Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 106 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



BÙI THỊ HÀ



GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



BÙI THỊ HÀ



GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN VĂN CÔNG




THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng .
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.



Hà Nội, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Bùi Thị Hà



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

:
- GS. TS. Nguyễn Văn Công, Giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dâ
- ;
-
;

-
.
hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!



Tác giả luận văn



Bùi Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 6
1.1. Nghèo và chuẩn nghèo 6
1.1.1. Quan điểm về nghèo 6
1.1.2. Quan điểm về chuẩn nghèo 8
1.2. Giảm nghèo và chính sách g 13
1.2.1. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 13
1.2.2. Các chính sách giảm nghèo 17
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giảm nghèo bền vững 20
1.3.1. Các yếu tố khách quan 21
1.3.2. Các yếu tố chủ quan 23
1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững 24
1.4.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nƣớc trên thế giới 24
1.4.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh thành 25
1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Sóc Sơn 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2. CÂU HỎI, PHƢƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Phƣơng pháp luận 30
2.2.2. Phƣơng pháp thu 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG
TẠI
HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI 34
3.1. Tổng quan về huyện Sóc Sơn, Hà Nội 34
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 34

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 35
3.2. Thực trạng nghèo đói và nguyên nhân nghèo đói ở huyện Sóc Sơn 38
3.2.1. Thực trạng nghèo tại Huyện Sóc Sơn 38
3.2.2. Những nguyên nhân nghèo của huyện Sóc Sơn 47
3.3. Thực trạng hiệu quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Sóc Sơn 51
3.3.1. Tình hình thực hiện các chƣơng trình, chính sách xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện Sóc Sơn 52
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động giảm nghèo 70
3.3.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giảm nghèo trên địa
bàn huyện Sóc Sơn 74
Chƣơng 4. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI 77
4.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội 77
4.1.1. Mục tiêu quốc gia 77
4.1.2. Mục tiêu của huyện Sóc Sơn 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
4.2. Giải pháp giảm nghèo theo hƣớng bền vững tại huyện Sóc Sơn 83
4.2.1. Nhóm giải pháp tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên
truyền về giảm nghèo 84
4.2.2. Nhóm giải pháp phát triển về kinh tế - xã hội 85
4.2.3. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho ngƣời nghèo phát triển sản
xuất tăng thu nhập 86
4.2.4. Chính sách tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản 88
4.2.5. Kiện toàn và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác giảm nghèo 89
4.2.6. Giải pháp chống tái nghèo 89

4.2.7. Một số giải pháp khác 90
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
Viết tắt
Dạng đầy đủ
1
UBND
Ủy ban nhân dân
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
3
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
4
CNH
Công nghiệp hóa
5
HĐH
Hiện đại hóa
6
THCS
Trung học cơ sở

7
THPT
Trung học phổ thông
8
BHYT
Bảo hiểm y tế
9
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
10
BCĐ
Ban chỉ đạo



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Chuẩn nghèo của Thành phố Hà Nội 39
Bảng 3.2: Bảng phân loại theo nhóm hộ nghèo trên địa bàn huyện Sóc Sơn 39
Bảng 3.3: Phân loại hộ nghèo theo vùng 40
Bảng 3.4: Số lƣợng, cơ cấu các hộ thuộc nhóm điều tra thêm 42
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động 43
Bảng 3.6: Thực trạng các yếu tố sản xuất của nhóm hộ điều tra 45
Bảng 3.7: Bảng số liệu nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói tại
huyện Sóc Sơn 48
Bảng 3.8: Nguyên nhân nghèo của nhóm hộ điều tra 50
Bảng 3.9: Kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nghèo và

cận nghèo trên địa bàn huyện qua 3 năm 53
Bảng 4.1: Mục tiêu giảm nghèo của huyện Sóc Sơn đến 2015 83

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu thị tỷ lệ hộ nghèo theo vùng 40
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu thị hộ nghèo qua các năm trên địa bàn huyện 42
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói
tại huyện Sóc Sơn 49
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ biểu thị nguyên nhân nghèo của nhóm hộ điều tra 50
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ biểu thị kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm 55
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ biểu thị kết quả thực hiện chính sách vay vốn cho hộ
nghèo và cận nghèo 58
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ biểu thị kết quả chính sách hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói vẫn là nỗi ám ảnh thƣờng trực đối với cả loài ngƣời, nó diễn
ra trên tất cả các châu lục với những mức độ khác nhau. Đặc biệt ở các nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam đang là một vấn đề nhức nhối rất cấp bách phải
tháo gỡ nhƣng cũng vô cùng khó khăn trong việc thực hiện giảm nghèo.
Ở Việt Nam, nghèo đói là vấn đề đƣợc Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
(02/9/1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan niệm nghèo đói nhƣ một thứ giặc,
đó là “giặc đói” chính vì thế Ngƣời đã xác định nhiệm vụ trƣớc mắt là phải diệt
giặc đói để đồng bào ta “ai cũng có cơm ăn áo mặc” (Đảng cộng sản Việt Nam
(2001), tr416). Là một nƣớc đang phát triển lựa chọn xu hƣớng xã hội chủ

nghĩa, Việ Nam hết sức coi trọng vấn đề xóa đói giảm nghèo, đã đầu tƣ nhiều
công sức cho chƣơng trình xóa đói giảm nghèo. Trong các văn kiện quan trọng
của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề xóa đói giảm nghèo đƣợc nhiều lần đề
cập tới. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 1996 Đảng ta khẳng
định “Thực hiện tốt chƣơng trình xóa đói giảm nghèo nhất là đối với vùng căn
cứ cách mạng và vùng đồng bào dân tộc thiểu số” (Đảng cộng sản Việt Nam
(1996), Tr.115). Đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định
“Phấn đấu đến năm 2010, về cơ bản không còn hộ nghèo. Thƣờng xuyên củng
cố thành quả xóa đói giảm nghèo” (Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Tr.211).
Đến năm 2011 Thủ tƣớng Chính phủ đã đƣa ra Nghị quyết về định hƣớng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 “Giảm nghèo bền vững là
một trọng tâm của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nhằm cải
thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, trƣớc hết là ở
khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ”. (Thủ tƣớng
Chính phủ (2011), Tr 2)
Sau 25 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam có mức tăng trƣởng khá và tƣơng
đối ổn định. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân hàng năm trong
thời kỳ từ năm 2001 - 2010 đạt 7,2%, GDP bình quân đầu ngƣời năm 2010 ƣớc
khoảng 1.200 USD. Với mức này, Việt Nam chuyển từ nhóm nƣớc kém phát triển
sang nhóm nƣớc phát triển trung bình có mức thu nhập thấp. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
từ 22% (năm 2005) xuống còn 9,45% (năm 2010). Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo
chƣa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhƣng mức thu nhập nằm sát chuẩn
nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa
các vùng, nhóm dân cƣ vẫn còn khá lớn, đặc biệt một bộ phận dân cƣ sống chủ

yếu ở các vùng nông thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao, đời sống ngƣời nghèo nhìn chung
vẫn còn nhiều khó khăn. (Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Tr3)
Nghiên cứu nghèo đói đang trở thành một vấn đề cấp bách của đất nƣớc.
Muốn thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển xã hội bền vững thì không thể không
giải quyết vấn đề nghèo đói. Giảm nghèo bền vững không chỉ là vấn đề kinh tế
đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế -xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ
đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Sóc Sơn là huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội, những năm gần
đây mặc dù huyện đã đạt đƣợc một số kết quả trong công tác giảm nghèo. Tuy
nhiên, tốc độ giảm nghèo còn chậm và chƣa bền vững. Sóc Sơn vẫn là một
trong những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, tình trạng phát sinh hộ nghèo còn
diễn ra hàng năm. công cuộc giảm nghèo ở huyện Sóc sơn vẫn đang đứng
trƣớc nhiều khó khăn, thách thức, trong đó công tác quản lý triển khai thực
hiện các chính sách của các cấp còn chƣa hiệu quả, hoạt động còn mang tính
hình thức, việc rà soát xác định hộ nghèo và áp dụng các chính sách của nhà
nƣớc vào thực tế chƣa mang tính cụ thể, chạy theo thành tích, đặc biệt kể đến
tính không bền vững của công tác giảm nghèo, nguy cơ tái nghèo cao. Ngoài
ra có nhiều hộ gia đình không thuộc nhóm hộ nghèo nhƣng thu nhập bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
quân của họ nằm sát ngay trên chuẩn nghèo, chỉ cần một rủi ro nhƣ ốm đau,
dịch bệnh, thiên tai, lạm phát… thì ngay lập tức có hàng trăm hộ “rơi” vào
nhóm hộ nghèo.
Điều này đặt ra vấn đề phải làm thế nào để tăng tính bền vững trong
công tác giảm nghèo và đảm bảo sự bền vững của kết quả nghèo trong thời
gian tới. Thực tế trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên
cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cƣờng tính bền vững
trong xây dựng, thực hiện các chƣơng trình, dự án, chính sách giảm nghèo,

cũng nhƣ công tác triển khai, tổ chức thực hiện. Cần có những phân tích, đánh
giá để tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng, những tồn tại hạn chế trong quá trình
thực hiện công tác giảm nghèo để từ đó nâng cao tính bền vững của hoạt động
giảm nghèo ở huyện Sóc Sơn.
Cho đến nay, chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu
về vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Sóc Sơn, từ đó đề xuất
những giải pháp mang tính bền vững cao và định hƣớng xuyên suốt, lâu dài
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở Sóc Sơn trong thời gian tới.
Từ những vấn đề trên nên tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo
bền vững tại huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu :
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng đói nghèo và hoạt động xóa
đói giảm nghèo nhằm tìm ra ƣu điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại hạn chế trong công tác giảm nghèo để từ đó đề ra các giải pháp
nhằm tại .
* Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ bản chất và vai trò của xóa đói giảm nghèo và giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động xóa đói, giảm nghèo;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả xóa đói giảm nghèo nhằm
khẳng định những thành công và hạn chế về hoạt động xóa đói giảm nghèo tại
huyện Sóc Sơn, Hà Nội;
- Đề xuất các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động xóa đói,
giảm nghèo phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội địa phƣơng
giảm nghèo tại Sóc Sơn .

3. Phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu
*Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung:
giảm nghèo ở Sóc Sơn.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Sóc Sơn
- Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn
2010-2013.
* Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu tình hình thực hiện công tác giảm nghèo, tính bền vững
trong công tác giảm nghèo ở Sóc Sơn.
- Nghiên cứu các yếu tố tác động đến công tác giảm nghèo và những
giải pháp để có thể thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo hƣớng bền vững.
4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về nghèo và giảm nghèo bền vững
- Phân tích đúng, khách quan và trung thực tình hình nghèo đói và các
chính sách giảm nghèo bền vững tại Sóc Sơn trong thời gian từ 2010 - 2013
đồng thời tìm ra những nguyên nhân và hạn chế.
- Phát hiện những khó khăn vƣớng mắc và đƣa ra giải pháp trong công
tác giảm nghèo theo hƣớng bền vững tại Sóc Sơn. Luận văn hệ thống hóa các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
lý luận căn bản về nghèo đói và giảm nghèo bền vững. Từ đó nghiên cứu thực
trạng nghèo đói và tình hình thực hiện các chính sách, các chƣơng trình nhằm
giảm nghèo theo hƣớng bền vững của huyện
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, luận văn chia làm 04 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo bền vững

Chương 2: Câu hỏi, phƣơng pháp và chỉ tiêu nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng nghèo đói và giảm nghèo
theo hƣớng bền vững tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
Chương 4: Mục tiêu và giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Sóc
Sơn, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO
VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Nghèo và chuẩn nghèo
1.1.1. Quan điểm về nghèo
Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt, cả nội dung và có thể đƣợc diễn
giải không giống nhau, cho nên không có một khái niệm duy nhất về nghèo và
khó có thể làm rõ ranh giới giữa khái niệm chính xác và cái có thể đo đƣợc
trong thực tế.
Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu á - Thái Bình Dƣơng do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đƣa ra định nghĩa
về nghèo nhƣ sau: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc
hƣởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu này đã
đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của địa phƣơng”(Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2004), Tr 8)
Có thể xem đây là một quan niệm, định nghĩa chung nhất về nghèo đói,
tuy nhiên, những tiêu chí về nghèo đói còn để ngỏ về mặt lƣợng vì ở đây còn
phải tính đến yếu tố lịch sử, đến trình độ phát triển kinh tế, phong tục tập
quán của mỗi địa phƣơng. Song, có thể nói định nghĩa đã đề cập đến nội dung
cơ bản của vấn đề nghèo đói đó là nhu cầu cơ bản của con ngƣời.
Nhu cầu cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự

tồn tại sinh học của con ngƣời. Theo ý đó, đói là tình trạng nghèo khổ, cùng
cực, là trạng thái con ngƣời ăn không đủ no, không đủ năng lƣợng để duy trì
sự sống bình thƣờng và không đủ để lao động, tái sản xuất sức lao động.
Tại hội nghị thƣởng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đƣa ra định nghĩa cụ thể hơn về ngƣời
nghèo nhƣ sau: “Ngƣời nghèo là tất cả những ai mà có thu nhập thấp hơn 1đô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
la (USD) mỗi ngày cho mỗi ngƣời, số tiền đƣợc coi nhƣ đủ mua các sản phẩm
thiết yếu để tồn tại”. (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 4)
Trong báo cáo về tình hình phát triển - tấn công nghèo đói năm 2000,
WB thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về đói nghèo. Đói nghèo
không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất đƣợc đo lƣờng theo một khái
niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dung mà còn là sự hƣởng thụ thiếu thốn
về giáo dục, y tế. Báo cáo đã mở rộng quan điểm về đói nghèo khi tính đến
nguy cơ dễ bị tổn thƣơng, dễ gặp rủi ro của ngƣời nghèo. Báo cáo nêu bật
“nghèo có nghĩa là không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không ai chăm sóc,
mù chữ và không đƣợc đến trƣờng”.
Ngoài ra ngân hàng thế giới WB cũng đƣa ra quan điểm: “Ngƣỡng
nghèo là mốc mà nếu cá nhân hay hộ gia đình có thu nhập nằm dƣới mốc này
thì bị coi là nghèo. Ngƣỡng nghèo là yếu tố chính yếu để quy định thành phần
nghèo của một quốc gia”. (Đỗ Thị Dung (2011), Tr 17)
Theo WB thì nghèo là những hộ không có khả năng chi trả cho số lƣợng
hàng hóa lƣơng thực của mình đủ cung cấp 2.100 calori mỗi ngƣời mỗi ngày.
Nghèo có hai dạng là nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ thƣờng trực không có
khả năng thảo mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế
một bộ phận lớn dân cƣ nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu đói.

Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phƣơng. Nhƣ vậy sự thiếu thốn của cải trong
mối quan hệ với nhu cầu thiết yếu của cong ngƣời đƣợc xem là nghèo tuyệt
đối, còn khi xem xét thực trạng mức sống và vị trí (kinh tế, xã hội) các nhóm
hoặc các cá nhân khác ở phƣơng diện mức độ tiêu thụ và thu nhập của họ, cơ
hội tiếp cận các nguồn lực sẽ cho ta quan niệm về tƣơng đối.
Những quan niệm về nghèo đói do cách tiếp cận khác nhau nên có
những kiến giải khác nhau, sự nghèo đói là một khái niệm tƣơng đối và có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
tính biến đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo đói không phải là cứng
nhắc và bất biến. Nó biến đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các
vùng, miền, quốc gia.
Dựa trên các khái niệm của các tổ chức quốc tế, Việt Nam đã đƣa ra
các khái niệm cụ thể hơn và đƣợc nghiên cứu ở các cấp độ cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo
giai đoạn 2001 - 2010 của Việt Nam đã đƣa rác các khái niệm về nghèo,
đói Về khái niệm nghèo, Việt Nam cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo
đói do ủy ban kinh tế xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP)
đƣa ra “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu này đã đƣợc xã
hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập
quán của địa phƣơng”. (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2004), Tr 4)
Dù có sự khác biệt trong cách nhìn nhận về vấn đề nghèo nhƣng những
quan điểm nêu trên đều phản ánh những khía cạnh chủ yếu của nghèo là:
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cƣ.
- Không đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành
cho con ngƣời.

- Thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển của
cộng đồng.
1.1.2. Quan điểm về chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thƣớc đo mức sống của dân cƣ để phân biệt trong xã
hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện hộ nghèo. Trên thế giới hình
thành 03 phƣơng pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau: phƣơng pháp dựa
vào nhu cầu chi tiêu; phƣơng pháp dựa vào thu nhập thực tế; phƣơng pháp
dựa vào đánh giá của ngƣời dân. Trong 03 phƣơng pháp trên thì 02 phƣơng
pháp đầu đƣợc các quốc gia sử dụng khá phổ biến.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác
nhau. Trên thế giới ngƣời ta lấy những chỉ tiêu: chất lƣợng cuộc sống, chỉ tiêu
phát triển con ngƣời, chỉ tiêu nhu cầu dinh dƣỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc dân
bình quân tính theo đầu ngƣời để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo (Đỗ
Thế Hanh (2000), Tr 20).
Ngân hàng Thế giới WB sử dụng chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình
quân tính theo đầu ngƣời làm tiêu chí xác định chuẩn nghèo. Thu nhập bình
quân theo đầu ngƣời là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh đƣợc quy mô, trình
độ phát triển kinh tế và mức sống của ngƣời dân trong một nƣớc. Hiện nay
trên thế giới tồn tại 02 phƣơng pháp tính toán thu nhập quốc dân bình quân
theo đầu ngƣời chủ yếu của ngân hàng Thế giới WB đó là: Phƣơng pháp
Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD và phƣơng pháp PPP
(purchasing power parity) là phƣơng pháp tính theo sức mua tƣơng đƣơng và
cũng tính bằng USD.
- Theo phƣơng pháp Atlas, năm 1990 ngƣời ta chia mức bình quân của
các nƣớc trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực giàu.

+ Từ 20.000 đến dƣới 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc giàu.
+ Từ 10.000 đến dƣới 20.000 USD/ngƣời/năm là khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dƣới 10.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc trung bình.
+ Từ 500 đến 2.500 USD/ngƣời/năm là nƣớc nghèo.
+ Dƣới 500USD/ngƣời/năm là nƣớc cực nghèo.
Theo phƣơng pháp này, Việt Nam có thu nhập khoảng 1.200 USD (năm
2010) thuộc nhóm nƣớc nghèo. Tuy nhiên theo phƣơng pháp này, việc chuyển
đổi thƣờng bị sai lệch, không phản ánh đƣợc tính ngang giá của sức mua. Do
đó từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên Hợp Quốc đã đề ra phƣơng pháp
tính bình quân thu nhập mỗi nƣớc theo sức mua tƣơng đƣơng (PPP).
- Phƣơng pháp PPP: WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo đói chung cho
toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
hàng hoá, thực hiện phƣơng pháp tính “rỗ hàng hoá” sức mua tƣơng đƣơng để
tính đƣợc mức thu nhập dân cƣ giữa các quốc gia có thể so sánh. Sau nhiều
cuộc điều tra trên toàn cầu, WB đã đƣa ra ngƣỡng nghèo chung (theo PPP)
(Đỗ Thế Hanh (2000). Đối với các nƣớc có thu nhập thấp < 1USD/ 1 ngày,
đối với các nƣớc có thu nhập trung bình < 2 USD/ ngày.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nƣớc, hộ nghèo là hộ có
thu nhập dƣới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế -
xã hội và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập
(tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia, do đó không thể lấy chuẩn
nghèo đói của WB để xác định nghèo đói của Việt Nam.
Ở Việt Nam trong những năm qua đã dựa trên 2 căn cứ để xác định
chuẩn nghèo. Một là căn cứ vào chuẩn nghèo của cục thống kê và ngân hàng
Thế giới. Hai là căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao Động -
Thƣơng binh và xã hội công bố.

Tổng Cục thống kê với vai trò thu thập, công bố và đánh giá số liệu cấp
quốc gia và có thể so sánh quốc tế đã cùng Ngân hàng thế giới áp dụng
phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo theo phƣơng pháp đo lƣờng mức sống
của Ngân hàng thế giới đƣa ra chuẩn nghèo đói của Việt Nam gồm 02 mức:
mức nghèo lƣơng thực, thực phẩm và mức nghèo chung. Mức nghèo lƣơng
thực thực phẩm đây là chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu ngƣời/
tháng. Còn mức nghèo chung Tổng cục thống kê dựa trên mức chi tiêu bình
quân đầu ngƣời/ tháng làm căn cứ đánh giá chuẩn nghèo.
Nhƣ vậy các chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào tình
hình phát triển kinh tế của từng quốc gia theo từng giai đoạn
Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội là cơ quan thƣờng trực của
chƣơng trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc
đầu chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó chuyển sang
mức thu nhập (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2012), Tr 3).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đảm bảo từng bƣớc thoả mãn nhu cầu
của con ngƣời (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá…). Chuẩn nghèo đói đƣợc
điều chỉnh gắn với tăng trƣởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của
ngƣời dân, tình hình thay đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của ngƣời dân. Mặt
khác theo phƣơng pháp này, tạo điều kiện cho cơ sở có thể triển khai đƣợc
việc lập danh sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ cần thiết.
Tuy nhiên, phƣơng pháp tiếp cận này có hạn chế là chƣa tính toán đầy
đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm và một
số nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm). Độ tin cậy chƣa cao do không có điều
kiện điều tra diện rộng, thu nhập thông tin về thu nhập của ngƣời dân nông
thôn và miền núi rất khó chính xác.
Mặc dù có một số hạn chế nhƣng cách tính chuẩn nghèo của Bộ lao động -

Thƣơng binh và Xã hội là tƣơng đối phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam hiện nay.
Hiện nay chủ yếu là sử dụng chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thƣơng binh và
xã hội đƣa ra. Chuẩn nghèo này đƣợc tính toán dựa vào nhu cầu chi tiêu cơ bản
của lƣơng thực, thực phẩm (nhu cầu ăn uống hàng ngày) và nhu cầu chi tiêu phi
lƣơng thực, thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hóa, giao tiếp, đi lại…).
Ở Việt Nam đã 06 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ năm 1993 đến nay:
- Giai đoạn 1993 - 1995: (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 2)
+ Khu vực thành thị bình quân thu nhập đầu ngƣời dƣới 20kg gạo/
ngƣời/ tháng.
+ Khu vực nông thôn dƣới 15kg gạo/ ngƣời/ tháng
- Giai đoạn 1996 - 1997: Hộ nghèo là hộ có thu nhập sau: (Bộ Lao động
Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 2)
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dƣới 15kg gạo/ ngƣời/ tháng
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dƣới 20kg gạo/ ngƣời/ tháng
+ Vùng thành thị dƣới 25kg gạo/ ngƣời/ tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
- Giai đoạn 1998 - 2000: hộ nghèo là hộ có thu nhập tủy theo từng vùng
ở các mức tƣơng ứng sau: (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 2)
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15 kg gạo (tƣơng đƣơng 55
ngàn đồng).
+ Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dƣới 20 kg gạo (tƣơng đƣơng
70 ngàn đồng).
+ Vùng thành thị: dƣới 25 kg gạo (tƣơng đƣơng 90 ngàn đồng).
- Giai đoạn 2001 - 2005: (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2005), Tr 2)
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, 960.000
đồng/năm;
+ Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng, 1.200.000

đồng/năm;
+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm.
- Giai đoạn 2006 - 2010: (Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Tr 2)
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau: (Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Tr 2)
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
* Các chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo:
Nghèo gồm các khía cạnh sau:
- Sự khốn cùng về vật chất đo lƣợng một tiêu chí thích hợp về thu nhập
hoặc tiêu dung.
- Sự hƣởng thụ thiếu thốn về giáo dục, y tế, dinh dƣỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Nguy co dễ bị tổn thƣơng và dễ gặp rủi ro
- Tình trạng không có tiếng nói và quyền lực của ngƣời nghèo.
1.2. Giảm nghèo và chính sách giảm nghèo
1.2.1. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao mức sống, từng
bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này đƣợc thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và
số lƣợng ngƣời nghèo giảm xuống.
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nƣớc và xã
hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều

kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng
đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo đƣợc quy định theo từng
địa phƣơng, khu vực, quốc gia.
Theo PGS. TS.Trần Đình Thiên - Viện trƣởng viện Kinh tế Việt Nam:
“không thể giúp ngƣời nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phƣơng tiện sống
Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhƣng chỉ tức thời, không bền
vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nƣớc, cơ quan chức
năng cần phải cấp cho ngƣời nghèo một phƣơng thức phát triển mới mà tự họ
không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ
các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro.
Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải đƣợc xác lập trên nguyên tắc ƣu tiên
cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang
các vùng lân cận”. (Duy Phong (2009))
Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì
tiếp tục các nguồn đầu tƣ và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên
tục, có hƣớng đích để không cho đói nghèo quay lại nơi chúng ta đang thực
hiện quyết tâm giảm nghèo.
Giảm nghèo bền vững là phải dựa trên cơ sở các nguồn lực đầu tƣ
đƣợc hỗ trợ, đƣợc tăng cƣờng, tạo ra những điều kiện thuận lợi để ngƣời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận đƣợc các cơ hội phát triển sản xuất,
kinh doanh và hƣởng thụ đƣợc từ thành quả tăng trƣởng một cách nhanh
nhất và ổn định lâu dài.
Điều kiện để giảm nghèo bền vững là phải đảm bảo một nguồn lực đủ
mạnh để thực hiện chƣơng trình, nếu chỉ thực hiện các chƣơng trình tái phân
phối, hoặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì không bền vững.
Giảm nghèo bền vững có tác động vô cùng to lớn đối với chính trị, kinh

tế, xã hội của đất nƣớc. Cái đói, cái nghèo đang hiện hữu luôn là nỗi ám ảnh
của sự lạc hậu, kém phát triển của mỗi quốc gia. Thực hiện chƣơng trình giảm
nghèo bền vững thành công là điều kiện tiền đề quan trọng để cả đất nƣớc tiến
lên hội nhập và phát triển. Đó là cơ sở để xây dựng cho một nền tảng chính trị
vững vàng của sự nghiệp vì dân, do dân do Đảng đặt ra. Giảm nghèo bền
vững sẽ đem lại một nền kinh tế vững mạnh, xây dựng một quốc gia vững
mạnh và có vị thế trên trƣờng thế giới. Giảm nghèo bền vững thúc đẩy phát
triển văn hóa, nâng cao dân trí và đẩy mạnh mọi mặt an sinh xã hội.
Giảm nghèo bền vững và tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Xóa đói giảm nghèo có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội, góp phần khắc phục hậu quả tiêu cực
của phân hóa giàu nghèo. Nếu để xảy ra tình trạng trên gây mất ổn định chính
trị xã hội, làm chệch hƣớng xã hội chủ nghĩa. Không giải quyết đƣợc vấn đề
xóa đói giảm nghèo sẽ không thực hiện đƣợc mục tiêu công bằng xã hội và
nhƣ vậy mục tiêu phát triển chủ nghĩa xã hội cũng không thực hiện đƣợc. Xóa
đói giảm nghèo có vai trò quan trọng trong việc tạo tiền đề, cơ sở cho sự phát
triển xã hội, là một trong những chính sách hƣớng vào phát triển con ngƣời,
nhất là nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế, xã hội của đất nƣớc nhƣ: phát triển kinh tế tăng thu nhập, đƣợc tiếp
cận các dịch vụ cơ bản nhƣ giáo dục, y tế, nƣớc sạch góp phần nâng cao đời
sống vật chất cho nhân dân. Xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo trật tự an

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
toàn xã hội. Xóa đói giảm nghèo góp phần mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá
nhân nhất là nhóm ngƣời nghèo nâng cao năng lực cá nhân để thực hiện có
hiệu quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc
sống, tạo điều kiện và cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm
khoảng cách và sự chênh lệch quá mức về mức sống giữa nông thôn và thành

thị, giữa miền xuôi và miền ngƣợc. Đói nghèo là nguy cơ, nguyên nhân gây
nên các tệ nạn xã hội, bạo lực, mất an toàn xã hội, nó gây nên xung đột, mất
ổn định, vì vậy xóa đói giảm nghèo là một trong những biện pháp góp phần
ổn định chính trị và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. chính trị, xã hội. Tăng
trƣởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để giảm nghèo.
Giảm nghèo bền vững là trọng tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã
hội của nƣớc ta trong giai đoạn 2011 - 2020 nhằm từng bƣớc cải thiện và
nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng, các nhóm dân cƣ. Để thực hiện giảm nghèo bền
vững cần tập trung thực hiện các nội dung chính sau:
- Tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, gia
tăng thu nhập:
Khi đánh giá mức độ nghèo khó các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc
khác nha lựa chọn phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh giá tƣơng đối giống nhau.
Song cách xác định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Để làm
căn cứ tính toán mức độ nghèo đói ngƣời ta thống nhất dựa vào chỉ tiêu chính
nhƣ thu nhập bình quân đầu ngƣời, đƣợc đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật
quy đổi và chỉ tiêu phụ nhƣ dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, điều kiện đi lại,
giáo dục…Nhƣ vậy việc tăng thu nhập cho ngƣời nghèo là nội dung cần đƣợc
quan tâm nhất đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Phần lớn ngƣời nghèo ở
các nƣớc đang phát triển thu nhập phụ thuộc chủ yếu vào sức lao động, từ
công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay những hình thức lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập
của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với ngƣời nghèo. Vì vậy để tăng
thu nhập cho ngƣời nghèo cần có những giải pháp làm tăng năng suất lao

động hoặc tạo việc làm cho ngƣời nghèo
- Tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội được tiếp cận với các dịch
vụ cơ bản như y tế, giáo dục, vệ sinh, nước sạch,…:
Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt
hơn, hạn chế đƣợc bệnh tật, có khả năng tái sản xuất sức lao động.
Ngƣời nghèo thƣờng gắn với dân trí thấp, do nghèo mà không có điều
kiện đầu tƣ cho con học hành, vì vậy cần phải có chính sách nâng cao nhận
thức cho ngƣời nghèo.
Ngƣời nghèo chủ yếu tập trung ở nông thôn, xa trung tâm kinh tế và
dịch vụ xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng yếu hơn các vùng khác, tình trạng thiếu
điện, thiếu nƣớc sinh hoạt là phổ biến. Vì vậy cần có những chính sách đầu tƣ
cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ tốt hơn.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo tự lực vươn lên
thoát nghèo, chống tái nghèo:
Làm tốt công tác tuyên truyền đến ngƣời nghèo để họ nhận thức đƣợc
việc thoát nghèo phụ thuộc chủ yếu vào bản thân họ, không nên ỷ lại, trông
chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.
- Xóa đói giảm nghèo phải mang tính bền vững:
Trong thực tế có rất nhiều trƣờng hợp đã thoát nghèo, nhƣng do một
số nguyên nhân nào đó những hộ gia đình này lại tái nghèo trở lại. Vì vậy
cần phải hỗ trợ ngƣời nghèo thoát nghèo và trở thành những hộ khá giả,
không tái nghèo trở lại.
giảm nghèo : Tăng
thu nhập bình quân hộ nghèo (Thu nhập bình quân/ năm của hộ nghèo tăng
lên so với năm trƣớc), tăng số hộ thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ tái nghèo
nhƣ tình trạng việc làm, cải thiện nhà ở, sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe.

×