Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

thuyết minh đồ án thi công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.08 KB, 38 trang )

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN THI CÔNG
1.PHẦN THUYẾT MINH
1.1. Giới thiệu về công trình
1.1.1. Tên công trình
Biệt thự nhà chị Mai
1.1.2. Địa điểm xây dựng
1.1.3. Quy mô công trình
- Công trình có diện tích mặt bằng thi công xây dựng là
- Công trình gồm 1 trệt 1 lầu: tầng trệt cao 4m tầng 1 cao 3.5m
- Chiều dày sàn các tầng: 10cm
- Kích thước dầm chính của sàn: 20x40cm
- Kích thước dầm phụ: 20x40cm
- Giao thông giữa các tầng là cầu thang và hệ thống hành lang, khung sàn của công
trinh dược đổ liền khối
- Đặc điểm địa chất công trình:
+ Công trình được xây dựng trên nền đất bằng phẳng nằm kề đường giao thông.
Móng của công trình là móng cọc ép nên không phải xử lý đất nền mà tiến hành
xây dựng ngay trên nền đất tự nhiên.
+ Các lớp đất theo số liệu địa chất, không có lớp đá, cuội sỏi nên không cần khoan
dẫn hay nổ mìn để thi công móng.
2. NỘI DUNG CÔNG TÁC THI CÔNG
1
2.1. Công tác chuẩn bị thi công
2.1.1. Vật tư xây dựng
Nguồn cung cấp vật tư cho việc xây lắp công trình được cung cấp bởi các nhà sản
xuất hoặc các chi nhánh đại diện lân cận trong tỉnh nhà. Các loại vật tư xây dựng
chính:
+ Xi măng: sử dụng chủ yếu loại xi măng Hà Tiên 2.
+ Cát vàng : xây tô đúc bê tông dùng cát vàng Tân Châu.
+ Đá 1x2, đá 4x6: dùng đá Hóa An.
+ Phụ gia: sử dụng phụ gia của Công ty liên doanh Sika.


+ Gạch xây: dùng gạch Đồng Tâm.
+ Gạch ốp lát: Sử dụng nguồn chính là gạch ceramic Đồng Tâm.
+ Thép: sử dụng thép của Công ty Thép miền Nam.
+ Điện: sử dụng điện có sẵn trong khu vực.
+ Nước: nguồn nước từ đường cấp thoát nước chung.
2.1.2. Kế hoạch cung ứng vật tư
Các loại vật tư được cung cấp cho công trình bằng xe cơ giới theo kế hoạch cung
ứng vật tư đã đề ra từ trước, nhưng phải thường xuyên theo dõi với thực tế tại công
trình tránh bị động khi thi công nhanh hay chậm.
2.1.3. Đội ngũ công nhân
Nguồn cung ứng lao động cho công trình là đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, công
nhân lành nghề của nhà thầu xây lắp, kết hợp với công nhân lao động phổ thông tại
địa phương.
2.1.4. Thiết bị và máy móc thi công
2
Máy móc, phương tiện, thiết bị thi công nhà thầu vận chuyển bằng cơ giới đến
công trình theo lịch trình và thời điểm thi công cần thiết cho từng loại công việc
cho hợp lý.
2.1.5. Phương tiện thi công, phương tiện phục vụ công trình
- Dàn máy ép cọc BTCT.
- Máy trộn bê tông.
- Máy duỗi, cắt, kéo, uốn thép.
- Các loại đầm: dầm dùi, dầm cóc.
- Máy bơm nước.
- Một số thiết bị phương tiện phục vụ cho thi công và công trường như giàn giáo
thép, cây chống thép, cop pha gỗ, cây chống gỗ dây neo chằng và vật liệu khác
=>Các nguồn thiết bị trên là cùa đơn vị thi công, tuy nhiên ta có thể thuê một số
thiết bị chuyên dùng của một số Công ty khác để phục vụ cho thi công.
2.2. Thi công móng
2.2.1. Công tác chuẩn bị

- Chọn máy đào đất, tính năng suất, thời gian thi công: với khối lượng đất đào
bằng máy tương đối nhỏ ta chọn máy đào có dung tích gầu lớn. Tra sổ tay máy xây
dựng chọn máy đào gầu nghịch dẫn động thủy lực số hiệu E-153 với gầu xấp dung
tích 0.15 là đáp ứng được nhịp độ thi công của công trình.
+ Năng suất của một ca máy đào tính theo công thức
N= /s
Trong đó:
+ G: thời gian làm việc tính theo giờ
+ K: hệ số sử dụng thời gian trong một ca lấy, K= 0.72
+ q: khối lượng đất nguyên thổ máy đào được trong một lần xúc
3
q= v. =0.15×0.8 = 0.12
* v= 0.15: dung tích hình học của gầu
* = 0.8: hệ số chứa của gầu
+ : thời gian một chu kỳ thao tác (một lần đào đổ đất). Lấy theo sổ tay máy xây
dựng thì = 0.0056 giờ
+ : hệ số tơi xốp của đất khi đào (=1.1 (đất cát); =1.35 (đất thịt nặng)
Ở đây ta lấy=1.2 (đất cát pha sét)
Năng suất của máy đào:
N= = 90/ca
- Thời gian đào đất cho toàn bộ công trình:
T= = 0.7 ngày
Vậy cần dùng 1 ca máy làm trong 5 giờ
- Chọn máy trộn bê tông: nhằm tránh những biến đổi về thời tiết (mưa, gió) do khi
làm xong 3 đến 4 móng thì tiến hành nghiệm thu đổ bê tông móng đó nên khối
lượng đổ bê tông mỗi lần không lớn. Nên chọn phương án đổ bê tông bằng thủ
công, đầm bằng đầm dùi.
- Chọn máy trộn bê tông có dung tích thùng trộn 250l
+ Năng suất kỹ thuật của máy trộn
/h)


Trong đó:
• e: dung tích thùng trộn (lít)
• n: số mẻ trộn trong 1 giờ được tính bằng
n=
4
Với T là thời gian dổ cốt liệu vào cối, thời gian trộn và thời gian đổ vữa bê tông
ra khỏi cối trộn
Dung tích máy trộn (lít) 100 250 425 1200 2400
Thời gian T (sec) 110 115 130 145 180

Với máy trộn 250 l thì :
n== 32.7
• : hệ số thành phẩm:=0.65 ÷ 0.72
+ Năng suất kỹ thuật của máy trộn
0.69 = 5.8 /h)
+ Năng suất sử dụng (có tính thêm hệ số sử dụng ):
= 5.8 = 4.7 /h)
2.2.2. Công tác trắc địa định vị mặt bằng
- Công tác định vị công trình được tiến hành khi công tác dọn vệ sinh xong.
- Giác móng công trình ( đóng gabari rộng, cân nước để chuyền cos lên mặt gabari,
căn dây tim, bóp góc sao cho các góc công trình vuông ).
- Căng dây tim trục ngang, trục dọc định vị tim cọc cho từng móng, đóng cọc làm
dấu ( cọc được sơn đỏ đầu ). Công việc này phải đảm bảo đúng, chính xác.
2.2.3. Thi công cọc và ép cọc
- Lựa chọn phương án: Ta chọn phương án ép âm (dùng cọc dẫn làm đoạn nối để
ép cọc đến độ sâu thiết kế sau dó thu hồi cọc dẫn lại), để khắc phục khó khăn do
đào hố móng, ta dự dịnh sẽ tiến hành đào bằng cơ giới dến độ sâu các độ sâu thiết
kế của đấu cọc 20cm thì dừng lại và tiến hành đào và sửa đái hố móng bằng thủ
công rồi mới thi công bê tông đài móng.

5
- Các yêu cầu đối với cọc ép: cọc dùng để ép là cọc BTCT, cọc đưa vào ép phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Khả năng chịu nén của cọc theo vật liệu phải lớn hơn hoặc bằng 1.25 lần lực ép
lớn nhất
+ Các đoạn cọc BTCT dùng để ép phải được chế tạovới độ chính xác cao
+ Tiết diện cọc sai số không quá 2%
+ Chiều dài cọc sai số không quá 1%
+ Mặt cọc phải phẳng và vuông góc với trục của cọc, độ nghiêng phải nhỏ hơn
1%
+ Độ cong không quá 0.5%
+ Bê tông mặt đầu cọc phải phẳng với vành thép nối, tâm tiết diện cọc phải đúng
với trục cọc.
+ Vành thép nối phải phẳng, độ vênh không quá 1%
+ Cốt thép dọc của cọc phải được hàn vào vành thép nối bằng hai đường hàn cho
mỗi thanh trên suốt chiều dài vành thép nối phía trong
+ Chiều dài của vành thép nối dài 100mm
+ Trước khi ép cọc đại trà ta phải tiến hành ép thử cọc. Số lượng ép thử cọc từ 0.5
dến 1% số lượng cọc được thi công nhưng không ít hơn 3 cọc
- Lựa chọn máy thi công và tính toán khối lượng ép cọc
2.2.4. Biện pháp thi công ép cọc
2.2.4.1. Chuẩn bị
- Tiến hành dọn dẹp mặt bằng, bố trí các khu công tác.
6
- Cọc được vận chuyển từ nhà máy bằng ôtô và được bóc xếp xuống đặt ra phía
bên công trình bằng cần trục tự hành, bố trí cọc dọc theo công trình thành từng
chồng, nhóm để dảm bảo việc di chuyển máy móc phía trong được dễ dàng.
- Khi xếp cọc cần kê đệm gỗ tại hai vị trí, đặt móng cẩu theo đúng quy định. Chiều
cao chồng không quá 2/3 chiều rộng cọc và ≤ 2m.
- Cần để lộ mặt ghi ký hiệu cọc, ngày đúc để dễ dàng kiểm tra.

- Cọc được kê bằng 2 thanh gỗ dài, các điểm kê phải thẳng đứng.
2.2.4.2. Công tác đo đạt định vị cọc
- Giác cọc trong móng:
+ Giác móng xong, ta xác định được vị trí của đài, từ đó tiến hành xác định vị trí
cọc trong đài.
+ Ở phần móng trên mặt bằng, ta đã xác định được tim đài nhờ các điểm chuẩn.
Các diểm này được dánh dấu bằng mốc.
+ Căng dây trên các mốc, lấy thăng bằng, sau đó từ tim đo ra các khoản cách xác
định vị trí tim cọc theo thiết kế.
+ Xác định tim cọc bằng phương pháp thủ công , dùng quả dội thả từ các giao
điểm trên dây đã xác định tim cọc để xác định tim cọc thực sự dưới đất, đánh dấu
các vị trí bằng cọc gỗ 30x30 đóng xuống đất .
2.2.4.3. Kiểm tra cọc và các thiết bị
- Kiểm tra về vết nứt và các bản táp để liên kết, phải loại bỏ những đầu cọc không
đạt yêu cầu về chất lượng kỹ thuật.
- Chú ý dánh dấu kiểm tra điểm treo buộc cọc khi cẩu cọc vào vị trí ép.
- Vạch các đường tim lên trên cọc để kiểm tra trong quá trình ép.
2.2.4.4. Kiểm tra thiết bị ép cọc
- Vận chuyển lắp ráp thiết bị bị ép
* Trình tự các bước
7
+ Dùng cần cẩu KX – 4361 để hạ cẩu hạ cọc, thiết bị ép cọc và giá cọc vào
khung.
+ Đặt các thanh gác bằng thép lên khối bê tông kê.
+ Đặt các đối trọng (lắp so le giữ cứng cho giá).
+ Dùng cẩu, cẩu giá ép và lắp ghép với hệ khung phía dưới .
+ Lắp ghép hệ thống bơm dầu, điều chỉnh bu lông cho giá ép vào đúng vị trí cần
ép, siết bu lông cố định giá ép.
+ Chỉnh máy để các đường trục: máy, cọc, kích, khung, máy ép thẳng đứng và
nằm trong một mặt phẳng, mặt phẳng này phải vuông góc với mặt phẳng nằm

ngang (mặt phẳng đài móng).
+ Chạy thử máy ép để kiểm tra tính ổn định của thiết bị (không tải và có tải)
- Ép cọc thí nghiệm
+ Để lắp cọc vào khung máy ép, sử dụng hai mốc cấu có sẵn ở cọc, lùa qua puli ở
máy cẩu. Nâng hai mốc cẩu lên đồng thời khi kéo cẩu lên ngang tầm 1m. Rút mũi
cọc lên cao tránh hiện tượng mũi cọc tì và di trên mặt đất.
+ Sau khi dựng cọc vào khung máy ép, tiến hành chỉnh vị trí của cọc và tọa độ
xác định bằng máy kinh vĩ. Đặt hai máy vuông góc nhau để kiểm tra quá trình ép
cọc.
+ Tiến hành ép cọc thử tại 4 vị trí ở 4 góc công trình. Khi ép thử cọc được 3 ngày
tiến hành nén tĩnh tại hiện trường để kiểm tra sức chịu tải thiết kế của cọc.
+ Làm thí nghiệm nén tĩnh cọc tại những điểm có điều liện địa chất tiêu biểu
nhằm lựa chọn đúng đắn loại cọc, thiết bị thi công, số lượng cần kiểm tra với thí
nghiệm nén tĩnh là 1% tổng số cọc ép nhưng không ít hơn 3 cọc.
+ Khi thí nghiệm nén tĩnh đạt tiêu chuẩn thiết kế thì tiến hành ép đại trà.
* Quy trình ép cọc đại trà
- Tiến hành ép đoạn cọc C1
8
+ Sau khi đưa C1 vào vị trí, luồn dòn gánh lên dầu cọc, cho kích nén với áp lực
( ÷) lực ép để cọc ăn vào lòng dất. Dùng 2 máy kinh vĩ xác định độ thẳng đứng
của cọc. Tăng từ từ áp lực để cọc C1 cắm sau vào đất nhẹ nhàng với tốc độ xuyên
≤ 1 .
+ Khi đầu cọc C1 cách mặt đất 0.3÷0.5m ta tiến hành lắp đoạn cọc C2, căn chỉnh
dể đường trục trùng trục hệ kích và cọc C1.
+ Gia tải lên đầu cọc 1 áp lực tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc 3÷4 kg/ rồi
mời tiến hành nối cọc C2 với cọc C1.
- Tiến hành ép đoạn cọc C2
+ Tăng dần áp lực nén dể máy nén có đủ thời gian cần thiết tạo đủ lực ép tăng lực
ma sát và lực kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển động.
+ Thời điểm đầu cọc C2 đi sâu vào lòng đất với vận tốc xuyên ≤ 1 . Khi đoạn C2

chuyển động đều thì mới cho cọc chuyển động với vận tốc xuyên ≤ 2 .
+ Nều xảy ra trường hợp lực nén tăng đột ngột tức là mũi cọc dã gặp lớp đất cứng
hơn cần phải giảm tốc độ nén cọc dể cọc có đủ khả năng vào đất cứng hơn và giữ
đế lực ép < .
+ Khi đầu cọc C2 cách mặt đất 0.3÷0.5m thì tiến hành lắp đoạn cọc C3 , tiến hành
làm như đoạn cọc C2
+ Sau khi cọc C3 ép sát mặt đất ta phải dùng một đoạn cọc dẫn để ép (-0.7m ) so
với cột tự nhiên.
2.2.4.5. Kết thúc ép cọc
- Kết thúc ép xong một cọc khi thỏa mãn hai điều kiện sau:
+ Cọc được ép sâu trong lòng đất xấp xỉ hoặc đã đạt đến độ sâu thiết kế.
+ Lực ép tại thời điểm cuối cùng phải đạt trị số thiết kế quy định trên suốt chiều
sâu xuyên trêm 3d của cọc. Trong đó vận tốc xuyên ≤ 1
- Trường hợp không đạt 2 điều kiện trên người thi công báo cho chủ công trình và
cơ quan thiết kế để xử lý.
9
2.2.5. Thi công đào đất móng
2.2.5.1. Phương án đào đất
Việc thi công đào đất được tiến hành theo phương pháp sau: kết hợp đào bằng
máy và đào bằng thủ công . Khi thi công bằng máy, với ưu diểm nổi bật là rút ngắn
thời gian thi công, đảm bảo kỹ thuật. Tuy nhiên việc sử dụng máy đào để đào hố
móng tới cao trình thiết kế là không đảm bảo vì cọc còn nhô lên cao hơn cao trình
đế móng. Do đó không thể dùng máy đào tới cao trình thiết kế được, cần phải bớt
lại phần đất đó để thi công bằng thủ công . Việc thi công bằng thủ công tời cao
trình tới cao trình đế móng trên bãi cọc đóng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn bằng
máy.Từ những phân tích trên hợp lý hơn cả là chọn kết hợp cả 2 phương pháp đào
đất hố móng .
2.2.5.2. Thiết kế hố móng
- Để lựa chọn phương án đào đất tốt nhất, trước hết ta cần thiết kế hố móng cho
từng móng riêng biệt, rối từ đó xác định tổng thế các hố móng trên mặt bằng, mặt

cắt các hố móng để lựa chọn giải pháp đào tối ưu.
- Do mực nước ngầm sâu nên ta không cần bố trí biện pháp hạ mực nước ngầm.
Để tiêu nước mặt cho công trình, ta đào hệ thống mương xung quanh công trình
với độ dốc i= 3% chảy về hố ga thu nước và dùng máy bơm bơm đi.
- Móng nằm trong lớp đất yếu ta đào hố móng với hệ số mái dốc là :m=0.6
2.2.6. Công tác thi công cốt thép, cop pha và đổ bê tông móng
2.2.6.1. Công tác lắp dựng cốt thép móng
- Kiểm tra cốt thép móng trước khi lắp đặt.
+ Thép đưa vào công trình phải đúng chủng loại và có lý lịch xuất xứ rõ ràng.
Công tác gia công, lắp dựng cốt thép móng được thực hiện tại công trường
+ Thép trước khi đưa vào sử dụng ( gia công ) phải được lấy mẫu đem kiểm tra
kéo nén để xác định cường độ.
+ Cốt thép phải được nắn thẳng trước khi sử dụng ( bằng tay hoặc bằng máy tùy
theo đường kính thép.
10
+ Cốt thép sử dụng gạch, không gỉ, không dính dầu, đất.
+ Cốt thép không bị giảm tiết diện cục bộ không quá 2% đường kính.
+ Nối thép tại công trình bằng đường hàn hoặc nối buộc bằng dây kẽm mềm,
chiều dài nối buộc cốt thép được quy định ở công trình là đường hàn 10d, nối buộc
10d ở vùng chịu nén và 30d ở vùng chịu kéo.
+ Thép trước khi cắt được tính cộng thêm độ giãn dài góc uốn.
- Trình tự lắp đặt thép móng
+ Móng có nhiều hình dáng, kích thước khác nhau nên khi lắp dựng cốt thép thì
phải lắp đặt hoàn tất một loại móng thứ nhất mới tiến hành lắp đặt cốt thép cho loại
móng thứ haivà cứ như thế cho đến khi hoàn tất
+ Lắp đặt cốt tép móng phải đúng theo bản vẽ thiết kế.
- Công tác lắp dựng cop pha móng
+ Sau khi cốt thép được lắp dựng xong , ta tiến hành lắp dựng cop pha móng. Khi
lắp dựng cop pha cán bộ kỹ thuật phải thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện
sai sót để sữa chửa, bổ sung tránh tình trạng tháo dở lắp dựng lại do không đúng

yêu cầu kỹ thuật.
+ Sau khi lắp dựng ván khuôn xong, dọn dẹp khu vực thi công. Cán bộ kỹ thuật
kiểm tra lại ván khuôn xem có đúng kích thước theo hồ sơ thiết kế không, đà giáo
và các thanh chống đỡ có đảm bảo không, độ kín khít giữa các tấm ván khuôn lắp
ghép có đạt yêu cầu không.
+ ván khuôn sau khi lắp dựng xong cần được che chắn tránh bị xê dịch, trước khi
đổ bê tông cần tiến hành tưới nước làm sạch bề mặt và tạo độ ẩm cho ván khuôn.
- Công tác đổ bê tông móng
+ Công tác bê tông móng sẽ chọn phương án đổ bê tông ra bãi trộn là đặt máy
trộn tại một vị trí cố định ở bãi trộn, trộn bê tông và đổ bê tông ra bãi trộn. Công
nhân dùng xe rùa vận chuyển bê tông tới hố móng và đổ bê tông xuống hố móng .
Tuy nhiên, để dẩy nhanh tiến độ thi công trong quá trình trộn sẽ bố trí nhân công
11
xúc bê tông chạy nhanh hơn. Bê tông sẽ được trộn và đổ liên tục cho đến khi hoàn
tất hố móng.
+ Bê tông trộn trực tiếp tại công trình trước tiên cần tập hợp các số liệu, hồ sơ, lý
lịch của các cốt liệu sử dụng như đá, cát, xi măng Khi các số liệu đó được tập
hợp đầy đủ và phù hợp với hồ sơ thiết kế thì mới tiến hành đổ bê tông. Chọn định
mức cấp phối bê tông theo yêu cầu của kết cấu công trình. Trong quá trình đổ bê
tông kỹ sư giám sát sẽ trực tiếp lấy mẫu ngẫu nhiên của bất kỳ cối trộn nào sau dó
đem ra khỏi khu vực công trình và tiến hành bảo dưỡng theo đúng yêu cầu kỹ
thuật. Sau 28 ngày bảo dưỡng mẫu sẽ được đem ép để kiểm tra cường độ bê tông.
Kích thước mẫu là 15x15x15cm.
+ Khi đổ bê tông móng phải thường xuyên kiểm tra xem cốt thép có xê dịch vị trí
hay ván khuôn bị nở gây biến dạng kích thước móng không, kiểm tra và và xử lý
kịp thời các khe hở giữa các tấm ván khuôn nhằm tránh tình trạng mất nước xi
măng. Vạch cos cao độ của bê tông móng và làm dấu trực tiếp lên ván khuôn và
cốt thép cổ móng theo yêu cầu thiết kế, việc hoàn thiện bề mặt bê tông phải tuân
thủ theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật công trình.
+ Bố trí lực lượng nhân công phù hợp với yêu cầu công việc. Cán bộ kỹ thuật và

kỹ sư giám sát phải túc trực có mặt tại công trình để kịp thời phát hiện và xử lý tình
huống trong suốt quá trình đổ bê tông. Trong quá trình đổ bê tông phải chú ý đầm
thật kỹ để bê tông được đồng nhất và đặc chắc. Tuy nhiên, không được đầm tại một
vị trí quá lâu vì có thể gây phân tầng bê tông.
- Công tác bảo dưỡng tháo dở ván khuôn móng
+ Tiến hành bảo dưỡng bê tông ngay khi bề mặt bê tông đã đủ cứng, không bị vỡ
và phải có phương án bảo dưỡng liên tục cho đến ngày thứ 3. Các phương án giữ
ẩm bề mặt bê tông đơn giản như tưới nước liên tục lên bề mặt cấu kiện, dùng các
vật liệu giữ nước như bao bố, mạc cưa đắp lên bề mặt bê tông rồi tiến hành tưới
nước giữ ẩm.
+ Cop pha chỉ được tháo dở khi bê tông đạt cường độ yêu cầu theo quy phạm thi
công và nghiệm thu. Khi tháo dở cop pha phải hết sức cẩn thận tránh làm rung
động hay làm sức mẻ góc cạnh bê tông.
2.3. Thi công đà kiềng
12
Sau khi thi công xong phần móng ta tiến hành lắp đất bằng phẳng và bắt đầu thi
công đà kiềng
2.3.1. Thi công cốt thép đà kiềng
- Yêu cầu về cốt thép
+ Trước khi đưa vào sử dụng thì phải đem mẫu thử để xác định cường độ kéo nén
+ Cốt thép phải được nắn thẳng trước khi đưa vào sử dụng
+ Cốt thép không được rỉ, sét
- Lắp dựng cốt thép:
Tiến hành lắp đặt cốt thép vào vị trí thiết kế, lắp buộc cốt thép bằng dây kẽm mềm
2.3.2. Công tác cop pha đà kiềng
- Sau khi lắp đặt cốt thép xong, phải kiểm tra lại xem cốt thép lắp đặt đúng theo
thiết kế chưa, rối tiến hành lắp đặt cop pha đà kiểng. Trong khi lắp đặt cop pha thì
cần phải kiểm tra thường xuyên phát hiện những sai sót để kịp thời chỉnh sửa,
tránh trường hợp phải tháo ra lắp lại
- Sau khi lắp dặt cop pha xong cần phải dọn dẹp vệ sinh và kiểm tra lại xem có đạt

yêu cầu hay không. Cop pha phải chắc chắn tránh bị xê dịch, trước khi đổ bê tông
cần phải tưới nước để giữ độ ẩn cho cop pha
2.3.3. Công tác đổ bê tông đà kiềng
- Bê tông được trộn và đổ ra bãi trộn, công nhân dùng thùng xách bê tông đến vị
trí đà kiềng cần đổ. Đổ liên tục cho đến khi hoàn tất đà kiềng
- Đổ bê tông phải kiểm tra thường xuyên xem cốt thép có bị xê dịch, hoặc cop pha
có bị biến dạng gây ảnh hưởng đến hình dáng kích thước cây dầm hay không.Kiểm
tra các khe hở giữa các tấm cop pha để tránh trường hợp mất nước xi măng
- Trong quá trình đổ bê tông thì cần phải chú ý đầm thật kỹ để bê tông được đồng
nhất và đặc chắc. Tuy nhiên cũng không nên đầm một chỗ quá lâu vì có thể sẽ làm
phân tầng bê tông
2.3.4. Công tác bảo dưỡng và tháo cop pha đà kiềng
13
- Tiến hành bảo dưỡng bê tông ngay khi bề mặt bê tông đã đủ cứng, không bị phá
vỡ, giữ độ ẩm cho bề mặt bê tông bằng cách tưới nước thường xuyên
- Cop pha chỉ được tháo dở khi bê tông đạt cường độ yêu cầu theo quy phạm thi
công và nghiệm thu. Khi tháo dở cop pha phải hết sức cẩn thận tránh làm rung
động hay làm sức mẻ góc cạnh bê tông.
2.4. Thi công cột, dầm sàn
a. Trình tự thi công: Gồm các công việc sau
- Lắp dựng cốt thép cột
- Lắp dựng cop pha cột
- Đổ bê tông cột
- Tháo dở ván khuôn cột
- Lắp dựng cây chống ván khuôn dầm sàn
- Đặt cốt thép dầm sàn
- Đổ bê tông dầm sàn
- Bảo dưỡng bê tông
- Tháo gỡ cop pha
b. Biện pháp thi công

- Khái quát: tiến hành biện pháp thi công dây chuyền với quá trình thi công lặp đi
lặp lại nhiều lần trong toàn bộ quá trình
- Tận dụng tối đa hiệu quả của các tổ đội chuyên môn
+ Dây chuyền gia công lắp dựng cây chống cột, sàn công tác, tháo gở ván khuôn
gọi là dây chuyền ván khuôn ( Tổ mộc )
+ Dây chuyền gia công lắp dựng cốt thép( Tổ thép )
+ Dây chuyền đổ bê tông hoản thiện( Tổ nề )
14
- Trong công tác vận chuyển lên cao phục vụ co thi công ta dung máy tời để nag6
vật liệu lên cao. Bê tông dầm sàn dùng bơm bê tông
- Ván khuôn sử dụng là ván khuôn gỗ hoặc thép
- Cây chống dùng cây chống gỗ hoặc cây chống thép
2.4.2. Ván khuôn cột
2.4.2.1. Tính toán ván khuôn cột 200x300x4m (cột tầng trệt)
Chọn ván khuôn cột dày =2 cm
Tải trọng tính toán tác dụng lên ván khuôn cột
+ Tĩnh tải: áp lực của bê tông tác dụng lên ván khuôn
=2500×0.75×0.3 =562.5 Kg/m
Trong đó bê tông đổ bằng phương pháp thông thường H=1.5R =0.75m
+ Hoạt tải:
= (250+150).0.3 =120 Kg/m
- Tải trọng tiêu chuẩn
= 562.5+120 =682.5 Kg/m
- Tải trọng tính toán
=1.1×562.5+1.3×120=774.75 Kg/m
- Theo điều kiện bền
[M]=W[]=[]=100=2666.6 Kg/cm
Moment lớn nhất mà tải trọng gây ra cho ván khuôn
Để đảm bảo điều kiện cường độ thì
15

Hay: l ≤ == 0.58m
Chọn khoảng cách gông cột : l=40cm
Kiểm tra theo điều kiện biến dạng
= ≤[f]===0.1 cm
Ta có J===20
Nên ==0.068 cm <]
Vậy l=40cm là thỏa mãn
Chiều dài ván khuôn cột :
=400-40=360 cm
Số gông một cột
n== = 9 gông
16
2.4.2.2. Tính toán ván khuôn cột 200x300x3.5m (cột tầng 1)
Chọn ván khuôn cột dày =2 cm
Tải trọng tính toán tác dụng lên ván khuôn cột
+ Tĩnh tải: áp lực của bê tông tác dụng lên ván khuôn
=2500×0.75×0.3 =562.5 Kg/m
Trong đó bê tông đổ bằng phương pháp thông thường H=1.5R =0.75m
+ Hoạt tải:
= (250+150).0.3 =120 Kg/m
- Tải trọng tiêu chuẩn
= 562.5+120 =682.5 Kg/m
- Tải trọng tính toán
=1.1×562.5+1.3×120=774.75 Kg/m
- Theo điều kiện bền
[M]=W[]=[]=100=2666.6 Kg/cm
Moment lớn nhất mà tải trọng gây ra cho ván khuôn
Để đảm bảo điều kiện cường độ thì
Hay: l ≤ == 0.58m
Chọn khoảng cách gông cột : l=40cm

Kiểm tra theo điều kiện biến dạng
17
= ≤[f]===0.1 cm
Ta có J===20
Nên ==0.068 cm <]
Vậy l=40cm là thỏa mãn
Chiều dài ván khuôn cột :
=350-40=310 cm
Số gông một cột
n== = 8 gông
2.4.2.4. Gia công cốt thép cột tầng trệt
Yêu cầu cốt thép
- Cốt thép trước khi gia công cần phải thật thẳng
- Cốt thép gia công phải đúng loại, không được gỉ sét, không dính dầu mỡ
- Khi gia công: cắt, uốn, kéo, hàn cốt thép tránh không làm thay đổi tính chất cơ lý
của cốt thép
- Lắp dựng cốt thép: sau khi kiểm tra cốt thép đạt tiêu chuẩn thì bắt đầu lắp dựng
cốt thép vào vị trí cần lên cột
- Cốt thép được gia công ở phía dưới, cắt uốn theo đúng hình dáng và kích thước
thiết kế, xếp đặt theo từng chủng loại, buộc thành bó để thuận tiện cho việc vận
chuyển lên vị trí lắp đặt
- Để thi công cột thuận tiện, quá trình buộc cốt thép phải được thực hiện trước khi
ghép ván khuôn. Cốt thép được buộc bằng dây kẽm mềm d=1mm, các khoảng nối
phải đúng yêu cầu kỹ thuật. Phải dùng các con kê bằng bê tông nhằm đảm bảo vị
trí và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép
- Nối cốt thép phải theo tiêu chuẩn thiết kế: trên một mặt cắt ngang không nối quá
25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực với thép tròn trơn và không quá 50%
18
đối với thép có gờ. Chiều dài nối buộc phải theo TCVN4453-95 và không nhỏ hơn
250mm với thép chịu kéo và 200mm đối với thép chịu nén

- Việc lắp dựng cốt thép phải đảm bảo
+ Các bộ phận lắp dựng trước không gây ảnh hưởng đến các bộ phận lắp dựng
sau
+ Có biện pháp giữ ổn định vị trí cốt thép, đảm bảo không biến dạng trong quá
trình thi công
+ Sau khi lồng và buộc xong cốt đai, cố định tạm ta lắp ván khuôn cột
- Khoảng cách lớp bê tông bảo vệ giữ cốt thép và cop pha phải được dảm bảo
bằng cách buộc các cục kê lên thép đứng hoặc thép đai của cột
- Trước khi lắp dựng cốt thép cột nối vào các thép chờ ta phải làm các công việc
sau
+ Nắn, vệ sinh lại thép chờ
+ Vệ sinh bê tông chân cột và đục sờn( làm nhám bề mặt )
2.4.2.5. Ghép ván khuôn cột tầng trệt
- Yêu cầu chung
+ Đảm bảo đúng hình dáng, kích thước theo yêu cầu thiết kế
+ Đảm bảo dộ bền vững ổn định trong quá trình thi công
+ Đảm bảo độ kín khít, tháo gỡ dể dàng
- Biện pháp: Do lắp ván khuôn sau khi đặt cốt thép nên trước khi lắp ván khuôn
cần làm vệ sinh chân cột chân vách
+ Ván khuôn cột được gia công theo từng mảng theo kích thước cột. Ghép hộp 3
mặt, luồn hộp ván khuôn vào cột đã được đặt cột thép sau đó lắp tiếp mặt còn lại.
Đóng ván khuôn mặt còn lại khoảng 60-80cm để thuận tiện cho việc đổ bê tông
+ Dùng gông để cố định hộp ván, khoảng cách các gông theo tính toán
19
+ Điều chỉnh lại vị trí tim cột và ổn định cột bằng các thanh chống xiên co ren
điều chỉnh và các dây neo
2.2.4.6. Công tác đổ bê tông cột tầng trệt
- Công tác bê tông cột sẽ được đổ tại chỗ tại công trường để đảm bảo yêu cầu về
mac và chất lượng bê tông
- Bê tông được trộn bằng máy trộn 250 lít

- Việc đổ bê tông cột không được đổ ồ ạt nhanh chóng mà phải đổ từ từ thành từng
lớp 30cm, sau cho không vượt quá độ sâu của đầm dùi
- Dùng giàn giáo sắt để lắp sàn công tác đứng đổ bê tông
2.2.4.7. Công tác tháo ván khuôn cột tầng trệt
- Ván khuôn cột là loại ván khuôn không chịu lực do đó sau khi đổ bê tông dược 1
ngày ta tiến hanh tháo ván khuôn cột
- Tháo ván khuôn cột xong mới lắp ván khuôn dầm, sàn, do vậy khi tháo ván
khuôn cột ta phải để lại một phần ván khuôn trên đầu cột( như trong thiết kế ) để
liên kết với ván khuôn dầm
- Ván khuôn được tháo theo nguyên tắc “Cái nào lắp trước thì tháo sau , cái nào
lắp sau thì tháo trước”
+ Việc tách, cậy ván khuôn ra khỏi bê tông phải được thực hiện một cách cẩn thận
tránh làm hỏng ván khuôn và làm sứt mẻ bê tông
+ Để tháo dở ván khuôn dễ dàng người ta dùng các đòn nhổ đinh, kìm, xà bengvà
các thiết bị khác
2.4.2.8. Dầm chính 200x400
=A- =6 –(0.3+ 0.2) = 5.5 m
=A- =4.45 – 0.3 = 4.15 m
=A- =4.45 - 0.3 = 4.15 m
- Chọn kích thước ván khuôn đáy dầm 20x2
20
- Ván khuôn thành dầm 40x2
- Tải trọng tác dụng lên ván khuôn thành dầm
+ Tĩnh tải:
• Trọng lượng BTCT dầm :
2500×0.2×0.4=200 Kg/m
• Trọng lượng ván khuôn dầm
=2.4 + 6.24 =8.64 Kg/m
600×0.2×0.02= 2.4 Kg/m
=2×600×0.02×(0.4-0.1-0.04) = 6.24 Kg/m

Vậy :=200+8.64 =208.64 Kg/m
+ Hoạt tải:=(250+150)×0.2 =80 Kg/m
+ Tải trọng tiêu chuẩn:=208.64+80 =288.64 Kg/m
+ Tải trọng tính toán:=1.1×208.64+1.3×80 =333.5 Kg/m
2.4.2.9. Dầm phụ 200x400
=A- =6.2 - 0.2 = 6 m
=A- =6.6 - 0.2 = 6.4 m
=A- =2.38 - 0.2 = 2.18 m
- Chọn kích thước ván khuôn đáy dầm 20x2
- Ván khuôn thành dầm 40x2
- Tải trọng tác dụng lên ván khuôn thành dầm
+ Tĩnh tải:
• Trọng lượng BTCT dầm :
21
2500×0.2×0.4=200 Kg/m
• Trọng lượng ván khuôn dầm
=2.4 + 6.24 =8.64 Kg/m
600×0.2×0.02= 2.4 Kg/m
=2×600×0.02×(0.4-0.1-0.04) = 6.24 Kg/m
Vậy :=200+8.64 =208.64 Kg/m
+ Hoạt tải:=(250+150)×0.2 =80 Kg/m
+ Tải trọng tiêu chuẩn:=208.64+80 =288.64 Kg/m
+ Tải trọng tính toán:=1.1×208.64+1.3×80 =333.5 Kg/m
2.4.3. Công tác gia công lắp dựng cop pha dầm, sàn, cầu thang tầng trệt
2.4.3.1. Lắp dựng ván khuôn dầm, sàn, cầu thang
- Lắp hệ giàn giáo PAL theo trình tự
+ Đặt bộ kích (gồm đế và kích) liên kết các bộ kích với nhau bằng các giằng
ngang và giằng chéo
+ Lắp dựng khung giàn vào từng bộ kích
+ Lắp các thanh giằng ngang và giằng chéo

+ Lồng khớp nối và làm chặt bằng chốt giữa khớp nối, các khung được chồng tới
vị trí thiết kế
+ Điều chỉnh độ cao của hệ giáo bằng kích
- Sau đó tiến hành lắp các ván đáy, ván thành, ván sàn
- Kiểm tra lại độ bằng phẳng và kín khít của ván khuôn
2.4.3.2. Trình tự thi công cop pha dầm, sàn, cầu thang
- Sau khi thi công hoàn tất công tác cột tầng trệt thì tiến hành lắp dựng cop pha cầu
thang. Cop pha cầu thang được gia công và lắp dựng theo đúng yêu cầu thiết kế về
22
hình dáng, kích thước sau đó sẽ được chống bằng các cây chống gỗ cho phù hợp
với chiều cao tăng dần của cầu thang. Mục đích thi công trước cầu thang là để giải
quyết yêu cầu về giao thông theo phương đứng khi thi công dầm, sàn
- Dựa vào mặt bằng thi công dầm sàn, cán bộ kỹ thuật hướng dẫn đội trưởng thi
công cấu tạo và kích thước dầm, sàn theo từng trục sau đó tiến hành gia công va
lắp dựng cop pha dầm trước. Trình tự thi công là: Cop pha đáy dầm được lắp trước,
sau đó đến cop pha thành dầm rồi đến cop pha sàn. Sàn của công trình có cấu tạo là
hệ sàn sườn toàn khối, chú ý khi đóng cop pha sàn phải trừ hao độ dày của các tấm
cop pha thép. Trong quá trình thi công cop pha dầm cần chú ý hạn chế khoản hở
những vị trí dầm giao nhau, phải thi công kỹ những vị trí này để tránh hiện tượng
chảy nước xi măng trong quá trình đổ bê tông
* Các yêu cầu khi lắp dựng cop pha dầm, sàn, cầu thang tầng trệt
- Các cây chống đứng được sử dụng là cây chống thép
- Cây chống cầu thang là cây chống gỗ
- Liên kết tại các giao điểm của giáo ống phải bằng khóa giáo
- Đầu giáo và chân giáo phải có kích để tăng giảm chiếu cao chống
- Kích dưới chân giáo phải được hàn cố định lên miếng đệm dày bằng thép tấm
- Các đà đỡ cop pha phải đồng bộ, thống nhất 1 loại gỗ 5x10 hoặc 6x12 cm
- Các tấm cop pha được liên kết bằng đinh
- Ván thành được cố định bằng 2 thanh nẹp, dưới chân đóng ghim vào thanh
ngang đầu cột chống, tại mép trên ván khuôn thành được ghép vào ván khuôn sàn.

Khi không có sàn thì ta dùng các thanh chống xiên 30÷50 cm chống từ xà gồ
ngang vào ván thành phía ngoài. Thanh chống xiên được cố định vào xà gồ ngang
nhờ các con bọ chặn ở dưới chân được đóng trực tiếp vào các xà gồ ngang
- Để dễ dàng tháo ván khuôn giữa đáy và thành dầm thì ván khuôn không được
đóng đinh
2.4.3.4. Công tác gia công, lắp dựng cốt thép dầm, sàn, cầu thang
23
- Trước khi đổ bê tông cần kiểm tra lại xem cốt thép đã đủ số lượng, đúng chủng
loại, đúng vị trí hay chưa
- Cốt thép được cắt, uốn và gia công trực tiếp tại công trình. Công tác gia công cốt
thép có thể bắt đầu trước hoặc trong lúc lắp dựng cop pha để rút ngắn thởi gian thi
công. Vị trí gia công cốt thép phải được che chắn để bảo vệ các thiết bị cũng như
vật liệu. Ngoài ra còn phải chuẩn bị sân bãi để xếp thành phẩm và các tổ hợpthành
phẩm. Tố gia công cốt thép có nhiệm vụ gia công các chi tiết cốt thép theo thiết kế
và lắp ráp tổ hợp một phần. Cốt thép gia công xong được vận chuyển tới chân công
trình và được vận chuyển lên sàn bằng máy tời
- Các thiết bị gia công cốt thép gồm các loại
+ Máy nắn thép tự động : Loại này thường được dùng để nắn cốt thép cuộn (thép
tròn trơn Ø6, Ø8, Ø10) .Ngoài ra máy có thể tự động nắn cắt theo yêu cầu
+ Thiết bị cắt thép tròn có khả năng cắt thép Ø25
+ Máy uốn cốt thép
- Trong quá trình lắp dựng cốt thép dầm, sàn các công việc cần phải được tiến
hành song song với nó là:
+ Lắp đặt các hệ thống dẫn điện, đường dây điện ngầm trong tầng sàn
+ Đặt các chi tiết đặt sẵn như: móc treo quạt trần, móc treo đèn trang trí
+ Nắn chỉnh các thép đầu cột
- Tiến hành nghiệm thu cốt thép và chuẩn bị cho đổ bê tông dầm, sàn
2.4.3.5. Công tác đổ bê tông dầm, sàn, cầu thang
- Đổ bê tông bằng xe bơm cần. Đầm bê tông sàn bằng đầm bàn và đầm dùi
- Việc ngừng đổ bê tông phải đảm bảo đúng mạch ngừng thiết kế

- Trước khi đổ bê tông phân khu tiếp theo cần làm vệ sinh mạch ngừng, làm nhám,
tưới nước xi măng để tăng độ bám dính rồi mới đổ bê tông
24
- Bề dày của sàn và cầu thang là 100mm
- Bê tông được đầm bằng đầm dùi.Bê tông sàn và cầu thang được cán phẳng mặt
- Trước khi đổ bê tông phải làm cầu công tác để đi lại trên mặt sàn tránh làm ảnh
hưởng đến sự sai lệch của cốt thép
- Trước khi đổ bê tông phải chuẩn bị đủ bạc để che bề mặt bê tông đã đổ phòng
khi trời mưa hoặc nắng ảnh hưởng đến chất lượng bê tông
- Bê tông cầu thang cũng kết hợp đổ tại chỗ chung với đổ bê tông dầm, sàn nhưng
công tác đổ bê tông cầu thang sẽ được thực hiện trước rồi mới đổ bê tông dầm, sàn
2.4.3.6. Công tác bảo dưỡng bê tông và tháo ván khuôn
- Bê tông sau khi đổ phải có quy trình bảo dưỡng hợp lý, phải giữ aẩm ít nhất là 7
ngày đêm. Hai ngày đầu cứ 2 giờ là tưới nước một lần. Lần đầu tưới sau khi đổ bê
tông từ 4-7 giờ. Những ngày sau khoảng 3-10 giờ tưới nước 1 lần tùy vào nhiệt độ
không khí . Việc đi lại trên bê tông chỉ cho phép khi bê tông đạt 25Kg/
- Việc tháo ván khuôn theo nguyên tắc như đã nói ở phần tháo ván khuôn ở cột
2.6. Công tác xây tường
- Công tác chuẩn bị
+ Để đảm bảo kết dính cho khối xây vữa xi măng được sử dụng là hỗn hợp vữa xi
măng, cát, nước được trộn với nhau theo tỉ lệ thích hợp theo thiết kế quy định.
Gach5 sử dụng cho công trình là gạch có độ cứng cao, vuông góc thẳng cạnh,
không bị nứt nẻ đạt yêu cầu của chủ đầu tư và TCVN
+ Nước sạch phải được lấy từ nguồn nước sạch trong khu vực đảm bảo đạt tiêu
chuẩn theo TCVN
- Chuẩn bị xây:
+ Cop pha cột, dầm, sàn và hệ giằng chống đã được tháo ra và dọn dẹp gọn gàng
đảm bảo không bị vướng trong quá trình xây, đồng thời tạo ra một mặt bằng thuận
lợi cho việc vận chuyển VLXD đến đúng chỗ và bố trí VLXD khi xây như gạch,
máng hồ, thùng bê Khi xây lên cao cần phải bố trí giàn giáo. Phải bố trí thợ chính

và thợ phụ đầy đủ.
25

×