Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

612 Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Citibank Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.73 KB, 91 trang )

- i -
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
Mục lục
Mục lục.......................................................................................................................................i
Danh mục bảng biểu..................................................................................................................ii
...................................................................................................................................................ii
Lời mở đầu.................................................................................................................................1
1 Chương 1: Tín dụng ngân hàng _ những vấn đề cơ bản.........................................................3
1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng ........................................................................................3
1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng........................................................................................6
1.3 Quy trình của hoạt động tín dụng trong Ngân hàng Thương mại...................................8
1.4 Phân loại các loại hình tín dụng của Ngân hàng thương mại........................................12
1.5 Các quy định và chính sách tín dụng ngân hàng............................................................19
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng .......................................................................21
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại...........24
2 Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Citibank Việt Nam.....................29
2.1 Khái quát về chi nhánh Citibank Việt Nam...................................................................29
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam..................................................50
2.3 Đánh giá thực trạng tín dụng tại Citibank Việt Nam.....................................................65
3 Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Citibank Việt Nam........71
3.1 Định hướng hoạt động kinh của ngân hàng Citibank Việt Nam...................................71
3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Citibank...............75
3.3 Một số kiến nghị.............................................................................................................84
KẾT LUẬN..............................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................89
- ii -
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
Danh mục bảng biểu

Bảng 1 Cơ cấu thu nhập của Citigroup phân theo sản phẩm và lãnh thổ................................30
Bảng 2 Kết quả kinh doanh của Citibank Việt Nam qua các năm..........................................41


Bảng 3 Mô hình tổ chức của Citibank Việt Nam.....................................................................43
Bảng 4 Dư nợ tín dụng qua các năm của Citibank Việt Nam..................................................56
Bảng 5 Doanh thu theo sản phẩm của Citibank Việt Nam năm 2005.....................................57
Bảng 6 Dư nợ tín dụng phân chia theo thời hạn tín dụng........................................................59
Bảng 7 Cơ cấu tín dụng năm 2006 phân theo khách hàng.......................................................64
Bảng 8 Lãi suất cho vay danh nghĩa tại một số NHTM ở Việt Nam......................................66
- 1 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
Lời mở đầu
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập không ngừng và đặc biệt là từ
khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trươc những cơ hội và thách thức to
lớn. Như bộ trưởng Trương Đình Tuyển từng nói “ vận nước đang lên”, tất cả
các chủ thể trong nền kinh tế phải nỗ lực không ngừng để khẳng định và nâng
cao tính cạnh tranh, sẵn sàng hội nhập với kinh tế quốc tế. Đứng trước vận hội
mới của đất nước, nhu cầu về vốn để các doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất,
đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế đang
thực sự trở nên cấp thiết. Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài
chính quan trọng trong nền kinh tế cần thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ điều
chuyển, dẫn vốn trong nền kinh tế cần hoạt động, đảm bảo nguồn vốn được sử
dụng hiệu quả thông qua công cụ tài trợ chủ yếu và hữu hiệu là tín dụng ngân hàng.
Hơn nữa trong thời gian thực tập tại ngân hàng Citibank Việt Nam em
nhận thấy hoạt động cấp tín dụng đối với thị trường Việt Nam còn khá hạn
chế, chưa thực sự tương xứng với tầm vóc và tiềm lực cùa ngân hàng.
Vì những lí do đó mà em lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động tín
dụng tại ngân hàng Citibank Việt Nam” để đi sâu nghiên cứu các thành tựu
cũng như những hạn chế của hoạt động tín dụng của ngân hàng Citibank Việt
Nam và nguyên nhân của những hạn chế đó, qua đó đề xuất một sô giải pháp
để mở rộng hoạt động tín dụng.

Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 Tín dụng ngân hàng – Những vấn đề cơ bản
Chương 2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Citibank Việt Nam
- 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
Chương 3 Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Citibank Việt Nam
- 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
1 Chương 1: Tín dụng ngân hàng _ những vấn đề cơ bản
1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng có thể được hiểu là mối quan hệ vay mượn sử dụng vốn lẫn
nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả và tin tưởng. Từ khái niệm này có thể thấy
bốn đặc điểm cơ bản của tín dụng là:
• Ở đây chỉ có sự vận động của quyền sử dụng từ người này sang người
kia chứ không có sự vận động của quyền sở hữu. Người đi vay sẽ được
sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định sau đó phải hoàn trả
lại người cho vay
• Việc cho vay này dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Người vay sau một
khoảng thời gian nhất định sẽ hoàn trả cho người cho vay. Thông
thường số tiền trả lại sẽ lớn hơn số tiền được vay ban đầu. Phần dôi ra
đó chính là chi phí cho việc sử dụng vốn và được gọi là tiền lãi.
• Sự tin tưởng chính là cơ sở bắt nguồn cho các quan hệ tín dụng phát
sinh trong nền kinh tế. Người có vốn sẽ chỉ cho vay khi và chỉ khi
người đó tin rằng người vay sẽ hoàn trả cho mình.
• Trong một quan hệ tín dụng luôn có ít nhất hai chủ thể: người vay và
người cho vay.
Tín dụng ra đời từ rất sớm phát sinh từ nhu cầu cuộc sống và nhu cầu

sản xuất kinh doanh. Trong cả quá trình tồn tại của mình, tín dụng đã chứng
minh vai trò thiếu yếu quan trọng của mình trong việc thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế. Cụ thể là:
• Đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, đảm bảo sự ổn định và liên tục của các
quá trình sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh doanh bản thân
nó mang tính chu kỳ. Với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau
- 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
thì chu kì của nó cũng ngắn dài khác nhau. Ở những thời điểm cao
điểm của quá trình sản xuất kinh doanh thì nhu cầu vốn là rất lớn,
nhưng lại có những thời điểm của quá trình đó thì nhu cầu về vốn lại rất
thấp. Do đó trong tổng thể của cả một nền kinh tế sẽ luôn xảy ra tình
trạng có nơi tạm thời dư thừa vốn nhưng lại có nơi thiếu vốn. Tín dụng
đã tạo ra kênh lưu chuyển vốn từ nơi thừa vốn tạm thời tới nơi thiếu
vốn tạm thời, chính vì vậy đã đảm bảo cho các quá trình kinh tế diễn ra
liên tục và ổn định
• Thúc đẩy sự mở rộng và phát triển của nền kinh tế: Ngoài tác dụng đem
lại sự ổn định cho các quá trình sản xuất để duy trì sự ổn định của các
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và từ đó mang lại sự phát triển
chung của cả nền kinh tế, tín dụng còn có tác dụng thúc đẩy mở rộng
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thật vậy, khi sản xuất kinh doanh
phát đạt, nhu cầu thị trường cao, lúc này người chủ kinh doanh sẽ phải
nghĩ đến mở rộng hoạt động sản xuất, khi đó cần có một khoản vốn lớn
để đầu tư nhà xưởng thiết bị chẳng hạn. Lúc này tín dụng đã mang đến
cho người chủ kinh doanh một nguồn vốn đủ để mở rộng sản xuất nắm
bắt cơ hội kinh doanh. Nền kinh tế nhờ thế cũng sẽ phát triển mạnh mẽ
hơn.
• Tín dụng là công cụ để tài trợ cho những ngành kém phát triển và
ngành mũi nhọn: Nền kinh tế muốn phát triển nhanh thì phải có những

nguồn tín dụng để hỗ trợ cho những ngành mũi nhọn, đầu tư cơ sở vật
chất, đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành đó, từ đó kéo theo sự phát
triển của những ngành phụ trợ đem lại sức bật cho nền kinh tế. Bên
cạnh đó cũng có những ngành phát triển kém tỷ lệ sinh lời không cao
nhưng cần duy trì để đảm bảo sự an toàn cho nền kinh tế, chẳng hạn
- 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
như ngành nông nghiệp, tín dụng sẽ là công cụ hữu hiệu để giữ vững và
thúc đẩy các ngành đó phát triển.
Tín dụng ngân hàng ở đây có sự khác biệt so với khái niệm tín dụng
nêu ở trên, cụ thể hóa sự tham gia của ngân hàng vào quan hệ tín dụng. Tín
dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa một bên là ngân hàng với
vai trò là người cho vay và một bên là các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế.
Chủ thể khác có thể là các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính khác
trong đó có thể là một ngân hàng khác, các tổ chức, hiệp hội, Nhà nước…
Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng thì: “ Hoạt động tín dụng là việc
các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng” và “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác”.
Có thể khái quát mô hình tín dụng ngân hàng như sau
Cho vay
Ngân hàng
(người cho vay)
Người vay
Thanh toán gốc + lãi
Ngân hàng với chức năng là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt
động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên chủ thể cho vay chủ yếu là tiền
vốn, nhưng bên cạnh đó để đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp của khách

hàng đối tượng cho vay của ngân hàng cũng có thể là tài sản như trong nghiệp
vụ cho thuê tài chính.
Tín dụng ngân hàng có hai đặc trưng cơ bản
• Thực hiện hoạt động tín dụng, trong quan hệ đó ngân hàng sẽ chịu
nhiều rủi ro hơn khách hàng. Đó là các rủi ro như rủi ro hối đoái, rủi ro
- 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro đọng vốn gây ra những tổn thất cho
ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn và cho vay những nguồn vốn đó.
Sự không cân bằng giữa nguồn vốn vào (nguồn huy động) và nguồn
vốn ra (sử dụng vốn của ngân hàng) chính là nguyên nhân của những
rủi ro mà ngân hàng có thể phải gánh chịu. Các yếu tố thuộc về bản
thân ngân hàng và cả những yếu tố từ bên ngoài có thể gây ảnh hưởng
tới sự mất cân bằng của nguồn vốn.
• Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, các Ngân hàng Thương mại sử
dụng chủ yếu là nguồn vốn huy động để cho vay, hầu như không phải
là nguồn vốn chủ sở hữu. Khác với các loại hình doanh nghiệp khác tỷ
lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại
thường rất thấp.
Chủ thể tham gia trong một quan hệ tín dụng
Một quan hệ tín dụng luôn có ít nhất 2 chủ thể, người vay và người cho
vay (ngân hàng)- đây là quan hệ tín dụng truyền thống. Hiện nay trong quan
hệ tín dụng có thể có nhiều hơn 2 chủ thể tham gia. Chẳng hạn trong trường
hợp tín dụng có sự bảo lãnh thì có đến 3 chủ thể: Người đi vay, người cho vay
và người bảo lãnh. Ngoài ra bên cho vay có thể nhiều hơn 1 người như trong
quan hệ cho vay đồng tài trợ, hay đối với các quan hệ tín dụng thông qua tổ
hội nhóm thì bên vay sẽ không chỉ là một người.
1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng để điều

chuyển vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng huy động vốn và sử dụng nguồn
vốn đó phân phối tới các nơi thiếu vốn trong nền kinh tế thông qua các nghiệp
vụ và dịch vụ của mình. Vì vậy hoạt động tín dụng được thực hiện bởi ngân
- 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
hàng có tác dụng thúc đẩy rất lớn trong nền kinh tế. Vai trò của tín dụng ngân
hàng được thể hiện:
• Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn hiệu quả cho nền kinh tế:
Do ngân hàng có thể huy động, tích tụ tập trung được một lượng
vốn lớn, vì vậy mà có khả năng phân phối nguồn vốn hiệu quả hay
đáp ứng được các nhu cầu đa dạng về vốn trong nền kinh tế.
• Tín dụng ngân hàng có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế: Ngân
hàng là trung gian tài chính kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì vậy
ngân hàng luôn có đội ngũ chuyên gia kinh tế để xem xét các khoản
tài trợ tín dụng nhằm đảm bảo rằng nguồn vốn của họ sẽ được
chuyển đến nơi mà chúng được sử dụng hiệu quả với tỷ lệ rủi ro
thấp. Hệ quả là nguồn vốn được phân phối đúng đắn đem lại tỷ suất
sinh lời cao từ nguồn vốn. Bên cạnh đó với sự tư vấn của các
chuyên gia ngân hàng, những người đi vay sẽ có phương án sử dụng
vốn rõ ràng, hiệu quả chính vì thế đã giảm thiểu rủi ro của việc mất
vốn. Nhờ vậy, nền kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn và lành mạnh
hơn.
• Tín dụng ngân hàng sẽ mang lại nguồn vốn cho những ngành công
cộng và những ngành kém phát triển: Đối với những ngành quan
trọng kém phát triển hay những ngành công cộng yêu cầu nguồn
vốn lớn mà thời gian thu hồi vốn chậm thì tín dụng ngân hàng thực
sự là một cứu cánh. Với nguồn vốn lớn của mình, các ngân hàng có
thể trực tiếp cho vay hoặc cho vay gián tiếp qua chính phủ để tài trợ
cho việc mua máy móc, thiết bị hay đầu tư vào những công trình

- 8 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
công cộng, do vậy đảm bảo được sự phát triển bền vững của nền
kinh tế.
• Tín dụng ngân hàng là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn cho ngân
hàng. Điều này được thể hiện rõ rệt nhất trong ngân hàng thương
mại truyền thống, tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng trong tổng lợi nhuận
thường lớn hơn 60% vì thế các ngân hàng truyền thống được coi là
độc canh tín dụng. Trong mô hình ngân hàng hiện đại, tuy tỷ lệ lợi
nhuận từ tín dụng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể. Vì vậy
mảng hoạt động tín dụng luôn là một mảng hoạt động lớn trong hoạt
động của ngân hàng thương mại.
• Tín dụng ngân hàng còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để
điều tiết lượng tiền trong lưu thông. Nhà nước thông qua công cụ tín
dụng ngân hàng sẽ điều chỉnh thu hẹp hay mở rộng tổng cung tiền
trong lưu thông, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy kinh tế, đảm bảo phát
triển của nền kinh tế.
1.3 Quy trình của hoạt động tín dụng trong Ngân hàng Thương mại
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lí hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng đều tự thiết kế
riêng cho mìng một quy trình tín dụng cụ thể tuy nhiên luôn phải đảm bảo 3
bước cơ bản:
• Thẩm định trước khi cho vay
• Kiểm tra giám sát trong khi cho vay
• Kiểm tra giám sát và thu hồi nợ sau khi cho vay
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình
- 9 -

Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau đây:
• Quy trình tín dụng làm cơ sở co việc phân định trách nhiệm và quyền
hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng
• Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính
• Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong
hoạt động tín dụng
Một quy trình tín dụng căn bản sẽ được thực hiện như sau
1.3.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quá trình tín dụng, nó
được thực hiện ngay sau khi cán bộ tiếp xuc với khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì đó là khâu thu thập thông tin
làm cơ sở để thực hiện các bước tiếp sau, đặc biệt là phân tích và ra quyết
định cho vay. Nếu ở khâu này càng khai thác được nhiều thông tin càng có cơ
sở đầy đủ cho việc đưa ra quyết định chính xác.
Đối với từng khách hàng và từng loại tín dụng, ngân hàng sẽ hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung thì
bộ hồ sơ tín dụng nào cũng cần đảm bảo phải có đầy đủ các thông tin sau:
• Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hàng vi của
khách hàng
• Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách
hàng
• Thông tin về đảm bảo tín dụng
Sau đó ngân hàng sẽ kiểm tra tính xác thực của các thông tin dựa vào
các biện pháp nghiệp vụ của mình.
- 10 -
Chuyên đề tốt nghiệp

Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
1.3.2 Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn cả
gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có
thể dẫn đến rủi ro ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những rủi ro và
dự kiến các biện pháp để hạn phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.
Ngân hàng sẽ thẩm định tình hình kinh doanh của khách hàng thông qua việc
thẩm định tài chính khách hàng, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
của doanh nghiệp, đồng thời phân tích môi trường vĩ mô và triển vọng của
ngành mà doanh nghiệp hoạt động để có cái nhìn tổng thể về khách hàng.
Tiếp đến ngân hàng cũng phân tích thẩm định dự án đầu tư hay phương án sản
xuất kinh doanh trực tiếp sử dụng vốn ngân hàng cấp để xét tính hiệu quả, khả
năng thu hồi vốn đảm bảo việc trả nợ của khách hàng. Ngân hàng cũng xem
xét lợi ích của ngân hàng nếu đồng ý cấp tín dụng, liệu lợi nhuận từ nó có đủ
bù đắp chi phí và rủi ro ngân hàng phải gánh chịu, liệu rằng việc cho vay như
vậy đã đem lại hiệu quả tốt nhất có thể chưa, có khoản đầu tư khác hiệu quả
hơn không tại cùng thời điểm đó. Từ những cân nhắc như vậy ngân hàng sẽ
quyết định xem có cho vay hay không đối với từng món vay.
1.3.3 Quyết định và kí hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là khâu quan trọng quyết định xem ngân hàng sẽ
cho vay hay từ chối yêu cầu vay vốn của khác hàng. Khâu này ảnh hưởng lớn
tới các khâu, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của các
ngân hàng. Có thể coi đây là khâu mắt xích nối tiếp tất cả các khâu trước với
những khâu sau, các khâu trước đã cung cấp tư liệu cho việc quyết định, khi
- 11 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
đã quyết định thì sẽ ảnh hưởng tới việc có tiếp tục các khâu tiếp theo hay
không.

Để đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn, các ngân hàng thường áp dụng 2
nguyên tắc:
• Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở
của việc quyết định (các bước trước).
• Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có
năng lực phân tích và phán quyết.
Thực hiện 2 nguyên tắc này để đảm bảo tính chính xác và tính trách nhiêm
đối với từng quyết định được đưa ra.
1.3.4 Giải ngân
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã
cam kết trong hợp đồng. Trong khâu này, phải kết hợp việc giải ngân và theo
dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích, hiệu quả ra sao.
Nguyên tắc giải ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy,
giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó
khăn và phiền hà cho khách hàng.
1.3.5 Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng để đảm bảo tiền vay được sử
dụng đúng mục đích cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau
này. Ngân hàng sẽ giám sát thông qua: tài khoản của khách hàng; báo cáo tài
chính định kỳ, việc trả lãi của khách hàng, đến cơ sở sản xuất kinh doanh,
kiểm soát tài sản đảm bảo và qua các thông tin thu thập từ các nguồn khác.
- 12 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
1.3.6 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của cả quy trình tín dụng. Khâu này bao gồm việc
thu nợ cả gốc và lãi; tái xét hợp đồng tín dụng; thanh lý hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng sẽ thu nợ của khách hàng theo đúng như các điều khoản đã

kí kết trong hợp đồng tín dụng: theo từng kì (một tháng, hai tháng, một quý
hay nửa năm) hoặc thu lại gốc một lần vào cuối kì hạn tín dụng. Nếu nhận
thấy khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét hoặc
gian hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thu hồi vốn
sau đó.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng tái xét hợp đồng tín dụng thực
chất để đánh giá chất lượng tín dụng và phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp
thời.
Khi hết thời hạn hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn trả toàn bộ
gốc lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng,
hoàn lại cho khách hàng tài sản đảm bảo nếu có và lưu hồ sơ khách hàng vào
kho lưu trữ.
1.4 Phân loại các loại hình tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng cùng với sự phát triển của nhu cầu khách hàng hiện
nay rất đa dạng và phong phú. Có thể phân chia các loại hinh tín dụng theo
các tiêu chí khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Trên thực tế có 3 cách
phân chia phổ biến
• Theo hình thức tài trợ tín dụng
 Cho vay: Là hình thức ngân hàng giao quyền sử dụng một khoản
tiền cho khách hàng với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi của khách
hàng sau một khoảng thời gian nhất định. Đây là một trong những
- 13 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
phương thức đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Trong
cho vay bao gồm các phương thức cho vay khác nhau:
• Thấu chi: Áp dụng đối với khách hàng có tiền gửi thanh toán
tại ngân hàng. Trong phương thức này, khách hàng được
phép chi trội sô với số dư tài khoản thanh toán tại ngân hàng
đến một giới hạn nhất định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu

chi. Phần chi vượt so với sô dư tiền gửi thanh toán của khách
hàng sẽ được chuyển thành khoản vay ngân hàng của khách
hàng. Tùy theo mối quan hệ khách hàng – ngân hàng, khả
năng tài chính của khách hàng, ngân hàng sẽ quyết định hạn
mức thấu chi cho từng khách hàng khác nhau.
• Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân
hàng cam kết cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng
trong một khoảng thời gian nhất định, nghĩa là trong khoảng
thời gian đó, khi khách hàng có nhu cầu về vốn có thể đến
vay ngân hàng cho đến khi hết hạn mức đã thoản thuận. Hạn
mức tín dụng thích hợp với khách hàng có nhu cầu vốn phát
sinh liên tục theo chu trình sản xuất của mình. Việc cho vay
theo hạn mức sẽ giảm thiểu chi phí và thời gian vay vốn,
đồng thời đảm bảo tránh lãng phí vốn (vay một khoản lớn
vào một lần)
• Cho vay luân chuyển là hình thức ngân hàng cho vay dựa
trên sự luân chuyển của hàng hóa. Khi nhập hàng hóa vào để
đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể gặp trường hợp thiếu vốn để thanh toán cho
lượng hàng hóa nhập vào, cho vay luân chuyển như một cách
- 14 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
ứng trước cho doanh nghiệp, khi doanh nghiệp bán được
hàng hóa hay thành phẩm sẽ trả nợ cho ngân hàng. Cho vay
luân chuyển được ngân hàng áp dụng đối với các daong
nghiệp có chu kỳ tiêu thụ đều đặn, ngắn ngày, có quan hệ vay
trả thường xuyên với ngân hàng.
• Cho vay trực tiếp từng lần: Đây là một hình thức cho vay
tương đối phổ biến trong hoạt động của ngân hàng thương

mại. Loại cho vay này thường áp dụng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có đủ
điều kiện cấp hạn mức thấu chi hoặc do nhu cầu vay lớn.
Thông thường những khách hàng này hoạt động chủ yếu dựa
trên nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay từ ngân hàng sẽ chỉ tham
gia vào một trong các khâu của quá trình sản xuất. Bên cạnh
đó khi những doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất
cũng sẽ được ngân hàng cung cấp loại hình cho vay từng lần.
• Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các trung
gian. Loại hình này áp dụng đối với thị trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán... khi đó cho vay qua trun gian
tiết kiệm thời gian, chi phi đồng thời giảm thiểu rủi ro của
việc mất vốn. Cho vay trực tiếp có hai hướng:
+Cho vay thông qua hội sở chính của doanh nghiệp hay
thông qua các tổ đội nhóm. Trong những trường hợp này, hội
sở chính của doanh nghiệp hay các tổ đội nhóm sẽ đứng ra là
đại diện cho bên vay, khi đó tiền vay sẽ được phát cho các
chi nhánh, các thành viên thuộc tổ hội nhóm; đến kỳ trả nợ
- 15 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
thì bên đại diện sẽ có trách nhiệm thu hồi và hoàn trả cho
ngân hàng.
+Cho vay thông qua những nguời bán lẻ các đầu vào của quá
trình sản xuất. Khi đó những người bán lẻ sẽ mang hóa đơn
chứng từ tới ngân hàng thanh toán, sau đó ngân hàng sẽ thu
nợ từ khách hàng
• Cho vay trả góp: đây là hình thức cho vay mà khách hàng
được phép thanh toán gốc làm nhiều lần trong kỳ trong thời
hạn tín dụng. Việc chia gốc làm nhiều lần sẽ nâng cao khả

năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay trả góp hiện nay được áp dụng tương đối phổ biến.
Khoản vay của khách hàng thường được phân chia làm nhiều
kì trả nợ: hàng 1 tháng, hàng 2 tháng, hàng quý, hàng nửa
năm…
 Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu là chứng từ nhận nợ được
hình thành trong quá trình lưu thông hàng hóa. Thương phiếu cho
phép người cầm nó có quyền đòi người có tên trên thương phiếu
một khoản tiền đúng bằng khoản tiền ghi trong thương phiếu sau
một khoảng thời gian nhất định. Người cầm thương phiếu khi có
nhu cầu về vốn trước khi thương phiếu được thanh toán sẽ bán đi,
đây chính là việc chiết khấu thương phiếu. Nếu người bán hay
người nắm giữ thương phiếu đến bán lại cho ngân hàng tức là ngân
hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu. Ngân hàng sẽ
mua giá thấp hơn so với giá trị của thương phiếu, khoản chênh lệch
đó gọi là chi phí chiết khấu. Đến hạn, ngân hàng sẽ đòi nợ người có
- 16 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
tên trên thương phiếu, hoặc truy đòi đối với những người ký tên
trên thương phiếu (trong trường hợp ký hậu)
 Bảo lãnh: Trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng sẽ cam kết dưới
hình thức thư bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện thay cho
khách hàng của mình (bên được bảo lãnh) các nghĩa vụ tài chính
khi bên được bảo lãnh không thực hiện được các nghĩa vụ đã cam
kết. Khi đó, ngân hàng sẽ sử dụng số tiền kí quỹ hay tài sản đảm
bảo của khách hàng để thay khách hàng thực hiện nghĩa vụ tài
chính đó. Thông thường trong bảo lãnh số tiền kí quỹ sẽ thấp hơn
nghĩa vụ tài chính cam kết vì vậy ngân hàng thường phải xuất vốn
ra để trả nợ cho bên nhận bảo lãnh, phần ngân hàng xuất thêm sẽ

trở thành khoản vay của bên được bảo lãnh.
Bảo lãnh thông qua uy tín ngân hàng tạo điều kiện cho bên bảo lãnh
nhận được những cơ hội kinh doanh, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường.
 Cho thuê (tín dụng thuê mua): Cho thuê là việc ngân hàng sẽ mua
tài sản, sau đó cho thuê lại trong một khoảng thời gian nhất định
theo như những thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Nghiệp
vụ cho thuế bắt nguồn từ nhu cầu mua sắm những tài sản cố định
giá trị lớn của khách hàng. Khi khách hàng không có đủ vốn hoặc
không thể vay ngân hàng, khách hàng đó sẽ đề xuất lên ngân hàng.
Nếu xét thấy tình hình kinh doanh của khách hàng tốt và có khả
năng sẽ thu hồi vốn, ngân hàng sẽ bỏ vốn ra mua tài sản đó và cho
khách hàng thuê lại. Hợp đồng cho thuê sẽ kết thúc khi ngân hàng
thu được gốc và lãi. Hết thời gian thuê tài sản đó được coi như đã
- 17 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
khấu hao hết, thông thường ngân hàng sẽ ưu tiên bán lại cho khách
hàng đó với giá thấp.
• Phân loại theo sự đảm bảo tín dụng: Nếu theo tiêu chí phân chia
này, tín dụng sẽ bao gồm hai loại
 Tín dụng có tài sản đảm bảo: Với loại hình tín dụng này, khách
hàng khi vay vốn phải thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Ngân hàng sẽ
xác định giá trị tài sản, đánh giá tính thanh khoản của tài sản đó và
yêu cầu khách hàng kí các cam kết cần thiết. Ngân hàng sẽ dựa vào
phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng và gía trị của tài sản
để quyết định số tiền cho vay. Trong trường hợp khách hàng đến
hạn không trả được nơ, ngân hàng sẽ có thể bán tài sản đó đi để thu
hồi nợ.
 Tín dụng không có tài sản đảm bảo (tín chấp): Ngân hàng cho vay

không dựa trên bất kì tài sản bảo đảm nào mà chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng. Do đó ngân hàng chỉ cho vay tín không có tài sản đảm
bảo cho những khách hàng lớn, có uy tín trên thị trường, có khả
năng tài chính mạnh mẽ và có quan hệ lâu dài với ngân hàng. Đối
với những Ngân hàng Thương mại Nhà nước thì loại hình tín dụng
này còn cấp cho những khách hàng theo chỉ định của Chính phủ
không cần có tài sản thế chấp.
• Phân loại theo thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian từ khi bắt đầu phát khoản vay
đầu tiên đến khi ngân hàng thu được cả gốc và lãi. Tùy theo thời hạn
tín dụng ngắn hay dài, có thể phân chia chúng làm 3 loại:
 Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn ít hơn 12
tháng. Tín dụng ngắn hạn ngân hàng tài trợ cho:
- 18 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
+ Nhà nước: Ngân hàng thương mại sẽ tài trợ cho những
thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước bằng việc mua tín
phiếu kho bạc
+ Các tổ chức tài chính khác: ngân hàng cho các tổ chức tài
chính khác vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
+ Các doanh nghiệp: Nhằm tài trợ cho nhu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh, cho vay xuất nhập khẩu và nhu cầu thanh
toán.
+ Cá nhân: đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng (thấu
chi)
 Tín dụng trung hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến
5 năm. Ngân hàng cung cấp loại hình tín dụng này cho khách hàng
là các tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân để tài trợ cho những nhu
cầu mua sắm lớn, mở rộng sản xuất…

 Tín dụng dài hạn: Đây là loại hình tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Đối tượng của loại hình tín dụng này bao gồm Nhà nước, các tổ
chức và doanh nghiệp.
Nhà nước sẽ vay vốn ngân hàng thông qua việc bán các trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu công trình… cho ngân hàng để có vốn đầu tư
vào các công trình công cộng, các ngành và vùng kinh tế trọng
điểm khuyến khích phát triển.
Các tổ chức, doanh nghiệp yêu cầu sử dụng tín dụng dài hạn để đầu
tư vào các công trình lớn, trang thiết bị hiện đại mang tính chiến
lược trong kế hoạch phát triển của mình.
• Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:
- 19 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
 Cho vay tài trợ dự án: Đối tượng khách hàng của hình thức tín dụng
này là Chính phủ, các tổ chức và doanh nghiệp. Để có thể vay vốn,
khách hàng sẽ phải lập một dự án chi tiết đầy đủ về các mặt: triển
khai, hiệu quả, thời gian, chi phí theo từng giai đoạn… Ngân hàng
sẽ dựa vào bản kế hoạch này để thẩm định hiệu quả, tính thực tế của
dự án và dựa vào những thông tin khác về ngành lĩnh vực mà dự án
tham gia họat động để quyết định xem có cho vay hay không.
Thông thường những khoản vay này là những khoản tín dụng trung
và dài hạn.
 Cho vay tiêu dùng: Đối tượng khách hàng của loại hình tín dụng
này là các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ. Ngân
hàng sẽ xem xét tình hình thu nhập và chi tiêu của khách hàng để ra
quyết định cho vay; nhưng khi có sự đảm bảo của các nhà phân
phối thì ngân hàng sẽ thẩm định về uy tín và tiềm lực tài chính của
nhà phân phối đó để ra quyết định.
1.5 Các quy định và chính sách tín dụng ngân hàng

Hệ thống ngân hàng tạo ra mạch máu lưu thông tiền tệ và vốn quan
trọng trong nền kinh tế, nền kinh tế không thể hoạt động và phát triển nhịp
nhàng nếu thiếu đi mạch máu đó. Bên cạnh đó ngân hàng lại nắm giữ lượng
tiền huy động rất lớn từ dân cư, nếu xảy ra sự sụp đổ của một ngân hàng hay
của cả hệ thống ngân hàng sẽ kéo theo hàng loạt những hệ quả vô cùng
nghiêm trọng. Do vậy, đối với hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động
tín dụng, Nhà nước và các cơ quan quản lý bao giờ cũng đưa ra những quy
định chặt chẽ để đảm bảo sự an toàn cho hệ thống ngân hàng.
Trong hoạt động tín dụng các quy định được đưa ra nhằm đảm bảo
phân tán rủi ro mà ngân hàng có thể phải gánh chịu. Sử dụng nguyên lý quan
- 20 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
trọng trong kinh tế “Không bao giờ để tất cả trứng vào một giỏ”, các nhà quản
lý quy định tỷ lệ số tiền cho vay trên vốn chủ sở hữu lớn nhất của một ngân
hàng đối với một khách hàng. Như vậy sẽ tránh tình trạng tập trung quá nhiều
vào một khách hàng, giảm hậu quả nếu rủi ro xảy ra đối với khách hàng đó.
Hiện nay tỷ lệ này được Ngân hàng Nhà nước quy định là 15% đối với toàn
bộ ngân hàng thuộc hệ thống.
Đối với loại hình cho vay có tài sản đảm bảo, các nhà quản lý cũng đưa
ra các quy định về tỷ lệ lớn nhất của giá trị món vay trên giá trị tài sản đảm
bảo, vì thế mà các ngân hàng sẽ giảm thiểu khả năng không thu hồi được vốn
khi đem bán những tài sản này để thu nợ. Ở nước ta, đối với từng loại tài sản
phụ thuộc vào sự ổn định giá, tính thanh khoản của mỗi loại, Ngân hàng Nhà
nước đưa ra các tỷ lệ khác nhau. Chẳng hạn như với tiền kí quỹ là 100%
nhưng với những tài sản khác thì tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản kí quỹ cao
nhất là 70%.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng đưa ra các quy định để hướng
dẫn cụ thể trong việc theo dõi các khoản nợ, trích lập dự phòng và chuyển nợ
quá hạn, theo đó các Ngân hàng Thương mại và Ngâ hàng Nhà nước có thể

theo dõi tình hình tín dụng cụ thể của mỗi ngân hàng.
Tất cả các quy định trên được nêu rất rõ và chi tiết trong các NĐ 493,
NĐ 122. Ngoài ra còn rất nhiều những quy định khác nhằm đảm bảo an toàn
cho hoạt động tín dụng ngân hàng được ghi rõ trong luật tổ chức tín dụng, các
nghị định và thông tư của Chính phủ, của Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà
nước.
Đối với từng ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ có mục
đích hoạt động về sinh lời, an toàn hay mở rộng kinh doanh khác nhau sẽ đưa
ra các chính sách tín dụng khác nhau dựa trên các quy định chung. Các chính
- 21 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
sách tín dụng ngoài việc kiểm soát, định hướng hoạt động tín dụng theo mục
đích của ngân hàng còn là để hướng dẫn cụ thể cho các cán bộ tín dụng.
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
Để đánh giá hiệu quả tín dụng, các ngân hàng đã xây dựng hệ thống các
chỉ tiêu để phản ánh quy mô, chất lượng và lợi nhuận mà hoạt động đó
đem lại.
1.6.1 Chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng
 Chỉ tiêu dư nợ tín dụng
 Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng
=
Dư nợ tín dụng năm sau – Dư nợ tín dụng năm trước
Dư nợ tín dụng năm trước
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá về tốc độ mở rộng quy mô hoạt động tín
dụng của ngân hàng sau từng năm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ dư nợ tăng
càng nhanh, tuy nhiên nếu dư nợ tăng quá nhanh thì sẽ gây áp lực về huy
động vốn và đặt ra câu hỏi về chất lượng tín dụng

1.6.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
 Chỉ tiêu dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo (TSĐB)
Tỷ lệ dư nợ tín
dung có TSBĐ
=
Dư nợ tín dụng có TSBĐ
Tổng dư nợ tín dụng
TSĐB là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng do đó đối với
những khỏan tín dụng có tài sản đảm bảo thì tính an toàn của
khoản nợ được tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng
- 22 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
là cao. Tuy nhiên, để thu hồi vốn ngân hàng sẽ phải bỏ ra chi phí
thanh lý tài sản, chưa kể về sự bảo toàn giá trị của tài sản, do đó
có tài sản đảm bảo chưa chắc là loại bỏ khả năng mất vốn của
ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng thường phải cân nhắc khi lựa
chọn tài sản đảm bảo cho nguồn vốn cho vay của mình.
 Chỉ tiêu về nợ quá hạn: Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
(số 493/2005/QĐ- NHNN), các khoản nợ mà khách hàng không
trả được cho ngân hàng khi đến hạn ghi trong hợp đồng tín dụng,
khoản nợ này có thể là một phần hoặc tòan bộ gốc, lãi hau cả gốc
và lãi. Những khỏan nợ quá hạn thường có rủi ro cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ tín dụng quá hạn
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh độ an toàn tín dụng cũng như
chất lượng hoạt động tín dụng. Khi ngân hàng có quá nhiều khỏan
tín dụng quá hạn, phản ánh chất lượng tín dụng và trình độ của cán
bộ tín dụng của ngân hàng có vấn đề. Ngân hàng gặp phải nguy cơ

mất vốn và có thể dẫn đến những hậu quả lớn hơn như phá sản. Vì
thế, các ngân hàng luôn cố gắng giảm chỉ tiêu này tới mức thấp
nhất và luôn đưa ra sẵn các phương pháp xử lý nợ quá hạn trong
chính sách tín dụng của mình.
 Tỷ lệ nợ khó đòi:
Theo quy định 493, nợ khó đòi là khỏan nợ đã quá một kỳ gia hạn
nợ. Những khỏan nợ này thường rất rủi ro. Có thêm chỉ tiêu này có
thể đánh giá chi tiết hơn về chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- 23 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tại Citibank Việt Nam
1.6.3 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng
 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ thu nhập từ
hoạt động tín dụng
=
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này cho thấy cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Ở những ngân
hàng truyền thống, hoạt động tín dụng là chủ yếu thường là trên 50%
do đó tỷ lệ này thường thấp. Đối với những ngân hàng hiện đại thì tỷ lệ
này lại thường không cao do các dịch vụ tư vấn, kinh doanh ngoại tệ lại
là những hoạt động chủ yếu của ngân hàng.
 Chỉ tiêu mức sinh lợi vốn tín dụng
 Chỉ tiêu về tỷ lệ mất vốn
Mức sinh lời vốn
tín dụng
=
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ bình quân

Mức sinh lời vốn tín dụng phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn tín
dụng. Chỉ tiêu này cho biết từ một đồng vốn cho vay sẽ tạo ra mấy
đồng thu nhập. Khi tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng của
ngân hàng càng tốt.
 Tỷ lệ mất vốn:
Tỷ lệ mất vốn =
Số vốn bị mất do xóa nợ trong kì
Dư nợ bình quân cùng kì
Chỉ tiêu này cho biết những khoản nợ mà đã được ngân hàng thực sự
không thu được vốn của ngân hàng (xóa nợ). Những khỏan nợ này làm
tăng chi phí cho ngân hàng và làm giảm hiệu quả tín dụng. Tỷ lệ này
càng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng càng thấp.

×