Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

532Nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Đống Đa (72tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.81 KB, 62 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế đang
phát triển, sự ra đời của các doanh nghiệp sản xuất trẻ và đầy triển vọng góp
phần cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Muốn
tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng, việc đầu tiên doanh nghiệp cần
phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất để với chi phí bỏ ra ít nhất thu đợc lợi
nhuận cao nhất. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho
các nhà quản lý phân tích, đánh giá đợc tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền
vốn... có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó đề ra các biện pháp
hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều
kiện cho sản phẩm sản xuất có tính cạnh tranh cao. Chính vì vậy, việc tổ chức tốt
công tác quản lý nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng là một
yêu cầu bức thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Để tài chính kế toán phát huy đợc hết hiệu quả năng lực của mình đòi
hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng một cách đúng đắn và linh hoạt các chế
độ thể lệ kế toán do nhà nớc ban hành vào thực tế doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí và giá thành
sản phẩm của công ty. Qua thời gian thực tập, đợc sự chỉ bảo và hớng dẫn tận
tình của cô giáo: Th.s Nguyễn Thị Thu Hà và cán bộ tài chính - kế toán
trong Công ty May Đức Giang, tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
Quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong Công ty May Đức Giang với 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lí chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Chơng 3: Một số giải pháp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Chơng 1
Báo cáo tốt nghiệp - 1 - Nguyễn Thị Thu Thủy
Những vấn đề lý luận chung về Quản lý chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong công ty may đức giang.


1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời luôn gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Vì vậy, để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có ba
yếu tố cơ bản, đó là: đối tợng lao động, t liệu lao động và lao động.
+ Đối tợng lao động: là những vật mà con ngời tác động vào nó để biến đổi
nó cho phù hợp với nhu cầu của con ngời nh: nguyên, nhiên vật liệu.
+ T liệu lao động: là những vật hoặc hệ thống vật làm nhiệm vụ truyền dẫn
sự hoạt động của con ngời để tác động vào đối tợng lao động nhằm biến đổi đối
tợng lao động đó, ví dụ: máy móc, thiết bị.
+ Lao động: là hoạt động có ý thức, có mục đích của con ngời nhằm thay
đổi những vật trong tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của bản thân con ngời.
Đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực các yếu tố này tham gia vào quá trình sản
xuất theo những mức độ khác nhau và hình thành nên những khoản chi phí tơng
ứng. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm bao gồm
ba bộ phận:
C + V + m
Trong đó:
C : Hao phí lao động vật hoá, tức là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao
trong quá trình tạo ra sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
năng lợng, khấu hao tài sản cố định.
V : Hao phí lao động sống tức là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ng-
ời lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động, tạo ra
giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Báo cáo tốt nghiệp - 2 - Nguyễn Thị Thu Thủy
Nh vậy, chi phí sản xuất chỉ bao gồm hai bộ phận là C và V, các chi phí này
phát sinh có tính thờng xuyên gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm. Mặc dù

những chi phí này bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhng trong điều
kiện hàng hoá tiền tệ thì các chi phí lao động vật hoá và lao động sống trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Vậy, ta có thể hiểu: chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một thời gian
nhất định.
Tuy nhiên, đối với bất kỳ một loại doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai giai đoạn đó là sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật
t nh: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ,
dụng cụ . Doanh nghiệp còn thực hiện trả l ơng (hay tiền công) cho công nhân
viên. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp bỏ ra những chi phí nhất
định gọi chung là chi phí tiêu thụ sản phẩm nh: chi phí bao gói, vận chuyển, bảo
quản sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải bỏ ra các chi phí để điều tra,
khảo sát thị trờng nh: chi phí tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm,
hớng dẫn tiêu dùng
Khi thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài chi phí sản xuất và
chi phí tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn thực hiện nghĩa vụ của mình với
Nhà nớc, đó là nộp các khoản thuế theo luật thuế đã quy định nh: thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp Những chi phí về
thuế này đều mang tính chất nh chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản
xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo tốt nghiệp - 3 - Nguyễn Thị Thu Thủy
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại
có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình
sản xuất cũng khác nhau. Do vậy, để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, doanh

nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Trong công tác quản lý tuỳ
theo yêu cầu, mục đích khác nhau ngời ta có thể phân loại chi phí sản xuất kinh
doanh cuả doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau. Việc phân loại chi phí
này giúp cho ngời quản lý nhận thức và đánh giá đợc sự biến động của từng loại
chi phí và đề ra những biện pháp phù hợp để làm giảm chi phí.
Dới đây là ba tiêu thức cơ bản để phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế.
Theo cách phân loại này, ngời ta chỉ căn cứ vào tính chất kinh tế của các
khoản chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi
phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế. Ngời ta không quan tâm
đến chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích,
tác dụng của chi phí đó nh thế nào. Theo nghị định 59 CP của Chính phủ, toàn
bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các khoản mục sau:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các đối tợng
lao động nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế mà doanh
nghiệp đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Chi phí nhiên liệu, động lực: là giá trị của toàn bộ nhiên liệu, động lực
doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
* Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng: là toàn bộ
tiền lơng, tiền công, các khoản có tính chất tiền lơng doanh nghiệp phải trả cho
ngời lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Các khoản trích nộp theo quy định của nhà nớc: nh bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Báo cáo tốt nghiệp - 4 - Nguyễn Thị Thu Thủy
* Chi phí khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao tài sản cố định trích
theo quy định đối với toàn bộ tài sản cố định đăng ký trích khấu hao của doanh
nghiệp.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí trả cho tổ chức cá nhân ngoài
doanh nghiệp về các dịch vụ đợc thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp, ví dụ
nh phí vận chuyển hàng hoá, vật t, chi phí trả về tiền điện, tiền nớc, điện thoại,

chi phí về sửa chữa tài sản cố định, chi phí kiểm toán.
* Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí bằng tiền, chi cho hoạt động của
doanh nghiệp ngoài chi phí kể trên nh thuế môn bài, thuế sử dụng đất, thuế tài
nguyên, chi phí giao dịch đối ngoại, chi phí hội nghị, chi phí tuyển dụng, bồi d-
ỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn đợc tính vào chi phí hoạt động kinh doanh các
chi phí sau:
* Các khoản dự phòng giảm giá nh: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng giảm giá các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các loại chứng
khoán trong hoạt động tài chính.
* Các khoản trợ cấp thôi việc cho ngời lao động theo quy định của Chính
phủ và những quy định về hợp đồng lao động.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có tác dụng rất lớn trong việc
quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong toàn
bộ chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Từ đó, giúp cho nhà quản lý biết đợc trọng
tâm quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, biết đợc loại chi phí nào doanh nghiệp
phải chi ra nhiều nhất trong kỳ vầ cần tập trung quản lý. Ngoài ra, doanh nghiệp
còn kiểm tra đợc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, kiểm
tra đợc sự cân đối giữa các kế hoạch nh kế hoạch quỹ lơng, kế hoạch cung ứng
vật t, kế hoạch khấu hao tài sản cố định. Mặt khác, phân loại chi phí sản xuất
kinh doanh theo cách này giúp cho doanh nghiệp hạch toán đầy đủ các khoản chi
phí và lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ l-
ơng cũng nh dự toán nhu cầu vốn lu động cho năm tài chính tiếp theo.
Báo cáo tốt nghiệp - 5 - Nguyễn Thị Thu Thủy
1.2.2 . Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế và địa
điểm phát sịnh chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong
sản xuất để sắp xếp thành những khoản mục nhất định, mỗi khoản mục chi phí
chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi
phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong

kỳ đợc chia thành các khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ.
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền lơng, phụ cấp phải trả và
các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất theo quy định.
* Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội,trại) bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của nhân viên quản lý,
nhân viên thống kê, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ tại phân xởng (đội, trại)
sản xuất theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của phân xởng (đội, trại) sản xuất, nh dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho
công tác quản lý tại phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: là chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng (đội, trại) sản xuất nh: dụng cụ bảo hộ
lao động, khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm số khấu hao của TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình và tài sản thuê tài chính sử dụng ở phân xởng (đội, trại) sản xuất,
nh khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà xởng.
Báo cáo tốt nghiệp - 6 - Nguyễn Thị Thu Thủy
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi về dịch về dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng chung cho nhu cầu sản xuất của phân xởng
(đội, trại) sản xuất nh chi phí điện nớc, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội, trại) sản xuất.
* Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ nh: tiền lơng, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên

bán hàng, hoa hồng đại lý, chi phí đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, chi
phí khấu hao TSCĐ và các chi phí bằng tiền khác nh: chi phí điều tra, nghiên cứu
thị trờng, chi phí quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp nh tiền lơng và các khoản phụ cấp trả cho ban giám đốc, nhân viên
quản lý, bảo hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp; chi phí
vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh
nghiệp và các chi phí khác bằng tiền chung cho toàn doanh nghiệp nh : dự phòng
nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, chi phí tiếp
tân, trợ cấp thôi việc cho ngời lao động.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục tính giá thành đã
tập hợp đợc đầy đủ, chính xác các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất
từng loại sản phẩm cụ thể. Do đó, đã giúp doanh nghiệp tính đợc giá thành các
loại sản phẩm. Đồng thời xác định đợc ảnh hởng của sự biến động từng khoản
mục đối với toàn bộ giá thành sản phẩm. Giữa các thời kỳ giúp doanh nghiệp có
thể phân tích đánh giá những nguyên nhân dẫn đến tình trạng có những chi phí
bất hợp lý. Từ đó đa ra những biện pháp thích hợp nhằm để giảm bớt từng loại
chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, việc phân chia chi phí sản xuất
kinh doanh theo cách này còn giúp doanh nghiệp có đợc tài liệu tham khảo để
lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Báo cáo tốt nghiệp - 7 - Nguyễn Thị Thu Thủy
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
khối l ợng hoạt động kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia làm hai loại:
* Chi phí cố định (chi phí bất biến): là chi phí không thay đổi về tổng số cho
dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hay khối lợng sản phẩm.
Tuy nhiên, tính bất biến ở đây chỉ có ý nghĩa tơng đối và giữ nguyên trong một
khoảng thời gian tơng ứng với quy mô khối lợng sản phẩm nhất định. Thuộc loại

chi phí này gồm có: tiền lơng cho nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố
định, tiền thuê đất.
* Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí bị biến động một cách
trực tiếp theo sự thay đổi của khối lợng sản xuất sản phẩm. Thuộc chi phí khả
biến gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí cố định và chi
phí biến đổi có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý của doanh nghiệp, giúp cho
các nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích ứng với từng loại chi phí để hạ
thấp giá thành sản phẩm. Đồng thời cũng giúp cho việc phân tích điều hoà vốn
để xác định đợc khối lợng sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, doanh nghiệp cần phải bỏ ra những chi phí nhất định. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng, có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại
mặt hàng giống nhau nên các doanh nghiệp chắc chắn có sự cạnh tranh về chất l-
ợng và giá cả. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải cạnh tranh với sản phẩm hàng
Báo cáo tốt nghiệp - 8 - Nguyễn Thị Thu Thủy
hoá ngoại nhập mà tâm lý ngời tiêu dùng luôn luôn có nhu cầu mua sản phẩm có
chất lợng cao mà giá bán thấp. Do đó, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải
giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá bán các sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm để có thể cạnh tranh, tồn
tại và đứng vững trên thị trờng. Với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc các doanh nghiệp phải tính toán đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh, so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả đạt đợc, phải tự
bù đắp chi phí bằng những khoản thu nhập của mình, đảm bảo có lợi nhuận, tăng
tích luỹ, mở rộng quy mô kinh doanh.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn có mối quan hệ mật thiết với

nhau, giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào chi phí, do đó chi phí sản
xuất cao dẫn đến giá thành sản phẩm cao và ngợc lại. Trong hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý chi phí, chỉ tiêu giá thành đóng vai trò quan
trọng vì:
- Giá thành là thớc đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, là căn cứ để doanh nghiệp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh
và ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện và tìm ra nguyên nhân dẫn đến
chi phí phát sinh không hợp lý và kịp thời có những biện pháp loại trừ.
- Giá thành là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả đối với từng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngoài ra, ta còn có các loại giá thành sản phẩm sau đây:
* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá giá thành.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch, số lợng kế hoạch.
+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Báo cáo tốt nghiệp - 9 - Nguyễn Thị Thu Thủy
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ cũng nh số lợng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
* Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
+ Giá thành sản xuất: giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các chi phí
sản xuất, chế tạo sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm gía thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm tiêu thụ.
Nh vậy, giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ về bản chất có sự khác
nhau, do đó đòi hỏi kế toán cần phải phân biệt để đảm bảo tính chính xác và hợp

lý trong kỳ hạch toán.
1.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh h ởng đến chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý của doanh nghiệp
không những cần nắm rõ nội dung, bản chất và kết cấu các khoản mục trong chi
phí sản xuất kinh doanh mà còn thấy đợc các nhân tố tác động đến chi phí sản
xuất kinh doanh. Có nhiều nhân tố tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh,
song có thể quy lại thành hai nhóm sau đây:
1.3.2.1. Nhóm nhân tố khách quan.
Là những nhân tố bên ngoài tác động tới doanh nghiệp nh là:
* Các nhân tố về thị trờng: Thị trờng ở đây bao gồm thị trờng các yếu tố đầu
vào nh thị trờng lao động, thị trờng nguyên vật liệu, thị trờng máy thi công, thị
trờng vốn và thị trờng đầu ra.
Đối với những thị trờng đầu vào ảnh hởng tới doanh nghiệp xét trên khả
năng cung cấp và giá cả của các yếu tố. Doanh nghiệp phải xem xét và lựa chọn
Báo cáo tốt nghiệp - 10 - Nguyễn Thị Thu Thủy
nhà cung cấp, phơng thức thanh toán để các chi phí bỏ ra cho các yếu tố đầu vào
là thấp.
Đối với thị trờng đầu ra doanh nghiệp cũng phải xem xét tới giá cả bán ra,
phơng thức thanh toán, các cách thức giới thiệu và bán sản phẩm sao cho chi phí
bỏ ra hợp lý và đem lại hiệu quả cao.
* Các nhân tố khác nh là điều kiện tự nhiên, chính sách, chế độ của Nhà nớc.
1.3.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan.
Nhóm nhân tố chủ quan là những nhân tố bên trong doanh nghiệp nh:
* Nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Thực chất, nhân tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ là một nhân tố
khách quan. Nhng xét theo góc độ của nhà quản lý thì nó lại mang tính chủ
quan. Bởi lẽ, nhân tố này tác động tích cực tới xu hớng hạ giá thành sản phẩm
hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào sự nhanh nhạy của các nhà quản lý trong
việc vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất. Và việc vận

dụng một cách nhanh chóng những thành tựu mới về khoa học và công nghệ vào
sản xuất là một phơng pháp vô cùng hiệu quả trong hạ thấp chi phí sản xuất và
thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có trình độ
trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ tiết kiệm đợc nguyên, nhiên vật liệu, năng lợng,
giảm chi phí sửa chữa, giảm chi phí tiền lơng, tăng năng suất lao động tức là hạ
thấp đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Ngợc lại, những doanh nghiệp
có trình độ kỹ thuật lạc hậu, chi phí tiền lơng lớn, chi phí sửa chữa và chi phí
điện năng sẽ tăng, năng suất lao động thấp dẫn đến chi phí sản xuất tăng và giá
thành cũng tăng theo. Vậy, việc đổi mới máy móc thiết bị, quy trình công nghệ
trong sản xuất kinh doanh trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp,
là nhân tố quan trọng để hạ thấp chi phí.
* Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng con ngời.
Để phù hợp với dây chuyền công nghệ sản xuất, để giảm thấp đợc chi phí
sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, ngời quản lý cũng phải chú ý tới sự
tác động của nhân tố tổ chức lao động. Bởi tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra
Báo cáo tốt nghiệp - 11 - Nguyễn Thị Thu Thủy
sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ đợc tình trạng lãng phí
lao động, lãng phí máy móc, thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động dẫn đến
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt, nếu bộ máy quản lý là những ng-
ời có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, năng động sáng tạo sẽ giúp cho
doanh nghiệp xác định đợc phơng án sản xuất tối u làm cho lợng chi phí bỏ ra là
hợp lý. Đồng thời, phân công bố trí những ngời lao động có năng lực, có trách
nhiệm cao, có cấp bậc phù hợp với cấp bậc của công việc để nâng cao năng suất
lao động. Nh vậy, tổ chức lao động và sử dụng con ngời hợp lý cũng là một nhân
tố quan trọng để hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh.
* Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất.
Theo kinh tế chính trị học của chủ nghĩa Mác-Lênin, mỗi doanh nghiệp khi
bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh đều phải trả lời ba câu hỏi là: Sản xuất cái
gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào? Vì vậy, tổ chức sản xuất là một trong
những khâu đầu tiên cần giải quyết khi một doanh nghiệp đi vào hoạt động. Để

đạt đợc hiệu quả kinh tế cao, giảm thiểu đợc chi phí đầu vào thì doanh nghiệp
phải tổ chức sản xuất một cách khoa học và hợp lý. Việc bố trí các khâu sản xuất
hợp lý, dây chuyền sản xuất khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế đợc sự
lãng phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, giảm thấp đợc tỉ lệ phế phẩm, chi
phí ngừng sản xuất. Dây chuyền sản xuất khoa học cũng sẽ giúp cho doanh
nghiệp tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, nhờ đó mà giảm đợc chi
phí sử dụng thiết bị trên một đơn vị sản phẩm.
*Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nhân tố này tác động rất mạnh mẽ tới chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm. Bởi suy đến cùng thì chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hoá. Để tiến hành sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một khối lợng vốn tiền tệ nhất định. Quá
trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao lợng vốn tiền tệ này. Việc quản lý
và sử dụng hiệu quả các loại vốn đó là một trong những hoạt động chủ yếu của
Báo cáo tốt nghiệp - 12 - Nguyễn Thị Thu Thủy
doanh nghiệp. Hoạt động tài chính này ngày càng có tác động lớn tới việc hạ
thấp chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Tổ chức và sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vật t
sẽ tránh đợc các chi phí gián đoạn sản xuất do thiếu vật t, do vật t không kịp thời,
không đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất. Đồng thời, thông qua việc tổ chức
sử dụng vốn kiểm tra đợc tình hình dự trữ vật t, sản phẩm tồn kho để từ đó có
biện pháp quản lý thích hợp, hạn chế tình trạng ứ đọng, hao hụt, mất mát vật t.
Nhờ đó góp phần giảm thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Hơn thế nữa, bằng việc thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn, doanh nghiệp còn có
thể giảm bớt chi phí về lãi tiền vay do giảm bớt nhu cầu vốn bên ngoài doanh
nghiệp.
chơng 2
Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong công ty may đức giang.
2.1 . Một số nét chủ yếu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

trong Công ty May Đức Giang .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Đức Giang .
Báo cáo tốt nghiệp - 13 - Nguyễn Thị Thu Thủy
Công ty May Đức Giang là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc tổng công ty
Dệt May Việt Nam - Bộ Công nghiệp nhẹ, có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các
loại hàng may mặc xuất khẩu và hàng nội địa.
Vào tháng 5 năm 1989, giữa thời kỳ nhà nớc chuyển đổi cơ chế quản lý từ
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN, một
phân xởng may đợc thành lập trên cơ sở Tổng kho vận 1 thuộc Liên hiệp các xí
nghiệp may - Bộ Công nghiệp nhẹ. Tài sản ban đầu gồm 5 nhà kho đã hết khấu
hao, trên 100 máy may của Liên Xô và 1 đội xe vận tải với 7 đầu xe... tổng số
vốn ban đầu chỉ vẻn vẹn 1,2 tỷ đồng, lực lợng lao động gồm 27 công nhân coi
kho và trên 20 cán bộ nhân viên dôi ra qua sắp xếp lại biên chế của liên hiệp các
xí nghiệp may.
Ngày 12/12/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số 1274/CNn
TCLĐ thành lập Công ty May Đức Giang.
Trải qua bao khó khăn thách thức, vừa tiến hành sản xuất, vừa xây dựng.
Hiện nay, Công ty May Đức Giang có trên 2018 máy may công nghiệp và các
loại máy chuyên dùng tiên tiến của Nhật Bản và CHLB Đức, có hệ thống giác sơ
đồ trên máy vi tính, có xí nghiệp thêu địên tử với 4 máy thêu điện tử TAJLMA
12 đầu và 20 đầu của Nhật, có dây truyền giặt mài với công nghệ tiên tiến... Đến
nay tổng số vốn tài sản của công ty trị giá trên 40 tỷ đồng, gồm 7 xí nghiệp thành
viên với 3000 CBCNV. Năng lực sản xuất đạt trên 1,5 triệu áo Jacket ( tơng đơng
trên 7 triệu sản phẩm áo sơ mi qui đổi / năm ).
Công ty luôn bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm đạt trên 30%. Đến
nay, Công ty May Đức Giang đã có quan hệ bạn hàng với 46 khách hàng thuộc
21 quốc gia trên thế giới, chủ yếu là : Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn
Quốc, khối EEC và Trung Cận Đông... nhiều khách hàng lớn có uy tín trên thị tr-
ờng may mặc quốc tế nh hãng: HABITEX (Bỉ), SEIDENSTICKER (Đức),

FLEXCON, LEIURE ... đã có quan hệ bạn hàng nhiều năm với những hợp đồng
Báo cáo tốt nghiệp - 14 - Nguyễn Thị Thu Thủy
sản xuất gia công có khối lợng lớn, tạo đủ việc làm cho CBCNV của công ty và
các liên doanh tại địa phơng.
Biểu 1 : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong 3 năm (2000 2001 2002)
STT
Chỉ tiêu
đvt
2000 2001 2002
1 Tổng doanh thu Triệu đồng 107120769 149187004 180528474
2 Lợi nhuận Triệu đồng 4010 5300 7000
Qua bảng báo cáo vừa nêu ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày
càng tăng chứng tỏ sự đi lên của công ty, khẳng định đợc chỗ đứng của mình
trên thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài.
Sau hơn 10 năm phấn đấu, với sự nỗ lực đi lên bằng chính mình, công ty
May Đức Giang đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. Với thành tích đó, công
ty May Đức Giang đã vinh dự đón nhận nhiều phần thởng cao quý của Đảng và
nhà nớc trao tặng. Và năm 2000 vừa qua, công ty đợc công nhận là một trong
những đơn vị dẫn đầu ngành Dệt - May Việt Nam.
Nh vậy, qua các chỉ tiêu trên có thể thấy công ty May Đức Giang tuy là
một doanh nghiệp trẻ mà đã cố gắng đứng vững và phát triển đợc trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh của
Công ty May Đức Giang .
2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng sản xuất.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản phẩm may
mặc xuất khẩu trong đó hàng gia công chiếm khoảng 60%, còn lại là hàng
FOB (hàng mua đứt bán đoạn - mua nguyên liệu bán thành phẩm) và hàng
tiêu thụ nội địa.

Số lợng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các hợp
đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách. Tuy vậy có thể kể ra một số mặt
hàng chủ yếu chính:
Báo cáo tốt nghiệp - 15 - Nguyễn Thị Thu Thủy
- áo sơ mi - áo váy - Quần jean
- áo jacket 2,3,5 lớp - Quần Âu - Hàng thêu
- áo choàng - Quần áo trẻ em
Cùng sự phát triển của toàn nghành Công ty đang phấn đấu nâng tỷ
trọng hàng FOB và tiêu thụ nội địa, giảm dần tỷ trọng hàng sản xuất gia công
xuất khẩu trong tổng doanh thu tiêu thụ.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Tính chất sản xuất của các loạt hàng trong công ty là sản xuất phức tạp
kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt, số lợng lớn, chu kỳ ngắn ngày.
Điều này ảnh hởng đến chu kỳ sản xuất và tổ chức quản lý của công ty.
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công mặt hàng may mặc
theo quy trình công nghệ kép kín từ cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm, bằng
các máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại chuyên dùng với số lợng sản phẩm t-
ơng đối lớn, nguyên liệu chính để sản xuất sản phẩm là vải với một số
nguyên liệu nh: cúc, khuy, khoá.
Công ty đã tổ chức 6 xí nghiệp may chính phù hợp với đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Trong mỗi xí nghiệp may lại đợc chia thành 2 bộ phận:
- Bộ phận cắt: có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu và cắt thành cắt bán
thành phẩm (theo mẫu mã do phòng kỹ thuật gửi xuống) sau đó chuyển cho
bộ phận may.
- Bộ phận may: có nhiệm vụ ráp, may các bán thành phẩm do bộ phận
cắt chuyển sang thành các thành phẩm.
- Trong bộ phận may lại đợc chia thành 8 tổ may riêng biệt, mỗi công nhân
trong tổ thực hiện một hoặc một số bớc công nghệ nhất định. Và còn có một bộ
phận là bộ phận KCS. Tất cả các thành phẩm ở bộ phận may sẽ đợc chuyển sang

phân xởng hoàn thành của công ty để gấp, đóng gói, đóng hòm.
Ngoài các xí nghiệp sản xuất chính, Công ty còn tổ chức bộ phận sản xuất
kinh doanh phụ, đó là:
Báo cáo tốt nghiệp - 16 - Nguyễn Thị Thu Thủy
+ Một xí nghiệp giặt mài
+ Một phân xởng thêu
+ Đội xe
+ Ban điện
+ Ban cơ
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty May Đức Giang.
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, công ty May Đức
Giang tổ chức quản lý theo 2 cấp:
* Trên có công ty và ban giám đốc công ty: lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp
từng xí nghiệp, giúp cho ban giám đốc, các phòng ban chức năng và nghiệp
vụ đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của ban giám đốc. Trong đó, tổng giám đốc công ty là ngời đứng đầu bộ
máy lãnh đạo của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ bộ máy quản lý. Giúp
việc cho tổng giám đốc gồm 3 phó giám đốc một kế toán trởng và các trởng
phòng ban chức năng.
Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm :
- Văn phòng tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động
của công ty nh tuyển dụng lao động, giao dịch, tiếp khách, hội họp các hoạt
động sản xuất của công ty.
- Phòng kế hoạch đầu t: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho, đa ra kế hoạch
hoạt động đầu t cho giám đốc.
- Phòng XNK: có nhiệm vụ giao dịch các hoạt động XNK liên quan đến
vật t, hàng hoá, giao dịch ký kết hợp đồng XNK trong công ty với các đối tác n-
ớc ngoài .
- Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất dới sự lãnh đạo

của phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi quy
trình, kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay không, đề xuất ý kiến
để tiết kiệm nguyên liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất.
Báo cáo tốt nghiệp - 17 - Nguyễn Thị Thu Thủy
- Phòng KCS: với chức năng kiểm tra tất cả các nguyên liệu đa vào sản
xuất, kiểm tra đánh giá chất lợng sản phẩm nhập kho.
- Phòng tổ chức: có chức năng thực hiện chính sách của Đảng và Nhà n-
ớc đối với cán bộ công nhân viên nh lơng, bảo hiểm xã hội, quản lý toàn bộ hệ
thống nhân lực của công ty, toàn bộ hệ thống tiền lơng. Giúp giám đốc nhận xét,
đào tạo, sử dụng cán bộ công nhân viên đợc chính xác, tham mu cho giám đốc
về tiền lơng, tiền thởng, tiền ca 3, tiền phụ cấp độc hại cho phù hợp với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng hành chính: tổ chức quản lý hệ thống thông tin nội bộ, các loại
công văn tài liệu một cách khoa học, lập các kế hoạch xe cho thủ trởng và cán bộ
đi công tác, lập kế hoạch khám sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, cũng nh
công tác phục vụ ăn, nớc uống hàng ngày đảm bảo an toàn, vệ sinh.
- Phòng tài chính kế toán: xây dựng kế hoạch thu chi, cân đối thu chi,
giải quyết các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh, tổng hợp kết quả sản xuất
kinh doanh, phân tích và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Phòng ISO: có nhiệm vụ quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn của hệ
thống quản lý chất lợng ISO 9000 ( ISO 9002 ).
- Phòng thời trang và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu
cầu thị trờng về thời trang, nghiên cứu thiết kế mẫu mã chào hàng FOB, xây
dựng định mức tiêu hao nguyên liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lý các cửa
hàng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty .
* Dới các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm giám đốc
và phó giám đốc xí nghiệp.
Ngoài ra, để giúp việc cho ban giám đốc xí nghiệp còn có các tổ trởng sản
xuất, các nhân viên báo sổ... Dới các trung tâm và cửa hàng có các cửa hàng tr-

ởng và các nhân viên. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc thể hiện
nh sau : (Sơ đồ số 1 )
Báo cáo tốt nghiệp - 18 - Nguyễn Thị Thu Thủy
B¸o c¸o tèt nghiÖp - 19 - NguyÔn ThÞ Thu Thñy
2.12.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là sản xuất phức tạp, kiểu liên tục,
sản phẩm đợc trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà
công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả đều phải
trải qua các giai đoạn nh: cắt, may, là, đóng gói... Riêng đối với những mặt hàng
có yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì trớc khi là và đóng gói phải trải qua nhiều giai
đoạn giặt, mài hoặc thêu ở các phân xởng sản xuất kinh doanh phụ. Ta có thể
thấy đợc quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty May Đức Giang nh
sau: (Sơ đồ số 2)
Biểu 3: Mô hình quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Nguyên
vật
liệu
(Vải)
Nhà cắt
Trải vải giáp mẫu
đánh số cắt nhập kho nhà
cắt
Nhà may
May cổ may tay
Ghép thành sản phẩm
Thêu
Giặt mài
Nhập kho
KCS
Phân xưởng hoàn thành

đóng gói,
đóng kiện

2.2. Thực trạng công tác quản lí chi phí sản xuất tại Công ty May
Đức Giang .
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty là sản xuất theo
đơn đặt hàng là chủ yếu. Do vậy, chủng loại sản phẩm hết sức phong phú và
đa dạng, mỗi đơn đặt hàng đòi hỏi khác nhau về quy cách, mẫu mã sản phẩm.
Ví dụ nh đơn đặt hàng sản xuất áo Jacket nam, nữ; áo sơ mi, quần của các
hãng nớc ngoài khác nhau cụ thể nh hãng Habitex của Bỉ, hãng Flexcon,
hãng Seiden... Do nhiệm vụ sản xuất chính của Công ty là gia công hàng may
mặc xuất khẩu ( chiếm hơn 90% tỉ trọng hoạt động sản xuất của công ty).
Song thời gian thực tập tại công ty có hạn và cũng để tập trung nghiên cứu có
chiều sâu, trong khuôn khổ bài luận văn này chỉ đề cập đến kế toán tập hợp
chi phí đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc của Công ty. Đây
là một lĩnh vực phong phú và có nhiều vấn đề cần giải quyết.
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty May Đức Giang
Chí phí sản xuất của Công ty May Đức Giang hiện nay đợc xác định là
toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi các xí nghiệp, phân xởng có liên
quan đến chế tạo sản phẩm. Giá thành sản phẩm may mặc thuộc loại hình sản
xuất gia công của Công ty bao gồm các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm:
+ Chi phí về nguyên vật liệu chính: Có các loại vải chính, vải lót, lót
lới... Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, cấu tạo nên thực thể sản
phẩm.
+ Vật liệu phụ: Có khoá các loại, chỉ, cúc, nhãn, thẻ bài...
ở mỗi giai đoạn công nghệ có vật liệu chính và vật liệu phụ khác nhau.
- Chí phí nhân công trực tiếp gồm: Chi phí về tiền lơng (lơng, tiền ăn
ca, tiền thởng trong sản xuất) và các khoản trích theo lơng (19%) BHXH,
BHYT, KPCĐ.

- Chi phí sản xuất chung gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền l-
ơng nhân viên quản lý xí nghiệp, chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất ở Công ty May Đức Giang có đặc điểm nổi bật là: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong giá thành sản phẩm
bởi đặc điểm của loại hình sản xuất gia công là nguyên vật liệu đều do các
bên đặt hàng cung cấp cho Công ty. Nhng trong quá trình tiến hành sản xuất
chế tạo sản phẩm, nhiều khi vật liệu trong kho không đủ cho nhu cầu sản
xuất để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải mua nguyên
vật liệu ở ngoài. Nguồn cung cấp vật liệu mua ngoài cho Công ty chủ yếu là
do các đơn vị có quan hệ mua bán lâu dài với công ty nh: Công ty vật liệu
may Nha Trang, Công ty dệt Việt Thắng - Vicotex, Công ty dệt Nam Định...
Ngoài ra có một số phụ tùng thay thế và vật liệu phụ do bộ phận cung tiêu
mua ngoài và thanh toán ngay.
2.2.2. Thực trạng quản lý chi phí sản xuất trong Công ty May Đức Giang.
2.2.2.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý chi phí sản xuất trong
Công ty May Đức Giang.
Để thấy rõ hơn tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong những
năm qua của Công ty thì cần đi sâu nghiên cứu, so sánh, phân tích chi phí sản
xuất kinh doanh theo khoản mục giá thành của sản phẩm May Đức Giang qua
hai năm 2001 và 2002.
Biểu 4: Chi phí sản xuất kinh doanh tính theo khoản mục giá
thành sản phẩm của công ty may đức giang NĂM 2001
Hàng FOB HABITEX
(Tính cho 1sản phẩm)
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Đvt
Định
mức
Đơn

giá
Thành
tiền
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
92.788
- Chi phí nguyên vật liệu chính 77.625
+ Vải chính m 2,5 22.500 56.250
+ Vải lót m 2,5 8.550 21.375
- Chi phí nguyên vật liệu phụ 15.163
+ Chỉ may Cuộn 0,125 5.300 663
+ Nhãn mác Chiếc 1 3000 3.000
+ Khóa Chiếc 3 3000 9.000
+ Cúc dập Bộ 1 2.500 2.500
2. Chi phí nhân công trực tiếp 3.213
- Lơng và các khoản phụ cấp 513
- Các khoản trích theo lơng 15.550
3. Chi phí sản xuất chung 3.500
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 2.500
- Chi phí nhân viên phân xởng 2.850
- Chi phí khấu hao TSCĐ 2.200
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 2.000
- Chi phí bằng tiền khác 2.500
4. Chi phí bán hàng 12.950
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 3.050
- Chi phí nhân viên phân xởng 2.800
- Chi phí khấu hao TSCĐ 3.9050
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.600
- Chi phí bằng tiền khác 1.550
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 20.300
- Chi phí vật liệu quản lý 3.000

- Chi phí nhân viên quản lý 3.850
- Chi phí khấu hao TSCĐ 3.950
- Thuế, phí, lệ phí 3.000
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 4.500
- Chi phí bằng tiền khác 2.000
Cộng 147.663
Biểu 5: Chi phí sản xuất kinh doanh tính theo khoản mục giá
thành sản phẩm của công ty May đức giang NĂM 2002
Hàng FOB HABITEX
(Tính cho 1 sản pẩm)
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Đvt
Định
mức
Đơn
giá
Thành
tiền
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 90.650
- Chi phí nguyên vật liệu chính 75.000
+ Vải chính m 2,5 21.500 53.750
+ Vải lót m 2,5 8.500 21.250
- Chi phí nguyên vật liệu phụ 15.650
+ Chỉ may Cuộn 0,125 5.200 650
+ Nhãn mác Chiếc 1 3.000 3.000
+ Khóa Chiếc 3 3.000 9.000
+ Cúc dập Bộ 1 3.000 3.000
2. Chi phí nhân công trực tiếp 2.975
- Lơng và các khoản phụ cấp 2.500
- Các khoản trích theo lơng 475

3. Chi phí sản xuất chung 13.000
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 4.200
- Chi phí nhân viên phân xởng 2.000
- Chi phí khấu hao TSCĐ 2.160
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.540
- Chi phí bằng tiền khác 3.100
4. Chi phí bán hàng 14.300
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 3.120
- Chi phí nhân viên phân xởng 3.200
- Chi phí khấu hao TSCĐ 5.260
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.200
- Chi phí bằng tiền khác 1.500
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 18.800
- Chi phí vật liệu quản lý 2.750
- Chi phí nhân viên quản lý 3.500
- Chi phí khấu hao TSCĐ 3.750
- Thuế, phí, lệ phí 2.800
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 4.200
- Chi phí bằng tiền khác 1.800
Cộng 140.320
Để thấy đợc tình hình quản lý kinh doanh của Công ty cũng nh để đa ra
đợc những đánh giá chính xác và tìm ra đợc những nhân tố ảnh hởng, ta sẽ so
sánh chi phí đơn vị sản phẩm giữa hai năm 2001và 2002.
Biểu 6: So sánh tình hình thực hiện chi phí sản xuất
kinh doanh năm 2001 và năm 2002.
Đơn vị tính: đồng
So sánh
Tuyệt
đối
Tơng

đối (%)
1. Chi phí NVL trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý DN
Cộng
92.788
3.213
15.550
12.950
20.300
147.663
90.650
2.975
13.000
14.300
18.800
140.20
-2.138
-238
-2.550
+1.350
-1.500
-5.076
-2,3
-7,4
-16,3
+10,4
-7,4

-1,3
Qua bảng trên ta thấy, chi phí cho một đơn vị sản phẩm năm 2002 so với
năm 2001 giảm 5076 đồng, tơng ứng giảm với tỷ lệ là 1,3%. Với việc giảm chi
phí sản xuất nh vậy sẽ tạo điều kiện cho Công ty hạ đợc giá thành sản phẩm, đẩy
mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá và tăng lợi nhuận cho Công ty. Nhng để đa ra
đợc những đánh giá chính xác và tìm ra đợc các nhân tố ảnh hởng ta sẽ phân tích
chi tiết từng khoản mục chi phí.
2.2.2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của
Công ty May Đức Giang.
Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh là việc tính toán trớc mọi chi phí
mà công ty dự chi trong kỳ kế hoạch để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho Công ty có mục tiêu phấn đấu, có cơ sở
để tìm tòi và khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong sản xuất kinh doanh nhằm
tiết kiệm chi phí và tăng doanh lợi doanh thu.
ở Công ty, công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh đã đợc chú
trọng. Để lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, Công ty căn cứ vào định
mức nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật lập ra để dự toán chi phí nguyên vật liệu.
Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do bộ phận lao động tiền lơng lập trên cơ sở định

×