Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng kỹ thuật nẹp vít tital trong phẫu thuật chấn thương hàm mặt tạo thẩm mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.72 KB, 21 trang )

Lời giới thiệu
Ra đời năm 1911 "Nhà thương Cống Vọng" - Bệnh viện Bạch Mai ngày nay
đã trải qua gần 1 thế kỷ hoạt động và trưởng thành. Từ một bệnh viện truyền nhiễm
nhỏ bé được xây dựng dưới thời Pháp thuộc trở thành một bệnh viện đa khoa lớn
nhất Việt Nam. Hoạt động qua nhiều thời kỳ lịch sử, sau cách mạng tháng Tám,
trong thời kỳ kháng chiến bảo vệ tổ quốc, cũng như trong thời kỳ hoà bình xây
dựng đất nước. Bệnh viện Bạch Mai vẫn luôn luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm
vụ, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Ngày nay Bệnh viện Bạch Mai đã phát triển lớn mạnh trở thành một bệnh
viện đa khoa hoàn chỉnh và là một bệnh viện đặc biệt, Trung tâm y tế chuyên sâu,
có cơ sở hạ tầng khang trang, có trang thiết bị y tế hiện đại và đồng bộ, có đội ngũ
cán bộ công chức đông đảo và tài năng. Cùng với sự đổi mới và cải tiến công tác
quản lý, Bệnh viện Bạch Mai đã đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp
chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, được nhân dân tín nhiệm, bạn bè quốc tế đánh
giá cao.
I. Đặt vấn đề.
1. Thông tin chung.
- Quận Đống Đa nằm về phía Tây Nam thành phố Hà Nội, có vị trí quan trọng
trong quan hệ với các quận khác của thành phố cũng như các địa phương của cả
nước. Cách trung tâm thành phố 3 km, phía Bắc giáp với quận Ba Đình, phía Đông
giáp quận Hai Bà Trưng, phía Nam giáp quận Thanh Xuân và phía Tây giáp quận
Cầu Giấy.
- Vị trí của Quận Đống Đa nằm trên trục phát triển phía Tây thành phố Hà Nội,
nơi tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp và thông thương với các huyện ngoại
thành mở rộng và tỉnh Hoà Bình thuận lợi trong trao đổi thương mại, hợp tác phát
triển toàn diện về kinh tế , xã hội.
- Đống Đa có địa giới hành chính hẹp, dân cư đông. Tổng diện tích tự nhiên là
10.085 ha chiếm 1,08% diện tích toàn thành phố. Mật độ dân số 34368 người/km2.
1
- Toàn Quận có 21 phường với 251 cụm dân cư (1.560 tổ dân phố và 84.696 hộ
dân). Dân số khoảng 346.600 người.( nam: 172.350 người nữ: 174.250 người), hộ


nghèo 29 hộ chiếm 0,04%. TE < 5tuổi là 51782 trẻ. Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
( 15- 49 T) 5918 người. Số trẻ sinh trong năm là 5954 trẻ. Số người chết trong năm
là 1424 người. Trên địa bàn của quận có 21 viện nghiên cứu, Trường đại học, cao
đẳng và có 68 Trường PTTH, THCS, Tiểu học đóng trên đóng trên địa bàn.
2. Thông tin về Bệnh viện Bạch Mai.
- Bệnh viện có địa chỉ tại 78 đường Giải Phóng - quận Đống Đa - thành phố Hà
Nội. Bệnh viện có 1340 giường bệnh. Là một trung tâm y tế chuyên sâu hiện đại có
quy mô lớn nhất cả nước, bao gồm 6 viện, 22 khoa, 8 khoa cận lâm sàng, 8 phòng
ban và 1 trường trung học y tế. Bệnh viện có 1800 cán bộ, nhân viên với sự tham
gia của một số cán bộ Trường đại học Y Hà Nội.
- Bệnh viện Bạch Mai đã thực hiện tốt các chức năng của một bệnh viện hạng
một do Bộ Y tế quy định. Bệnh viện tiếp nhận bệnh nhân từ mọi miền trong cả nước
gửi đến. Đa số bệnh nhân nằm điều trị tại bệnh viện là những bệnh nhân nặng, hàng
ngày bệnh viện tiếp nhận số lượng bệnh nhân rất lớn và trong tình trạng quá tải.
- Trong năm 2008 bệnh viện đã tiếp nhận và điều trị cho hơn 201.160 lượt
người. Trong đó:
+ Số lượt bệnh nhân khám và điều trị bảo hiểm y tế là: 97.000 lượt/ người.
+ Số lượt bệnh nhân điều trị ngoại trị là: 41.160 lượt / người.
+ Số lượt bệnh nhân điều trị nội trú là: 63.000 lượt / người.
+ Tổng số ca phẫu thuật hàm mặt trong năm 2008 là:500 ca. Trong đó số bệnh
nhân điều trị hàm mặt bằng phương pháp đóng nẹp vít tital là: 275 trường hợp.
- Tổng kinh phí của nhà nước và ngành hổ trợ cho bệnh viện hoạt động là: 249
tỷ đồng. Trong đó thu từ viện phí người bệnh là:112 tỷ đồng.
2
3. Thông tin về khoa Răng Hàm Mặt - Bệnh viện Bạch Mai.
- Khoa Răng Hàm Mặt được tách ra từ liên khoa Răng Hàm Mặt - Tai Mũi
Họng - Mắt từ 1/7/2002 và trở thành một khoa độc lập. Với 48 cán bộ nhân viên, số
lượng giường bệnh điều trị nội trú là 15 giường bệnh. Do đặc thù của ngành Răng
Hàm Mặt bệnh nhân đến khám đa số là điều trị ngoại trú vì thời gian chữa răng kéo dài
trung bình là khoảng từ 4 - 6 tuần và mỗi tuần bệnh nhân chỉ đến điều trị 1 - 2 lần.

- Khu vực điều trị nội trú những bệnh lý hay gặp là: viêm loét niêm mạc miệng;
viêm tuyến dưới hàm, răng mọc lệch, đặc biệt là chấn thương hàm mặt do tai nạn
giao thông và tai nạn sinh hoạt….
- Khi bệnh nhân bị gãy xương hàm dưới hoặc gãy xương gò má cung tiếp…. thì
chỉ định điều trị là phải phẫu thuật để cầm máu cho bệnh nhân và làm thông thoáng
đường thở,tạo thẩm mỹ cho khuôn mặt. Trước đây khi khoa học kỹ thuật chưa phát
triển các bác sỹ khi phẫu thuật cố định các đường gãy cho bệnh nhân bằng phương
pháp cổ điển là dùng chỉ thép để cố định đường gãy tốn rất nhiều thời gian trong khi
phẫu thuật và chi nằm viện lại kéo dài, tính thẩm mỹ không cao. Nhưng thời gian
gần đây khoa học đã phát triển, các nhà khoa học đã nghiên cứu và ứng dụng thành
công phương pháp phẫu thuật bằng nẹp vít tital tại một số nước như Mỹ, Anh,Hàn
quốc….và phương pháp này đã được triển khai tại Việt nam trong mấy năm trở lại
đây. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu thành công tại Bệnh viện Răng hàm mặt trung
ương và Bệnh viện Chợ rẫy….
- Tuy phương pháp điều trị mới có nhiều ưu điểm nhưng chi phí để mua nẹp vít
tital rất cao vì vậy nhiều bệnh nhân không có điều kiện để tiếp cận. Tại khoa Răng
hàm mặt Bạch mai bệnh nhân nhập viện phẫu thuật hàm mặt chủ yếu vẫn sử dụng
phương pháp cổ điển là dùng chỉ thép do bệnh nhân chưa hiểu hết tầm quan trọng
của phương pháp mới và những lợi ích mà phương pháp mới đem lại.
Như vậy vấn đề sức khỏe ưu tiên cần can thiệp tại khoa răng hàm mặt - BV
Bạch Mai là: Tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận sử dụng phương pháp đóng nẹp vít tital trong
phẩu thuật chấn thương hàm mặt thấp (55%).
3
Bệnh viện Bạch mai và đặc biệt là khoa Răng hàm mặt đã có nhận thức về tầm quan
trọng của vấn đề này,được sự giúp đỡ của trung tâm đào tạo Bệnh viện và trường Đại
học Y tế công cộng , chương trình can thiệp “Sử dụng kỹ thuật nẹp vít tital trong phẫu
thuật chấn thương hàm mặt tạo thẩm mỹ và chất lượng điều trị”. Được thực hiện tại
khoa Răng hàm mặt – Bệnh viện Bạch mai trong thời gian một năm từ 1-1-2008đến 1-
12-2008 với mục đích đưa kỹ thuật sử dụng nẹp vít tital vào trong phẫu thuật chấn
thương hàm mặt tạo thẩm mỹ và chất lượng cao cho bệnh nhân.

Chương trình can thiệp đã được triển khai, song chưa có một đơn vị ,tổ chức
nào tiến hành đánh giá. Câu hỏi đặt ra là: Vậy thì sau 1 năm triển khai chương trình
can thiệp này có đem lại hiệu quả hay không? Số bệnh nhân nhập viện phải mổ
được sử dụng kỹ thuật mới nẹp vít tital có được tăng lên không? Cán bộ nhân viên
trong khoa có kỹ năng truyền thông tốt cho bệnh nhân thực hiện phẫu thuật bằng
nẹp vít tital hay không? Phổ biến rộng rãi hiệu quả phương pháp nẹp vít tital trên
các phương tiện thông tin đại chúng không? Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đến
khoa Răng hàm mặt biết được lợi ích của phương pháp nẹp vít tital không? Có đủ
điều kiện cần thiết để phát huy tối đa hiệu lực, hiệu quả chưa? Những hoạt động nào
phù hợp và những hoạt động nào chưa phù hợp với chương trình, cần điều chỉnh,
thay đổi, bổ sung thêm những biện pháp gì? Chính vì vậy mà tôi quyết định thực
hiện nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả sử dụng kỹ thuật nẹp vít tital trong phẫu thuật
chấn thương hàm mặt tạo thẩm mỹ và chất lượng điều trị từ 55% lên 90% trong
năm 2008 tại khoa Răng hàm mặt – Bệnh viện Bạch mai”.
- Chấn thương hàm mặt là một trong những cấp cứu ngoại khoa, có chỉ định can
thiệp phẫu thuật sớm. Nếu bệnh nhân không được phẫu thuật kịp thời thì sẽ để lại
rất nhiều di chứng như lệch mặt, di lệch khớp cắn, biến dạng mặt…và quan trọng
hơn là bệnh nhân có thể tử vong do mất máu nhiều và cản trở đường thở.
- Chấn thương hàm mặt do tai nạn giao thông cũng như do các tai nạn sinh hoạt
và lao động diễn ra hàng ngày là rất nguy hiểm vì nó ảnh hưởng đến tính mạng cũng
như sức khỏe và thẩm mỹ của mỗi con người. Theo báo cáo thống kê của khoa
Răng hàm mặt thì trong năm 2008 có tới hơn 500 ca bị chấn thương vùng hàm mặt
phải được can thiệp phẫu thuật.
4
- Số bệnh nhân nhập viện bị chấn thương vùng mặt có chỉ định phẫu thuật bằng
phương pháp cũ (chỉ thép cổ điển ) thì thời gian nằm viện để điều trị dài hơn cũng
như các di chứng để lại khá cao đặc biệt là vấn đề thẩm mỹ so với điều trị bằng
phương pháp mới ( đóng nẹp vít tital).
- Qua báo cáo kết quả điều trị bằng phương pháp mới của khoa thì sau khi đưa
các bác sỹ đi đào tạo về kỹ thuật mới ( dùng nẹp vít tital) cũng như đẩy mạnh tuyên

truyền để bệnh nhân chấp nhận điều trị theo phương pháp này. Thì kết quả đem lại rất
tốt, tính thẩm mỹ cao và rút ngắn thời gian điều trị đáng kể so với phương pháp cũ.
- Mục đích của đánh giá là xác định được tỷ lệ sử dụng nẹp vít tital trong phẫu thuật
chấn thương hàm mặt , tại khoa Răng hàm mặt sau một năm can thiệp. Từ đó so
sánh với số liệu điều tra ban đầu trước can thiệp nhằm xác định hiệu quả của
chương trình can thiệp trong việc tăng tỷ lệ sử dụng nẹp vít tital trong phẫu thuật
chấn thương hàm mặt của đối tượng nghiên cứu. Đồng thời chỉ ra những gì là phù
hợp và còn hạn chế của các hoạt động can thiệp. Từ đó sẽ cung cấp cho các nhà
quản lý chương trình và các bên liên quan những thông tin cần thiết để ra những
quyết định phù hợp cho các hoạt động tiếp theo.
II. Mục tiêu đánh giá.
1. Mục tiêu chung.
Đánh giá hiệu quả sử dụng kỹ thuật nẹp vít tital trong phẫu thuật chấn thương
hàm mặt tạo thẩm mỹ và chất lượng điều trị từ 55% lên 90% trong năm 2008 tại
khoa Răng hàm mặt – Bệnh viện Bạch mai.
2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá được 100% cán bộ y tế khoa răng hàm mặt bệnh viện Bạch Mai
có kỹ năng truyền thông tốt cho bệnh nhân thực hiện nẹp vít tital.
- Đánh giá được 100% bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đến khoa răng
hàm mặt biết được lợi ích và hiệu quả của phương pháp nẹp vít tital.
- Tìm hiểu sự phù hợp của các hoạt động can thiệp và giải pháp phổ biến
rộng rãi hiệu quả phương pháp nẹp vít tital trên các phương tiện thông tin đại chúng
5
III: Tổng quan tài liệu.
1. Thông tin về vấn đề sức khỏe quan tâm.
- Những bệnh lý mà khoa Răng Hàm Mặt thường khám và điều trị
Bảng 1: Tỷ suất ca bệnh đến khám và điều trị tại khoa răng hàm mặt trong năm 2008
STT Bệnh lý thường gặp
Số lần đến khám
và điều trị

Tỷ lệ phần
trăm
1 Cao răng, viêm lợi 1500 30
2 Sâu ngà răng S 2 và S3 1000 20
3 Viêm tủy răng T1, T2 và T3 500 10
4 Viêm loét niêm mạc miệng 500 10
5 Viêm quanh cuống răng 250 5
6 Chấn thương hàm mặt 500 10
7 Viêm tuyến mang tai 150 3
8 Trồng răng 50 1
9 Thẩm mỹ tẩy nốt ruồi, sẹo vùng mặt 50 1
- Khoa răng hàm mặt - BV Bạch Mai là khoa điều trị và phẫu thuật cho tất cả
các bệnh lý về răng hàm mặt ở khu vực phía bắc. Tuy nhiên trong thời gian qua
khoa chỉ tập trung cho công tác chuyên môn là chính mà chưa thật sự quan tâm đến
công tác tuyên truyền cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân biết các phương pháp
điều trị tại khoa cũng như công tác phòng bệnh ở cộng đồng.
- Số bệnh nhân vào nằm điều trị nội trú do chấn thương hàm mặt trong 2007 thì
chỉ có khoảng 55% bệnh nhân được điều trị bằng kỹ thuật đóng nẹp vít tital.
Nguyên nhân là vì chi phí điều trị cao, mà nguyên nhân chính là bệnh nhân, người
nhà bệnh chưa hiểu biết về phương pháp kỹ thuật mới này. Đồng thời do hạn chế về
chuyên môn của các y bác sỹ trong khoa do chưa được đào tạo toàn bộ mà chỉ có
một số người nên chưa được triển khai phương pháp mới rộng rãi.
- Hầu hết các bệnh nhân và người nhà đều không được tư vấn các phương pháp mới
trong điều trị phẫu thuật.
- Bệnh nhân đến điều trị ở khoa sau khi suất viện chưa được giải thích rõ ràng
nên tỷ lệ tái nhập viện để điều trị là cao.
6
- Chưa có sự phối hợp tốt giữa bệnh viện với các tuyến y tế dưới. Đặc biệt là
BV huyện, Trạm y tế xã/ Phường trong công tác phục hồi sau điều trị.
- Công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về áp dụng

các phương pháp mới trong điều trị và phẫu thuật một số bệnh chưa làm tốt.
2. Lý do lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên:
- Từ những số liệu thông tin thu thập trên về các bệnh lý thường gặp tại khoa
Răng hàm mặt – Bệnh viện Bạch Mai. Sau khi phân tích số liệu từ sổ khám bệnh, sổ
vào ra viện, trao đổi với cán bộ nhân viên và lãnh đạo khoa.
Tôi nhận thấy tại khoa Răng hàm mặt - BV Bạch Mai đang tồn tại một số vấn đề
cần phải quan tâm sau:
- Tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận sử dụng phương pháp đóng nẹp vít tital trong phẫu
thuật chấn thương hàm mặt thấp (55%)
- Chưa có sự phối hợp tốt giữa bệnh viện với các tuyến y tế dưới. Đặc biệt là
BV huyện, Trạm y tế xã/ Phường trong công tác phục hồi sau điều trị.
- Tỷ lệ bệnh nhân đến điều trị bệnh răng miệng cao và thời gian nằm điều trị lâu.
- Sự phối hợp giữa thầy thuốc và bệnh nhân trong điều trị chưa cao.
Sau khi xác định được những vấn đề tồn tại của khoa Răng hàm mặt - BV Bạch
Mai. Tôi đã đưa ra bảng chấm điểm BPRS để lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên:
7
Bảng 2: Bảng chấm điểm BPRS để xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên
ST
T
Vấn đề A B C BPRS=(A+2B)*C
Xếp hạng
ưu tiên
1
Chưa có sự phối hợp tốt
giữa bệnh viện với các y
tế tuyến dưới trong công
tác phục hồi bệnh nhân
sau phẩu thuật.
8 6 6 120 2
2

Tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận
sử dụng phương pháp
đóng nẹp vít tital trong
phẩu thuật chấn thương
hàm mặt thấp (55%).
9 7 7 161 1
3
Tỷ lệ bệnh nhân đến điều
trị bệnh răng miệng cao
và thời gian nằm điều trị
lâu.
7 6 6 114 3
4
Sự phối hợp giữa thầy
thuốc và bệnh nhân trong
điều trị chưa cao.
7 5 6,5 110,5 4
Trong đó: A: Phạm vi vấn đề
B: Tính trầm trọng của vấn đề
C: Ước lượng hiệu quả can thiệp
Như vậy vấn đề sức khỏe ưu tiên cần can thiệp tại khoa răng hàm mặt - BV
Bạch Mai là: Tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận sử dụng phương pháp đóng nẹp vít tital trong
phẩu thuật chấn thương hàm mặt thấp (55%).
Chấn thương hàm mặt là một trong những cấp cứu ngoại khoa, có chỉ định can
thiệp phẫu thuật sớm. Nếu bệnh nhân không được phẫu thuật kịp thời thì sẽ để lại
rất nhiều di chứng như lệch mặt, di lệch khớp cắn, biến dạng mặt…và quan trọng
hơn là bệnh nhân có thể tử vong do mất máu nhiều và cản trở đường thở.
- Chấn thương hàm mặt do tai nạn giao thông cũng như do các tai nạn sinh
hoạt và lao động diễn ra hàng ngày là rất nguy hiểm vì nó ảnh hưởng đến tính mạng
8

cũng như sức khỏe và thẩm mỹ của mỗi con người. Theo báo cáo thống kê của khoa
Răng hàm mặt thì trong năm 2008 có tới hơn 500ca bị chấn thương vùng hàm mặt
phải được can thiệp phẫu thuật.
- Số bệnh nhân nhập viện bị chấn thương vùng mặt có chỉ định phẫu thuật bằng
phương pháp cũ (chỉ thép cổ điển ) thì thời gian nằm viện để điều trị dài hơn cũng
như các di chứng để lại khá cao đặc biệt là vấn đề thẩm mỹ so với điều trị bằng
phương pháp mới ( đóng nẹp vít tital).
- Qua báo cáo kết quả điều trị bằng phương pháp mới của khoa thì sau khi đưa các
bác sỹ đi đào tạo về kỹ thuật mới ( dùng nẹp vít tital) cũng như đẩy mạnh tuyên truyền
để bệnh nhân chấp nhận điều trị theo phương pháp này. Thì kết quả đem lại rất tốt, tính
thẩm mỹ cao và rút ngắn thời gian điều trị đáng kể so với phương pháp cũ.
- Chính vì những lý do trên mà tôi chọn vấn đề can thiệp là: tuyên truyền cho
bệnh nhân, người nhà và cộng đồng sớm tiếp cận sử dụng phương pháp đóng nẹp
vít tital trong phẩu thuật chấn thương hàm mặt.
Sau khi xác định được vấn đề sức khỏe ưu tiên cần can thiệp, tôi tiến hành phân
tích vấn đề sức khỏe, sử dụng phương pháp cây vấn đề và kỹ thuật " Nhưng - Tại
sao?".
Dưới đây là cây vấn đề mà bản thân tôi xây dựng dựa vào tình hình thực tế ở
khoa răng hàm mặt - BV Bạch Mai.
9
Tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận sử dụng phương pháp đóng nẹp vít tital
trong phẩu thuật chấn thương hàm mặt thấp (55%).
Do bệnh nhân và gia đình bệnh
nhân Do cán bộ y tế
Do lãnh đạo bệnh viện chưa quan
tâm
Không
đồng ý
sử
dụng

phươn
g pháp
mới
trong
điều trị
Tư vấn,
hướng
dẫn cho
bệnh
nhân,
người
nhà
chưa
tốt.
Thiếu
cán bộ
tuyên
truyền
Năng
lực
tuyên
truyền
còn hạn
chế
Đầu tư
kinh
phí còn
hạn
chế
Thiếu

sự chỉ
đạo
trong
triển
khai
Chưa
phổ
biến,
tuyên
truyền
rộng
rãi
Chưa
nắm
bắt
được
phươn
g pháp
điều trị
mới

Do chi
phí của
phươn
g pháp
mới
cao
3. Cây vấn đề:

Công tác tuyên truyền chưa tốt

Thiếu tài liệu Hình thức tuyên truyền
chưa phong phú
Chưa kịp thời
10
Ngoài các yếu tố đã phân tích ở cây vấn đề còn một số yếu tố ảnh hưởng đến
chấn thương hàm mặt cần phải phẫu thuật sử dụng nẹp vít tital. Tôi đã xác định
nguyên nhân gốc rễ dẫn đến chấn thương hàm mặt cần can thiệp phẫu thuật ngoại khoa
bằng nẹp vít tital là:
- Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân chưa hiểu được hiệu quả đem lại của
phương pháp nẹp vít tital
- Cán bộ y tế khoa chưa có kiến thức và thực hành về tư vấn sử dụng nẹp vít tital
- Công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa tốt
4. Nguồn thu thập thông tin.
- Thu thập thông tin từ nguồn sẵn có tại khoa Răng hàm mặt như: sổ khám
bệnh, hồ sơ bệnh án, sổ sách báo cáo của bệnh viện
- Các số liệu báo cáo thống kê trong năm 2008 của khoa Răng hàm mặt
- Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ và chuyên khoa II của các bác sỹ
công tác tại khoa Răng hàm mặt
5. Mục tiêu can thiệp
5.1. Mục tiêu chung.
Từ tháng 1/2008 đến 12/2008 tăng tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận sử dụng phương
pháp đóng nẹp vít tital trong phẫu thuật chấn thương hàm mặt từ 55% lên 95% tại
khoa Răng hàm mặt - Bệnh viện Bạch Mai.
5.2. Mục tiêu CỤ thể.
- Từ tháng 6/2008 100% cán bộ y tế khoa răng hàm mặt bệnh viện Bạch Mai có
kỷ năng truyền thông tốt cho bệnh nhân thực hiện nẹp vít tital.
- Đến tháng 12/2008 100% bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đến khoa răng
hàm mặt biết được lợi ích và hiệu quả của phương pháp nẹp vít tital.
- Đến tháng 12/2008 phổ biến rộng rãi hiệu quả phương pháp nẹp vít tital trên
các phương tiện thông tin đại chúng

6. Địa điểm và đối tượng can thiệp.
6.1. Địa điểm .
Tại khoa Răng hàm mặt - Bệnh viện Bạch Mai
6.2. Đối tượng.
Tất cả các bệnh nhân nhập viện tại khoa Răng hàm mặt - Bệnh viện Bạch Mai
có chỉ định phẫu thuật
Chưa kịp thời
11
7. Chiến lược can thiệp.
- Mở lớp tập huấn phổ biến kiến thức cho cán bộ y tế khoa.
- Gửi đi đào tạo các khóa truyền thông ngắn hạn để nâng cao kiến thức, kỹ năng
tuyên truyền cho cán bộ y tế khoa
- Tư vấn trực tiếp cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và tuyên truyền trên hệ
thống loa, băng đĩa tại khoa, phát tờ rơi, áp phích.Để bệnh nhân và người nhà hiểu
được hiệu quả của phương pháp nẹp vít tital
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền. Viết đề tài đăng báo và trên các tạp
chí,phát tin và hình trên đài phát thanh truyền hình, lồng ghép các buổi hội nghị và hội
thảo ngành
- Sau khi chương trình triển khai thì việc đánh giá hiệu quả của chương trình là
rất cần thiết nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho các bên liên quan để có những
quyết định phù hợp cho các hoạt động tiếp theo.
IV: Các bên liên quan trong nghiên cứu.
STT Các bên liên quan Mối quan tâm chính/ Mong đợi từ chương trình
Nhóm tài trợ
1 Bộ y tế -Kinh phí sử dụng trong dự án là bao nhiêu? Có đúng như
dự toán không?
- Đầu tư chương trình vào khoa đó có hiệu quả không?
Báo cáo các quá trình hoạt động có đáp ứng được yêu cầu
của dự án đề ra hay không?
-Dự án có đem lại kết quả bền vững hay không?

-Sức khỏe của người bệnh sau phẫu thuật có cải thiện hay
không?
2 Bệnh viện Kinh phí sử dụng trong dự án là bao nhiêu? Có đúng như
dự toán không?
- Đầu tư chương trình vào khoa đó có hiệu quả không?
Báo cáo các quá trình hoạt động có đáp ứng được yêu cầu
của dự án đề ra hay không?
-Dự án có đem lại kết quả bền vững hay không?
-Sức khỏe của người bệnh sau phẫu thuật có cải thiện hay
không?
3
Trung tâm đào tạo - Kỹ năng truyền thông của cán bộ trong khoa được
nâng lên.
- Số lượng các cuộc phẫu thuật bằng phương pháp
mới tăng lên.
- Bệnh nhân và người nhà hiểu biết thêm về kỹ thuật
mổ mới phương pháp nẹp vít tital
- Tăng cường sự tiếp cận của bệnh nhân về kỹ thuật
mổ mới phương pháp nẹp vít tital
12
Nhóm trung gian
1 Trường ĐHYTCC -Các hoạt động được triển khai đúng kế hoạch, đạt mục
tiêu đề ra.
- Nâng cao uy tín, vai trò ảnh hưởng của trường, góp phần
nâng cao sức khỏe nhân dân.
Nhóm thực hiện chương trình
1 Khoa Răng hàm
mặt
- Mở được lớp tập huấn phổ biến kiến thức cho cán bộ y
tế khoa.

-Được đào tạo các khóa truyền thông ngắn hạn để nâng
cao kiến thức, kỹ năng tuyên truyền cho cán bộ y tế khoa
-Tăng kỹ năng truyền thông cho bệnh nhân, người nhà
bệnh nhân bằng tuyên truyền trên hệ thống loa, băng đĩa
tại khoa, phát tờ rơi, áp phích.Để bệnh nhân và người nhà
hiểu được hiệu quả của phương pháp nẹp vít tital
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền. Viết đề tài đăng
báo và trên các tạp chí,phát tin và hình trên đài phát thanh
truyền hình, lồng ghép các buổi hội nghị và hội thảo
ngành
2
Cơ quan báo trí - Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền. các bài viết
được đăng báo và trên các tạp chí,phát tin và hình trên đài
phát thanh truyền hình.
-Tuyên truyền sâu rộng đến cộng đồng.
Nhóm hưởng lợi
1 Bệnh nhân và gia
đình
Bệnh nhân và người nhà hiểu được hiệu quả của phương
pháp nẹp vít tital.
-Bệnh nhân được phẫu thuật bằng phương pháp nẹp vít
tital.
-Phục hồi nhanh và tính thẩm mỹ cao.
-Giảm thời gian nằm viện điều trị vì vậy giảm được chi
phí, tiết kiệm được thời gian và tiền của.
2 Cộng đồng -Nhận được các hình thức tuyên truyền như các đề tài
đăng báo và trên các tạp chí,phát tin và hình trên đài phát
thanh truyền hình, các buổi hội nghị và hội thảo của
ngành Y tế.
-Phòng tránh tai nạn giao thông cũng như các tai nạn khác

trong lao động và sinh hoạt hang ngày.
-Giảm gánh nặng do nằm viện điều trị vì vậy giảm được
chi phí, tiết kiệm được thời gian và tiền của cho xã hội.
13
V: Các chỉ số đánh giá:
Loại
chỉ
số
Chỉ số Cách tính Thời
gian TT
Phương
pháp TT
Công cụ
TTTT
Nguồn
cung cấp
TT
Mục đích
sử dụng
Chỉ
số
đầu
vào
-Kinh phí
để thực
hiện CT
Cộng
tổng kinh
phí mà
CT được

cấp
12/2008 Xem sổ
sách/ PV
kế toán
của CT
Bảng
kiểm/ bộ
câu hỏi.
Sổ sách/
kế toán
của CT
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được
việc cung
cấp kinh
phí có
đúng như
dự đoán
không,có
đảm bảo
thực hiện
CT hiệu
quả hay
không.
- Nhân
lực
Cộng
tổng số

nhân lực
hiện có
tham gia
của CT
12/2008 Xem sổ
sách/PV
người
quản lý
nhân lực
Bảng
kiểm/ bộ
câu hỏi
Sổ sách/
báo cáo/
người
quản lý
nhân lực
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được tình
hình
nhân lực
có đủ
hay
không.
- Trang
thiết bị
Liệt kê tất
cả các

trang thiết
bị hiện có
của CT
12/2008 Xem sổ
sách/báo
cáo của
CT/PV
người
quản lý
TTB
Bảng
kiểm/ bộ
câu hỏi
Sổ sách/
báo
cáo/người
quản lý
TTB
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được
việc cung
cấp TTB
có đủ
hay
không.
Chỉ
số
quá

trình
Tỷ lệ %
mở lớp
tập huấn
trang bị
kiến thức
tuyên
truyền
cho cán
bộ y tế
của khoa
Số buổi
tập huấn
về trang
bị kiến
thức
tuyên
truyền
cho cán
bộ y tế
của khoa
12/2008 Điều tra
hồi cứu
qua danh
sách
,phỏng
vấn của
trung
tâm đào
tạo

Danh
sách các
thành
viên
tham gia
Điều tra
hồi cứu
qua danh
sách
,phỏng
vấn của
trung tâm
đào tạo
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được quá
trình
triển khai
CT can
thiệp
14
được triển
khai.
Tỷ lệ %
các y bác
sỹ của
khoa gửi
đi đào tạo
các khóa

truyền
thông
ngắn hạn
Số y bác
sỹ được
đi đào tạo
các khóa
truyền
thông
ngắn hạn
được triển
khai
12/2008 Điều tra
hồi cứu
qua danh
sách
,phỏng
vấn của
trung
tâm đào
tạo
Danh
sách các
thành
viên
tham gia
Điều tra
hồi cứu
qua danh
sách

,phỏng
vấn của
trung tâm
đào tạo
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được quá
trình
triển khai
CT can
thiệp
Tỷ lệ %
bệnh
nhân và
người nhà
bệnh
nhân
được tư
vấn
Tổng số
bệnh
nhân và
người nhà
bệnh
nhân
được tư
vấn
12/2008 Quan
sát, điều

tra cộng
đồng
Danh
sách tư
vấn,
bảng hỏi
Quan sát,
điều tra
cộng
đồng
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được quá
trình
triển khai
CT can
thiệp
Số buổi
phát
thanh
tuyên
truyền
trên hệ
thống loa
đài của
khoa, trên
đài phát
thanh
truyền

hình
Tổng số
buổi phát
thanh
tuyên
truyền
trên hệ
thống loa
đài của
khoa,trên
đài phát
thanh
truyền
hình được
triển khai
12/2008 Quan
sát, điều
tra cộng
đồng
Bảng hỏi Quan sát,
điều tra
cộng
đồng
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được quá
trình
triển khai
CT can

thiệp
Số tờ rơi,
áp phích
đã phát
Tổng số
tờ rơi, áp
phích đã
phát trong
chiến
dịch
truyền
thông
12/2008 Đếm số
tờ rơi
được
phát ra
Sổ sách
ghi chép
Đếm số tờ
rơi được
phát ra
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được quá
trình
triển khai
CT can
thiệp
Số lần hội

nghị hội
thảo
ngành đã
tổ chức
Tổng số
lần hội
nghị hội
thảo
ngành đã
tổ chức
12/2008 Điều tra
hồi cứu
Bảng
hỏi,danh
sách
Điều tra
hồi cứu
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được quá
trình
triển khai
CT can
15
thiệp
Số bài
viết đăng
trên các
tạp chí

Tổng số
bài viết
đăng trên
các tạp
chí
12/2008 Quan sát Bảng hỏi Quan sát Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được quá
trình
triển khai
CT can
thiệp
Chỉ
số
kết
quả
Tỷ lệ %
các y bác
sỹ của
khoa có
kỹ năng ,
kiến thức
tuyên
truyền
Số lượng
các y bác
sỹ của
khoa có
kỹ năng ,

kiến thức
tuyên
truyền/
tổng số y
bác sỹ
trong
khoa
12/2008 Phỏng
vấn các
y bác sỹ
của khoa
Bảng
hỏi, bảng
tự điền
Phỏng
vấn các y
bác sỹ của
khoa
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được quá
trình
triển khai
CT can
thiệp
Tỷ lệ %
các y bác
sỹ của
khoa

tham gia
tuyên
truyền
Số lượng
các y bác
sỹ của
khoa
tham gia
tuyên
truyền/
tổng số y
bác sỹ
trong
khoa
12/2008 Xem sổ
sách
Danh
sách
tham gia
Xem sổ
sách
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được quá
trình
triển khai
CT can
thiệp
Tỷ lệ %

bệnh
nhân và
người nhà
được tư
vấn
Tổng số
bệnh
nhân và
người nhà
được tư
vấn / tổng
số bệnh
nhân
nhập viện
12/2008 Phỏng
vấn bệnh
nhân
Bảng
hỏi, bảng
tự điền
Phỏng
vấn bệnh
nhân
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được quá
trình
triển khai
CT can

thiệp
Tỷ lệ %
bệnh
nhân sử
dụng
phương
pháp
đóng nẹp
Tổng số
bệnh
nhân sử
dụng
phương
pháp
đóng nẹp
12/2008 Qua sổ
khám
bệnh và
các báo
cáo của
khoa
Bảng
kiểm
Qua sổ
khám
bệnh và
các báo
cáo của
khoa
Giúp nhà

quản lý
đánh giá
được quá
trình
triển khai
CT can
16
vít tital
trong
phẫu
thuật
chấn
thương
hàm mặt
vít tital
trong
phẫu
thuật
chấn
thương
hàm
mặt/tổng
số bệnh
nhân phải
phẫu
thuật
chấn
thương
hàm mặt
thiệp

Tỷ lệ %
cộng
đồng biết
được
phương
pháp
đóng nẹp
vít tital
trong điều
trị chấn
thương
hàm mặt
Số cộng
đồng biết
được
phương
pháp
đóng nẹp
vít tital
trong điều
trị chấn
thương
hàm
mặt/tổng
số cộng
đồng
được điều
tra
12/2008 Phỏng
vấn cộng

đồng
Bảng
hỏi, bảng
kiểm
Phỏng
vấn cộng
đồng
Giúp nhà
quản lý
đánh giá
được quá
trình
triển khai
CT can
thiệp
VI: Phổ biến kết quả đánh giá
Các bên liên quan Hình thức phổ biến
Nhóm các nhà tài trợ -Bộ y tế
-Bệnh viện Bạch mai
-Trung tâm đào tạo
-Gửi báo cáo bằng văn bản,
báo cáo chi tiết về kết quả
của chương trình can thiệp,
các khuyến nghị về hoạt
động của chương trình.
-Tổ chức hội thảo, phổ biết
kết quả của chương trình
can thiệp và các khuyến
nghị liên quan. Có sự tham
gia của của các ban ngành:

Mời lãnh đạo Bộ y tế , Bộ
công an, Bộ giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân các
17
tỉnh thành phố, Bệnh viện
Bạch mai, Các sở y tế, Cơ
quan báo chí trung ương và
địa phương, Cán bộ khoa
Răng hàm mặt…
Nhóm trung gian -Trường ĐHYTCC -Gửi các báo cáo bằng văn
bản, báo cáo về quá trình
và kết quả đánh giá can
thiệp.
-Đăng kết quả trên tạp chí
khoa học.
Nhóm thực hiện -Khoa Răng hàm mặt
- Cơ quan báo chí
-Thông báo kết quả đánh
giá cuộc họp của khoa, báo
cáo các khuyến nghị liên
quan đến chương trình.
-Toàn bộ nhân viên trong
khoa tham gia hội thảo.
-Mời lãnh đạo các cơ quan
báo chí tham dự hội thảo.
-Thông báo kết quả trên
các phương tiện thông tin
đại chúng như tivi, radio,
báo ,tạp chí….
Nhóm hưởng lợi -Bệnh nhân và gia đình

-Cộng đồng
-Thông báo kết quả trên
các phương tiện thông tin
đại chúng như tivi, radio,
báo ,tạp chí….
-Trình bày các khuyến nghị
và kế hoạch đưa khuyến
nghị thành hành động cụ
thể.
-Phổ biến kết quả cho bệnh
nhân và gia đình người
bệnh thông qua họp hội
đồng bệnh nhân và tư vấn
khi ra viện.
-Cảm ơn cộng đồng đã
tham gia giúp đỡ thực hiện
chương trình.
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Bạch Mai - 90 năm xây dựng và trưởng thành.
2. Báo cáo tổng kết cuối năm 2008 - Bệnh viện Bạch Mai
3. Báo cáo tổng kết cuối năm 2008 - Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa.
4. Thông tin y học lâm sàng - Bệnh viện Bạch Mai số ra hàng tháng.
5. Báo cáo tổng kết cuối năm 2008 khoa RHM - Bệnh viện Bạch Mai.
6. Niên giám thống kê năm 2008.
7. Giáo trình: Giáo dục và nâng cao sức khoẻ -ĐH YTế Công Cộng
8. Giáo trình: Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng -ĐH YTế Công Cộng
9. Giáo trình: Khoa học quản lý y tế-ĐH YTế Công Cộng
10. Giáo trình: Kinh tế y tế-ĐH YTế Công Cộng


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
=====*****=====
KHOA QUẢN LÝ Y TẾ - BỘ MÔN: THEO DÕI
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH / DỰ ÁN Y TẾ
BÀI TẬP THỰC ĐỊA
Tên đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng kỹ thuật nẹp vít tital trong phẫu thuật chấn thương
hàm mặt tạo thẩm mỹ và chất lượng điều trị từ 55% lên 90% trong năm 2008 tại
khoa Răng hàm mặt – Bệnh viện Bạch mai”.
Thời gian triển khai: 12 -2008.
Địa điểm: Khoa Răng hàm mặt –Bệnh viện Bạch mai
Sinh viên: Phạm Thị Hoa
Lớp:CNVHVL-1C
Hà Nội, 1-2009
MỤC LỤC
L i gi i thi uờ ớ ệ 1
I. t v n .Đặ ấ đề 1
1. Thông tin chung 1
2. Thông tin v B nh vi n B ch Mai.ề ệ ệ ạ 2
3. Thông tin v khoa R ng H m M t - B nh vi n B ch Mai.ề ă à ặ ệ ệ ạ 3
II. M c tiêu ánh giá.ụ đ 5
1. M c tiêu chung.ụ 5
2. M c tiêu c th .ụ ụ ể 5
III: T ng quan t i li u.ổ à ệ 6
1. Thông tin v v n s c kh e quan tâm.ề ấ đề ứ ỏ 6
2. Lý do l a ch n v n s c kh e u tiên:ự ọ ấ đề ứ ỏ ư 7
3. Cây v n :ấ đề 10
4. Ngu n thu th p thông tin.ồ ậ 11
5. M c tiêu can thi pụ ệ 11

5.1. M c tiêu chung.ụ 11
5.2. M c tiêu c th .ụ ụ ể 11
6. a i m v i t ng can thi p. Đị đ ể à đố ượ ệ 11
6.1. a i m . Đị đ ể 11
6.2. i t ng. Đố ượ 11
7. Chi n l c can thi p.ế ượ ệ 12
IV: Các bên liên quan trong nghiên c u.ứ 12
V: Các ch s ánh giá:ỉ ố đ 14
VI: Ph bi n k t qu ánh giáổ ế ế ả đ 17
.

×