Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

520Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng công thương Ba Đình (79tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.78 KB, 48 trang )

Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu

ền kinh tế nớc ta có nhiều thay đổi lớn, sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hóa đất nớc vẫn đang đợc tiếp tục thực hiện với nhiều thành
công rực rỡ. Tuy nhiên để tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng gấp đôi tổng sản l-
ợng quốc dân đến năm 2000 mà Đảng ta đề ra, chúng ta cần phải có khoảng
250 ngàn tỉ đồng vốn đầu t. Vì vậy, triển khai giải quyết vốn là vấn đề hết sức
cấp bách cho nền kinh tế.
N
Để có đợc số vốn lớn này, tốt hơn hết là vốn đợc huy động từ trong n-
ớc qua kênh ngân sách và hệ thống tín dụng. Chính vì lẽ đó việc mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của hệ thống ngân hàng thơng
mại nói riêng và của hệ thống tín dụng nói chung rất đợc coi trọng và đợc
xem nh là một trong những giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế -
xã hội của hệ thống tín dụng.
Nhìn vào tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng tiêu biểu là
của các ngân hàng thơng mại trong ngân hàng trong những thời gian vừa qua,
ta có thể thấy đợc những kết quả bớc đầu đáng khích lệ, tuy nhiên nó cũng
còn nhiều mặt tồn tại cần giải quyết và nâng cao hơn nữa hiệu quả của công
tác này.
Trên cơ sở lý luận đợc học tại trờng và kinh nghiệm thực tiễn thu đợc
trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm và với t cách
là một sinh viên tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề này thông
qua đề tài: Tăng cờng huy động vốn tại Ngân hàng Công thơng Hoàn
Kiếm.
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền


Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua đây, tôi cũng đa ra một vài biện pháp và kiến nghị nhằm mở rộng
và nâng cao hiệu quả hoạt động này tại Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm.
Chuyên đề đ ợc trình bày thành 3 ch ơng:
Chơng I: Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của Ngân
hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Công th-
ơng Hoàn Kiếm.
Chơng III: Một số biện pháp tăng cờng huy động vốn tại
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong Khoa
Ngân hàng - trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, các cô chú, anh chị đang công
tác tại phòng Kế toán, các cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thơng
Hoàn Kiếm và đặc biệt là PGS-TS Lu Thị Hơng đã tận tình giúp đỡ chúng tôi
trong việc làm quen với hoạt động của Ngân hàng, thu thập và tổng hợp tài
liệu cho bản chuyên đề này!
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng 1
Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động
của Ngân hàng thơng mại.

I - khái quát về Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất. Trải
qua quá trình phát triển của xã hội loài ngời Ngân hàng và nghề Ngân hàng
không ngừng đợc hoàn thiện và phát triển. Nếu nh trong thời kỳ sơ khai hoạt

động của Ngân hàng chỉ giới hạn trong việc giữ hộ của cải hoặc thanh toán
hộ thì cho đến nay hoạt động của Ngân hàng đã đợc mở ra trên rất nhiều các
lĩnh vực với công nghệ ngày càng hoàn thiện. Thực tế nhiều năm qua đã
chứng tỏ cho thấy rằng: Ngân hàng là một ngành nghề không thể thiếu đợc
trong nền kinh tế, nó đóng vai trò làm môi giới, làm trung gian cho sự gặp gỡ
của cung và cầu tiền tệ, thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân
c và các tổ chức trong xãa hội rồi cho vay lại đối với cá nhân, các tổ chức
đang có nhu cầu về vốn. Điều này góp phần đẩy mạnh tốc độ quay vòng của
vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, biền tiền nhàn rỗi vào đầu t sản xuất kinh
doanh, tránh lãnh phí của cải vật chất cho xã hội. Qua đó đẩy mạnh tốc độ
phát triển kinh tế mà tình hình hoạt động của Ngân hàng phản ánh rất chính
xác tình hình nền kinh tế, sự vững mạnh, phồn vinh hay yếu kém của nền
kinh tế đợc phản ánh rất rõ qua hoạt động của Ngân hàng.
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng thơng mại ra đời nh một đứa con u tú nhất của nền kinh tế
hàng hoá và chính Ngân hàng thơng mại đến lợt mình đã ghóp phần quan
trọng vào sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Ngân hàng thơng mại đầu tiên đợc thành lập vào năm 1782 và đã có rất
nhiều Ngân hàng đợc thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt
động chứng rỏ sức sống bền bỉ và sự tồn tại khách quan của các Ngân hàng
thơng mại. Trong các định chế tài chính thì Ngân hàng thơng mại là định chế
quan trọng nhất vì nó giữ phần lớn của xã hội.
Hệ thống Ngân hàng thơng mại: Bao gồm các Ngân hàng thơng mại
Quốc doanh, Ngân hàng thơng mại cổ phần, Ngân hàng t nhân với chức năng
chính là kinh doanh thông qua hoạt động trung gian tài chính và thực hiện
các dịch vụ Ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng thơng mại hoạt động dới sự
kiểm tra, giám sát của Nhà nớc thông qua các quy chế, quy định về hoạt động

và thông qua việc thực hiện các văn bản, chế độ của Ngân hàng Nhà nớc để
thực hiện các định hớng trong chính sách tiền tệ tài chính của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, hệ thống Ngân hàng thơng mại có nhữn
đòn bẩy tác động quan trọng đến sản xuất và lu thông đó là: tiền mặt, tín
dụng, lãi suất... Ngân hàng thơng mại có một liên hệ vừa bao quát, vừa thâm
nhập vào từng đơn vị cơ sở của nền kinh tế.
Ngân hàng thơng mại đã có mạng lới rộng khắp địa bàn sản xuất phân
phối lu thông, tiêu dùng trong cả nớc. Hơn thế nữa, nó còn có quan hệ rộng
rãi và có vai trò quan trọng về tiền tệ, tín dụng, thanh toán giữa nớc ta với nớc
ngoài.
Với mô hình tổ chức trên, hoạt động của Ngân hàng thơng mại bao
gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Tạo nguồn vốn thông qua các hoạt động nh: huy động vốn nhàn rỗi
trong dân c, trong các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc dới các hình thức:
- Tiền quỹ tiết kiệm có kỳ hạn.
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tiền quỹ tiết kiệm không kỳ hạn.
- Phát hành kỳ phiếu Ngân hàng.
- Hậu tiền ký gửi
.v.v...
Vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc: vay các Ngân hàng
Nhà nớc, nhận vốn điều hoà trong hệ thống.
+ Sử dụng vốn tự có và vốn vay thông qua hoạt động tín dụng thực
hiện các dự án đầu t dới hình thức ghóp vốn hay mua trái phiếu kho bạc, tài
trợ xuất nhập khẩu, đầu t kinh doanh bất động sản, kinh doanh vàng bạc đá
quý...
+ Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng: thanh toán hộ, thu hộ, bảo hành

thực hiện các dịch vụ t vấn khách hàng.
Ngân hàng thơng mại hoạt động theo nguyên tắc tự chủ trong kinh
doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tuân thủ các chế độ, chính sách
của Ngân hàng Nhà nớc và chính phủ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với
Bộ Tài Chính, bảo toàn vốn và có lãi.
Thực tế đã chứng tỏ rằng, với mô hình tổ chức trên, thì đây là mô hình
tổ chức thích hợp nhất trong nền kinh tế thị trờng, vì nó đáp ứng đợc đầy đủ
nhu cầu của nền kinh tế, đồng thời phát huy đợc hết sức mạnh sẵn có trong
mỗi Ngân hàng thơng mại và phát huy đợc hết vai trò của cả hệ thống Ngân
hàng thơng mại nói riêng và cả hệ thống Ngân hàng nói chung.
II - vai trò của hệ thống Ngân hàng thơng mại đối với
nền kinh tế
Nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu, trải qua một thời gian dài trong
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nên bớc vào cơ chế thị trờng gặp rất nhiều
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
khó khăn. Vấn đề lo đủ vốn để phát triển kinh tế đợc đa lên hàng đầu. Đối
với một nền kinh tế nh nớc ta thì vốn cần cho đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng là
hết sức lớn và không ngừng tăng lên.
Công cuộc đổi mới mở ra toàn diện và bắt đầu đi vào chiều sâu, yêu
cầu phải có vốn để tăng tốc đầu t, từng bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tho
chiều hớng công nghiệp hoá và hiện đại hóa, đảm bảo nhịp độ tăng trởng
kinh tế nhanh và lâu bền, tạo sự phát triển kinh tế quan trọng cho các năm
tới.
Đối với Ngân hàng thơng mại, nó thể hiện đợc sự đáp ứng này đối với
nền kinh tế, thông qua vai trò của mình là:
1. Ngân hàng thơng mại là nơi huy động tập trung vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp cho nhu cầu của

nền kinh tế.
Nh chúng ta đã biết trong xã hội luôn luôn tồn tại mâu thuẫn về sự thừa
và sự thiếu vốn một cách tạm thời, tức là có tình trạng một thời kỳ nào đó ng -
ời thì thừa tiền, trong khi lại có những ngời cần tiền. Đối với những ngời,
những tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi, thì vấn để đối với họ là làm sao bảo
quản đợc số tiền đó đợc an toàn và nếu có thể sinh lợi đợc thì càng tốt. Nhng
để thực hiện đợc điều này, nó còn phụ thuộc vào khả năng, vào mối quan hệ
của từng ngời, và thông thờng những ngời có tiền tạm thời nhàn rỗi luôn tìm
cách cho những ngời hay những tổ chức đang có nhu cầu về vốn vay trong
một thời hạn nhất định chứ không trực tiếp đầu t vào sản xuất do sự giới hạn
và khả năng thu hồi tiền mặt. Tuy nhiên điều này hầu nh rất khó thực hiện đ-
ợc. Do vậy, trong xã hội luôn luôn tồn tại mâu thuẫn này. Xét về mặt kinh tế
thì lợng tiền này nếu đợc tập trung lại để cho vay với những ngời đang có nu
cầu sẽ đem lại lợi ích kinh tế cho cả ngời có tiền nhàn rỗi và ngời có nhu cầu
về vốn nói riêng và đem lại hiệu quả kinh tế cho cả nền kinh tế nói chung,
Ngân hàng thơng mại chính là ngời thực hiện chức năng cầu nối này.
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Ngân hàng thơng mại với hoạt động của mình góp phần
tăng cờng hiệu quả hoạt động của sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung.
Đặc trng cơ bản của Ngân hàng là cho vay có hoàn trả với một mức lãi
suất nhất định và với một thời hạn nhất định, chính điều này đã bắt buộc mọi
cá nhân và doanh nghiệp khi vay vốn của Ngân hàng phải cân nhắc và phải
sử dụng vốn đó một cách có hiệu quả nhất, để có thể bảo toàn vào sinh lợi đ-
ợc vốn đó, sau đó phải trả vốn vay và lãi đúng thời hạn. Đây chính là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng công tác hạch toán, giảm chi phí

sản xuất nhng phải tăng chất lợng sản phẩm và tăng vòng quay của vốn. Qua
đó, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trớc khi quyết định một
món vay Ngân hàng thờng tiến hành thẩm định tín dụng, chỉ thực hiện cho
vay đối với những cá nhân, doanh nghiệp phải có sự sắp xếp, bố trí tổ chức
sản xuất phù hợp, để có cơ hội vay vốn của Ngân hàng, đây chính là động
lực, là cơ sở giúp cho việc tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế, qua đó tăng hiệu quả nền kinh tế.
3. Ngân hàng thơng mại là tổ chức thực hiện phân bổ
vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc
phát triển đồng đều giữa các vùng khác nhau trong
cùng một Quốc gia.
Trong quá trình phát triển kinh tế của một nớc và đặc biệt là các n-
ớc đang phát triển, thì hiện tợng thừa và thiếu vốn giữa các vùng diễn ra
thờng xuyên. Cho nên một vấn đề cần giải quyết đợc đặt ra là làm sao
thực hiện đợc việc tập trung vốn từ vùng có nhu cầu nhng không có
nguồn vốn sẽ có đủ nguồn vốn để phát triển kinh tế. Chính Ngân hàng
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện hoạt động này thông qua hoạt động điều chuyển vốn của Ngân
hàng thơng mại trung ơng.
4. Ngân hàng thơng mại thông qua hoạt động của mình
góp phần quan trọng vào việc chống lạm phát, ổn
định sức mua của đồng tiền, ổn định tình hình kinh tế.
Trong hoạt động của mình, Ngân hàng có thể giảm bớt lợng tiền
mặt trong lu thông bằng cách tăng lãi suất huy động để thu hút tiền mặt
vào đồng thời tăng lãi suất ở đầu ra để hạn chế lợng tiền mặt ra trong thời
kỳ kinh tế có lạm phát cao, hoặc các Ngân hàng có thể hành động ng ợc
lại khi nền kinh tế có hiện tợng giảm sút. Qua việc thay đổi trong chính

sách huy động và cho vay nh trên, Ngân hàng góp phần làm ổn định sức
mua của đồng tiền, ngăn chặn đợc sự tăng giá đột ngột, kiềm chế làm
phát làm ổn định nền kinh tế.
5. Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa kinh tế trong nớc
và ngoài nớc, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nớc
hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế
trên thế giới.
Một Ngân hàng thơng mại có phạm vi hoạt động và quan hệ rộng rãi
với rất nhiều tổ chức kinh tế. Nó có khả năng huy động đợc vốn từ các cá
nhân, tổ chức ngoài nớc hay tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, qua đó đảm
bảo đợc vốn cho nền kinh tế trong nớc, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế
trong nớc có thể mở rộng hoạt động của họ ra nớc ngoài một cách có hiệu
quả hơn, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, t vấn tài trợ xuất nhập
khẩu. Ngân hàng có thể làm đại lý cho các tổ chức tài chính, tín dụng nớc
ngoài qua đó giúp các tổ chức kinh tế trong nớc có thể vau vốn các tổ chức
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
này để nhập công nghệ cao, nang cao chất lợng sản phẩm đủ sức cạnh trạnh
với thị trờng quốc tế.
Trên đây, là toàn bộ khái quát về vài trò của hệ thống Ngân hàng thơng
mại hoạt động trong cơ chế thị trờng. Trên góc độ một sinh viên nghiên cứu
về hoạt động đầu vào của một ngân hàng, mà chủ yếu là hoạt động huy động
vốn ta sẽ xem xét kỹ hơn vấn đền này thông qua việc huy động vốn của một
Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Iii - cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại
Cũng giống nh mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân hàng muốn hoạt
động đợc trớc hết phải có vốn. Nhng vì mặt hàng kinh doanh của Ngân hàng
rất đặc biệt, vì vị trí và vai trò của nó cho nên nhu cầu về vốn của Ngân hàng

thơng mại là rất lớn, do vậy nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại bao gồm:
IV - các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng
mại.
1. Tính chất vận động của nguồn vốn huy động
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay. Do đó, khi
huy động vốn, giữa Ngân hàng và các tổ chức kinh tế hình thành một quan
hệ tín dụng thông qua vận động giá trị tiền gửi, vồn huy động đợc vận động
trên cơ sở hoàn trả và có lãi. Quá trình đó đợc thể hiện ở giai đoạn sau:
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giai đoạn tập trung nguồn vốn vào ngân hàng, ở giai đoạn này tiền đ-
ợc chuyển từ các tổ chức kinh tế, dân c, ngời cho vay sang Ngân hàng - ngời
đi vay. Nh vậy, ta thấy rằng đặc điểm cở bản khác với việc đi mua bán hàng
hoá là giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại. Mác viết: Đối với hàng hoá đơn
giản với t cách là hàng hoá thì ở trong tay ngời mua hay ngời bán, nó cũng
vẫn là một giá trị nh thế, chỉ dới hình thức khác nhau mà thôi. Ngời bán
và ngời mua đều có một giá trị nh trớc, giá trị này mà họ đã nhợng đi, ngời
thứ nhất thì nhợng đi dới hình thức hàng hoá, ngời thứ hai nhợng đi dới hình
thức tiền tệ... trong việc cho vay thì chỉ có một bên đợc nhận giá trị và chỉ có
một bên nhợng đi giá trị mà thôi...? (Các Mác t bản tập 3 trang 32).
- Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất sau khi huy động vốn ngân
hàng (ngời đi vay) đợc quyền sử dụng vốn đó để thoả mãn những nhu cầu về
vốn nhất định ở giai đoạn nàynguồn vốn huy động đợc sử dụng tham gia trực
tiếp vào sản xuất hoặc đáp ứng những nhu cầu về tiêu dùng của ngời đi vay.
Tuy nhiên ngời đi vay không có quyền sở hữu về giá trị các khoản vay không
có quyền sở hữu về gía trị các khoản vay đó mà chỉ đợc sử dụng tạm thời
trong một thời gian nhất định.
- ở giai đoạn hoàn trả: Đây có thể nói là giai đoạn kết thúc một vòng

tuần hoàn của nguồn vốn huy động. Sau khi vốn mà ngân hàng đã huy động
tham gia hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì ngân
hàng hoàn trả cho các tổ chức kinh tế và dân c.
Mác viết: Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay ngời sở hữu một thời
gian và chẳng qua chỉ là tạm thời chuyển từ tay ngời sở hữu sang tay nhà t
bản hoạt động. Tiền chỉ đem nhợng lại với một điều kiện là sẽ quay trở về
điểm xuất phát sau một thời gian nhất định
(Các Mác- T bản quyển 3 tập 2, trang 57).
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy, hoàn trả là đặc trng thuộc về bản chất vận động của vốn tín
dụng. Mặt khác sự hoàn trả của mỗi nguồn vốn huy động là quá trình quay
trở về giá trị. Hình thái vật chất của sự hoàn trả là sự vận động dới hình thức
giá trị. Tuy nhiên sự vận động đó không phải vơí t cách là phơng tiện lu
thông mà với t cách là một lợng giá trị vận động. Chính vì lý do đosự hoàn
trả luôn đợc bảo tồn về mặt giá trị và phần tăng thêm dới hình thức lợi tức.
Ngay cả trong điều kiện lạm phát sự hoàn trả về mặt giá trị cũng phải đợc bảo
đảm và tôn trọng thông qua cơ chế điều tiết bằng lãi xuất.
2. Những nhân tố ảnh hởng đến quy mô nguồn vốn huy
động
Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu đợc hình thành thông qua quá
trình tập trung một bộ phận tiền tệ của dân c, của các đơn vị kinh tế. Do vậy
hoạt động huy động vốn của một ngân hàng thơng mại chịu tác động của rất
nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô đến các yếu tố ở tầm vi mô.
Trong đó các yếu tố chính yếu đợc phân tích nh sau:
a. Yếu tố lãi suất huy động
Không phải ngân hàng cứ đa ra đợc mức lãi xuất cao là có thể thu hút
đợc vốn nhàn rỗi của dân c mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi xuất cụ thể do

ngân hàng đa ra sẽ đem lại cho ngời gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu,
điều đó có nghĩa là mức lãi xuất mà ngân hàng đa ra phải đảm bảo luôn lớn
hơn tỉ lệ lạm phát.
Thông thờng quy mô của tiền gửi ngân hàng biến động tỷ lệ thuận với
lãi xuất huy động. Tuy nhiên trong những trờng hợp đặc biệt thì quy luật này
bị phá vỡ. Chẳng hạn khi lãi xuất huy động giảm nhng ngời g ửi vẫn thu đợc
một khoản lợi tức sau khi đã trừ đi tỷ lệ trợt giá thì vốn lu động ở
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng vẫn có thể tăng lên. Nh vậy, có thể nói lãi suất huy động là yếu tố
ảnh hởng lơn đến quy mô nguồn vốn thu hút vào Ngân hàng. Tuy nhiên, lãi
suất vấn ảnh hởng lớn nhất đến tiền gửi tiết kiệm, Chính vì lẽ đó, khi đa ra
mức lãi suất huy động cụ thể, Ngân hàng cần phải căn cứ vào tình hình nền
kinh tế, vào chính sách tín dụng phơng hớng phát triển kinh tế của Nhà nớc.
b. Tính chất ổn định của nền kinh tế xã hội
Một xã hội, một nền kinh tế đợc đánh giá là ổn định khi nó không có
dấu hiệu xảy ra của làm phát, của khủng hoảng hay chiến tranh. Nếu nền
kinh tế xã hội đợc ổn định thì đời sống nhân dân đợc nâng cao. Việc sản xuất
kinh doanh của các thành phần kinh tế đợc phát triển thì vốn Ngân hàng sẽ
lớn. Còn ngợc lại trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định giá cả và do đó sức
mua của đồng tiền thau đổi thờng xuyên, dân c thờng có xu hớng giữ tiền mặt
hoặc quy đổi ra các đồng tiền khác có tính ổn định cao và cất giữ trong gia
đình thay vì đem số tiền đó đến gửi tại các Ngân hàng, các quỹ tiết kiệm. Đặc
biệt là trong các nớc mà hệ thống Ngân hàng thơng mại chịu sự kiểm soát
chặt chẽ của Ngân hàng trung ơng trong vấn đề lãi suất thì hiện tợng trên rất
phổ biến do sẹ thay đổi vủa lãi suất huy động mà Ngân hàng đa ra không thau
đổi kịp với sự biến động của giá cả trên thị trờng.
c. Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế

Vốn huy động của một Ngân hàng thơng mại chủ yếu đợc hình thành
từ nguồn huy động trong dân c. Đây là lợng tiền tạm thời nhàn rỗi có đợc chủ
yếu là do tiết kiệm, chính vì vậy mà công tác huy động vốn của một Ngân
hàng chịu ảnh hởng rất lớn của yếu tố tiết kiệm. Nếu có tiết kiệm sẽ làm tăng
khối lợng tiền nhàn rỗi trong xã hội, qua đó có thể làm tăng quy mô và chất l-
ợng công tác huy động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên, bản thân yếu tố tiết
kiệm chịu sự tác động của các yếu tố khác nh:
Tâm lý ng ời tiêu dùng trong dân c .
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
Yếu tố này ảnh hởng rất lớn đến yếu tố tích kiệmm, bởi vì tâm lý
tiêu dùng của dân rất khác nhau giữa các vùng, các địa phơng và các
quốc gia. Có thể với cùng một mức thu nhập, cùng một giá sinh hoạt
nh nhay nhng ở nơi này lợng tiền bỏ ra vào tiết kiệm rất lớn nhng ở nơi
khác lại rất nhỏ do tâm lý thích tiêu dùng của dân c ở đây. Chính vì lẽ
đó thu nhập cao cha hẳn tiết kiệm đã cao.
Thu nhập của dân c .
Dân c có thu nhập càng cao thì khối lợng tiền dành cho tiết kiệm có
thể cũng tăng nhiều, bởi vì với mức thu nhập lớn thì khả năng thoả mãn các
nhu cầu thiết yếu sẽ cao hơn và do đó sẽ có nhiều khoản tiết kiệm hơn
d. Một số yếu tố khác
Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng:
Nếu hình thức này mà Ngân hàng đa ra càng phong phú, đa dạng, linh
hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn đầu t từ trong nền kinh tế càng
lớn. Tuy nhiên, mức độ đa dạng của các hình thức huy động mà Ngân hàng
đa ra còn phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm kinh tế khu vực, vào khả năng của
Ngân hàng, chính vì vậy mà Ngân hàng cần phải lựa chọn xem hình thức huy
động nào là mang tính hiệu quả cao nhất.

Trên đây, là nhữn nhân tố chính ảnh hởng đến quy mô nguồn vốn huy
động của một Ngân hàng thơng mại trong đó yếu tố tiết kiệm đợc xem là yếu
tố chính nằm bên ngoài Ngân hàng, Ngân hàng chỉ có thể tác động đến yếu
tố này thông qua hoạt động quảng cáo và sự phối hợp giúp đỡ của các cơ
quan, tổ chức Nhà nớc và dân c trong xã hội. Các yếu tố còn lại là các yếu tố
nội tại trong Ngân hàng, do vậy mọi Ngân hàng phải có chính sách và hoạt
động một cách tích cực, có lợi và hiệu quả nhất đối với công tác huy động
vốn. Tuy vậy, kết quả ra sao còn tuỳ thuộc vào đặc điểm, trình độ và
khả năng của mỗi Ngân hàng.
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng.
Một trong những hoạt động chủ yếu nhất của Ngân hàng thơng mại là
huy động vốn để cho vay, để hiểu rõ hơn về hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thơng mại ta có thể phân loại ra nghiệp vụ vốn theo sơ đồ sau:
Vốn đi vay của tài
chính tín dụng
Tiền gửi của
khách hàng
Vốn phát hành
Nguồn vốn huy động của
Ngân hàng thương mại
Tiền tiết
kiệm
Tiền ký
gửi
Phát hành
trái phiếu

Phát hành
kỳ phiếu
Ký gửi có
kỳ hạn
Ký gửi không
kỳ hạn
Gửi rút ra phải
báo trước
Gửi để dành
có hạn
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1. Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng bao gồm: tiền gửi tiết kiệm và tiền ký gửi.
a) Tiền ký gửi
Tiền ký gửi gồm các khoản tiền gửi vào Ngân hàng có kỳ hạn và
không kỳ hạn. Lịch sử phát triển hoạt động Ngân hàng cho thấy để bảo quản
tốt tiền vàng, ngời ta đã thuê sở đúc tiền giữ hộ và sở này sẽ có một khoản thu
nhập từ việc bảo quản tiền vàng. Đây là hình thức ban đầu của nghiệp vụ ký
gửi.
Hiện nay có rất nhiều loại tiền ký gửi. Đó là nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong tài khoản của các cơ quan xí nghiệp. Để có đợc tuận lợi trong sản
xuất kinh doanh các cơ sở kinh tế có thể lựa chọn một hay nhiều Ngân hàng
thơng mại để giao dịch nhằm giải quyết việc thu chi chuyển tiền thanh toán
và các dịch vụ tài chính khác.
Xét về mặt nghiệp vụ Ngân hàng thì tiền ký gửi có thể phân thành hai
loại chính đó là:
Tiền gửi không kỳ hạn :

Đây là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc tài khoản thanh
toán và có thể rút ra vào kỳ lúc nào.
Pháp luật một số nớc không cho phép tính lãi đối với tiền tạm thời
nhãn rỗi trong tài khoản cơ quan xn. Tuy nhiên, cũng có nớc cho phép tính
lãi nhng rất thấp.
Tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc dùng để thanh toán vãng lai, vịec
thanh toán vãng lai này có thể tiến hành dới dạng tiền mặt, séc hoặc uỷ
nhiệm chi. Sau khi mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, chủ tài khoản
phải giao cho Ngân hàng quyền ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ phát dinh
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
trên tài khoản của họ ở Ngân hàng. Chi phí hoạt động này của Ngân hàng
khá lớn nhng trên thực tế Ngân hàng có thể bù đắp đợc khoản chi phí này
qua việc sử dụng số d các tài khoản này để cho vay lại, và đây chính là
nguồn mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn có thể để ở tài khoản vãng lai hay tài khoản
tiền gửi. Hai loại tài khoản này khác nhau ở chỗ nếu để ở tài khoản tiền
gửi thì chủ tài khoản đợc sử dụng số thực của mình nghĩa là tài khoản
khách hàng phải luôn luôn d có. Loại tài khoản này thuận lợi, an toàn, tuy
có lãi suất thấp, thuận tiện trong thanh toán (có thể chuyển đổi thành tiền
mặt 100%) nên đây là loại tài khoản rất hấp dẫn khách hàng, tạo ra một l-
ợng vốn lớn phục vụ hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Nếu ở tài khoản vãng lai thì chủ tài khoản có thể rút tài khoản ra
bất cứ lúc nào hoặc tạm vay trong thời hạn nhất định vì tài khoản có thể
d nợ hoặc d có. Nhng trên thực tế hiện này trong các tài khoản tiền gửi
cũng có thể d nợ nếu có sự thoả thuận trớc giữa khách hàng và Ngân
hàng.
Đối với tài khoản vãng lai có hai loại lãi suất đợc áp dụng đồng

thời: lãi suất mà đơn vị phải trả cho Ngân hàng (nếu d nợ trên tài khoản)
và lãi suất lãi suất này do chủ tài khoản và Ngân hàng phải trả cho đơn vị
(nếu tài khoản d có), hai lãi suất này di chủ tài khoản và Ngân hàng thoả
thuận trớc và lãi suất trả cho số d nợ luôn lớn hơn lãi suất trả cho số d có.
Chính vì vậy mà khách hàng luôn tìm cách bỏ tiền vào tài khoản nhằm
giảm mức d nợ đến mức thấp nhất, từ đó làm tăng nguồn vốn của Ngân
hàng.
Trong những năm qua ý nghĩa của tiền gửi không kỳ hạn ở Ngân hàng
tăng lên rõ rệt. Nếu trớc đây những tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng chủ yếu
của doanh nghiệp và của những ngời thu nhập cao thì ngày nay đa số công
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân viên chức đều có tài khoản tiết kiệm bởi vì một mặt các công ty, xí
nghiệp hợp lý nhất là trả lơng không bằng tiền mặt, thêm vào đó ngân hàng
thơng mại lại có rất nhiều dịch vụ giúp cho chủ tài khoản thanh thanh toán
kịp thời nhanh chóng các tài khoản chi tiêu thờng kỳ của họ nh: tiền thuê
nhà, thuê bao điện thoại, nộp thuế...
Do đó tiền gửi không kỳ hạn đã trở thành một nguồn cho vay hết sức
quan trọng đồng thời cũng đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi không dùng để thanh toán mà chủ yếu là để kiếm
lời cao. So với tiền gửi vãng lai thì loại tiền gửi này có thời hạn gửi tiền
dài hơn thông thờng ít nhất là 1 tháng. Tiền gửi có kỳ hạn đối vơi snhh
là số tiền gửi đến một ngày nhất định mới phải trả lại cho khách hàng.
Điều này giúp cho Ngân hàng nắm đợc vốn trong các thời kỳ đã có kế
hoạhc cho vay không phải tồn quỹ cao để đề phòng sự rút vốn bất th-
ờng. Đo đó việc sử dụng nguồn vốn này cho vay rất hiệu quả, vì vậy lãi
suất trả cho tiền gửi có kỳ hạn cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.

Đối với tiền có kỳ hạn đến hạn mới đợc lấy ra, nếu xét về nguyên tắc.
Tuy nhiên trong trờng hợp ngoại lệ ngời gửi muốn rút tiền ra trớc thời hạn,
trong trờng hợp này có 2 cách giải quyết.
* Hoặc ngời gửi tiền ấy đợc vay của Ngân hàng một khoản tiền mà họ
cần, sau đó khi đến hạn trả tiền sẽ sử dụng tiền đó để hoàn trả cho Ngân
hàng.
* Hoặc thoả thuận với Ngân hàng rút trớc thời hạn nhng hởng lãi suất
thấp.
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
Ta thấy trong mọi trờng hợp thì Ngân hàng luôn tự chủ đợc về thời hạn
hoàn trả tiền ký gửi cho khách hàng, vì vậy đấy là một nguồn rất quan trọng,
có độ ổn định cao của Ngân hàng.
b) Tiền gửi tiết kiệm
ở các nớc trên thế giới, nhất là các nớc công nghiệp hoá phát triển tiền
tiết kiệm là loại tiền có số lợng lớn thứ hai trong số các loại tiền gửi vào
Ngân hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là ngời gửi tiền đợc giao cầm sổ
tiết kiệm, sổ này đợc coi nh là giấy chứng nhận việc gửi tiền vào Ngân hàng
của khách hàng. Gửi tiết kiệm là những ngời có đợc một số tiền tích luỹ bằng
ngoại tệ hay nội tệ nhất định và muốn tích luỹ số tiền này theo kiểu tích tiểu
thành đại, Hoặc do số tiền của họ không đủ lớn để đầu t sản xuất kinh
doanh, hoặc ngời chủ không có khả năng hoặc không thích kinh doanh, khi
đó họ sẽ đến Ngân hàng để gửi tiền.
Tiền gửi tiết kiệm chia làm 2 loại:
- Gửi tiền có kỳ hạn.
- Gửi tiền không kỳ hạn.
Gửi tiền có kỳ hạn:
Nghĩa là gửi tiền theo một thời gian nhất định đến một ngày mới trả lại

cho ngời gửi tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng...
Với loại tiền gửi này tuỳ theo pháp luật của từng nứoc mà sẽ có những
quy định cụ thể khác nhau về việc rút tiền. Đối với loại gửi tiền này thì ngời
gửi tiền và quỹ tiết kiệm không phải thoả thuận trớc về thời hạn rút tiền mà cả
hai bên đều phải tuân thủ những quy định của pháp luật. Ví dụ nh: trong một
thời hạn nhất định ngời gửi tiền chỉ đợc rút ra một số tiền nhất định,
Tài chính doanh nghiệp
Sinh viên: Trần Thị Hiền
Trường đại học KTQD
Chuyên đề tốt nghiệp
muốn rút số tiền lớn hơn phải báo trớc cho Ngân hàng trong một khoảng thời
gian nhất định đợc quy định.
Gửi tiền không kỳ hạn:
Đây là hình thức gửi tiền mà thời hạn rút do bên ngời gửi và Ngân
hàng tự thoả thuận. Đối với tiền gửi này các Ngân hàng thuộc cấc thành phần
nh nhân dân lao động, công nhân viên chức, học sinh, các khoản tiền này chủ
yếu là để dành dụm nhằm trang trải chi tiêu cần thiết, đồng thời có một khoản
tiền lãi bù đắp co sịnh hoạt hàng ngày. Trong trờng hợp đa số thời hạn báo tr-
ớc là một vài ngày kể từ sau thời hạn thoả thuận rút tiền ban đầu.
Qua một số điểm phân tích ta thấy, với loại tiền gửi có kỳ hạn thì Ngân
hàng có thể dự tính đợc toàn bộ các vấn đề phát sinh đối với khoản tiền này
nh: khi nào phải trả tiền và sử dụng bao nhiêu và trong bao lâu theo các thời
hạn khác nhau cho Ngân hàng chủ động biết đợc thời hạn của ngời gửi tiền
và do tính thời hạn ổn định của loại tiền gửi này. Trong khi đó với loại tiền
gửi không kỳ hạn, thời hạn rút tiền không ổn định do khách hàng có thể rút
tiền vào bất cứ lúc nào, nếu họ cần vì vậy Ngân hàng không thể sự dụng toàn
bộ số tiền này để cho vay mà chỉ dùng một phần mà chủ yếu là cho vay ngắn
hạn, số còn lại thờng thì Ngân hàng đầu t vào cầm cố bất động sản, vào mua
chứng khoán, công trái nhà nớc... đễ dễ dàng nhanh chóng chuyển để thanh

thanh toán bằng tiền mặt. Chính vì vậy mà lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn luôn
cao hơn lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn và Ngân hàng làm nh vậy là nhằm
tăng cờng khối lợng vốn ổn định cho mình.
Trên đây là các hình thức huy động vốn từ dân c và các tổ chức kinh tế
trong khuôn khổ nguồn tiền ký gửi và tiết kiệm. Hiện nay, ở các nớc trên thế
giới (kể cả Việt Nam) ngời ta cho rằng vận động nhân dân gửi tiết kiệm là
một trong các nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng. Bởi vì nếu huy động

×