môn hoá theo lợi thế tuyệt đối đã làm tăng sức sản xuất chung của xã hội.
Đó chính là cơ sở kinh tế để có thể tăng thêm lợi ích của các tác nhân tham gia
vào quá trình giao thơng quốc tế mà không cần có sự tớc đoạt lẫn nhau nh các
nhà chủ nghĩa trọng thơng đã khẳng định.
Nhng vấn đề sẽ phức tạp hơn nếu nớc A có lợi thế so với nớc B không chỉ ở
ngành sản xuất gạo mà cả ở ngành sản xuất than. Chính David-Ricardo đã thành
công trong việc sử lý trờng hợp này. Theo ông, một nớc tỏ ra kém hiệu quả hơn
một nớc khác trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì vẫn tồn tại cơ sở dẫn
dến chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi cụ thể, quốc gia thứ nhất sẽ tập trung
vào sản xuất và suất khẩu mặt hàng có mức bất lợi tuyệt đối nhỏ hơn và nhập

khẩu mặt hàng có mức bất lợi tuyệt đối lớn hơn. Có thể tóm tắt nguyên lý lợi thế
tơng đối của David-Ricardo thông qua ví dụ sau:
Giả sử hai nớc A và B cùng chi ra 200 giờ lao động và đợc kết quả nh sau:
Gạo Than
Tên nớc Kết quả
sản xuất (tấn)
So với
đối tác (lần)
Kết quả
sản xuất (tấn)
So với
đối tác (lần)
Nớc A
Nớc B
100
80
1,25
0,8
400
200
2
0,5
Theo nguyên lý của David-Ricardo thì nớc A nên chuyên môn hoá sản xuất
than còn nớc B nên chọn sản phẩm gạo để chuyên môn hoá sản xuất khi đó sức
sản xuất chung của hai nớc sẽ là 180 tấn gạo hoặc 800 tấn than so với không có
chuyên môn hoá sản xuất thì gạo bị giảm đi 20 tấn còn than tăng lên 200 tấn.
Nếu quy đổi 200 tấn than theo tỉ lệ trao đổi hiện hành thì lợng than tăng thêm đó
tơng đơng với 40 tấn gạo do vậy, sức sản xuất chung vẫn tăng thêm 20 tấn gạo so
với không có chuyên môn hoá.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT

9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
Nh vậy, thơng mại trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm có lợi thế
tơng đối cũng làm tăng thêm lợi ích cho xã hội. Lý thuyết về lợi thế so sánh đã đ-
ợc xây dựng trên một loạt các giả thyết đợc dơn giản hoá nh chỉ có hai nớc sản
xuất hàng hoá, nhân tố sản xuất duy nhất là lao động có thể di chuyển tự do trong
nớc nhng không thể dịch chuyển giữa các nớc, chi phí sản xuất không đổi, công
nghệ không đổi, thơng mại hoàn toàn tự do. Do vậy, mặc dù quy luật của lợi thế
so sánh là nguyên lý cơ bản quan trọng của kinh tế học nhng vẫn còn hạn chế vì
nó chủ yếu dựa vào lý luận giá trị lao động và cho rằng lao động là yếu tố đầu
vào duy nhất. Trong thực tế lao động không phải là đồng nhất, những ngành khác
nhau sẽ có cơ cấu lao động khác nhau, mức lơng khác nhau... hơn nữa đầu vào
của sản xuất còn bao gồm: đất, vốn, khoa hoc công nghệ... Để khắc phục những
hạn chế này hai nhà kinh tế học Thụy Điển: Eli Hecksher và B.Ohlin đã phát
triển lý thuyết lợi thế so sánh thêm một bớc bằng việc đa ra mô hình H - O để
trình bày lý thuyết u đãi về các nguồn lực sản xuất vốn có. Lý thuyết này đã giải
thích hiện tợng thơng mại quốc tế là do trong nền kinh tế mở, các yếu tố đầu vào
của sản xuất là hàng hoá, mỗi nớc đều hớng đến chuyên môn hoá các ngành sản
xuất mà cho phép sử dụng nhiều yếu tố sản xuất thuận lợi nhất đối với nớc đó.
Nguyên lý H - O đợc phát biểu: Một quốc gia sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà
việc sản xuất ra cần cử dụng nnhiều yếu tố rẻ và tơng đối sẵn có và nhập khẩu
những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó cần nhiều yếu tố đắt và tơng đối khan
hiếm. Nói cách khác theo nguyên lý H - O, một số nớc có lợi thế so sánh hơn
trong việc sản xuất những sản phẩm hàng hoá đó đã sử dụng nhiều yếu tố sản
xuất đợc u đãi hơn so với các nớc khác. Chính sự u đãi tự nhiên của các yếu tố
sản xuất này (vốn, lao động, tái nguyên...) đã khiến một số nớc có chi phí cơ hội
thấp hơn khi sản xuất những sản phẩm hàng hoá đó.
Lý thuyết về lợi thế còn đợc các nhà kinh tế học khác nh Wolfgang Stolper,
Paul.A.Samuelsen, Jame William... tiếp tục nghiên cứu, mở rộng và phát triển
hơn để khẳng định những t tởng khoa học và giá trị thực tiễn to lớn của nó. Tuy

còn những hạn chế về lý luận trớc thực tiễn phát triển phức tạp của hoạt động th-
ơng mại quốc tế ngày nay, song các lý thuyết về lợi thế vẫn đang là qui luật chi
phối động thái phát triển của thơng mại quốc tế. Với xu hớng thơng mại hoá
quốc tế, các quốc gia đều mở rộng quan hệ buôn bán và trao đổi hàng hoá dịch
vụ với nhau, nhằm phát huy lợi thế so sánh của mình về các nguồn lực sản xuất
vốn có để thu đợc lợi ích thơng mại cao nhất, trên cơ sở đó thúc đẩy sự tăng trởng
và phát triển kinh tế cho đất nớc.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
2. Lợi thế cạnh tranh.
Ngày nay, trớc xu thế hội nhập và tự do hoá thơng mại nó nh một tiền đề
thúc đẩy kinh tế phát triển kinh tế nhng nó cũng nh là một thách thức về sự cạnh
tranh giữa các nền kinh tế. Về nguyên lý, lợi thế tuyệt đối và lợi thế tơng đối đợc
xem xét và đánh giá bởi các yếu tố tự nhiên và kinh tế, nó thuần tuý ở dạng tiềm
năng. Đối với một nớc, tiềm năng về tự nhiên đợc ví nh rừng vàng biển bạc nhng
vẫn bị nghèo đói nếu nh không có giải pháp hữu hiệu để khai thác các tiềm năng
đó. Vì vậy, các tiềm năng cần đợc đặt trong mối quan hệ với các vấn đề chính trị
đặc biệt là môi trờng và chính sách kinh tế. Chỉ trên cơ sở khai thác một cách các
điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội mới tạo ra lợi thế có sức mạnh tổng hợp cao
trong sản xuất và xuất khẩu. Đó là lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu. Điều đó có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi sự phát triển nhanh chóng của khoa học công
nghệ, lợi thế so sánh không thể tồn tại lâu dài mà có sự chuyển hoá thay đổi qua
các giai đoạn. Việc xác định lợi thế cạnh tranh đã xem xét tới khía cạnh trí tuệ
trong khai thác các tiềm năng tự nhiên, kinh tế đó là các yếu tố lao động có nh
vậy mới có các giải pháp chủ động khai thác lợi thế và tiềm lực của nền kinh tế
trong sản xuất và xuất khẩu.
Nh vậy, lợi thế cạnh tranh là sự biểu hiện tính trội của mặt hàng đó về chất
lợng và cơ chế vận hành của nó trên thị trờng tạo nên sức hấp dẫn và thuận tiện
cho khách hàng trong quá trình sử dụng. Nét đặc trng của lợi thế cạnh tranh đợc

thể hiện trên các mặt: chất lợng sản phẩm, giá sản phẩm, khối lợng sản phẩm và
thời gian giao hàng, tính chất và sự khác biệt về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của
nớc này so với dịch vụ hàng hoá của nớc khác trong việc thoả mãn nhu cầu của
khách hàng ngoài ra còn có hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô và cơ chế vận
hành tạo môi trờng thơng mại. Lợi thế cạnh tranh còn bao gồm chi phí cơ hội và
năng xuất lao động cao, chất lợng sản phẩm tốt, đạt tiêu chuẩn quốc tế và thị hiếu
tiêu dùng trên các thị trờng cụ thể, nguồn cung cấp phải ổn định, môi trờng thơng
mại thông thoáng, thuận lợi. Do vậy lợi thế cạnh tranh và những nội dung mang
tính giải pháp về chiến lợc và sách lợc của một đất nớc trong quá trình sản xuất
trao đổi và thơng mại lợi thế cạnh tranh chính là nghệ thuật phát huy những lợi
thế sẵn có của chính mình để tạo thành u thế của hàng hoá trong cạnh tranh.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
3. Điều kiện vận dụng thuyết lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh.
Thuyết lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh có ý nghĩa hết sức thiết thực đối
với sản xuất và xuất khẩu. Tuy nhiên, muốn lợi dụng các thuyết về lợi thế cần
phải có những điều kiện nhất định:
Một là: Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh đợc vận dụng trong điều kiện
của ngoại thơng vì vậy đối với một nớc muốn khai thác lợi thế so sánh và lợi thế
cạnh tranh trớc tiên phải có nền sản xuất hang hoá theo hớng xuất khẩu. Đây là
điều kiện tiền đề đồng thời là điều kiện cơ bẩn của vận dụng nguyên lý về lợi thế.
Hai là: Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh luôn gắn liền với các yêu cầu
mang tính xã hội, trong đó có vai trò quản lý kinh tế của nhà nớc đóng vai trò
quyết định. Vì vậy, điều kiện để vận dụng các thuyết lợi thế là có cơ chế quản lý
năng động, các chính sách kinh tế mở tạo khả năng khai thác các tiềm năng tự
nhiên tạo sức cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy, lợi thế cạnh tranh là mục tiêu
cuối cùng của mỗi nớc khi tham gia xuất khẩu.
Ba là: Muốn khai thác lợi thế cần phải đánh giá đầy đủ chúng, muốn vậy
phải có các chuyên gia kinh tế sử dụng thành thạo các phơng pháp đánh giá gắn

liền với các hoạt động kinh tế thị trờng, phải sử dụng các chuyên gia đó trong
đánh giá và bố trí sản xuất, xuất khẩu.
Bốn là để đánh giá đợc các lợi thế phải có hệ thống thông tin với độ tin cậy
cao, phản ánh chính xác số lợng, chất lợng các yếu tố để đáp ứng yêu cầu đó cần
phải điều tra, khảo sát các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội trong nớc, nắm chắc
các thông tin về thị trờng thế giới.
4. Đánh giá chung về lợi thế cạnh tranh và những hạn chế trong xuất
khẩu gạo của nớc ta.
Lợi thế của Việt Nam đối với xuất khẩu gạo đợc thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất: Việt Nam nằm trong vòng cung Châu á Thái Bình Dơng đây là
nơi diễn ra nhng dòng giao lu kinh tế sôi động. Hơn nữa, Việt Nam nằm trên các
tuyến giao thông quan trọng và có hệ thống cảng biển rất thuận tiện. Đây chính
là lợi thế so sánh của Việt Nam tạo ra môi trờng kinh tế năng động, linh hoạt và
giảm đợc chi phí vận chuyển.
Thứ hai: Nớc ta có điều kiện khí hậu sinh thái khá phong phú và đa dạng đ-
ợc chia thành bảy vùng sinh thái khác nhau và mỗi vùng có một thế mạnh và lợi
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
thế riêng trong sản xuất. Nớc ta có hai vùng đồng bằng châu thổ vào loại phì
nhiêu nhất thế giới, độ màu mỡ và thời tiết khí hậu mùa vụ cho phép ĐBSH và
ĐBSCL sản xuất lúa quanh năm trên diện tích rộng và đa dạng chủng loại lúa, có
thể nói đây là một lợi thế mà không phải quốc gia nào cũng có.
Th ba: Chúng ta có nguồn lao động dồi dào lại có kinh nghiệm sản xuất lúa
nớc lâu đời. Hiện nay, chúng ta có 70% lao động nông nghiệp mà chủ yếu là sản
xuất lúa gạo, hàng năm có khoảng 1 đến 1.2 triệu ngời bớc vào tuổi lao động đây
là một lợi thế về nguồn lực không chỉ về lợng mà cả về chất đối với ngành lúa
gạo bởi lẽ họ có truyền thống thâm canh lúa nớc từ lâu đời, đặc biệt giá công lao
động lại thấp hơn nhiều so với các nớc trong khu vực. Nếu chúng ta biết tận dụng
lực lợng này vào các lĩnh vực khác nhau của ngành lúa gạo thì chúng ta không

những tạo ra lợng lúa gạo có chất lợng cao mà giá thành còn rẻ.
Thứ t: Đờng lối chính sách của Đảng và nhà nớc.
Từ khi thực hiện quá trình đổi mới đến nay ngành lúa gạo Việt Nam đã đạt
đợc những thành tựu đáng kể với những bớc tăng trởng vợt bậc. Để có đợc thành
tựu đó là nhờ những đổi mới trong chính sách của Đảng và nhà nớc. Sự đổi mới
này đã tạo ra một môi trờng mới cho nền kinh tế nói chung và ngành kinh doanh
lúa gạo nói riêng kết quả là xuất khẩu gạo của chúng ta đã vơn lên thứ hai thế
giới sau Thái Lan điều đó càng khẳng định đợc rằng chúng ta đã biết tận dụng
nguồn lực, khai thác tiềm năng để tạo ra sức cạnh tranh lớn của ngành lúa gạo.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đợc, chúng ta cũng còn rất nhiều hạn
chế và những hạn chế này phần nào đã làm giảm lợi thế cạnh tranh trong sản
phẩm lúa gạo của chúng ta cụ thể là:
- Ngành công nghiệp chế biến nói chung và chế biến lúa gạo nói riêng của
chúng ta còn nhiều hạn chế. Những yếu kém về năng lực xay xát, bảo quản, chế
biến đã làm cho lúa gạo của chúng ta kém chất lợng, không đủ tiêu chuẩn để đáp
ứng các thị trờng khó tính.
- Doanh nghiệp Việt Nam còn non trẻ lại phải tham gia cạnh tranh với
các tập đoàn đa quốc gia nhiều kinh nghiệm trong bối cảnh thị trờng thế giới đã
đợc phân chia ổn định. Bên cạnh đó, chúng ta còn nhiều yếu kém trong công tác
tổ chức thông tin, tổ chức quản lý, trình độ tiếp thị.
- Tổ chức thu mua còn thiếu chặt chẽ do thiếu sự hợp tác điều hành phối
hợp gia các doanh nghiệp dẫn đến tình trạng mạnh ai nấy làm, phân tán cục bộ,
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
tranh mua tranh bán, hậu quả là giá mua hàng xuất khẩu trong nớc bị đẩy lên cao
và giá bán ở thị trờng nớc ngoài giảm.
IV. Đặc điểm của thị trờng gạo.
1. Đặc điểm của thị trờng gạo.
Thị trờng là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời, phát triển của sản

xuất và trao đổi hàng hoá, cũng nh các thị trờng khác thị trờng gạo là một tập hợp
các thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán tuy nhiên gạo là sản phẩm thiết yếu và
là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên nó có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Thị trờng gạo có tính thời vụ trong trao đổi, sản xuất nông
nghiệp mang tính thời vụ, tính thời vụ đợc qui định bởi đặc điểm khí hậu sinh
thái kết hợp với đặc điểm kỹ thuật của cây trồng. Lúa gạo cũng vậy, dó nó có
tính thời vụ trong sản xuất nên nó cũng hình thành tính thời vụ trong trao đổi.
Xuất khẩu gạo gắn liền với quá trình sản xuất, chế biến và điều hành lúa gạo của
từng nớc. Cứ sau thời điểm thu hoạch thì thị trờng lúa gạo thế giới lại liên tục và
sôi động hơn. Tuy nhiên, sự liên tục và sôi động đó diễn ra nh thế nào và diễn ra
trong bao lâu lại tuỳ thuộc vào khả dự trữ và điều hành gạo của từng nớc. Chẳng
hạn ở Mỹ do khả năng dự trữ, bảo quản của họ rất lớn nên có thể phân bổ dàn tải
xuất khẩu ở khắp các tháng trong năm. Còn một số nớc do khả năng dự trữ, bảo
quản kém nên chỉ có thể xuất khẩu gạo vào những lúc ngay sau khi thu hoạch, có
thể nói đây là một yếu điểm lớn cho các nớc này bởi lẽ giá cả lúc trái vụ bao giờ
cũng đắt hơn lúc chính vụ.
Thứ hai: Buôn bán giữa các Chính phủ là phơng thức chủ yếu:
Gạo là loại hàng hoá có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con
ngời nên có thể nói nhu cầu về gạo có tính chất ổn định hơn các loại hàng công
nghiệp. Mặt khác, vì yếu tố chính trị, Chính phủ nào cũng phải có chính sách giữ
sự ổn định trong cung cấp lơng thực nói chung và gạo nói riêng hay nói cách
khác đó là sự đảm bảo an ninh lơng thực Quốc gia. Do đó, buôn bán lơng thực
trên thị trờng thế giới chủ yếu đợc ký kết giữa các Chính phủ với nhau thông qua
các hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất lâu dài và định lợng cụ thể hàng năm
vào đầu các liên vụ. Do vậy, đại bộ phận lơng thực lu thông trên thế giới bị các
hiệp định hoặc hợp đồng chính thức dài hạn chi phối.
Thứ ba: Chủ thể xuất khẩu và nhập khẩu gạo không ổn định.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39

Hàng năm, số lợng gạo cung cấp ra thị trờng cùng với các chủ thể xuất khẩu
và nhập khẩu là không ổn định, sự không ổn định này là do sự tác động của thời
tiết khí hậu. Trong cùng một năm, diễn biết thời tiết khí hậu có thể tác động tích
cực đến sản xuất lúa gạo của nớc này nhng cũng có thể tác động tiêu cực đến sản
xuất lúa gạo của nớc khác. Đối với các chủ thể xuất khẩu nếu nh đợc sự tác động
tích cực của thời tiết khí hậu đến sản xuất luá gạo thì lợng cung ra thị trờng thế
giới sẽ lớn và ngợc lại nếu chịu sự tác động tiêu cực đến sản xuất lúa gạo thì
không những chỉ là cung ra thị trờng ít mà cũng có thể phải nhập khẩu. Còn đối
với những nớc nhập khẩu nếu nh đợc sự hỗ trợ của thời tiết khí hậu thì năm đó họ
sẽ nhập một lợng ít đi. Chẳng hạn nh Inđonêsia năm 1998 phải nhập 6,081 triệu
tấn gạo nhng đến năm 2000 thời tiết thuận lợi cho sản xuất lúa nên lợng nhập của
họ chỉ khoảng 2 triệu tấn.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề an
ninh lơng thực, cùng với sự thuận hoà của thời tiết khí hậu đã khiến cho cầu về
lúa gần nh bão hoà và chính điêù này là một vấn đề đáng quan tâm với các Quốc
gia xuất khẩu gạo nói chung và Việt Nam nói riêng.
Thứ t: Các nớc lớn đóng vai trò chi phối thị trờng gạo thế giới:
Gạo là hàng hoá thiết yếu cho nên các nớc đều trực tiếp có chính sách điều
hành hoặc độc quyền, tập trung kinh doanh và coi trọng xây dựng dự trữ Quốc
gia. Chính sách của Nhà nớc tác động khá mạnh đến sản xuất, xuất khẩu và nhập
khẩu gạo. Các nớc lớn tác động trực tiếp, chi phối đến chiều hớng của thị trờng
gạo nh: Mỹ, EU, Trung Quốc,... họ có thể điều tiết khối lợng mua vào hay bán ra
trên thị trờng Quốc tế và qua đó ảnh hởng đến giá cả và các tác nhân tham gia thị
trờng.
Thứ năm: Trên thị trờng, chủng loại gạo phong phú và có sự khác biệt về
thị hiếu của mỗi nớc.
Ngày nay, do có sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật đã đem lại
những thành tựu to lớn cho ngành nông nghiệp nhất là những thành tựu về công
nghệ sinh học, nhờ áp dụng các loại giống mới có năng suất, chất lợng cao mà đã
tạo ra các loại gạo với nhiều chủng loại và mẫu mã khác nhau phù hợp với thị

hiếu đa dạng của ngời tiêu dùng. Ngời tiêu dùng ở mỗi nớc khác nhau thì có thị
hiếu về gạo khác nhau. Có nớc thích loại gạo ngon hạt dài, có nớc lại thích loại
gạo chất lợng trung bình nhng hạt dài... Nh vậy một loại gạo có thể đợc tiêu
dùng ở nớc này nhng cha chắc đã đợc chấp nhận ở nớc khác. Do đó, để đáp ứng
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
nhu cầu của thị trờng cần phải phân loại gạo theo chất lợng, tâm lý tiêu dùng để
có đối sách thích hợp với mỗi loại thị trờng.
Những đặc điểm của thị trờng gạo nói trên có ảnh hởng rất lớn đến quá trình
kinh doanh xuất khẩu gạo do vậy cần phải tìm hiều và phân tích sâu sắc các đặc
điểm đó.
2. Xu hớng của thị trờng gạo thế giới
Cung:
Lúa gạo - sản phẩm của ngành nông nghiệp - đáp ứng nhu cầu tối cần thiết
của con ngời. Do nhận thức đợc tầm quan trọng của lúa gạo, ngày nay hầu hết
các quốc gia đều quan tâm đến lĩnh vực an ninh lơng thực, trong đó họ đặc biệt
cân đối vững chắc cung - cầu tạo sự ổn định cho nhu cầu trong nớc. Hơn nữa,
diễn biến thuận tiện của thời tiết khí hậu trong vài năm gần đây làm lợng lúa gạo
trao đổi trên thị trờng ngày càng nhiều, có rất nhiều Quốc gia d thừa lúa gạo để
xuất khẩu đặc biệt là các nớc đang phát triển. Suốt nhiều thập niên qua, các nớc
đang phát triển vẫn thờng xuyên chiếm khoảng trên 80% tổng lợng gạo xuất
khẩu toàn thế giới, Phần còn lại của các nớc phát triển chiếm 20%. Theo phạm vi
đại lục thì Châu á trong thời gian gần đây xuất khẩu lớn nhất chiếm tỷ trọng
trung bình khoảng 75% thứ đến là Mỹ xuất khẩu gạo chiếm trung bình20%. Cả 3
Châu: Châu Âu, Châu đại Dơng, Châu Phi chỉ chiếm khoảng 5% tổng xuất khẩu
gạo thế giới.
Cầu:
Trớc kia, do thiếu lơng thực triền miên nên nhu cầu về gạo của con ngời rất
đơn giản chỉ cần có gạo để ăn là đợc. Trớc nhu cầu đó việc sản xuất gạo cũng

thật đơn giản, những loại giống lúa nào ngắn ngày, cho năng suất cao đều đợc
cho là giống tốt và đợc áp dụng rộng rãi còn đối với các giống lúa đặc sản truyền
thống mặc dù có hơng vị nhng năng suất thấp nên việc bảo tồn hầu nh bị coi nhẹ.
Cùng với sự văn minh của xã hội hiện đại thì nhu cầu của con ngời cũng không
ngừng đợc nâng lên. Nhu cầu của con ngời ngày nay không chỉ dừng lại ở mức
đủ gạo để ăn mà đòi hỏi những loại gạo có chất lợng cao, những loại gạo tự
nhiên. Sở dĩ có gạo "tự nhiên" bởi lẽ cùng với những thành tựu của khoa học kỹ
thuật là những tác hại của lợng hoá chất còn tồn đọng trong sản phẩm. Nhiều
công trình khoa học nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tiêu dùng những loại gạo
còn lu một lợng hoá chất là vô cùng tác hại. Hơn nữa, những loại gạo đợc thâm
canh theo phơng pháp cổ truyền, tự nhiên, bao giờ cũng có hơng vị đậm đà hơn
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
các sản phẩm cùng loại mà việc sản xuất ra nó có sử dụng quá nhiều hoá chất.
Chính điều đó đã dẫn đến một xu hớng có tính quy luật về nhu cầu gạo nh hiện
nay: cầu về số lợng gạo có xu hớng tăng chậm thậm chí giảm còn cầu về gạo chất
lợng cao vẫn không ngừng tăng lên.
Giá:
Nhìn chung, giá lúa gạo thế giới gần đây có xu hớng giảm xuống nguyên
nhân của sự giảm giá này là do nhu cầu về gạo tơng đối ổn định trong khi đó
cung ngày càng tăng lên.
Đứng trớc xu hớng của thị trờng gạo thế giới, Việt Nam với cơng vị là một
nớc xuất khẩu. Biện pháp thức thời đa ra đối với ngành lúa gạo để đáp ứng tình
hình hiện nay trớc tiên là chất lợng lúa gạo và thị trờng tiêu thụ. Nếu chúng ta
giải quyết đợc 2 vấn đề này thì có nghĩa là chúng ta đã có lối đi cho ngành lúa
gạo Việt Nam.
V. Một số nhân tố ảnh hởng tới xuất khẩu gạo.
1. Sự biến động của thị trờng.
Thị trờng là phạm trù kinh tế gắn liền sản xuất và tiêu dùng, ở đâu có sản

xuất, lu thông hàng hoá thì ở đó có thị trờng. Để nắm vững các qui luật vận động
của thị trờng nhằm xử lý các tình huống trong kinh doanh - nhất thiết chúng ta
phải nghiên cứu thị trờng. Chúng ta nghiên cứu sự tác động của thị trờng thế giới
đến xuất khẩu gạo của Việt Nam qua hai vấn đề:
Thứ nhất: Dung lợng của mặt hàng gạo trên thị trờng
Đó là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một phạm vi thị trờng nhất
định và trong một thời gian nhất định. Chúng ta nghiên cứu dung lợng thị trờng
gạo để xác định nhu cầu thật của thị trờng thế giới. Xác định đợc xu hớng biến
động của nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của từng vùng, từng khu vực. Cùng với
việc nắm bắt nhu cầu về gạo, chúng ta phải nắm bắt khả năng cung cấp của thị tr-
ờng thế giới diễn ra nh thế nào. Hiện nay, những nớc nào có khả năng cung cấp
mặt hàng này, tiềm năng cung cấp trong tơng lai ra sao. Tuỳ đó mà ta đa ra đối
sách giữ vững sản lợng cố định hay ta sẽ tăng sản lợng xuất khẩu. Nh chúng ta
biết gạo là một sản phẩm thiết yếu rất cần thiết cho cuộc sống nhng nhu cầu
nhập tăng lên cầu về gạo của mỗi cá nhân là giảm xuống song cầu của toàn xã
hội vẫn tăng lên. Nguyên nhân là khi thu nhập tăng thì ngời ta tiêu dùng gạo trực
tiếp ít đi nhng ngời ta sẽ tiêu dùng những sản phẩm đợc chế biến từ gạo tăng lên.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
Đồng thời nhu cầu tăng lên do dân số thế giới tăng lên. Vậy khi chúng ta thực
hiện chiến lợc xuất khẩu sản phẩm, ta phải lấy cơ sở xuất khẩu là do nhu cầu, khi
có nhu cầu mới xuất hiện cung. Đánh giá tơng đối về dung lợng thị trờng sẽ cho
phép xác định nhu cầu và khả năng cung cấp gạo cho thị trờng.
Thứ hai: Sự biến động của giá gạo.
Giá gạo xuất khẩu đợc coi là giá tổng hợp trong đó bao gồm: chi phí sản
xuất, bao bì, vận chuyển, thu mua... Cũng nh các mặt hàng khác giá gạo biến
động rất phức tạp bởi nó bị chi phối bởi nhiều yếu tố nh cung, cầu, cạnh tranh...
hơn nữa gạo là sản phẩm thiết yếu nên một sự biến động nhỏ của cung hoặc cầu
đều làm giá thay đổi.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây cầu về gạo tơng đối bão hoà, cung về
gạo ngày càng lớn (Chính phủ các nớc đều chú ý đến an ninh lơng thực và thời
tiết rất thuận hoà cho việc phát triển sản xuất lúa gạo) dẫu đến giá gạo trên thị tr-
ờng thế giới rất thấp, ảnh hởng rất lớn đến đời sống ngời nông dân nhất là những
vùng chuyên trồng lúa. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ cần quan tâm
hơn nữa đến những biện pháp để hỗ trợ nông dân trồng lúa và những doanh
nghiệp xuất khẩu lúa gạo.
2. Thị hiếu ngời tiêu dùng.
Tuỳ theo mức sống, tập quán, việc tiêu thụ gạo ở các nớc, các khu vực trong
những thời gian nhất định có những yêu cầu khác nhau. Thông thờng, gạo đánh
bóng và xát trắng đợc a chuộng hơn. Tuy vậy có những vùng nông thôn ngời ta
lại a loại gạo xát không kỹ chứa nhiều vitamin và ngày nay trên thế giới thì xu h-
ớng thiên về gạo ngon hạt dài. Từ những khác nhau về thị hiếu đó thì ta thấy rằng
khi thâm nhập vào một thị trờng nào đó trớc hết chúng ta cần phải tìm hiểu thị
hiếu của họ, xem họ cần loại gạo nào từ đó mới cung ứng có nh vậy thì mới nâng
cao hiệu quả xuất khẩu gạo.
3. Chất lợng gạo xuất khẩu.
Chất lợng gạo là một trong những yếu tố quyết định tới sự cạnh tranh trên
thị trờng, đồng thời nó cải thiện đợc hiệu quả xuất khẩu. Chất lợng gạo xuất khẩu
cần đợc hiểu một cách rộng hơn với ý nghĩa là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
mức độ thoả mãn nhu cầu của gạo xuất khẩu về qui cách, phẩm chất, kiểu dáng,
sở thích, tập quán tiêu dùng. Chất lợng gạo không phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
trong đó giống kỹ thuật canh tác và bảo quản chế biến là những nhân tố ảnh hởng
trực tiếp đến chất lợng gạo.
Giống:
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến chất lợng gạo bởi lẽ giống tốt thì
bản thân nó đã đảm bảo các chỉ tiêu:

+ Khả năng chống chọi với điều kiện tự nhiên.
+ Cho phép sinh trởng và phát triển mạnh.
+ Tạo ra sản phẩm với năng suất, chất lợng cao, mẫu mã đẹp.
+ Có khả năng hạn chế các loại sâu bệnh.
Để có thể tạo ra chất lợng giống tốt thì Đảng và Nhà nớc cùng Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn cần có sự đầu t thích đáng vào lĩnh vực nghiên
cứu giống cây trồng, lĩnh vực công nghệ ghen, bên cạnh đó cần tranh thủ trình độ
khoa học tiên tiến của các nớc trên thế giới nh là vấn đề chuyển giao công nghệ,
vấn đề nghiên cứu ứng dụng...
Kỹ thuật canh tác.
Là tổng thể các biện pháp bao gồm các khâu: gieo cấy, chăm sóc và phòng
trừ sâu bệnh. Đây là các nhân tố ảnh hởng mạnh mẽ đến quá trình sinh trởng và
phát triển của cây lúa, việc thực hiện đúng qui trình kỹ thuật là vô cùng quan
trọng đối với việc tạo ra một loại gạo phẩm chất cao. Chẳng hạn trong khâu
phòng trừ sâu bệnh nếu không phòng trừ đúng lúc, đúng chỗ rất có thể sẽ để lại
những d âm của thuốc hoá học trong sản phẩm và đây cũng là vấn đề cần lu ý
cho những ngời sản xuất lúa gạo đặc biệt là trong thời đại ngày nay - thời đại
của hoá chất và thuốc hoá học do kiến thức về khoa học kỹ thuật ít, ngời nông
dân chỉ cần biết loại thuốc đó có phòng trừ sâu bệnh hay không mà không hề
quan tâm tới ảnh hởng của nó đến sản phẩm nh thế nào để khắc phục những hạn
chế đó, việc thành lập các tổ đội khuyến nông bổ sung những kiến thức về kỹ
thuật canh tác cho bà con nông dân hiện nay là việc làm rất cần thiết.
Công nghệ sau thu hoạch: Đây là khâu cuối cùng ảnh hởng tới chất lợng lúa
gạo bao gồm: phơi sấy, xay xát, bao gói và kỹ thuật bảo quản. Mỗi một công
đoạn thực hiện là một lần làm thay đổi chất lợng hạt gạo. Sự thay đổi này là tăng
lên khi công đoạn đó đợc thực hiện đúng qui trình và sự thay đối đó là giảm đi
khi công đoạn đó không đúng qui trình kỹ thuật. Xét một cách cụ thể hơn:
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39

Với khâu phơi sấy: Đây là một công đoạn làm giảm độ ẩm của lúa gạo khi
mới gặt về. Độ ẩm đảm bảo của hạt thóc và 14% do vậy trong quá trình phơi sấy
thóc có độ ẩm lơn hơn 14% thì khi cho vào kho bảo quản loại thóc này thờng dễ
bị nảymầm điều này cũng đồng nghĩa với hạt gạo làm ra sẽ dễ biến màn và bạc
bụng không đảm bảo tiêu chuẩn cho gạo xuất khẩu. Hơn nữa, bản thân quá trình
sấy khô lúa gạo nếu không đúng qui trình tức là cho máy sấy một khối lợng lúa
gạo quá lớn hoặc một lợng nhiệt quá cao sẽ dẫn đến việc tạo ra một lợng lúa gạo
có độ ẩm không đều và nhiều hạt vỡ.
Với kho bảo quản.
Sở dĩ lúa gạo có kho bản quản bởi lẽ nó là sản phẩm của ngành nông
nghiệp, do nó có tính thời vụ trong sản xuất nên nó cũng có tính thời vụ trong
trao đổi. Bất kỳ một Quốc gia nào có lúa gạo thì đều có kho bảo quản. Kho bảo
quản là một hệ thống các kho từ kho bảo quản ở các chợ thu mua, kho bảo quản
ở nơi tập trung xay xát và kho bảo quản ở các cảng giao hàng. Việc xây dựng hệ
thống các kho một cách hiện đại, bảo đảm và yêu cầu cần thiết đặt ra đối với mọi
quốc gia đặc biệt là các quốc gia xuất khẩu lúa gạo bởi lẽ có nh vậy thì mới tạo
nên sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh, điều hoà thị trờng, thiết lập ổn định
dự trữ quốc gia và cung cấp ra thị trờng thế giới theo đúng tiến độ giao hàng.
Với chế biến.
Kỹ thuật xay xát đợc đánh giá theo chất lợng hạt gạo nguyên đạt đợc. Tuy
nhiên, lợng hạt nguyên cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào kỹ thuật xay xát và giống
lúa. Thị hiếu tiêu dùng quyết định tới cách chế biến nh thế nào. Có nhiều nớc a
chuộng gạo xát trắng, không còn phôi và lớp cám ngoài cùng, có nhiều nớc lại a
chuộng loại gạo hấp chứa nhiều vitamin và có giá trị dinh dỡng cao. Việc chế
biến sao cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng cũng đồng nghĩa với chất lợng
hạt gạo đợc nâng lên để đáp ứng đợc yêu cầu của ngời tiêu dùng.
4. Cơ chế chính sách đốivới xuất khẩu.
Cơ chế quản lý, chính sách kinh tế và các quan hệ đối ngoại là các yếu tố
rất nhạy cảm, tác động trực tiếp nền kinh tế nói chung và xuất khẩu gạo nói
riêng.

Sự tác đồng của cơ chế chính sách đến xuất khẩu gạo theo 2 hớng: kìm hãm
xuất khẩu nếu chính sách đó không phù hợp và thúc đẩy xuất khẩu nếu chính
sách đó không phù hợp.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
Đối với xuất khẩu gạo, các chính sách tác động mạnh mẽ nhất là:
Chính sách đầu t.
Chính sách vốn tín dụng.
Chính sách bảo hiểm và trợ giá.
Chính sách Marketing.
Hơn nữa, xuất khẩu gạo là hoạt động buôn bán vợt ra ngoài phạm vi một
quốc gia thông qua mối quan hệ thơng mại có tổ chức từ lâu trong ra bên ngoài
nhằm thu đợc lợi ích ngoại vi lớn hơn. Vì vậy các quan hệ kinh tế đối ngoại có
ảnh hởng mạnh mẽ tới xuất khẩu gạo. Đối với một nớc, các cơ quan kinh tế đối
ngoại cởi mở cho phép tìm kiếm đợc nhiều bạn hàng để xuất khẩu. Các bạn hàng
ở những nớc có trình độ phát triển kinh tế và điều kiện khác nhau yêu cầu chủng
loại gạo và chất lợng gạo khác nhau. Sự biến động các ngoại tệ mạnh tạo ra sự
thay đổi của tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến xuất khẩu
gạo. Đặc biệt với Việt Nam đến năm 2003, hiệp định thơng mại tự do các nớc
Đông Nam á có hiệu lực hàng rào thuế quan bị xoá bỏ - Đây không chỉ là nhân
tố ảnh hởng đơn thuần mà là thách thức lớn cho xuất khẩu gạo của nớc ta. Trớc
thực tế đó, yêu cầu đặt ra cho Chính phủ Việt Nam hiện nay là cần có một chính
sách hợp lý trong điều hành xuất khẩu gạo cũng nh các doanh nghiệp xuất khẩu,
có thể giảm thuế quan, trợ cấp vận chuyển, cho vay u đãi để thu mua thóc của
nông dân đồng thời khi giá giảm có thể trợ giúp họ bằng quĩ bình ổn... Qui định
móc giá trần, giá sàn để đảm bảo lợi ích ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Theo
dõi tình hình cung cầu nớc ngoài để cung cấp thông tin cho doanh nghiệp xuất
khẩu cũng nh điều chỉnh chính sách kịp thời. Nhà nớc có thể có thể giúp đỡ
doanh nghiệp tìm kiếm thị trờng thông qua việc ký kết hợp đồng liên Chính phủ,

đặt nền tảng vững chắc cho xuất khẩu. Nhà nớc cần xác định một tỷ giá hối đoái
hợp lý để tạo ra sức cạnh tranh cho gạo xuất khẩu. Vì tỷ giá hối đoái là đòn bẩy
để điều tiết cung cầu. Tỷ giá hối đoái thấp sẽ có tác dụng khuyến khích nhập
khẩu nhng tỷ giá hối đoái cao sẽ bất lợi cho nhập khẩu nhng lại khuyến khích
xuất khẩu. Vì khi đó hàng xuất khẩu sẽ có giá tơng đối thấp.
Nói tóm lại, trớc xu thế vận động và phát triển không ngừng của xã hội,
khoa học công nghệ ngày càng hiện đại cùng với đó là nhu cầu tiêu dùng của
con ngời ngày càng đợc nâng cao, ngành sản xuất lúa gạo cũng phải thay đổi để
đáp ứng kịp thời nhu cầu đó. Vì vậy, một chính sách cho ngành lúa gạo khi đa ra
không chỉ đúng, phù hợp mà còn phải kịp thời nữa.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
VI. Kinh nghiệm xuất khẩu gạo của Thái Lan - Bài học rút ra cho Việt
Nam.
1. Kinh nghiệm của Thái Lan.
Thái Lan là quốc gia thuộc khối ASEAN, diện tích tự nhiên 514.000km
2
,
diện tích canh tác nông nghiệp chiếm 23,1%, dân số 60,4triệu ngời, diện tích
canh tác bình quân đầu ngời gấp 4 lần so với Việt Nam. Cách đây 25 năm Thái
Lan là nớc nông nghiệp lạc hậu, nhng hiện nay là nớc phát triển trong khu vực,
có mức bình quân thu nhập/đầu ngời gấp 10 lần Việt Nam. Đặc biệt là mặt hàng
gạo. Thái Lan là nớc xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới từ nhiều năm nay, có đợc
thành tựu đó là nhờ sự đổi mới trong chính sách và sự đầu t thực sự của Chính
phủ Thái Lan đến nay nông nghiệp nông thôn, tiềm năng sản xuất lúa của Thái
Lan (về diện tích, điều kiện khí hậu tơng đối với Việt Nam, song kim ngạch sản
xuất gạo của Thái Lan vợt xa chúng ta.). Một trong những thành công của Thái
Lan là có yếu tố thuận lợi trong thị trờng tiêu thụ và những yếu tố thuận lợi đó lại
đợc xác lập từ chính khâu sản xuất và chế biến lúa gạo. Thật vậy, Thái Lan rất

chú trọng phát triển ngành lúa gạo từ việc duy trì các giống có chất lợng gạo
ngon, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng thế giới (về độ dẻo, độ mịn, độ dài và độ
bóng của hạt). Đến đầu t các trang thiết bị dây truyền công nghệ chế biến hiện
đại thoả mãn các yêu cầu theo chất lợng EU, Mỹ, Nhật. Ngoài ra, Thái Lan còn
có các biện pháp khuyến khích xuất khẩu gạo từ nhiều năm nay nh: bỏ chế độ
hạn ngạch, không thu thuế xuất khẩu, tạo tín dụng thuận tiện cho các nhà kinh
doanh vay vốn ngân hàng với lãi suất u đãi, Nhà nớc hỗ trợ xuất khẩu khi cần
thiết, can thiệp để ký những hợp đồng lớn với những chính sách hỗ trợ cần thiết,
Thái Lan đã nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế trên thị trờng Quốc tế trong
xuất khẩu nông sản nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng.
2. Bài học cho Việt Nam.
- Thực hiện qui hoạch vùng chuyên canh lúa xuất khẩu, phát huy lợi thế so
sánh trong sản xuất lúa gạo Việt Nam.
- Đầu t đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ chế biến và kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn.
- Sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô để can thiệp gián tiếp và điều tiết
sản xuất gạo có hiệu qủa.
- Tăng cờng đổi mới hệ thống tiếp, phát triển các kênh sản xuất - xuất khẩu,
coi trọng chữ tín để mở rộng và tạo lập thị trờng.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
- Thực thi các chính sách nhằm hỗ trợ sản xuất gạo nh: Hớng dẫn giá xuất
khẩu, Nhà nớc trực tiếp tìm kiếm thị trờng đàm phán với Chính phủ các nớc nhập
khẩu để ký các hiệp định mua bán gạo nhằm giúp các doanh nghiệp tiêu thụ gạo
có lợi nhất. Nhà nớc cho các nhà xuất khẩu gạo vay vốn với lãi xuất thấp để mua
gạo xuất khẩu, Nhà nớc giảm thuế sản xuất, thậm chí trợ giá sản xuất trong
những điều kiện cần thiết để giúp các Nhà xuất khẩu cạnh tranh đợc và chiếm
lĩnh thị trờng.
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT

23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
Chơng II
Thực trạng lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam.
I. thị trờng lúa gạo thế giới.
1. Đặc điểm tổng quát của thị trờng lúa gạo thế giới.
Có thể nói thị trờng lúa gạo thế giới là thị trờng rộng khắp, hầu hết các khu
vực trên thế giới đều nhập khẩu gạo đặc biệt là các nớc đang phát triển nhập trên
50% sản lợng gạo, giao dịch trên thị trờng thế giới. Dựa vào đặc điểm địa lý, văn
hoá, kinh tế thị trờng gạo thế giới có thể chia tơng đối thành những khu vực sau:
Bắc Mỹ:
Gạo không chỉ là thực phẩm chủ yếu cho mọi ngời mà còn làm chất phụ gia
cho công nghiệp chế biến thực phẩm. Gạo đợc tiêu dùng ở cộng đồng Châu á tại
Bắc Mỹ nhng chủng loại rất đa dạng: Hạt gạo dài, tròn, trong,...gạo lức, gạo
trắng, gạo đồ, gạo pastima, gạo thơm,...
Khu vực Bắc Mỹ sản xuất khoảng 8 - 10 triệu tấn lúa (chủ yếu là Hoa Kỳ)
xuất khẩu khoảng 3,1 - 4,3 triệu tấn, nhập khẩu khoảng 0,7 - 0,9 triệu tấn chiếm
3% - 4,42% thị trờng thế giới. Đây là thị trờng có sức mua cao, đòi hỏi chất lợng
cao. Gạo bán lẻ đợc đóng gói bao nhỏ (1 kg, 2kg, 5kg và 25kg) mẫu mã đẹp. Qui
chế kiểm dịch thực vật khắt khe, gạo Việt Nam có thể vào đợc thị trờng này.
Bắc Mỹ còn là thị trờng nhập khẩu tái xuất thông qua các chơng trình viện
trợ thực phẩm cho các nớc khác.
Châu Mỹ La Tinh:
Đợc hình thành bởi các đảo lớn vùng biển Caribe và những lãnh thổ thuộc
Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nha ở phía Nam. Châu Mỹ mang đậm nét văn hoá
La tinh Châu Âu. Các nớc vùng núi thì nghèo hơn, đa số là dân da đỏ và ngời lai.
Khu vực này sản xuất đợc 20,9 - 22 triệu tấn lúa, xuất khẩu 1,2 - 1,5 triệu tấn,
nhập khẩu khoảng 2,3 - 3,1 triệu tấn gạo chiếm khoảng 11 - 13% thị trờng thế
giới. Gạo đợc xem là lơng thực chính của các nớc nh: Brazin, Peru, Cuba,
Mexico,... Sức mua không cao nh Bắc Mỹ, phẩm lợng trung bình (10% tấn) hạt

gạo dài. Các tiêu chuẩn về mẫu mã và bao bì thông thờng theo yêu cầu hàng
chuyến, cho các nhà phân phối trong nớc định đoạt. Quy chế kiểm dịch không
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thao - Lớp Nông nghiệp 39
khắt khe, nhng đôi khi bất hợp lý (Mexico tuyên bố cấm nhập gạo của Việt Nam,
Thái Lan năm 1993 viện cớ phát hiện côn trùng độc hại thực tế là những nhân
nhợng về thị trờng dành cho Hoa Kỳ trong NAFTA).
Châu Âu:
Những biến cố chính trị mới thập niên 80 đã thay đổi hoàn toàn có cấu kinh
tế của các nớc này. Sức mua của ngời tiêu thụ bị sụt giảm thảm hại mặc dù nhu
cầu về lơng thực rất cao. Năm 1995, các nớc này sản xuất đợc 1,8 - 2 triệu tấn
lúa, nhập khẩu 0,75 - 0,95 triệu tấn chiếm từ 3,2 đến 4,78% thị trờng thế giới.
Đây là khu vực có tiềm năng tiêu thụ gạo, khó khăn về ngoại tệ. Nhng giới kinh
doanh tin rằng đây là những nớc không thể thanh toán bằng tiền mặt nên phơng
thức đổi hàng hoặc đối lu hai chiều luôn đợc xem là thích hợp nếu không có
những hình thức tài trợ khác. Vì sức mua của ngời tiêu thụ thấp nên chất lợng đòi
hỏi không cao, loại gạo 25% tấm thờng đợc a chuộng.
Châu Phi:
Châu Phi nằm cách biệt với Bắc Phi bởi Sahara. Nơi đây đợc mô tả là lục
địa buồn thảm. Chi phí quân sự cao hơn thực phẩm, đất đai bạc màu, sa mạc hoá
(0,5 ha/ngày) nạn đói thờng xuyên xảy ra. Gạo là thức ăn chính của dân chúng.
Dân đông, nhu cầu lớn nhng việc mua gạo gặp khó khăn đôi khi có thể vì cán cân
thanh toán nên chủ yếu dựa vào chơng trình viện trợ của Liên hiệp quốc. Nếu
kinh doanh thì phải đổi hàng hoặc qua tài trợ. Khu vực này sản xuất đợc 10,5 - 11
triệu tấn gạo/năm, nhập khẩu khoảng 3,2 - 4,2 triệu tấn/năm chiếm khoảng 15 -
20% thị trờng thế giới. Gạo phẩm cấp thấp (30 - 35%tấn) đợc a chuộng vì giá rẻ,
số lợng mua đợc nhiều. Đây cũng là thị trờng có nhiều rủi ro vào bậc nhất trên
thế giới.
Châu á

Đặc điểm nổi bật là đông dân, là thị trờng lý tởng cho gạo, vì gạo là loại
thực phẩm chính của dân Châu á. Sự năng động của một số Quốc gia là nhân tố
quan trọng cho tơng lai của lục địa này, Sức mạnh công nghiệp tài chính của
Nhật Bản, sự tăng trởng kinh tế cao của Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,
Singapore,...
Châu á là khu vực sản xuất và tiêu thụ gạo lớn nhất thế giới, tập trung
những nớc xuất khẩu gạo lớn nh Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Pakistan, ấn
Khoa kinh tế nông nghiệp và PTNT
25

×