Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 24 trang )


ĐẠI HỌC TỔNG HỢP SOUTHERN
LUZON
Cộng hòa Philippines

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Cộng hòa XHCN Việt Nam


NCS. TRỊNH VIỆT HÙNG



MÔ HÌNH DỰ BÁO THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ




Thái Nguyên, 2014




Công trình được hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


Người hướng dẫn khoa học: TS. Cecilia N. Gascon


Phản biện 1: ……………………………
Phản biện 2: ……………………………
Phản biện 3: ……………………………





Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội Đồng chấm luận án cấp Đại học họp tại:
…………………………………………………………………

Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015




Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư Viện Quốc gia Việt Nam;
- Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên;
- Thư viện Khoa Quốc tế - Đại học Thái Nguyên;
- Thư viện trường Đại học Tổng hợp Southern Luzon.



1



CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, thế giới chứng kiến sự thay đổi lớn về xu
hướng dòng vốn FDI với sự tăng trưởng vượt bậc của vốn FDI đầu tư vào
các nước đang phát triển và các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, trong
khi đó dòng vốn đầu tư vào các nước phát triển có xu hướng giảm rõ rệt.
Đặc biệt trong năm 2012, các quốc gia đang phát triển đã vượt qua các
nước phát triển trong thu hút vốn FDI với 9 quốc gia đứng trong top 20
quốc gia đứng đầu về thu hút vốn FDI (UNCTAD, 2013).
Theo số liệu báo cáo cũng của Diễn đàn thương mại và phát triển
Liên hiệp quốc (UNCTAD, 2012), các quốc gia đang phát triển tại Châu Á
dẫn đầu về thu hút vốn FDI trong thời kỳ 2008-2012. Bất chấp vốn FDI vào
khu vực giảm 7% trong năm 2012, một số quốc gia trong đó có Việt Nam
là điểm sáng về thu hút vốn FDI nhờ nguồn lao động dồi dào. Việt Nam
cũng được đánh giá là một trong những quốc gia có thu nhập thấp hấp dẫn
nhất đối với các nhà đầu tư FDI (cùng với Campuchia, Mianma và
Philippines). Diễn đàn cũng dự báo Việt Nam là một trong những quốc gia
tiềm năng về thu hút vốn FDI trong giai đoạn 2013-2015.
Bối cảnh nghiên cứu
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc
nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao
lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc
Bộ; phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh
Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và
phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên
3.562,82 km².

Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50
km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và
cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua
hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh
thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt
Nam – Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc
Giang. Hệ thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên
– Hà Nội - Lạng Sơn.
2



Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có
nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số
ngành nghề trọng điểm đều có sự tăng về năng lực sản xuất; các thành phần
kinh tế đều có sự tăng trưởng, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng
định vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Vốn FDI đăng ký vào Tỉnh Thái Nguyên biến động không nhiều từ
năm 2000 đến 2012 ngoại trừ năm 2004 và năm 2007 với mức vốn đăng ký
đạt lần lượt là 148,1 và 117,8 triệu USD.
Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2013, lượng vốn FDI đăng ký vào
tỉnh tăng đột biến lên đến 2,14 tỷ USD thể hiện một sự tăng trưởng bất
thường trong vốn FDI đăng ký vào Tỉnh.
Vốn FDI đã có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu
và tỷ lệ thất nghiệp của Tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, đóng góp
vào sự phát triển chung của Tỉnh. Với tư cách là nhà quản lý và hoạch định
chiến lược lâu dài cho Tỉnh Thái Nguyên, nhà nghiên cứu đã lựa chọn đề
tài “Phân tích yếu tố ảnh hưởng và xây dựng mô hình dự báo thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài bền vững vào Tỉnh Thái Nguyên” với mong
muốn giúp tỉnh Thái Nguyên tăng cường thu hút vốn FDI phục vụ mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân tích để xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể,
nghiên cứu tập trung giải quyết các câu hỏi sau đây:
1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái
Nguyên theo đánh giá của nhà đầu tư và theo số liệu báo cáo hàng năm,
trong đó tập trung vào các yếu tố sau đây:
- Yếu tố về kinh tế, thị trường
- Yếu tố về chính sách
- Yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Yếu tố về xã hội – lòng tin của nhà đầu tư
2. Xây dựng mô hình dự báo thu hút vốn đầu tư vào Tỉnh Thái
Nguyên.
3



3. Đề xuất các giải pháp thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên.
1.1. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung kiểm định các giả thuyết sau đây:
(1) Giả thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI:

Trong đó:
OAS: Đánh giá chung của nhà đầu tư về mức độ hấp dẫn FDI
của Tỉnh Thái Nguyên
POL: Các yếu tố chính sách
ING: Yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
ECO: Nhân tố về kinh tế, thị trường
SOL: Yếu tố về xã hội – lòng tin của nhà đầu tư

Giả thuyết kiểm định:

(2) Mô hình dự báo thu hút vốn FDI vào Tỉnh Thái Nguyên:

Trong đó:
FDI: Vốn FDI đăng ký vào Tỉnh Thái Nguyên trong kỳ t (Triệu USD)
GDP: Tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Thái Nguyên trong kỳ t-1 (Tỷ VND)
EXP: Tổng giá trị xuất khẩu Tỉnh Thái Nguyên trong kỳ t-1 (Nghìn USD)
PCI: Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh kỳ t-1
P.FIN: Ưu đãi về tài chính trong kỳ t (nếu có: 1, nếu không: 0)
P.LAND: Ưu đãi về đất đai trong kỳ t (nếu có: 1, nếu không: 0)
P.ADMIN: Ưu đãi về thủ tục hành chính trong kỳ t (nếu có: 1, nếu không: 0)
INFR: Chi ngân sách Tỉnh cho phát triển kỳ t-1 (Tỷ VND)
INFL: Chỉ số lạm phát kỳ t-1 (%)
URB: Mức độ đô thị hóa t-1 (%)
Giả thuyết kiểm định:
4




1.2. Phạm vi và hạn chế của nghiên cứu
Số liệu sơ cấp được thu thập dựa trên điều tra bằng bảng câu hỏi
đối với các nhà quản lý thuộc 32 doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên vào thời điểm tháng 8/2013.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kinh tế xã hội, niên
giám thống kê và báo cáo của VCCI từ năm 2000 đến 2013.
1.3. Tính cấp thiết của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ mang lại lợi ích cho các nhà hoạch
định chính sách của Tỉnh Thái Nguyên, nếu kết quả của nghiên cứu được

áp dụng sẽ bước đầu giúp tăng cường thu hút vốn FDI, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, tạo việc làm, giảm đói nghèo
và thất nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cũng là tiếng nói của nhà đầu tư FDI trong việc
nói lên những mong muốn của mình về một môi trường đầu tư lành mạnh
và khuyến khích các nhà đầu tư một cách phù hợp nhất. Từ đó tạo ra nhiều
cơ hội phát triển cho doanh nghiệp FDI nếu đầu tư vào tỉnh Thái Nguyên,
giúp nhà đầu tư mở rộng kinh doanh và phát triển mạng lưới.
Kết quả nghiên cứu cũng được coi là mô hình điểm đối với các tỉnh
lân cận có đặc điểm tương đồng về kinh tế xã hội với Tỉnh Thái Nguyên, là
cơ sở để các tỉnh lân cận tiến hành nghiên cứu để đưa ra nhóm giải pháp
riêng phù hợp với địa phương mình.
Đối với bản thân nhà nghiên cứu, đề tài là cơ hội để nhà nghiên cứu
áp dụng phục vụ công việc hiện tại tại Tỉnh Thái Nguyên, phục vụ công tác
hoạch định chính sách cho Tỉnh trong thu hút vốn FDI. Đề tài cũng là cơ sở
để nhà nghiên cứu mở ra những hướng nghiên cứu sâu và rộng hơn về thu
hút vốn đầu tư FDI.
5



CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý thuyết
1. Yếu tố về kinh tế, thị trường
Trong số các yếu tố được cho là thúc đẩy thu hút vốn FDI, tổng sản
phẩm được nhiều tác giả nhận thấy là yếu tố quan trọng đóng góp vào tăng
trưởng vốn FDI. Nghiên cứu của Marcelo và Mário (2004) tại 33 quốc gia
đang phát triển nhận đầu tư trong thời kỳ 1975 đến 2000 sử dụng dữ liệu
bảng đã chỉ ra rằng tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) trong

vòng 5 năm trước có tác động đến thu hút vốn FDI ở thời điểm hiện tại.
Holland và cộng sự (2000) cũng nhận định trong nghiên cứu về FDI tại khu
vực Trung và Đông Âu rằng một quốc gia có tiềm năng về tăng trưởng kinh
tế sẽ thu hút nhiều vốn FDI hơn. Kết luận tương tự cũng được Morisset
(2000) và Moosa (2002) đưa ra trong nghiên cứu của mình.
Sự ổn định của các chỉ số kinh tế cũng mang lại những tín hiệu tích
cực đối với nhà đầu tư. Justice (2012) nghiên cứu tài liệu của các đề tài
trước đây về vốn FDI ở Ghana nói rằng nhiều nghiên cứu đã cho thấy tỷ giá
hối đoái có tác động lớn, đặc biệt là sự biến động tỷ giá có tác động tiêu
cực đến dòng vốn FDI trong toàn nền kinh tế. Bende - Nabende (2002)
nghiên cứu số liệu thời kỳ 1970-2000 cũng đồng tình về tầm quan trọng của
tỷ giá hối đoái trong thu hút FDI tại 19 quốc gia khu vực Sahara.
Theo Ohlin (1933), lãi suất thấp ở quốc gia nhận đầu tư sẽ mang lại
lợi nhuận cao và khả năng thanh toán, tạo động lực cho nhà đầu tư.
Garibaldi và cộng sự (2001) cho biết các chỉ số kinh tế khác như quy mô
thị trường, thâm hụt tài chính, lạm phát, rủi ro, cơ cấu kinh tế, tự do thương
mại, tài nguyên sẵn có, rào cản đầu tư là những yếu tố ảnh hưởng đến thu
hút vốn FDI ở các nền kinh tế chuyển đổi.
Thêm vào đó, khả năng tiếp cận các cộng đồng và diễn đàn kinh tế
vùng cũng giúp một quốc gia tăng trưởng thu hút vốn FDI (Asiedu, 2006,
Campos và Kinoshita, 2003). Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho
thấy sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO vào
năm 2007, dòng vốn FDi vào Việt Nam tăng mạnh trong 3 năm sau đó
(Chien, Zhang, and Giang, 2012).
6



Sự ổn định về kinh tế vĩ mô được thể hiện qua tỷ lệ lạm phát và rủi
ro, những yếu tố này có tác động ngược chiều đến thu hút vốn FDI, trong

đó lạm phát tác động mạnh khi nghiên cứu trên số mẫu lớn, yếu tố còn lại
tác động trên số mẫu nhỏ hơn theo mô hình của Marcelo and Mario (2004).
Các yếu tố kinh tế và thị trường khác như thâm hụt tài chính, tái cơ
cấu kinh tế (Garibaldi và cộng sự, 2001), mức tiêu thụ năng lượng trên đầu
người (Marcelo và Mario, 2004), xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu hàng chế
biến (Harinder và Kwang, 1995), tư nhấn hóa khu vực doanh nghiệp
(Chuhan và cộng sự, 1996), cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến thu hút vốn FDI.
2. Yếu tố chính trị và chính sách
Một trong những vấn đề đầu tiên mà nhà đầu tư xem xét khi ra quyết
định đầu tư vào một quốc gia là sự ổn định vào chính trị. Nhà đầu tư có thể
sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro từ bên ngoài nếu đầu tư vào một quốc gia
bất ổn về chính trị.
Những rủi ro tiềm tàng về chính trị là yếu tố tác động tiêu cực đến
thu hút vốn FDI, như thay đổi về lãnh đạo chính phủ (Root và Ahmed,
1979), sự kiện chính trị trong đất nước (Nigh, 1985), đình công và bạo
động (Schneider và Frey, 1985) và các sự bất ổn khác về chính trị xã hội.
Theo Justice và Gloria (2012), mức độ dân chủ tại quốc gia nhận đầu tư
cũng là yếu tố quan trọng cho dòng vốn FDI.
Nhiều nhà nghiên cứu cũng đã chỉ ra yếu tố chính sách là một trong
số những yếu tố hàng đầu giúp thu hút vốn đầu tư thông qua tác động vào
hạn chế thương mại, giá nhân công, tỷ giá hối đoái, thuế doanh nghiệp, v.v.
(Demekas và cộng sự, 2007). Loree và Guisinger (1995) nghiên cứu về yếu
tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư trực tiếp tại Mỹ từ 1977 đến 1982 kết luận
rằng yếu tố chính sách là yếu tố quan trọng tại các nước phát triển nhưng
không quan trọng đối với các nước đang phát triển. Asiedu và Brempong
(2000) trong nghiên cứu về “Tác động của tự do hóa chính sách đầu tư về
tuyển dụng và đầu tư của các công ty đa quốc gia ở Châu Phi” chỉ ra rằng
những quốc gia có chính sách mở cửa sẽ thu hút nhiều vốn FDI hơn.
3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên được coi là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến thu
hút vốn đầu tư FDI (Asiedu và Liên (2004), Deichmann và cộng sự (2003),
7



Onyeiwu và Shrestha (2004) và Jadhav (2012)). Ohlin (1933) cũng chỉ ra
rằng các nguồn tài nguyên ổn định là yếu tố quyết định việc thu hút vốn
FDI. Campos và Kinoshita (2003) và Garibaldi và cộng sự (2001) cũng
nhận định nguồn tài nguyên phong phú là động lực thu hút vốn FDI tại các
nền kinh tế chuyển đổi từ năm 1990 đến 1998. Nguồn tài nguyên cũng là
căn cứ quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Lộc và
Tuyết, 2013)
Vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng cũng là vấn đề quan tâm của nhà đầu tư
nước ngoài, trong đó, chất lượng và sự phát triển cơ sở hạ tầng đóng vai trò
quan trọng trong ra quyết định đầu tư (Asiedu (2002), Hollenstein (2005),
Jovana Trkulja (2005), Anh và Thắng (2007), Lộc và Tuyết (2013))
4. Điều kiện xã hội
Đầu tư nước ngoài là việc tiến hành sản xuất ngoài một quốc gia, các
nhà đầu tư, do đó ít chủ động trong việc tuyển chọn lao động cho sản xuất.
Do vậy, lao động là một trong những áp lực đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Trong các nghiên cứu trước đây, nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất đến trình
độ học vấn của lao động (Nunnenkamp và Spatz, 2002, Marcelo và Mario,
2004), mức tiền công (Campos và Kinoshita (2003), Flamm (1984),
Schneider và Frey (1985), Lucas (1993), và Wheeler và Mody (1992)).
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển
hơn các nước đang phát triển (Buckley và cộng sự, 2002).
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã phối hợp với Trung
tâm phát triển quốc tế của Mỹ để đưa ra bộ Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh giúp
cho các nhà đầu tư nước ngoài xác định liệu quyết định đầu tư tại một địa

phương có phù hợp với chiến lược đầu tư của mình. Chỉ số này đã được
nhiều nhà đầu tư nước ngoài sử dụng để đánh giá môi trường kinh doanh
tại các tỉnh ở Việt Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu trước đây lại cho
thấy trong giai đoạn 2001-2010, các tỉnh có chỉ số PCI cao lại thu hút được
ít vốn FDI hơn (Chiến, Linh và Zhang, 2012). Sự ra đời của Luật đầu tư tại
Việt Nam năm 2005 và việc Việt Nam gia nhập WTO cũng được xác định
là động lực thúc đẩy thu hút vốn FDI tại quốc gia này.
Hơn nữa, tại Việt Nam, các thủ tục hành chính và hỗ trợ của chính
quyền địa phương có tác động lớn đến thu hút vốn FDI, thể hiện qua thời
gian hoàn tất các thủ tục hành chính, kỹ năng và thái độ của cán bộ quản lý
8



hành chính, khả năng hỗ trợ kịp thời của chính quyền địa phương trong
việc giải đáp thắc mắc của nhà đầu tư (Lộc và Tuyết, 2013).
2.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn, nghiên cứu
sinh thiết kế nội dung nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu
đã đề ra như sau:
Nhân tố đ

c l

p


Nhân tố ph



thu

c

1.
S


li

u sơ c

p
:
Quan đi

m
của nhà đầu tư về:
- Yếu tố về kinh tế, thị trường
- Yếu tố về chính sách
- Yếu tố về điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên
- Yếu tố về xã hội – lòng tin của
nhà đầu tư

Mức độ hấp dẫn
đầu tư FDI
2.
S



li

u th


c

p
:

2.1. Tăng trưởng kinh tế
2.2. Giá trị xuất khẩu
2.3. Chỉ số cạnh tranh cấp
tỉnh
2.4. Chính sách ưu đãi đầu

2.5. Đầu tư cho cơ sở hạ
tầng
2.6. Chỉ số lạm phát
2.7. Tốc độ đô thị hóa

Mô hình dự báo thu
hút vốn FDI

Biểu đồ 5. Nội dung nghiên cứu
9




CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm
thiết kế nghiên cứu, mô tả người được hỏi, phương pháp chọn mẫu, công cụ
nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích thống
kê của nghiên cứu này.
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sinh thực hiện nghiên cứu đối với cán bộ quản lý tại 32
doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên vào
tháng 8/2013. Số liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo kinh tế xã hội của trung
ương và tỉnh Thái Nguyên, báo cáo của cục thống kê Tỉnh Thái Nguyên và
của Tổng cục Thống kê, báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam 2000-2013.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:


Biểu đồ 6. Thiết kế nghiên cứu
10



3.3. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là các cán bộ quản lý thuộc 32 doanh nghiệp FDI
đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên vào thời điểm tháng 8/2013.
3.4. Số liệu
Nguồn số liệu
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra bằng bảng câu hỏi
đối với cán bộ quản lý thuộc 32 doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên địa
bàn Tỉnh Thái Nguyên tại thời điểm tháng 8/2013

Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo kinh tế xã hội của trung
ương và của Tỉnh, báo cáo của cục thống kê Tỉnh Thái Nguyên và của
Tổng cục Thống kê, báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam từ 2000-2013.
Tổng thể, mẫu, kỹ thuật chọn mẫu
Tại thời điểm tháng 8 năm 2013, trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên có
32 doanh nghiệp FDI đang hoạt động, nhà nghiên cứu thực hiện nghiên cứu
trên tổng thể 32 doanh nghiệp và thực hiện điều tra đối với 189 người trả
lời thuộc các vị trí quản lý của các doanh nghiệp nói trên.
Công cụ thu thập số liệu
Nghiên cứu sinh thu thập số liệu sơ cấp bằng câu hỏi điều tra được
thiết kế với 2 phần nội dung như sau:
Phần 1 bao gồm các thông tin cá nhân của người được hỏi: tên, tuổi,
giới tính, tên doanh nghiệp, ngành nghề, vị trí công tác.
Phần 2 bao gồm các câu hỏi đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của doanh nghiệp tại Thái Nguyên.
Nghiên cứu sinh sử dụng thang đo Likert 5 điểm.
Đối với số liệu thứ cấp, nghiên cứu sinh đã liên hệ với UBND Tỉnh
Thái Nguyên, cục thống kê, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
sử dụng số liệu trên website của Tổng cục thống kê và các báo cáo của
trung ương để thu thập số liệu về các chỉ số sau đây: vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Thái Nguyên (FDI), tổng sản phẩm quốc nội tỉnh Thái
Nguyên (GDP), sản lượng xuất khẩu tỉnh Thái Nguyên (EXP), chỉ số năng
11



lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), các năm có chính sách ưu đãi đối với doanh
nghiệp (POL, = 1 với những năm có chính sách, = 0 với những năm không
có chính sách ưu đãi), đầu tư cho cơ sở hạ tầng tại địa phương (INFR), tỷ

lệ lạm phát (INFL) và tốc độ đô thị hóa (URB).
3.5. Phương pháp thống kê
Các phương pháp phân tích thống kê sau được sử dụng để tổng hợp
số liệu:
- Phương pháp kiểm định thang đo KMO – Barlette và Cronbach
Alpha được sử dụng để kiểm tra mức tương quan giữa các câu hỏi điều tra
làm cơ sở để thực hiện phân tích yếu tố khám phá (EFA).
- Phương pháp phân tích yếu tố khám phá (EFA) được sử dụng để
loại bỏ những câu hỏi không phù hợp trong bảng câu hỏi điều tra và nhóm
các yếu tố tương quan thành nhóm yếu tố phục vụ các phân tích sâu hơn.
- Phương pháp phân tích tần số và tỷ lệ phân bố được sử dụng để
tổng hợp thông tin người được hỏi.
- Phương pháp phân tích giá trị trung bình được sử dụng để phân tích
đánh giá của nhà đầu tư về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI tại
tỉnh Thái Nguyên.
- Phương pháp phân tích mô tả được sử dụng để mô tả các yếu tố ảnh
hưởng đến thu hút vốn FDI.
- Phương pháp phân tích tương quan đơn được sử dụng để đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến thu hút vốn FDI.
- Phương pháp phân tích hồi quy từng bước được sử dụng để lựa
chọn những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến thu hút vốn FDI.

12



CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Chương này trình bày và thuyết minh kết quả phân tích số liệu.
4.1. Phân tích số liệu sơ cấp về đánh giá của nhà đầu tư về các yếu tố

ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI
Kết quả xoay yếu tố trên PAWS 18 cho biết phương trình xác định
các yếu tố mới như sau:
POL = 0,131*pol1 + 0,176*pol2 + 0,187*pol3 + 0,222*pol4 +
0,174*pol5 + 0,114*pol6 + 0,054*pol7 + 0,165*infr4
ENT = 0,164*ent1 + 0,167*ent2 + 0,162*ent3 + 0,143*ent4 +
0,109*ent5 + 0,157*ent6 + 0,165*ent7 + 0,16*ent8
CONF = 0,234*conf1 + 0,177*conf2 + 0,189*conf3 + 0,174*conf4
+ 0,211*conf5 + 0,146*conf6 + 0,215*conf7 + 0,122*oas3
LAB = 0,365*lab1 + 0,357*lab2 + 0,344*lab3
PSC = 0,295*psc1 + 0,428*psc2 + 0,365*psc3 + 0,227*psc4
INFR = 0,421*infr1 + 0,343*infr2 + 0,325*infr3
OAS = 0,453*oas1 + 0,439*oas2
Bước 4: Kiểm tra độ tin cậy của các yếu tố mới
Hệ số Cronbach’s Alpha và tương quan biến-tổng (tương quan giữa
yếu tố và từng câu hỏi trong yếu tố) được sử dụng để đánh giá độ tin cậy
của các yếu tố mới. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các
yếu tố đều lớn hơn 0,6 và tương quan biến-tổng thấp nhất của các yếu tố
đều lớn hơn 0,3.
Vậy các yếu tố mới đạt yêu cầu về độ tin cậy để thực hiện các phân
tích tiếp theo.
Kết quả phân tích giá trị trung bình cho thấy nhìn chung hầu hết
các yếu tố đều được đánh giá ở mức Tốt và Khá. Yếu tố được đánh giá cao
nhất là lòng tin của nhà đầu tư về tiềm năng phát triển đầu tư tại Thái
Nguyên, ở mức 3,57, tương đương với Tốt. Hai yếu tố được đánh giá thấp
nhất là Cơ sở hạ tầng, 3,14, và Nguồn lao động, 3,39, tương đương mức
13




Khá. Đặc biệt câu hỏi về “Chi phí mà nhà đầu tư cần bỏ ra để đào tạo lao
động là thấp” được các nhà đầu tư thuộc lĩnh vực Chế tạo và chế biến đánh
giá rất thấp ở mức 2,60.
Kết quả phân tích tương quan giữa thu hút vốn FDI và các yếu tố ảnh
hưởng. Kết quả phân tích cho thấy đánh giá chung về thu hút vốn FDI của
các nhà đầu tư (OAS) chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố Môi trường chính
sách (POL) ở mức 62,7%, Lòng tin của nhà đầu tư (CONF) ở mức 31%,
Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội (PSC) ở mức 26,9% với mức ý nghĩa
0,0001 và Cơ sở hạ tầng (INFR) ở mức 22,3% với mức ý nghĩa 0,001.
Bảng 8
Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI
Y
ế
u t


H


s


Sai s


chu

n

Giá tr



F

Pr > F

H


s


t


do

0
,
754

0
,
316

5
,
69

0

,
0181

POL

0
,
582

0
,
063

86
,
05

<0
,
0001

CONF

0
,
159

0
,
083


3
,
69

0
,
0565

INFR

0
,
129

0
,
064

4
,
09

0
,
0446

R
-
square = 0.4243 và C(p) = 1.8935


Bảng 8 trình bày kết quả phân tích hồi quy từng bước (phương pháp
loại dần biến) các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá của nhà đầu tư về thu hút
vốn FDI. Trong đó, các biến được giữ lại trong mô hình bao gồm POL
(Môi trường chính sách và hệ thống pháp luật), CONF (Lòng tin của nhà
đầu tư) và INFR (Cơ sở hạ tầng). Các yếu tố trên giải thích được 42,43 sự
thay đổi trong đánh giá thu hút vốn FDI của nhà đầu tư. Vậy, các yếu tố
hạn chế thu hút vốn FDI bao gồm: Môi trường chính sách, Lòng itn của nhà
đầu tư và Cơ sở hạ tầng.
Từ kết quả hồi quy trên, Đánh giá của nhà đầu tư về thu hút vốn FDI
(OAS) được xác định bằng phương trình sau đây:
OAS = 0,754 + 0,582 * POL + 0,159 * CONF +0,129 * INFR (1) (R-
Square= 0,424)
Trong đó: OAS là Đánh giá chung của nhà đầu tư
14



POL là Môi trường chính sách
CONF là Lòng tin của nhà đầu tư
INFR là Cơ sở hạ tầng
4.2. Phân tích số liệu thứ cấp về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn
FDI
Kết quả phân tích mô tả vốn FDI và các yếu tố ảnh hưởng. Chỉ số có
mức biến động lớn nhất là vốn FDI với mức biến động lên tới 309.1%, mức
độ đô thị hóa (URB) có mức biến động thấp nhất 8.07%.
Kết quả phân tích tương quan giữa thu hút vốn FDI và các yếu tố ảnh
hưởng. Từ kết quả phân tích, có thể thấy thu hút vốn FDI chịu ảnh hưởng
của Tổng sản phẩm ở mức 59,9% và Mức độ đô thị hóa ở mức 55,5% với
mức ý nghĩa 0,05, và chịu ảnh hưởng của Chính sách ưu đãi với nhà đầu tư

ở mức 70,9% với mức ý nghĩa 0,01.
Kết quả phân tích hồi quy từng bước để xác định yếu tố hạn chế của
thu hút vốn FDI
Bảng 11
Kết quả phân tích hồi quy vốn FDI theo các yếu tố ảnh hưởng
Y
ế
u t


H


s


Sai s


chu

n

Giá tr


F

Pr > F


H


s


t


do

19
,
48

130
,
68

0
,
02

0
,
8842

POL

1110

,
16

333
,
163

11
,
1

0
,
0067

R
-
square = 0
,
5023 và C(p) = 55
,
0189

Bảng 11 trình bày kết quả phân tích hồi quy vốn FDI theo các yếu tố
ảnh hưởng. Trong đó chỉ có 1 yếu tố duy nhất được giữ lại trong mô hình là
POL (Chính sách ưu đãi của Tỉnh đối với nhà đầu tư). Yếu tố POL là yếu tố
hạn chế của vốn FDI và giải thích được 50,23% sự biến động trong vốn đầu
tư FDI vào tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả xây dựng mô hình dự báo thu hút vốn FDI vào Tỉnh Thái
Nguyên

Mô hình hồi quy dự kiến:
15



Y = β
0

1
X
1

2
X
2
+…+β
n
X
n

Trong đó: Y là biến phụ thuộc (Vốn FDI hoặc đánh giá của nhà
đầu tư)
X
1
, X
2
, X
3
,…, X
n

là biến dự báo (yếu tố ảnh hưởng)
β
0
, β
1
, β
2
,…,β
n
là các tham số của các biến dự báo
Từ kết quả hồi quy trên, mô hình hồi quy dự báo thu hút vốn FDI
được xác định bằng phương trình sau:
FDI = -286.25 + 0,02888 x GDP + 941,34 x P.FIN (2)
R
2
adj = 0,6926
Trong đó: FDI: Vốn FDI đăng ký vào Tỉnh Thái Nguyên kỳ t
(Triệu USD)
GDP: Tăng trưởng kinh tế kỳ t-1 (Tỷ VND)
P.FIN: Ưu đãi về tài chính đối với nhà đầu tư FDI
(nếu có: 1, nếu không: 0)
Mô hình (2) có thể giải thích được 69,26% sự biến động của FDI
trong thực tế. Tuy nhiên, nếu mô hình (2) được sử dụng để dự báo vốn FDI,
sẽ có thể xảy ra trường hợp FDI nhận giá trị nhỏ hơn 0, không thực tế, nếu:
-286.25 + 0,02888 x GDP + 941,34 x P.FIN < 0
↔ GDP < 9911,704 – 32594,875 x P.FIN
P.FIN là biến giả chỉ nhận giá trị là 0 (nếu trong năm không có chính
sách ưu đãi về tài chính đươc áp dụng) hoặc 1 (nếu có), do vậy, bất phương
trình có thể được viết lại như sau:


Do GDP luôn nhận giá trị lớn hơn hoặc bằng 0, trường hợp thứ 2 sẽ
không xảy ra, do vậy, bất phương trình sẽ tương đương:

16



Tóm lại, nếu đồng thời P.FIN bằng 0 và GDP nhỏ hơn 9911,704, vốn
FDI dự báo theo mô hình (2) sẽ nhỏ hơn 0, không xảy ra trong thực tế.
Do vậy, để khắc phục nhược điểm này của mô hình (2), NCS đề xuất
mô hình mới thay thế như sau:

Trong đó: FDI : Vốn FDI đăng ký vào Tỉnh Thái Nguyên kỳ t
(Triệu USD)
GDP : Tăng trưởng kinh tế kỳ t-1 (Tỷ VND)
P.FIN : Ưu đãi về tài chính đối với nhà đầu tư FDI
(nếu có: 1, nếu không: 0)
Theo mô hình (3), vốn FDI luôn nhận giá trị lớn hơn hoặc nhỏ hơn 0.
Giá trị 0 chỉ xuất hiện khi đồng thời P.FIN bằng 0 và GDP nhỏ hơn
9911,704.
Phần tiếp theo của nghiên cứu sẽ trình bày kết quả kiểm định tính
đúng đắn của mô hình trong thực tế.
Kiểm tra mô hình dự báo
Để kiểm tra mô tình dư báo (3), tác giả đã so sánh số liệu FDI đăng
ký vào tỉnh Thái Nguyên dự đoán theo mô hình và số liệu thực tế.
17



Measured FDI registered

0 500 1000 1500 2000 2500
Predicted FDI registered
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
Y = 0.656x + 130.2
R² = 0.756

Sơ đồ 8. Kiểm định mô hình dự báo
Sơ đồ 8 trình bày kết quả so sánh giữa vốn FDI được tính toán theo
mô hình dự báo (3) và FDI trong thực tế đo lường được trong 14 năm vừa
qua. Kết quả cho thấy mô hình dự báo đạt độ chính xác 75,6%.


18



CHƯƠNG V
TÓM TẮT KẾT QUẢ, KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Chương này trình bày tóm tắt những kết quả đã đạt được của
nghiên cứu, kết luận và đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI
của tỉnh Thái Nguyên.

Tóm tắt kết quả
Trên cơ sở phân tích và thuyết minh số liệu, nghiên cứu đã đạt được
một số kết quả như sau:
1. Kết quả phân tích số liệu sơ cấp
Kết quả phân tích giá trị trung bình cho thấy nhìn chung hầu hết
các yếu tố đều được đánh giá ở mức Tốt và Khá. Yếu tố được đánh giá cao
nhất là lòng tin của nhà đầu tư về tiềm năng phát triển đầu tư tại Thái
Nguyên, ở mức 3,57, tương đương với Tốt. Hai yếu tố được đánh giá thấp
nhất là Cơ sở hạ tầng, 3,14, và Nguồn lao động, 3,39, tương đương mức
Khá. Đặc biệt câu hỏi về “Chi phí mà nhà đầu tư cần bỏ ra để đào tạo lao
động là thấp” được các nhà đầu tư thuộc lĩnh vực Chế tạo và chế biến đánh
giá rất thấp ở mức 2,60.
Kết quả phân tích tương quan giữa thu hút vốn FDI và các yếu tố ảnh
hưởng. Kết quả phân tích cho thấy đánh giá chung về thu hút vốn FDI của
các nhà đầu tư (OAS) chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố Môi trường chính
sách (POL) ở mức 62,7%, Lòng tin của nhà đầu tư (CONF) ở mức 31%,
Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội (PSC) ở mức 26,9% với mức ý nghĩa
0,0001 và Cơ sở hạ tầng (INFR) ở mức 22,3% với mức ý nghĩa 0,001.
Phân tích hồi quy giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút
vốn FDI tại Tỉnh Thái Nguyên, kết quả cho thấy các yếu tố có ảnh hưởng
lớn nhất đến thu hút vốn FDI là các yếu tố chính sách (POL) tác động 0,582,
và Lòng tin của nhà đầu tư về tiềm năng phát triển, và Cơ sở hạ tầng.
5.1.2. Kết quả phân tích số liệu thứ cấp
Phân tích tương quan đã xác định vốn FDI chịu tác động bởi GDP,
chính sách ưu đãi tài chính và mức độ đô thị hóa.
Các yếu tố này có tác động lớn và cùng chiều đến FDI tại Tỉnh Thái
Nguyên.
19




5.1.3. Xây dựng mô hình dự báo vốn FDI vào Tỉnh Thái Nguyên
Phân tích hồi quy chọn dần biến đã xây dựng mô hình dự báo vốn
FDI vào Tỉnh Thái Nguyên như sau:

R
2
adj = 0,756
Trong đó: FDI : Vốn FDI đăng ký vào Tỉnh Thái Nguyên kỳ t
(Triệu USD)
GDP : Tăng trưởng kinh tế kỳ t-1 (Tỷ VND)
P.FIN : Ưu đãi về tài chính đối với nhà đầu tư FDI
(nếu có: 1, nếu không: 0)
Mô hình (3) được phát triển từ mô hình (2) và đã khắc phục được
những hạn chế trong việc ứng dụng thực tế của mô hình (2). Mô hình (3)
giải thích được 75.6% sự biến động của vốn FDI trong thực tế.
5.2. Kết luận
5.2.1. Quan điểm của các chuyên giá đầu tư về các yếu tố ảnh hưởng
Kết quả phân tích giá trị trung bình cho thấy nhìn chung hầu hết
các yếu tố đều được đánh giá ở mức Tốt và Khá. Yếu tố được đánh giá cao
nhất là lòng tin của nhà đầu tư về tiềm năng phát triển đầu tư tại Thái
Nguyên. Hai yếu tố được đánh giá thấp nhất là Cơ sở hạ tầng và Nguồn lao
động. Đặc biệt câu hỏi về “Chi phí mà nhà đầu tư cần bỏ ra để đào tạo lao
động là thấp” được các nhà đầu tư thuộc lĩnh vực Chế tạo và chế biến đánh
giá rất thấp.
5.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên
Kết quả phân tích tương quan giữa thu hút vốn FDI và các yếu tố ảnh
hưởng. Kết quả phân tích cho thấy đánh giá chung về thu hút vốn FDI của
các nhà đầu tư (OAS) chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố Môi trường chính
20




sách (POL) ở mức 62,7%, Lòng tin của nhà đầu tư (CONF) ở mức 31%,
Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội (PSC) ở mức 26,9% với mức ý nghĩa
0,0001 và Cơ sở hạ tầng (INFR) ở mức 22,3% với mức ý nghĩa 0,001.
5.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới Vốn FDI đang ký của tỉnh Thái
Nguyên
Phân tích tương quan chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến vốn FDI đăng
ký vào Tỉnh Thái Nguyên bao gồm: GDP– 59,9%, chính sách ưu đãi về tài
chính – 72%, Mức độ đô thị hóa – 55,5%.
5.2.4. Mô hình dự báo thu hút vốn FDI vào Tỉnh Thái Nguyên

R
2
adj = 0,756
Trong đó: FDI : Vốn FDI đăng ký vào Tỉnh Thái Nguyên kỳ t
(Triệu USD)
GDP : Tăng trưởng kinh tế kỳ t-1 (Tỷ VND)
P.FIN : Ưu đãi về tài chính đối với nhà đầu tư FDI
(nếu có: 1, nếu không: 0)
Mô hình (3) được phát triển từ mô hình (2) và đã khắc phục được
những hạn chế trong việc ứng dụng thực tế của mô hình (2). Mô hình (3)
giải thích được 75,6% sự biến động của vốn FDI trong thực tế.
21



Đề xuất giải pháp và hướng nghiên cứu mới
1. Tỉnh Thái Nguyên nên tập trung vào việc thực hiện các chính

sách ưu đãi về tài chính đối với các nhà đầu tư FDI. Đối với các nhà đầu tư
về bất động sản, Tỉnh Thái Nguyên nên tập trung vào các ưu đãi về lãi suất,
đối với các nhà đầu tư về ngành chế tạo và chế biến, thuế và các chính sách
ưu đãi đất đai có thể mang lại những tác động tích cực hơn.
2. Tỉnh Thái nguyên nên phát triển nguồn cung điện và nước để đảm
bảo hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp FDI và có những phương án
cần thiết cho những trường hợp khẩn cấp.
3. Tỉnh Thái Nguyên cần tăng cường lòng tin của nhà đầu tư bằng
việc áp dụng các chính sách minh bạch và công bằng cho tất cả các doanh
nghiệp. Thông tin về đầu tư và các chính sách ưu đãi đầu tư cần được công
khai trên cổng thông tin điện tử của Tỉnh. Tỉnh cũng nên có những động
thái làm thay đổi chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.
4. Tỉnh Thái Nguyên nên hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc đào tạo
nguồn nhân lực bằng việc phối hợp trong quá trình tuyển dụng và đào tạo
(như đào tạo tiếng và kỹ năng làm việc trong môi trường quốc tế). Nguồn
nhân lực cung cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài nên là những người có
tay nghề cao và có ý thức kỷ luật.
5. Tỉnh Thái Nguyên nên phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ
để tạo nguồn cung cho các hoạt động sản xuất làm giảm chi phí cho các nhà
đầu tư khi sản xuất tại Việt Nam.
6. Hệ thống giao thông cần được cải thiện.
7. Tỉnh Thái Nguyên nên duy trì mức tăng trưởng kinh tế ổn định
tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
8. Căn cứ vào sự thay đổi của các yếu tố trong mô hình (3), Tỉnh
Thái Nguyên nên có những quyết sách linh hoạt để thu hút vốn FDI.
9. Hướng nghiên cứu mới
Nghiên cứu này đã đưa ra những ý tưởng khởi đầu về các nhân tố
ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI và đề xuất một số giải pháp cơ bản về thu
hút vốn đầu tư FDI vào Tỉnh Thái Nguyên. Trong thời gian tới, các nhà
22




nghiên cứu trong lĩnh vực có thể thực hiện các nghiên cứu sâu hơn về vốn
FDI như sau:
Hướng nghiên cứu 1: thực hiện nghiên cứu về nhu cầu cụ thể của
nhà đầu tư, tập trung vào các nhân tố đã được tìm ra trong nghiên cứu này,
cũng như khả năng đáp ứng của Tỉnh Thái Nguyên đối với các nhân tố đó.
Từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhất với cả hai phía.
Hướng nghiên cứu 2: nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp nhằm thu
hút vốn FDI, tuy nhiên chưa chỉ ra các giải pháp lâu dài để giữ chân nhà
đầu tư và mở rộng kinh doanh trong thời điểm nhiều dự án đầu tư chỉ được
thực hiện trong vài năm.

×