Lời mở đầu
LÃi suất là giá cả của tiền tệ, là công cụ điều hành kinh tế vĩ mô. lÃi suất tác
động đến cung- cầu vốn thị trờng, tạo động lực kích thích tiết kiệm, phân bổ các
nguồn vốn tài chính, chống lạm phát thông qua kích thích hoặc hạn chế đầu t.
Thực tiễn hoạt động ngân hàng trong thời kú míi võa qua cho thÊy l·i st võa
lµ tÝn hiệu thị trờng hết sức quan trọng để điều hành chính sách tiền tệ, đồng thời lại
là công cụ trong tay Ngân hàng Nhà nớc để điều chỉnh các luồng vốn và khối lợng
tiền nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ. Trong thời gian qua, Ngân hàng
Nhà nớc đà hoạch định và điều hành chính sách lÃi suất một cách chủ động, nới lỏng
dần sự kiểm soát lÃi suất theo hớng tự do hoá, phù hợp với ®iỊu kiƯn kinh tÕ – x·
héi. §èi víi ViƯt Nam hiƯn nay, héi nhËp qc tÕ lµ mét xu thÕ tất yếu. Sự di chuyển
vốn giữa các quốc gia là tự do, lÃi suất hoàn toàn đợc xác định theo quan hệ cung
cầu, giá vốn vì vậy cũng phải đợc tự do hoá, mà Việt Nam không nằm ngoài quy luật
đó.
Từ chỗ lÃi suất đợc quy định các mức cụ thể, thứ đến là quy định sàn lÃi suất
tiền gửi, trần lÃi suất cho vay, rồi tự do hoá hầu hÕt l·i st tiỊn gưi, chØ khèng chÕ
trÇn l·i st cho vay. Từ tháng 8/ 2000, Ngân hàng Nhà nớc đà áp dụng lÃi suất cơ
bản, và đến tháng 6/ 2002 là cơ chế lÃi suất cho vay thoả thuận, một bớc tiến quan
trọng trong tiến trình tự do hoá lÃi suất ở Việt Nam. Đây là một trong những vấn đề
thu hút sự quan tâm chú ý thờng xuyên của nhiều ngời, nhiều ngành, đặc biệt là
ngành Ngân hàng. Là một sinh viên khoa Ngân hàng- Tài chính, em mong muốn đợc
nghiên cứu vấn đề này để đợc hiểu sâu về cơ chế lÃi suất ngân hàng mà hiện nay là
cơ chế lÃi suất cho vay thoả thuận đang đợc áp dụng cho hệ thống các NHTM Việt
Nam. Vì vậy tên luận văn em thực hiện là : Giải pháp áp dụng cơ chế lÃi suất cho
vay thoả thuận tại các NHTM Việt Nam (cụ thể tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng
Công Thơng Việt Nam).
Bố cục của luận văn:
1
Lời mở đầu
Nội dung của luận văn đợc chia ra 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề chung về lÃi suất cho vay của NHTM
Chơng 2: Thực trạng áp dụng cơ chế lÃi suất cho vay thoả thuận tại SGD I
Chơng 3: Giải pháp áp dụng cơ chế lÃi suất cho vay thoả thuận bằng VNĐ
Kết luận
Do sự hạn chế về kiến thức nên luận văn không thể không có những thiếu sót,
em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo hớng dẫn của các thầy cô giáo khoa Ngân hàngTài chính, đặc biệt là thầy giáo Đặng Ngọc Đức, các cán bộ SGD I- NHCT VN để em
có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chơng I
Những vấn đề chung về lÃi suất cho vay của NHTM
1.1. LÃi suất Ngân hàng
Ngân hàng thơng mại là trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ tài chÝnh
cho nỊn kinh tÕ nh huy ®éng tiỊn gưi, cho vay, bảo lÃnh, thanh toán,... ngân hàng
mua nguyên liệu và bán sản phẩm thông qua giá: Giá đó chính là lÃi suất và các
khoản phí khác. Với t cách là trung gian tài chính, ngân hàng phải trả giá cho khách
về phần lớn nguồn tiền mà ngân hàng huy động đợc cấu thành chi phí của ngân hàng
và ngợc lại khách hàng cũng phải trả giá cho các sản phẩm mà ngân hàng cung cấpcấu thành thu nhập của ngân hàng.
LÃi suất tiền gửi:
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vợng và phát triển của ngân hàng, là cơ sở
chính của các khoản cho vay và do đó nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận. LÃi suất
tiền gửi là lÃi suất hiện tại tính trên tài khoản tiền gửi đợc niêm yết tại tất cả các chi
nhánh của ngân hàng. LÃi suất tiền gửi là lÃi suất danh nghĩa, là lÃi suất không tính
đến tác động của lạm phát, hay nói cách khác lÃi là lÃi suất ghi trên hợp đồng tín
dụng, hay các giấy tờ có giá.
LÃi suất tiền gửi = LÃi suất cơ bản + Tỷ lệ lạm phát
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thơng mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài
khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng
huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân c.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình tiền gửi khác nhau, có thể phân loại
nh sau:
Tiền gửi giao dịch ( tiền gửi thanh toán ): bao gåm
3
Tiền gửi giao dịch không hởng lÃi
Tiền gửi giao dịch hởng lÃi :
-Tài khoản NOW- negotiable order of withdrawal- tài khoản lệnh rút tiền có
thể thơng lợng.
-Tài khoản tiền gửi trên thị trờng tiền tệ (MMDA): là tài khoản tiền gửi có thời
hạn ngắn, có thể là vài ngày, vài tuần hay vài tháng. LÃi suất của loại này cao
nhất trong 3 loại tiền gửi giao dịch không hởng lÃi.
-Tài khoản Super NOW (SNOW) : là tài khoản có thể đợc phát sec thờng
xuyên nên lÃi suất của SNOW thấp hơn của MMDA.
Tiền gửi phi giao dịch ( tiền gửi tiết kiệm):
LÃi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với tiền gửi giao dịch.
Các loại tiền gửi có các mức lÃi suất khác nhau, và đợc tuân theo nguyên tắc :
ã LÃi suất bình quân thực dơng, tơng quan về an toàn và sinh lợi với các
hoạt động đầu t khác nh mua vàng, bất động sản, chứng khoán;
ã LÃi suất tiền gửi nhỏ hơn lÃi suất cho vay với cùng kỳ hạn;
ã LÃi suất tỷ lệ thuận với kì hạn;
ã LÃi suất tỷ lệ thuận với quy mô;
ã LÃi suất tỷ lệ nghịch với tính thanh khoản;
ã LÃi suất tỷ lệ thuận với khả năng sử dụng của tiền gửi;
ã LÃi suất tỷ lệ nghịch với độ an toàn của ngân hàng và các tiện ích mà
ngân hàng cung cấp.
Mỗi loại tiền gửi nói trên đều mang một mức lÃi suất khác nhau. Nói chung,
theo lý thuyết giá trị của tiền theo thêi gian vµ theo mèi quan hƯ tû lƯ thn trong đờng cong thu nhập thì tiền gửi có kỳ hạn thanh toán càng dài sẽ tạo ra mức lÃi cµng
4
cao cho ngời gửi tiền. Ví dụ, tài khoản NOW và tài khoản tiết kiệm đều có thể đợc
rút tiền ngay lập tức, và do đó lÃi suất đối với loại này là thấp nhất.
Quy mô và mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành lÃi suất tiền gửi. Ví dụ, các ngân hàng ở Newyork, London nhờ
vào quy mô lớn và sức mạnh tài chính nên có thể thu hút tiền gửi ở mức lÃi suất bình
quân thấp nhất, trong khi lÃi suất thông báo ở các ngân hàng khác thờng cao hơn.
Những yếu tố quan trọng là triết lý về Marketing và mục tiêu của việc cung cấp các
dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng nào quyết định chọn mục tiêu là cạnh tranh giành tiền
gửi sẽ luôn luôn đặt ra mức lÃi suất cao hơn để kéo khách hàng khỏi các đối thủ cạnh
tranh. Ngợc lại khi ngân hàng muốn hạn chế quy mô của một loại hình tiền gửi nào
đó, ngân hàng sẽ hạ lÃi suất công bố thấp hơn mức lÃi suất các đối thủ cạnh tranh đa
ra.
Hiện nay, hầu hết các nhà quản lý ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng
tiến thoái lỡng nan trong việc định giá các dịch vụ liên quan đến tiền gửi- nguồn vốn
quan trọng nhất của ngân hàng. Một mặt, ngân hàng phải trả một mức lÃi suất đủ lớn
để thu hút và duy trì sự ổn định trong lợng tiền gửi của khách hàng. Mặt khác, ngân
hàng phải cố gắng hạn chế việc trả lÃi suất quá cao vì điều này sẽ làm giảm thu nhập
của ngân hàng. Các nhà quản lý ngân hàng thờng phải lựa chọn giữa hai mục tiêu
tăng trởng và khả năng sinh lời. Trả lÃi suất cao hơn cho các khoản tiền gửi và các
nguồn vốn khác giúp cho ngân hàng tăng trởng nhanh hơn, nhng lại có thể khiến cho
lợi nhuận của ngân hàng giảm. Vì vậy nghiên cứu các phơng pháp định giá tiền gửi là
rất cần thiết, có nhiều mô hình định giá tiền gửi, chủ yếu gồm : Định giá theo chi phíthu nhập; Định giá xâm nhập thị trờng; Định giá có điều kiện; Định giá mục tiêu
trọng điểm và Định giá theo quan hệ với khách hàng.
1.1.1.1. Định giá tiền gửi theo phơng pháp tổng hợp chi phí- thu nhập
Mỗi dịch vụ liên quan tới tiền gửi thờng đợc định giá sao cho khoản thu đủ bù
đắp tất cả hoặc phần lớn chi phí cho việc cung cấp dịch vụ đó. Giá của các dịch vụ
này đợc xác định theo công thức tổng hợp chi phí- thu nhËp nh sau:
5
Giá khách hàng phải
trả cho một đơn vị
dịch vụ tiền gửi
Chi phí hoạt động
=
Chi phí quản lý
+ chung dự tính phân
cho một đơn vị
dịch vụ tiền gửi
bổ cho bộ phận nhận
tiền gửi
Định mức lợi
+ nhuận từ một
đơn vị dịch
vụ tiền gửi
Việc định giá theo phơng pháp này đòi hỏi ngân hàng phải tính toán chính xác
chi phí cho mỗi dịch vụ tiền gửi, khuyến khích các ngân hàng đặt giá sát hơn với chi
phí.
1.1.1.2. Định giá xâm nhập thị trờng:
Xâm nhập thị trờng là một phơng pháp định giá không nhấn mạnh tới vấn đề
lợi nhuận, ít nhất là trong ngắn hạn. ý tởng ở đây là nâng cao lÃi suất , thờng là cao
hơn hẳn mặt bằng lÃi suất thị trờng hoặc thu phí dịch vụ thấp hơn mức phí thị trờng
để có thể thu hút đợc nhiều khách hàng. Ngân hàng hy vọng rằng sự gia tăng nhanh
chóng tiền gửi và những khoản tín dụng sẽ bù đắp một phần sự giảm sút trong lợi
nhuận cận biên. Với chiến lợc này, ngân hàng muốn tối đa hoá thị phần trong một thị
trờng đang tăng trởng nhanh chóng.
1.1.1.3. Định giá có điều kiện (Thiết lập bảng giá đối với các nhóm khách
hàng gửi tiền)
Theo phơng pháp này, khách hàng sÏ ph¶i tr¶ mét kho¶n lƯ phÝ rÊt nhá thËm
chÝ là không phải trả lệ phí nếu số d tiền gửi bình quân của họ cao hơn một mức nhất
định hoặc khách hàng sẽ phải trả một lệ phí cao hơn nếu số d tài khoản trung bình
thấp hơn mức giới hạn. Do đó mức giá dịch vụ mà khách hàng phải trả phụ thuộc vào
việc họ sử dụng tiền gửi nh thế nào
Giá các dịch vụ liên quan đến tiền gửi thay đổi trên cơ sở một hoặc một số
những yếu tố sau:
-Số lần giao dịch thực hiện qua tài khoản
-Số d tài khoản trung bình trong một thời kỳ nhất định
-Kỳ hạn của tiền gửi theo ngày, tuần, hoặc tháng.
6
1.1.1.4. Định giá nhằm mục tiêu trọng điểm:
Mỗi ngân hàng đều xây dựng mục tiêu trọng điểm trong chiến lợc hoạt động.
Mục tiêu trọng điểm có thể gắn với lợi thế và duy trì lợi thế so sánh của ngân hàng.
Định giá nhằm mục tiêu trọng điểm là xác định giá mang lại lợi thế so sánh cho
khách hàng qua đó ngân hàng mong muốn thu hút các cá nhân và doanh nghiệp gửi
tiền. Ví dụ: mục tiêu trọng điểm của ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam là phục vụ
xuất nhập khẩu, do đó phí dịch vụ hoặc giá mua bán ngoại tệ thờng ở mức thấp so với
nhiều ngân hàng khác.
Ngày nay, trên các thị trờng tiền gửi, sức cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng cùng với việc ngày càng nhiều ngân hàng sử dụng phơng pháp định giá mục
tiêu trọng điểm và phơng pháp định giá có điều kiện đà khiến cho khách hàng có đợc
thông tin tốt hơn và nhạy cảm hơn với giá tìm đợc cho mình sao cho có lợi nhất.
1.1.1.5. Định giá tiền gửi trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng.
Với ý tởng tranh thủ những khách hàng tôt nhất, ngân hàng đà tiến hành định
giá tiền gửi theo số lợng dịch vụ mà khách hàng sử dụng. Những khách hàng sử dụng
từ hai dịch vụ trở lên có thể phải chịu lệ phí ở mức thấp, thậm chí không phải trả lệ
phí, còn những khách hàng chỉ có quan hệ hạn chế với ngân hàng sẽ phải trả lệ phí
cao hơn. Nhà quản lý cho rằng việc sử dụng nhiều các dịch vụ sẽ làm tăng sự phụ
thuộc của khách hàng vào ngân hàng và điều này sẽ khiến khách hàng khó rời bỏ
ngân hàng để tìm một ngân hàng khác. Bởi vậy, ít nhất là trên lý thuyết, chính sách
định giá trên cơ sở quan hệ sẽ tạo sự trung thành của khách hàng và làm cho họ kém
nhạy cảm hơn với lÃi suất tiền gửi của đối thủ cạnh tranh.
Trong các phơng pháp định giá trên, phơng pháp định giá phổ biến nhất hiện
nay là lập bảng định giá hay định giá có điều kiện, theo đó phí dịch vụ phụ thuộc vào
mức độ sử dụng từng loại dịch vụ tiền gửi. Phơng pháp này cho phép khách hàng dễ
dàng lựa chọn kế hoạch tiền gửi để tối thiểu hoá chi phí, qua đó ngân hàng cũng nhận
đợc các thông tin về thói quen sử dụng tiền của khách hàng.
7
LÃi suất cho vay:
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và truyền thống của ngân hàng. Khi
cạnh tranh trên thị trờng cho vay càng cao, ngân hàng càng phải cố gằng duy trì giá
của các khoản tín dụng tại mức hợp lý, phù hợp với mặt bằng chung của thị trờng tài
chính. Trong một thị trờng có tính cạnh tranh cao, ngân hàng chỉ có thể đóng vai trò
là ngời chấp nhận giá, ngân hàng không thể là ngời đặt giá. Cùng với quá trình tự do
hoá hoạt động ngân hàng tại nhiều quốc gia, sự gia tăng trong cạnh tranh đà thu hẹp
đáng kể khả năng sinh lời của ngân hàng từ các nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay.
Chính vì vậy, việc định giá chính xác các khoản cho vay ngày càng trở thành vấn đề
cấp thiết đối với ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
L·i st cho vay lµ tû lƯ sè tiỊn l·i so với số tiền gốc khách hàng vay phải trả
cho ngân hàng thơng mại.
LÃi suất
cho vay
=
LÃi suất
tiền gửi
+
Chi phí nghiệp vụ
Ngân hàng
Nhiều yếu tố cần đợc xem xét khi định giá những khoản cho vay bao gồm:
ã Phí tổn lÃi suất trực tiếp của các quỹ
ã Chi phí quản lý ngân hàng
ã Các chi phí để kiếm và điều hành khoản cho vay. Chi phí này phụ thuộc
quy mô của khoản cho vay, số lÃi suấtợng điều tra tín dụng cần thực
hiện, chi phí bảo quản và duy trì sự kiểm soát vật cầm cố và chi phí để
thu nợ.
ã Rủi ro tín dụng ( vỡ nợ ) của khoản cho vay.
ã Rủi ro đáo hạn ( lÃi suất ) cđa kho¶n cho vay.
8
• Møc l·i cã thĨ chÊp nhËn ®èi víi ngêi vay tõ nguån vèn c¹nh tranh, bao
gåm ngêi cho vay và các thị trờng trái phiếu và thơng phiếu.
ã Toàn bộ mối liên hệ giữa ngân hàng và ngời vay, điều này bao gồm lÃi
suất thu đợc ở số d tiỊn gưi cđa ngêi vay cịng nh c¸c chi phÝ nảy sinh
trong việc thực hiện các dịch vụ nh chi trả séc và thâu ngân các khoản
đợc ký thác cho ngời vay.
ã Lợi tức có thể thu đợc nhờ các nguồn đầu t khác.
ã Lợi tức chia cho vốn cổ phần.
Ngân hàng định lÃi suất cho tất cả các loại h×nh cho vay, bao gåm :
1.1.2.1. L·i suÊt cho vay kinh doanh:
LÃi suất áp dụng cho các hoạt động kinh doanh thờng là thấp nhất trong số tất
cả các mức lÃi cho vay của ngân hàng, đặc biệt là các lÃi suất cho vay ngắn hạn.
Các phơng pháp định giá:
Phơng pháp định giá tổng hợp chi phí:
Theo phơng pháp này, ta có :
LÃi suất =
Chi phí cận
biên huy động
+
Chi phí
hoạt động
vốn cho vay
+
Phần bù
rủi ro
+
Mức lợi nhuận
cận biên dự
tính
Trong đó :
Chi phí hoạt động : bao gồm tiền công, lơng cho nhân viên và chi phí về trang
thiết bị cho việc giải quyết các thủ tục cho vay.
Phơng pháp định giá theo lÃi suất cơ sở:
Do những hạn chế của phơng pháp tổng hợp chi phí nêu trên, ngời ta đà đa ra
mô hình định giá theo lÃi suất cơ sở. LÃi suất cơ sở đợc xem nh là lÃi suất thấp nhất
mà ngân hàng áp dụng trên các khoản cho vay ngắn hạn ( vốn lu động) đối với c¸c
9
khách hàng có chất lợng tín dụng cao nhất. LÃi suất đối với từng món vay cụ thể đợc
xác định bằng công thức sau:
LÃi suất
=
cho vay
LÃi suất cơ sở ( gồm lợi
nhuận cận biên, chi phí
Phần bù
+
rủi ro tín
quản lý và hoạt động)
=
LÃi suất
Phần bù rủi
ro kỳ hạn
dụng
Chi phí tăng
+
cơ sở
+
thêm
LÃi suất cơ bản của một ngân hàng là một loại lÃi suất quan trọng đối với đa
số khách hàng đi vay vốn. LÃi suất cơ bản là lÃi suất mà một ngân hàng cần phải tính
cho ngời đi vay để trang trải phần lớn chi phí hoạt động của ngân hàng trong khi vẫn
đảm bảo thu hút nguồn tiền gửi một cách có hiệu quả. LÃi suất cơ bản sẽ rất sát với
lÃi suất ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ, thờng nhạy cảm với các nhân tố trên thị trờng
tiền tệ và vì vậy rất dễ bị thay đổi. Ví dụ, nếu lÃi suất cơ bản của một ngân hàng thấp
hơn lÃi suất của thị trờng tiền tệ, thì khách hàng sẽ vay vốn của ngân hàng và sau đó
đem số vốn này cho vay trên thị trờng tiền tệ và kiếm đợc lời.
Có nhiều phơng pháp xác định lÃi suất cơ bản. LÃi suất cơ bản đợc xác định
dựa trên tổng chi phí và thu nhập, áp dụng cho khách hàng vay tốt nhất ( rủi ro bằng
không).
LÃi suất
cơ bản
= LÃi suất
huy động
+
Chi phí
+
Thuế
ròng khác
+
Thu nhập
dự tính
LÃi suất cơ bản dựa trên lÃi suất thị trờng liên ngân hàng, là lÃi suất các ngân
hàng cho nhau vay. LÃi suất trên thị trờng liên ngân hàng nổi tiếng nh LIBOR,
SIBOR thờng trở thành lÃi suất cơ bản của nhiều ngân hàng thơng mại. LÃi suất này
thờng xuyên thay đổi. Do đó, nếu ngân hàng áp dụng cho vay với lÃi suất thả nổi thờng chọn lÃi suất trên thị trờng liên ngân hàng hình thành lÃi suất cơ bản.
LÃi suất
cơ bản
=
LÃi suất trên thị trờng +
liên ngân hàng
Thuế
+
Thu nhập
dự tính
Phơng pháp định giá dới cơ sở:
10
LÃi suất
=
Chi phí vay vốn trên thị
cho vay
+
Phần bù cho rủi ro và
trờng tiền tệ
lợi nhuận
Hiện nay, hoạt động cho vay quy mô lớn chủ yếu dựa vào các lÃi suất cơ bản
trên thị trờng tiền tệ với một tỷ lệ lợi nhuận hạn chế. Điều này phản ánh sự cạnh tranh
quyết liệt giữa các ngân hàng nhằm thu hút những khách hàng tốt nhất và lớn nhất.
Tuy nhiên xu hớng định giá cho vay kinh doanh trên cơ sở tổng thể mối quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng, tính tới mọi khoản thu nhập và chi phí của việc cung cấp
các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng xin vay vốn đang đợc chú ý thay vì chỉ căn cứ
vào bản thân yêu cầu tín dụng.
1.1.2.2. LÃi suất cho vay tiªu dïng:
L·i suÊt cho vay tiªu dïng thêng cao hơn lÃi suất đối với hầu hết các khoản
cho vay khác do quy mô nhỏ và rủi ro. Lý do chủ yếu là trong quá trình cho vay, cần
đến nhiỊu ngêi thùc hiƯn. Do nhiỊu rđi ro trong cho vay tiêu dùng góp phần làm cho
chi phí cho vay tơng đối cao so với các loại tín dụng khác. Khả năng hoàn trả của ngời vay có thể bị gián đoạn bởi thất nghiệp, bệnh tật, tai nạn...
1.1.2.3. LÃi suất cho vay bất động sản
LÃi suất cho vay bất động sản bị ảnh hởng đặc biệt bởi kỳ hạn cho vay, tỷ lệ
cho vay, nhu cầu về thanh khoản, và tính chất bảo đảm hay bảo hiểm bởi một cơ
quan thuộc chính phủ.
Kỳ hạn cho vay là một yếu tố rất quan trọng vì kỳ hạn càng lâu thì rủi ro càng
lớn. Tỷ lệ của khoản cho vay với giá trị càng cao thì lÃi suất càng cao vì rủi ro tín
dụng chắc chắn lớn hen. Sự bảo đảm và bảo hiểm của các cơ quan chính phủ về thế
chấp bất động sản ảnh hởng đến lÃi suet, rủi ro tín dụng giảm xuống. Do các ngân
hàng thơng mại có nhu cầu về thanh khoản lớn hơn những ngời cho vay vốn bất động
sản, khi nhu cầu thanh khoản gia tăng, lÃi suất thờng đợc tăng theo.
11
LÃi suất cho vay liên ngân hàng:
Thị trờng tiền tệ liên ngân hàng là thị trờng mà các ngân hàng thơng mại thực
hiện việc vay và cho vay lẫn nhau sau khi họ đà tự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn tại ngân hàng của mình. LÃi suất cho vay liên ngân hàng là mức lÃi suất trên thị
trờng tiền tệ liên ngân hàng, nó chỉ dẫn khá chính xác về chi phí vốn vay của các
NHTM và cung- cầu vốn trên thị trờng.
Nói đến lÃi suất cho vay liên ngân hàng thì không thể không nhắc tới lÃi suất
cho vay liên ngân hàng London ( LIBOR). Về thực chất, đối với ngân hàng, đó là lÃi
suất tiền vay qua phơng thức huy động tiền gửi; còn đối với khách hàng thì đó là lÃi
suất tiền gửi. LIBOR đợc xác định hàng ngày giữa một nhóm 5 ngân hàng ở London
có hoạt động kinh doanh hàng đầu về hối đoái, gồm có : National Westminster Bank
(Anh), Chi nhánh ngân hàng Morgan (Mỹ), Chi nhánh ngân hàng Banque National
de Paris (Pháp), Chi nhánh Ngân hàng Deutsche Bank ( CHLB Đức ), và Chi nhánh
Ngân hàng Bank of Tokyo Misubishi ( Nhật Bản). LIBOR áp dụng các khoản tiền gửi
bằng ngoại tệ tự do, tức là ngoại tệ không thuộc sự quản lý của Nhà nớc hữu quan, thờng đợc gọi là ngoại tệ Châu Âu ( Eurocurrency), nh Euro USD, Euro GBP, Euro
JPY v.v...Mỗi loại ngoại tệ đợc chào mêi víi mét l·i st riªng biƯt, chđ u víi thời
hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng vào thời điểm khoảng 11 giờ (giờ London) khi mà tình
hình cung cầu đà rõ nét trên thị trờng vốn quốc tế. Các khoản lớn và có tính quốc tế
thờng áp dụng LIBOR, trừ khi có thoả thuận riêng vì rằng London là trung tâm tài
chính truyền thống lớn nhất và sôi động nhất thế giới và những ngân hàng thuộc
nhóm đề ra LIBOR là những ngân hàng có nhiều hoạt động và kinh nghiệm trên thị
trờng vốn quốc tế.
Ngày nay, với sự xuất hiện các con rồng Châu á và sự hình thành khối kinh tế
ASEAN đầy tiềm năng, Singapore đà trở thành một trung tâm tài chính tầm cỡ ở
Đông á và SIBOR ( Singapore InterBank offered Rate) đà đợc nhiều ngân hàng sử
dụng trong nhiều quan hệ tín dụng lẫn nhau.
12
Từ những năm 90 ( thế kỷ 20) trở về tríc, chóng ta chØ sư dơng LIBOR trong
quan hƯ vay mợn với các ngân hàng nớc ngoài, còn bây giờ, viƯc sư dơng LIBOR hay
SIBOR t thc vµo sù lùa chọn và thoả thuận của cả hai bên cho vay và vay nợ, và
thờng do bên cho vay đề xuất.
1.2. Cơ chế lÃi suất cho vay của ngân hàng:
1.2.1. LÃi suất cố định:
LÃi suất cố định là mức lÃi suất cho vay đợc ấn định ngay khi cho vay vốn và
không thay đổi trong một thời khoảng, thời hạn nhất định. Đây là cách làm cổ điển
nhất ( vì nó có từ trớc thời đại Hy- La). Các ngân hàng đa ra các thang lÃi suất đà lập
sẵn để thông báo cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn từ ngân hàng, khách hàng
chỉ có việc chấp nhận mức lÃi suất ấy nếu muốn vay tiền. Cách làm này có những mặt
tích cực:
-Giúp ngân hàng ớc tính khá chính xác đợc lợi nhuận từ mỗi khoản cho vay,
-Chủ động tính đợc lÃi suất cần đa ra để huy động tiền gửi và các loại tài sản
nợ khác.
Tuy nhiên, cơ chế này cũng bộc lộ những mặt bất tiện nh:
-Cố định lÃi suất làm cho ngân hàng tự hạn chế mình về khả năng cho vay và
đầu t, ngân hàng không thể cho vay dới mức ấn định, vì thế có tình trạng nhiều khi
thừa vốn mà không thể hoặc không giám đầu t.
-Cố định lÃi suất có nghĩa là không có việc thơng lợng về chi phí vốn giữa ngời
cần vay và ngời cho vay.
-Với lÃi suất cố định, khách hàng luôn bị trói chặt vào mức lÃi suất này trong
một khoảng thời gian nào đó, dù cho các loại lÃi suất khác thay đổi nh thế nào. Vì
vậy ngời đi vay mà vay với lÃi suất cố định trong khi l·i st cao, sÏ bÊt lỵi khi l·i
st gi¶m.
13
-Cố định lÃi suất cũng sẽ làm cho ngân hàng khó đầu t vào chứng khoán, vì
hầu hết chứng khoán ngày nay đều để lÃi suất cho cung cầu quyết định.
Từ những nguyên nhân trên, cách cố định lÃi suất trong hoạt động chỉ thịnh
hành từ thập niên 60 trở về trớc, tiền mặt mà các ngân hàng thừa vào cuối kỳ rất lớn
xấp xỉ 20% tổng tài sản có, nguyên nhân chính là do các ngân hàng cố định lÃi suất
để đảm bảo an toàn cho lợi nhuận và vì thế không cho vay hoặc đầu t đợc hết nguồn
huy động, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trở nên kém và rủi ro cao hơn. Do
vậy, từ những năm 1970 trở đi, ngân hàng các nớc đà bắt đầu áp dụng lÃi suất thả nổi.
1.2.2. LÃi suất thả nổi:
LÃi suất thả nổi là lÃi suất thay đổi theo cung cầu trên thị trờng. Khi ngân
hàng thả nổi l·i suÊt vµ chÊp nhËn tÝnh l·i theo tõng kÕt quả thơng lợng của từng hợp
đồng, sẽ có nhiều khách hàng tìm đến và ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội tốt để chọn
lựa đầu t. Cả khách hàng và ngân hàng đều thấy có lợi qua thơng lợng, một sự thuận
mua vừa bán. Ngân hàng sẽ có thể ở một vài trờng hợp- cho vay với lÃi suất thấp để
giữ những khách hàng có uy tín, hoặc sẵn sàng đầu t vào những loại chứng khoán với
lÃi suấtợi nhuận thấp để giải quyết hết ER.
Với lÃi suất cố định, ngân hàng quan tâm đến lợi nhuận về mặt ngắn hạn mà
bỏ quên khách hàng, quản lý tài sản có kém hiệu quả. Ngợc lại với lÃi suất thả nổi,
ngân hàng quan tâm đến khách hàng và lợi nhuận trong những mục tiêu dài hạn.
Cách làm đơn giản của các ngân hàng thơng mại Âu- Mỹ là nó đa ra những mục tiêu
về tài sản có cho tơng lai rồi vận động vốn cấp và lÃi suất theo từng tình huống.
1.2.3.Khung lÃi suất ( lÃi suất cơ bản)
LÃi suất cơ bản là lÃi suất do NHTW công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín
dụng ấn định lÃi suất kinh doanh của mình. LÃi suất cơ bản mà NHTW công bố đợc
dựa trên việc tham khảo lÃi suất cho vay ngắn hạn thông thờng của các NHTM áp
14
dụng đối với khách hàng có uy tín. Mức lÃi suất cơ bản đợc cộng thêm một biên độ
bằng số phần trăm (%) tuyệt đối sẽ là giới hạn lÃi suất tối đa cho các TCTD đợc phép
cho vay. Việc điều chỉnh các mức lÃi suất cơ bản hàng tháng một cách linh hoạt đÃ
tạo điều kiện bám sát tín hiêụ thị trờng, cung cầu vốn tín dụng, đáp ứng mục tiêu của
chính sách tiền tệ, đảm bảo sự kiểm soát của NHNN trên thị trờng tiền tệ.
1.3. LÃi suất cho vay thoả thuận
Nghị quyết Hội nghị lÃi suấtần thứ năm BCHTW Đảng Khoá IX về đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010 đà đề ra
chủ trơng: Các tổ chức tín dụng ( ngân hàng thơng mại quốc doanh, ngân hàng cổ
phần...) hoạt động dới nhiều hình thức đa dạng ở nông thôn với lÃi suất thoả thuận....
Chủ trơng này đặt ra yêu cầu bỏ cơ chế điều hành lÃi suất cơ bản hiện nay, chuyển
sang cơ chế lÃi suất thoả thuận hay còn gọi lÃi suấtà cơ chế lÃi suất thị trờng. Đây lÃi
suấtà vấn đề lÃi suấtớn , mang dấu ấn có tính bớc ngoặt trong điều hành chính sách
tiền tệ, tác động đến thị trờng tài chính-tiền tệ.
Có thể nói thực hiện cơ chế lÃi suất cho vay thoả thuận lÃi suấtà bớc tiến quan
trọng về điều hành lÃi suất trên con đờng tiến tới tự do hoá lÃi suất . Tự do hoá lÃi
suất đợc hiểu là lÃi suất đợc hình thành và biến động theo cung cầu vốn trên thị trờng.
Sự can thiệp của Nhà nớc lúc này chỉ bằng công cụ gián tiếp tác động lên cung-cầu
vốn nhằm hớng lÃi suất thị trờng biến động, phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền
tệ.
Trong điều hành chính sách lÃi suất , NHTW chỉ công bố các mức lÃi suất áp
dụng đối với các khoản cho vay, tái chiết khấu của mình đối với các NHTM. Khi đó,
cơ cấu về các mức lÃi suất ( bao gồm lÃi suất cho vay và huy động vốn ) của các
NHTM đối với nền kinh tế do NHTM tự quyết định dựa trên cơ sở cung-cầu về vốn
và sự cạnh tranh trên thị trờng, từ đó mà hình thành nên các mức lÃi suất phản ánh
đúng yêu cầu của thị trêng.
15
1.3.1. C¬ së khoa häc, thùc tiƠn cđa l·i st thỏa thuận
LÃi suất là giá cả của tín dụng Ngân hàng, bao gồm giá mua và giá bán. Hoạt
động tín dụng thực chất là đi vay để cho vay, vì vậy Ngân hàng luôn tìm cách đi vay
đợc, đồng thời cũng phải cho vay đợc. Muốn vậy, một điều kiện cơ bản là lÃi suất đi
vay và cho vay phù hợp, cả ngời gửi và ngời vay đều chấp nhận. Chênh lệch lÃi suất
đầu ra và đầu vào đủ bù đắp chi phí nghiệp vụ Ngân hàng, trích lập rủi ro và mang lại
lợi nhuận cho Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trờng lÃi suất do thị trờng mà cụ thể
trớc hết là do ngời vay quyết định. Khi nền kinh tế phát triển, lợi nhuận tăng, nhu cầu
đầu t sản xuất kinh doanh phát triển, nhu cầu vốn cao, ngêi vay chÊp nhËn l·i suÊt
vay cao h¬n. Nãi cách khác giá cả của tiền vốn cũng do cung cầu thị trờng vốn quyết
định. Nhng khác với các hàng hóa thông thờng, hàng hóa tiền vốn gắn chặt và ảnh
hởng lớn tới nền kinh tế : Lạm phát, tỷ giá, và lÃi suất gắn chặt với nhau và nếu
không có cơ chế quản lý tốt phù hợp, có thể dẫn tới rối loạn, khủng hoảng kinh tế.
Điều này đà xảy ra ở khu vực các năm 1997-1998 và mới đây Mehico, Achentina.
Nghĩa là, mặc dù là sản phẩm của thị trờng, kinh tế hàng hóa, lÃi suất phải đợc quản
lý với cơ chế thích hợp. Vai trò của Ngân hàng Nhà nớc qua điều hành lÃi suất 10
năm qua đà góp phần không nhỏ vào thành tựu của công cuộc đổi mới ở nớc ta. Giả
sử, ngay từ khi xãa bá c¬ chÕ tËp trung bao cÊp, chóng ta còng cho tù do hãa l·i suet,
gièng nh bá quản lý giá cả đối với gạo, thực phẩm... thì điều gì sẽ xảy ra :
Trớc hết do các cơ chế quản lý vĩ mô và hoạt động của các Ngân hàng Nhà nớc
cha đủ mạnh, môi trờng pháp lý cha đồng bộ, chặt chẽ, các tổ chức tín dụng còn non
yếu cả về nghiệp vụ và quản lý, nhiều tổ chức tín dụng sẽ huy động và cho vay vô tôị
vạ, cốt kiếm lợi nhuận cao, buông lỏng điều kiện cho vay. Điều này đà xảy ra với hệ
thống quỹ tín dụng đô thị các năm 1989-1990 khi cho ¸p dơng l·i st tháa thn.
Thø hai: Do c¹nh tranh không lành mạnh, các Tổ chức tín dụng đua nhau nâng
lÃi suất huy động và cho vay. Vốn đầu t sẽ dẫn về khu vực có lợi nhuận giả tạo ( thÝ
dơ kinh tÕ bong bãng, hc kinh doanh lõa đảo...) trong khi các khu vực sản xuất
16
kinh doanh lành mạnh không hấp thụ đợc vốn vì : LÃi suất cho vay cao hơn lợi nhuận
thu đợc.
Hệ quả của hai điều kiện trên sẽ dẫn tới đổ vỡ từng tổ chức hoặc thậm chí cả
hệ thống tín dụng, bởi vì khu vực kinh tế bong bóng đơng nhiên sẽ phá sản, không trả
đợc nợ Ngân hàng. Chúng ta đà có kinh nghiệm thực tế trong các thời kỳ 1989-1990,
1997-1998...
Tuy vậy, khi các điều kiện thực tế đà có mà vẫn duy trì một cơ chế quản lý cũ
thì sẽ hạn chế sự phát triển kinh tế.
Có thể nói, cho tới nay cơ chế lÃi suất cơ bản cộng biên độ đợc phép đối với
cho vay VNĐ đà bộc lộ hạn chế. Do lÃi suất cơ bản đợc xác định qua tham khảo một
số khách hàng tốt nhất và lớn nhất mà số khách hàng này thờng là các doanh nghiệp,
Tổng công ty lớn ở các Ngân hàng lớn nên không đại diện cho toàn bộ khách hàng,
nhất là hộ nông dân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khu vực nông thôn có đặc điểm là
nhu cầu vốn có tính thời vụ, cấp bách. Những vùng kinh tế hàng hóa phát triển, nh
Đồng bằng Sông Cửu Long, nhu cầu vốn lớn, thờng xuyên hơn, và sẵn sàng chấp
nhận lÃi suất cao hơn. Trong khi lÃi suất cho vay các doanh nghiệp lớn hiện nay
khoảng 0.6%-0.7%/tháng, thì từ nhiều năm nay hầu hết các chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp ở khu vực nông thôn cho vay hộ nông dân, doanh nghiệp nhỏ lÃi suất
biên độ tối đa ( ngắn hạn 0.9%/tháng, trung hạn 1.1%/tháng ), và nhu cầu vốn vẫn rất
lớn. Ngân hàng có thể tạo vốn để mở rộng cho vay thêm bằng cách nâng lÃi suất huy
động và điều vốn từ các khu vực khác nhng điều này sẽ làm tăng chi phí, trong khi
không tăng đợc lÃi suất cho vay sẽ dẫn đến không lÃi hoặc lỗ.
Tỷ trọng nguồn vốn / d nợ của các vùng tại NHN0&PTNT cuối năm 2001 nh
sau:
- Miền núi trung du Bắc bộ
129%
- Đồng bằng Sông Hồng
203%
- Khu IV cũ
96%
17
- Duyên hải miền Trung
94%
- Tây Nguyên
51%
- Đông Nam bộ
112%
- Đồng bằng Sông Cửu Long
40%
Nh vậy để khắc phục hạn chế trên, đáp ứng nhu cầu vốn ở các vùng nông thôn,
kích thích sản xuất hàng hóa phát triển, cần áp dụng cơ chế lÃi suất thoả thuận thay
thế cơ chế lÃi suất cơ bản thực chất vẫn là khống chế mức lÃi suất hiện nay.
Vấn đề đặt ra là nếu thực hiện liệu có dẫn đến những tiêu cực :
Một là: Các tổ chức tín dụng ở khu vực nông thôn cạnh tranh không lành
mạnh, chạy theo lÃi suất cao dẫn đến buông lỏng, cho vay khách hàng chấp nhận lÃi
suất cao nhng không đủ điều kiện tín dụng.
Hai là: Vốn sẽ tập trung cho các khu vực kinh tế thuận lợi, các hộ nông dân
trang trại giàu. Những khu vực sản xuất khó khăn, hộ nông dân nghèo không tiếp cận
đợc vốn Ngân hàng.
Ba là: ở những địa bàn chỉ có một Tổ chức tín dụng, thì Tổ chức tín dụng này
sẽ độc quyền tăng lÃi suất bắt bí nông dân.
Tuy nhiên, những lo ngại trên là không có cơ sở bởi vì môi trờng kinh tế xà hội
hiện nay đà khác xa so với giai đoạn đầu đổi mới. Nói cách khác hiện nay các điều
kiện cơ bản cho việc áp dụng lÃi suất thoả thuận đà chín muồi.
1.3.2. Tác động tích cực và tính tất yếu của việc thay đổi cơ chế lÃi suất
theo hớng thị trờng:
LÃi suất thỏa thuận là lÃi suất đợc xác định trên cơ sở sự nhất trí giữa ngời cho
vay và ngời đi vay trong thoả thuận về một hợp đồng vay mợn. LÃi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nớc công bố chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu mức lÃi suất thỏa
thuận này không bị khống chế bởi biên độ quản lý, thì mức lÃi suất thoả thuận trong
18
các quan hệ vay mợn song phơng cũng không nằm ngoài mức lÃi suất thị trờng đợc
hình thành trên quan hệ cung cầu.
1.3.2.1. Tác động ảnh hởng tích cực
Thực hiện cho vay theo lÃi suất thị trờng, cung cầu về vốn sẽ quyết định mức
lÃi suất thị trờng. Đây là bớc tiến lớn của cơ chế điều hành lÃi suất ở Việt Nam trong
tiến trình phát triển của hệ thống tài chính, tiến tới tự do hoá lÃi suất hoàn toàn. Kinh
nghiệm của các nớc cho thấy việc tự do hoá lÃi suất sẽ có tác động tích cực tới sự
phát triển của hệ thống tài chính trong nớc. Sau mỗi giai đoạn tiến hành cải tiến cơ
chế lÃi suất , viƯc më réng cho vay cđa tỉ chøc tÝn dụng đợc nới lỏng hơn, dòng vốn
đổ về khu vực nông thôn phục vụ phát triển khu vực này tăng cao
Việc áp dụng cơ chế lÃi suất mới ngày càng tạo cơ hội cho NHNN thực hiện
các công cụ điều hành chính sách tiền tệ theo hớng gián tiếp, hạn chế dần các công
cụ trực tiếp, tiến tới việc điều hành chính sách tiền tệ theo một hệ thống các công cụ
hiện đại, chỉ can thiệp vào các nguyên tắc thị trờng mà không phá vỡ các nguyên tắc
hoạt động của thị trờng.
Cạnh tranh trên thị trờng tín dụng mạnh hơn, có lợi cho nền kinh tế. Cạnh
tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện thị trờng. Chu chuyển vốn sẽ
đến đợc nơi có hiệu quả kinh tế cao.
Tạo khả năng cho thị trờng tài chính Việt Nam phát triển theo chiều sâu hơn,
thể hiện trong biểu đồ biến động tăng chỉ tiêu M2/GDP:
Từ đó tạo môi trờng thuận lợi cho các cơ chế chính sách của NHNN lan truyền nhanh
chóng và tác động tích cực tới nền kinh tế.
Sự thay đổi của chính sách lÃi suất là phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, nhng cũng chính yêu cầu phát triển nền kinh tế, tiền tệ hóa các mối quan hệ kinh tế và
sự hình thành các nhân tố kinh tế thị trờng đà buộc chính sách lÃi suất phải có sự nới
lỏng để chuyển sang cơ chế lÃi suất thỏa thuận nhằm tạo ®iỊu kiƯn cho viƯc huy
®éng tèi ®a ngn lùc trong nớc phục vụ cho đầu t phát triển và đồng bé víi tỉng thĨ
19
chính sách kinh tế- tài chính- đối ngoại ( vốn huy động và tín dụng đối với nền kinh
tế tăng trởng trên 20%/năm; vốn tín dụng cung ứng cho nền kinh tế tuy tăng trởng
mức cao, năm 1991 tơng đơng 21% GDP, năm 2001 là 40% ).
Việc nới lỏng cơ chế lÃi suất làm cho lÃi suất tự điều chỉnh linh hoạt và phù
hợp hơn với quan hệ cung cầu vốn thị trờng, các luồng vốn đợc lu chuyển đến nơi có
lợi nhuận cao , nâng cao hiệu quả đầu t thúc đẩy các NHTM phát triển nhanh chóng
mạng lới chi nhánh ở thành thị, nông thôn, đa ra các mức lÃi suất , sản phẩm dịch vụ
thích hợp cho các khách hàng. Điều này sẽ rất hạn chế, nh thực tế những năm 19911995, NHNN khống chế chặt chẽ mức trần lÃi suất cho vay ở mức thấp đà khuyến
khích sự vay mợn lòng vòng trên thị trờng không chÝnh thøc, trèn tr¸nh sù kiĨm so¸t,
l·i st tiỊn gưi tăng, nhng lÃi suất cho vay lại không tăng đợc và chênh lệch lÃi suất
chỉ đủ bù đắp chi phí kinh doanh, lợi nhuận rất thấp, khả năng tài chính của các
NHTM bị yếu đi, dễ gây xáo trộn, tổn thơng cho thị trờng tài chính.
Đẩy lùi đợc hiện tợng cho vay nặng lÃi ở nông thôn. Với việc thực hiện cơ chế
lÃi suất thỏa thuận, lÃi suất phản ánh đúng cung cầu thị trờng, vốn sẽ đợc chu chuyển
hợp lý hơn từ thành thị về nông thôn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu t phát triển nông
nghiệp và nông thôn nh Nghị quyết Trung Ương V khoá 8 đề ra, (tín dụng đối với
khu vực nông thôn 05 năm gần đây tăng bình quân 23-25%/năm, lớn hơn mức bình
quân chung), dần tiến tới xóa bỏ các hiện tợng cho vay nặng lÃi ở khu vực nông thôn
hiện nay.
Quá trình chuyển dần sang cơ chế lÃi suất thỏa thuận đi liền với quá trình nới
lỏng kiểm soát ngoại hối và thực hiện chế độ tỷ giá linh hoạt làm cho lÃi suất trong
nớc bám sát hơn lÃi suất quốc tế, việc huy động vốn ở trong nớc và từ nớc ngoài tăng
lên để tài trợ cho nhu cầu tín dụng trong nớc.
Ngân sách nhà nớc có điều kiện huy động đợc tối đa nguồn lực trong nớc để
bù đắp thâm hụt, thay vì phải đi vay nớc ngoài quá lớn hoặc sử dụng tiền phát hành.
20
1.3.2.2.Tác động ảnh hởng tiêu cực:
1.3.2.3. Tính tất yếu:
1.3.2.3.1. ý nghÜa thùc sù cđa l·i st tÝn dơng:
1.3.2.3.1.1.ý nghÜa th¬ng mại
Ngày nay hoạt động ngân hàng đà vô cùng phong phú và đa dạng. Các NHTM
là các ngân hàng đa năng hoạt động trên nhiều lĩnh vực, với nhiều loại sản phẩm và
dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của nền kinh tế, của xà hội và của ngời
dân. Song dù là hoạt động nh thế nào, dịch vụ ra sao, thì hoạt động cho vay vẫn là
một hoạt động khởi thuỷ, cơ bản mà các NHTM luôn coi là nghiệp vụ hàng đầu, và
cũng là một nghiệp vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng cho đầu t phát triển nền kinh
tế.
Nói là khởi thuỷ vì vốn xa nghiệp vụ cho vay là hoạt động đầu tiên của cái
gọi là hoạt động ngân hàng. Ngay từ lúc đầu nó đà mang tính thơng mại, bởi mục
đích của cho vay là để lấy lời. Nói một cách khác, những ngời có tiền muốn cho ngời
khác vay, sau một khoảng thời gian nào đó thu về với một khoản tiền lớn hơn khoản
gốc ban đầu và thế là họ có một khoản lÃi. Khoản lÃi có đợc đó là do họ đà bán với
giá cao hơn vốn gốc của họ và việc bán mua đợc thoả thuận giữa ngời bán và ngời
mua ngay từ đầu. Khoản lÃi đợc tính theo phần trăm đó là lÃi suất . Nh vậy lÃi suất ra
đời từ hoạt động thơng mại. Vậy lÃi suÊt tÝn dông thùc sù mang trong nã ý nghÜa thơng mại.
1.3.2.3.1.2. ý nghĩa xà hội:
Thực ra mà nói hoạt động cho vay không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa thơng
mại, mà ngay từ thời xa xa hoạt động này đà mang ý nghĩa xà hội. Trong thực tế
không phải bao giê ngêi cho vay cịng chØ víi mơc ®Ých lấy lÃi, họ cho vay đôi khi
với ý định hỗ trợ ngời vay trong lúc thiếu thốn mà không đặt ®Õn vÊn ®Ò lÊy l·i. Sù
21
trợ giúp hoàn toàn hay một phần lÃi suất cho vay vì lợi ích của ngời vay chính là ý
nghĩa xà hội của hoạt động tín dụng. Thời bao cấp, cái thời mà đem tiền Chính phủ
cho bản làng vay ... đà nói lên hoạt động cho vay thấm đợm tình nhân đạo xà hội.
Thời bao cấp, các tổ chức tín dụng ( thực sự là chỉ có ngân hàng thơng mại quốc
doanh và hợp tác xà tín dụng ) cho vay trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ và cũng chỉ
cho vay chủ yếu các doanh nghiệp nhà níc. TÝn dơng mang tÝnh bao cÊp. C¸c tỉ chøc
tÝn dụng ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế của việc cho vay, quan tâm đến bảo toàn
vốn, đến đầu t phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho ®Êt níc.
1.3.2.3.1.3. ý nghÜa thùc tiƠn
L·i st tÝn dơng cã ý nghÜa thùc tiƠn râ rƯt, ta ®· biÕt lÃi suất mang ý nghĩa
thơng mại, ngời cho vay muốn thu lời, thu lời để bù đắp các chi phí cho chính hoạt
động quản lý về nghiệp vụ này. Thu lời để trả cho hoạt động vay vốn vì các tổ chức
tín dụng chủ yếu là đi vay để cho vay. Và đơng nhiên mục tiêu cuối cùng là thu lời
để tồn tại ( tái sản xuất sức lao động) và để phát triển, góp phần giúp tổ chức tín dụng
ngày một lớn mạnh.
Với lý do đó lÃi suất cho vay phải là lÃi suất thực dơng. Trong thời kỳ bao
cấp ngân hàng chỉ quan tâm đến quản lý tài sản, quản lý sử dụng vốn nh cấp phát vốn
cho đối tợng nào, với lÃi suất bao nhiêu... nhng cha quan tâm đến lÃi đó là thực cha
và lÃi đó đà lớn hơn các chi phí cần thiết v.v...Nhng từ khi 2 pháp lệnh ngân hàng ra
đời, các tổ chức tÝn dơng ®· chun tõ quan niƯm tÝn dơng bao cấp sang tín dụng thơng mại, nghĩa là phải thực hiện chính sách lÃi suất thực dơng của NHNN. Trong
hoạt ®éng cho vay cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng nhÊt thiết phải đem lại hiệu quả kinh tế, ít
nhất phải bù đắp đợc các chi phí đà bỏ ra. LÃi suất cũng không thể cố định. Nó thay
đổi đặc biệt trong cơ chế thị trờng và thực tế khi NHNN điều hành các công cụ của
chính sách tiền tệ sao cho phù hợp với tín hiệu thị trờng thì công cụ lÃi suất cũng
phát huy vai trò của nó. Chính sách lÃi suất của NHNN đà từng bớc đổi mới và do đó
đà tạo sự thay đổi của lÃi suất . lÃi suất thay đổi thờng gây ra rủi ro l·i suÊt trong ho¹t
22
động ngân hàng. Đây cũng là một thực tế cần tính đến. Khi lÃi suất thay đổi đơng
nhiên sẽ ảnh hởng đến toàn bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập cuả ngân
hàng. Chính vì lẽ đó, lÃi suất là một mắt xích rất quan trọng trong một chuỗi các hoạt
động của ngân hàng.
1.3.2.3.2.Thực hiện chính sách l·i suÊt trong thêi gian qua:
1.3.2.3.2.1. Thêi kú bao cÊp:
Suèt trong thời kỳ bao cấp hay nói chính xác là ngay từ khi ngành ngân hàng
ra đời, thì một trong những nhiệm vụ cơ bản và quan trọng lúc bấy giờ là cung cấp tín
dụng cho các tổ chức kinh tế quốc doanh và hợp tác xÃ. Việc cấp tín dụng lúc này là
theo chỉ đạo trực tiếp của Nhà nớc. Thực ra ngân hàng chỉ là ngời quản lý vốn và
trong hoạt động của mình, ngân hàng không hề có đợc sự chủ động hay khái niệm
kinh doanh bởi lẽ, hoạt động ngân hàng cũng không đặt hiệu quả kinh tế là vấn đề
quan trọng. Thực tế là bao cấp tín dụng và đơng nhiên chính sách lÃi suất là chính
sách hỗ trợ.
Một thời gian rất dài trong điều hành chính sách tiền tệ, NHNN không quan
tâm mấy đến công cụ lÃi suất , không vận dụng nó mà áp đặt nó trong quản lý.
1.3.2.3.2.2. Trong thời kỳ đổi mới:
Cùng với sự đổi mới của đất nớc, hai Pháp lệnh ngân hàng ra đời rồi Luật ngân
hàng đợc thực hiện. Hoạt động ngân hàng đà có đợc một môi trờng pháp lý tơng đối
hoàn chỉnh. Chính sách tiền tệ đợc điều hành một cách bài bản, khoa học và từng bớc
phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà
nớc. Chính sách lÃi suất đợc NHNN chú trọng và vận dụng nó một cách sáng tạo linh
hoạt. Chính sách lÃi suất thực dơng đà tạo cho các NHTM ý thøc kinh doanh tÝn
dơng. Nhng ®Ĩ thĨ hiƯn sù quản lý Nhà nớc, giữ cho sự tự do kinh doanh trong khuôn
khổ, chính sách lÃi suất sàn, trần là một cách điều tiết tích cực, tạo sự chủ động cña
23
các NHTM. Song đà là khuôn thì khó mà có đợc sự tự do, sáng tạo, vận dụng linh
hoạt.
Từ tháng 8 năm 2000, NHNN Việt Nam điều hành lÃi suất cho vay của các
NHTM bằng lÃi suất cơ bản có cộng trừ biên độ 0.3%/tháng đối với cho vay ngắn hạn
và 0.5%/tháng đối với cho vay trung và dài hạn. Chính sách lÃi suất này áp dụng
chung cho cả khu vực thành thị cũng nh khu vực nông thôn.
Điều hành bằng lÃi suất cơ bản là đà một bớc nới rộng đối với các tổ chức tín
dụng. Họ đà có thể vận dụng vào từng trờng hợp cụ thể, vào tình hình nguồn vốn của
từng ngân hàng trong từng giai đoạn. Tóm lại các tổ chức tín dụng đà có đợc quyền
tự quyết, đà có chỗ dựa pháp lý để vận dụng sáng tạo trong kinh doanh.
1.3.2.3.3. Thực hiện lÃi suất cho vay thỏa thuận bằng VNĐ:
1.3.2.3.3.1. Xuất phát từ thực tế:
NHNN thờng xuyên phải công bố lÃi suất cơ bản để các TCTD căn cứ vào đó
mà vận dụng vào trờng hợp khả năng nguồn vốn, nhu cầu tín dụng, lợng khách hàng
của đơn vị mình để quyết định møc l·i st cho vay cơ thĨ.
Tõ khi ¸p dơng chính sách lÃi suất này, NHNN đà 4 lần công bố thay đổi mức
kể từ tháng 8/2000 đến nay. Sự thay đổi này là NHNN dựa trên tín hiệu thị trờng
vốn, nhu cầu thị trờng, tình hình kinh tế đất nớc. Song từ tháng 11/2001 đến tháng
5/2002, lÃi suất cơ bản mà NHNN công bố vẫn giữ ở mức 0.6%/tháng cộng
0.3%/tháng đối với cho vay ngắn hạn và 0.5%/tháng đối với cho vay trung và dài hạn.
ĐÃ goị là điều hành linh hoạt theo tín hiệu thị trờng thì phải phản ánh kịp thời
tính biến động của nó. Có nh vậy chính sách mới luôn sát thực với thực tế của cuộc
sống. Việc giữ ổn định mức lÃi suất cho vay trên cơ sở lÃi suất cơ bản của NHNN
công bố thì đà không đúng bản chất của lÃi suất trong cơ chế thị trờng. Ông cha ta thờng nói một trăm kẻ bán, một vạn ngời mua. Có kẻ bán, có ngời mua đó là thị trờng, ở đó thị trờng quyết định và có ngời bán khắc có ngêi mua. Gi¸ b¸n tuú theo
24
từng phiên chợ. Và thị trờng vốn cũng vậy, nhu cầu bao giờ cũng lớn hơn cung ( trừ
trờng hợp khủng hoảng trầm trọng hay chiến tranh khốc liệt). Nói chung nhu cÇu vèn
tÝn dơng ë ViƯt Nam rÊt lín, đất nớc đang trên con đờng công nghiệp hóa, hiện đại
hoá, nh một công trờng xây dựng khẩn trơng thì vốn luôn là yếu tố cần thiết và không
thể có chuyện thừa vốn. Vấn đề là giá bán vốn đó nh thế nào? có hợp lý hay không?
Khi còn ấn định một mức cần phải bán thì cho dù TCTD có thể bán dới mức đó vẫn
có thể chấp nhận đợc vẫn đành khoanh tay ngồi nhìn. Ví dụ NHN0&PTNT với biên
độ 0.5%/tháng đối với cho vay trung và dài hạn chỉ sử dụng 0.3% hay hội sở Ngân
hàng Ngoại Th¬ng ViƯt Nam l·i st cho vay cao nhÊt chØ bằng lÃi suất cơ bản do
NHNN công bố không dùng đến các biên độ mà NHNN cho phép v.v....Ngợc lại có
TCTD có thể có thể có thể bán cao hơn kể cả đà cộng hết biên độ cũng không thể vợt
rào. Ví dụ Ngân hàng TMCP Kỹ thơng cho vay với lÃi suất cao hơn lÃi suất cơ bản
cộng biên độ mà NHNN công bố tới 0.1%/tháng. Nh vậy là lÃi suất cơ bản là cha sát
thực tế. Những TCTD nào có khả năng thu hút vốn, quản lý tốt, chi phí giảm nghĩa là
họ có khả năng cung cấp tín dụng bằng hình thức thoả thuận đợc với khách hàng về
lÃi suất , còn về phía khách hàng họ cảm thấy đợc tự do mua với giá mà khả năng họ
cho phép thì rất hợp lý.
Trong thực tế, chúng ta đà áp dụng lÃi suất cho vay bằng ngoại tệ qua việc bỏ
cơ chế khống chế theo biên độ ( lÃi suất SIBOR 3 tháng cộng 1% năm đối với cho
vay ngắn hạn, lÃi suất SIBOR 6 tháng cộng 2.5% năm đối với cho vay trung và dài
hạn) thực sự là đà chuyển sang tự do hoá lÃi suất cho vay ngoại tệ. Với chính sách
này, các tổ chức tÝn dơng ®· cã qun tù qut rÊt lín trong việc cung cấp tín dụng
ngoại tệ trong nớc, và nó phù hợp kịp thời với xu hớng lÃi suất trên thị trờng quốc tế.
1.3.2.3.3.2. Các yếu tố khách quan
Nền kinh tế Việt Nam từ khi đổi mới đến nay, liên tục tăng trởng khá. Đặc biệt
cả ngay khi khủng hoảng khu vực Đông Nam á xảy ra, GDP Việt Nam vẫn tăng ở
mức hơn 6% năm ( năm 2000 là 7.1%, năm 2001 là 6.8%). Có thể nói nền kinh tÕ25