PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, cho dù sống trong bất kì hoàn
cảnh nào con người cũng phải tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Các mối quan
hệ này được hình thành nhờ quá trình giao tiếp; hay nói cách khác, giao tiếp là
điều kiện tất yếu không thể thiếu được trong đời sống của mỗi con người. Nhu cầu
giao tiếp là một trong những nhu cầu cơ bản xuất hiện sớm nhất của con người
đúng như C.Mác đã từng nói : “ Nhu cầu vĩ đại nhất, phong phú nhất của con
người là nhu cầu tiếp xúc giữa người này với người khác. Nhu cầu này không
ngang hàng với các nhu cầu khác. Sự phát triển của nó trong mỗi con người chính
là điều kiện làm cho con người trưởng thành” [4].Thông qua giao tiếp, con người
gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội, quy tắc đạo đức,
chuẩn mực xã hội, đồng thời nhận thức được chính bản thân mình, tự đối chiếu, so
sánh với người khác, với chuẩn mực xã hội. Như vậy, giao tiếp không chỉ là điều
kiện để con người tồn tại mà còn để con người hình thành và phát triển nhân cách
bản thân mình.
Đối với nghề dạy học, giao tiếp là một bộ phận cấu thành hoạt động sư
phạm, là thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực của người giáo viên. Giao
tiếp là phương thức, công cụ cơ bản nhất để tổ chức hoạt động dạy học và giáo
dục. Hoạt động này sẽ mất hết ý nghĩa nếu không có giao tiếp giữa nhà giáo dục
và người được giáo dục. Do đó, vấn đề đặt ra đối với nhiệm vụ đào tạo nghề sư
phạm là mỗi sinh viên phải được chuẩn bị và chủ động tự chuẩn bị cho mình về
năng lực giao tiếp sư phạm, để khi bước vào nghề họ nhanh chóng thích ứng với
công việc, sẵn sàng giải quyết ngay được những tình huống trong giao tiếp sư
phạm. Nhà trường sư phạm là nơi thực hiện nhiệm vụ này.
Ở trường CĐSP Bắc Ninh , nơi đào tạo giáo viên cho các trường tiểu học và
THPT mới chỉ chú trọng đào tạo chuyên môn và rèn luyện các kĩ năng sư phạm
nói chung, còn kĩ năng giao tiếp sư phạm cho người giáo viên tương lai nói riêng
chưa được coi trọng; hoặc nếu có thì cũng mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp hệ
1
thống lí thuyết, mang tính chất hình thức, chưa thường xuyên và liên tục, sinh viên
có rất ít cơ hội để rèn luyện giao tiếp sư phạm trong thực tế. Bên cạnh đó, do vốn
kinh nghiệm sống của sinh viên còn quá ít, thiếu cơ hội tiếp xúc với cuộc sống
thực của nhà trường phổ thông, nhu cầu giao tiếp hạn chế cũng khiến cho việc
rèn luyện giao tiếp sư phạm gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Rèn luyện kĩ năng giao tiếp sư
phạm cho sinh viên trường CĐSP Bắc Ninh – TP. Bắc Ninh – Tỉnh Bắc Ninh”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chương trình ngoại khóa rèn luyện kĩ năng giao tiếp sư phạm cho
sinh viên nhằm giúp họ có kỹ năng giao tiếp sư phạm cần thiết trong hoạt động
nghề nghiệp và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên sư phạm tại
trường CĐSP Bắc Ninh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu : Việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp sư phạm cho sinh
viên
3.2. Khách thể nghiên cứu : Hoạt động ngoại khóa của sinh viên ở trường
CĐSP Bắc Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp sư phạm cho
sinh viên.
4.2 Nghiên cứu thực trạng giao tiếp sư phạm và việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp
sư phạm cho sinh viên trường CĐSP Bắc Ninh.
4.3 Xây dựng chương trình hoạt động ngoại khóa để rèn luyện kĩ năng giao tiếp
sư phạm cho sinh viên trường CĐSP Bắc Ninh.
5. Phạm vi nghiên cứu.
5.1 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào việc xây dựng chương trình rèn
luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên trong quá trình giảng dạy và giáo
dục học sinh
2
5.2 Địa bàn nghiên cứu : Trường CĐSP Bắc Ninh – TP.Bắc Ninh – Tỉnh Bắc
Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận : Đọc và khái quát các tài liệu của các
tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến kĩ năng giao tiếp sư phạm để xây
dựng cơ sở lý lận cho đề tài.
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Để khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ
năng giao tiếp sư phạm của sinh viên trường CĐSP Bắc Ninh, chúng tôi xây
dựng phiếu hỏi bao gồm các câu hỏi đóng và mở liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm
của sinh viên trong quá trình học tập tại trường và trong quá trình thực tập ở
trường phổ thông.
- Phương pháp thực nghiệm tình huống: Chúng tôi tiến hành thử nghiệm
chương trình rèn luyện giao tiếp sư phạm nhằm kiểm tra lại chất lượng của
chương trình, đồng thời đóng góp, bổ sung những điểm còn thiếu sót để chương
trình thên hoàn thiện.
6.3 Nhóm phương pháp thống kê toán học : Để xử lý các số liệu thu được,
nhằm đưa ra được các kết luận chính xác, khách quan cho đề tài nghiên cứu,
chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê trong toán học (tính %).
3
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIAO
TIẾP SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN
1.1 Một số vấn đề về giao tiếp
1.1.1 Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là một hiện tượng tâm lý phức tạp bao gồm nhiều mặt, nhiều cấp
độ khác nhau. Có nhiều định nghĩa khác nhau về giao tiếp. Mỗi định nghĩa đều
được dựa trên một quan điểm riêng và có hạt nhân hợp lí của nó. Song tựu chung
lại, các định nghĩa của các tác giả đều có những điểm chung đó là: Giao tiếp là quá
trình tác động qua lại trao đổi thông tin, ảnh hưởng lẫn nhau, nhận thức lẫn nhau
giữa các chủ thể giao tiếp. Đồng thời cũng có thể nêu lên những đặc trưng cơ bản
của giao tiếp như sau:
- Giao tiếp là một quá trình con người ý thức được nội dung hình thức và
những phương tiện cần đạt được khi tiếp xúc với người khác. Nhờ có đặc trưng
này chúng ta dễ dàng nhận ra được mục đích của giao tiếp.
- Dù mang mục đích gì đi chăng nữa, thì giao tiếp đều diễn ra sự trao đổi
thông tin, tư tưởng, tình cảm, thế giới quan, nhân sinh quan và nhu cầu của
những người tham gia vào quá trình giao tiếp. Nhờ đặc trưng này mà họ là thành
viên tích cực. Cũng nhờ đặc trưng này xã hội mới thực chất hòa nhập mỗi cá nhân
vào các hoạt động của nhóm, cộng đồng.
- Giao tiếp bao giờ cũng dẫn đến nhận thức, hiểu biết lẫn nhau. Sự nhận
thức, hiểu biết lẫn nhau vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của giao tiếp, nó rút
ngắn thời gian và đẩy nhanh tốc độ giao tiếp.
- Giao tiếp là thể hiện mối quan hệ xã hội, mang tính chất xã hội. Quan hệ
xã hội chỉ được thực hiện trong giao tiếp giữa con người với con người. Con người
vừa là thành viên tích cực của các quan hệ xã hội, vừa là chủ thể của hoạt động
tích cực cho sự tồn tại và phát triển của chính các quan hệ xã hội đó.
4
- Giao tiếp có nội dung xã hội rất cụ thể được thực hiện trong một hoàn
cảnh xã hội nhất định, nghĩa là giao tiếp được tiến hành trong một thời gian và các
điều kiện cụ thể.
- Dù ở bất kì loại hình giao tiếp nào, nội dung giao tiếp gì thì quá trình giao
tiếp đều do cá nhân thực hiện. Cá nhân trong giao tiếp vừa là chủ thể, vừa là khách
thể của giao tiếp.
1.1.2 Chức năng của giao tiếp
Giao tiếp có ba chức năng cơ bản sau:
- Chức năng thông tin: Thông báo, truyền tin hai chiều: chủ thể - đối tượng
giao tiếp.
- Chức năng điều khiển: Các chủ thể giao tiếp phối hợp hành động, điều
chỉnh hành động của mình một cách hợp lý để đạt được mục đích của hoạt động
cùng nhau.
- Chức năng giáo dục phát triển nhân cách: Nhờ giao tiếp mà con người
lĩnh hội được kinh nghiệm xã hội, biến kinh nghiệm đó thành kinh nghiệm riêng
của cá nhân và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Ba chức năng này của giao tiếp luôn luôn liên hệ chặt chẽ với nhau, gắn bó,
hỗ trợ cho nhau nhằm làm cho quá trình giao tiếp đạt hiệu quả cao.
1.1.3 Các hình thức giao tiếp
a. Nếu căn cứ vào phương thức giao tiếp thì giao tiếp được chia thành hai
hình thức: Giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp
b. Nếu căn cứ vào nhiệm vụ hoạt động, người ta chia ra hai hình thức: giao
tiếp chính thức và giao tiếp không chính thức.
c. Căn cứ vào mục đích giao tiếp ba hình thức: Giao tiếp định hướng xã hội,
hình thức giao tiếp định hướng nhóm, giao tiếp định hướng cá nhân.
5
1.2 Một số vấn đề về giao tiếp sư phạm
1.2.1 Khái niệm giao tiếp sư phạm
Giao tiếp sư phạm là sự tác động qua lại giữa thầy và trò. Sự tác động qua
lại đó có mặt thông tin của nó – thầy thông báo cho trò những thông tin xác định.
Sự giao tiếp này cũng là sự tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh (mặt tổ chức
). Ngoài ra nó không tránh khỏi sự tác động giáo dục đến học sinh (mặt giáo dục).
Bởi vậy, thầy giáo cần phải suy nghĩ cả về tính chất của thông tin lẫn hình thức
biểu đạt của thông tin đó. Họ phải suy nghĩ về tính chất và sức mạnh của tác động
tổ chức, phải luôn nhớ rằng mỗi hành động giao tiếp bằng cách này hay cách khác
đều có tác động giáo dục.
Giao tiếp sư phạm không chỉ là điều kiện cơ bản và tất yếu của hoạt động sư
phạm mà giao tiếp sư phạm còn là tác động sư phạm, là công cụ, phương tiện để
thực hiện mục đích sư phạm. Trong quá trình sư phạm, giao tiếp sư phạm đóng vai
trò vừa là yếu tố kích thích hoạt động, tạo bầu không khí cho hoạt động, vừa là
gốc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Thông quá trình giao tiếp sư
phạm, học sinh một mặt lĩnh hội một cách đầy đủ các kinh nghiệm xã hội, mặt
khác phát triển mạnh mẽ các xúc cảm, tình cảm, hình thành nên những nét điển
hình độc đáo của nhân cách bản thân.
Giao tiếp sư phạm là một quá trình tiếp xúc tâm lý, trong đó diễn ra sự trao
đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, nhận thức, tác động qua lại lẫn nhau nhằm
thiết lập nên những mối quan hệ giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, giữa
nhà giáo dục với các lực lượng giáo dục, giữa các đối tượng giáo dục với nhau
nhằm đạt được mục đích giáo dục.
Giao tiếp sư phạm cũng có nhiều chức năng, nó có thể là phương tiện phục
vụ công việc giảng dạy, có thể là điều kiện xã hội – tâm lý bảo đảm quá trình giáo
dục, có thể là phương thức tổ chức các mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò. Tóm
lại, giao tiếp sư phạm giúp hoạt động sư phạm thực hiện các mục tiêu chính:
Giảng dạy, giáo dục và phát triển nhân cách.
Giao tiếp sư phạm thường được thực hiện dưới những hình thức sau:
6
- Giao tiếp giữa cá nhân giáo viên với cá nhân học sinh
- Giao tiếp giữa cá nhân giáo viên với nhóm hay tập thể học sinh
- Giao tiếp giữa cá nhân học sinh với nhóm
- Giao tiếp giữa cá nhân học sinh với nhau
Như vậy: Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lý có tính nghề nghiệp giữa
giáo viên với học sinh trong quá trình giảng dạy và giáo dục nhằm phát triển toàn
diện nhân cách của học sinh.
1.2.2 Các giai đoạn của giao tiếp sư phạm
Các nhà tâm lý học Xô viết A.A. Bôddalov, V.A.Cancalic, N.V.Cudơmina,
A.A.Lêônchiep chia giao tiếp sư phạm thành 4 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn định hướng trước khi thực hiện giao tiếp.
+ Giai đoạn mở đầu của quá trình giao tiếp.
+ Giai đoạn điều khiển, điều chỉnh và phát triển quá trình giao tiếp.
+ Giai đoạn kết thúc giao tiếp và phân tích hệ thống giao tiếp đã được thực
hiện.
1.2.3 Nguyên tắc trong giao tiếp sư phạm
Một số nguyên tắc chung nhất cho quá trình giao tiếp sư phạm:
- Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp
- Có niềm tin trong giao tiếp sư phạm
- Nguyên tắc vô tư, không vụ lợi trong giao tiếp sư phạm
- Nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp sư phạm
1.3 Một số vấn đề về kỹ năng giao tiếp sư phạm
1.3.1 Khái niệm kỹ năng giao tiếp sư phạm
Hiện nay trong tâm lý học có nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng giao
tiếp sư phạm. Song thực chất vấn đề kỹ năng giao tiếp sư phạm là kỹ năng giao
tiếp được vận dụng vào quá trình tiếp xúc giữa giáo viên và học sinh trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục. Đó là sự phối hợp rất phức tạp của các thao tác cử
chỉ, điệu bộ, sự vận động của cơ mặt, ánh mắt, nụ cười cùng với ngôn ngữ của
giáo viên nhằm đạt được mục đích giáo dục. Sự phối hợp hài hòa các vận động
7
phải mang một ý nghĩa tâm lý nhất định, phù hợp với những mục đích, nội dung
và nhiệm vụ giao tiếp cần đạt được.
Kỹ năng giao tiếp sư phạm là một bộ phận cấu thành nên hành động giao
tiếp sư phạm – đó là hành động giao tiếp giữa giáo viên và học sinh trong hoạt
động sư phạm nhằm thực hiện mục đích sư phạm là truyền thụ kinh nghiệm của
thế hệ trước cho thế hệ sau, hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
1.3.2 Các loại kỹ năng giao tiếp sư phạm
Căn cứ vào bản chất, chức năng và biểu hiện người ta chia kỹ năng giao tiếp
sư phạm thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm kỹ năng định hướng
- Nhím kỹ năng định vị
- Nhóm kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp.
Ba nhóm kỹ năng này thống nhất trong một pha giao tiếp. Sự định hướng
nhanh chóng giúp cho định vị có kết quả và điều khiển tốt quá trình giao tiếp chỉ
dựa trên cơ sở định hướng và định vị.
1.4 Ý nghĩa của việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp sư phạm đối với sinh viên
Việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm thường xuyên sẽ giúp sinh viên
(mà sau này sẽ là những giáo viên) không bị lúng túng, bị động khi ra công tác tại
cơ sở. Đồng thời, khi đã có kỹ năng giao tiếp sư phạm tốt thì việc truyền thụ tri
thức và giáo dục đạo đức cho học sinh sẽ trở nên thuận lợi hơn; việc thiết lập mối
quan hệ giữa giáo viên – học sinh cũng trở nên dễ dàng hơn.
Đối với bản thân sinh viên (sau này là những người giáo viên), việc rèn
luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm thành thục, nhuần nhuyễn sẽ giúp họ giao tiếp,
ứng xử thành công trong cuộc sống hằng ngày, giúp học phát triển quan hệ tích
cực với những người xung quanh và phát triển nhân cách toàn diện cho bản thân,
là tấm gương sáng trong cách cư xử cho mọi người cùng noi theo.
Muốn có được kỹ năng giao tiếp sư phạm tốt thì ngay từ khi còn ngồi trên
ghế giảng đường, nhà trường sư phạm cần quan tâm, tạo mọi điều kiện để sinh
8
viên được rèn luyện khả năng giao tiếp sư phạm. Bên cạnh đó, bản thân mối sinh
viên cũng cần phải xác định được ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp với
chính bản thân mình, lập kế hoạch để rèn luyện thường xuyên nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất.
Kết luận chương I
Vấn đề giao tiếp từ xưa đến nay đã được rất nhiều các nhà tâm lý – giáo dục
học ở trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Đã có rất nhều đề tài đi sâu
nghiên cứu về đặc điểm giao tiếp của sinh viên nói chung và sinh viên khối trường
sư phạm nói riêng nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về xây dựng chương
trình rèn luyện kĩ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên.
Trong chương thứ nhất của đề tài, tác giả đã trình bày một số vấn đề liên
quan làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Đó là các vấn đề xoay quanh giao
tiếp, giao tiếp sư phạm và kĩ năng giao tiếp sư phạm.
Qua những gì đã trình bày ở trên có thể thấy việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp
sư phạm cho sinh viên khối trường sư phạm có vai trò, ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Chính vì vậy, trong những chương tiếp theo của đề tài sẽ được dành để làm
rõ cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm và thiết kế chương
trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên trường CĐSP Bắc Ninh.
9
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIAO TIẾP SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSP BẮC NINH
2.1 Một số vấn đề về trường CĐSP Bắc Ninh
Trường CĐSP Bắc Ninh được thành lập ngày 24/6/1998, trường đóng trên
địa bàn Khu 10, Đại Phúc, TP.Bắc Ninh. Sau gần 13 năm thành lập, đến nay số
lượng CBGV của nhà trường đã tăng lên là 145 người, trong đó có trình độ cao
chiếm 60% với 01 Tiến sĩ, 03 nghiên cứu sinh, 57 thạc sĩ. Hiện nay toàn trường có
trên 60 lớp đào tạo chính quy với gần 3000 học sinh, sinh viên trình độ Cao đẳng
và THCN.
Mục tiêu đào tạo của nhà trường là nhằm đào tạo người học có phẩm chất
cơ bản của người giáo viên, thấm nhuần Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, yêu nước, yêu CNXH, yêu nghề, yêu học sinh, có ý thức trách nhiệm xã
hội, có đạo đức tác phong của người thầy giáo, có đủ năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ để thực hiện các yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học, vươn lên đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của nghề
nghiệp.
Trong những năm học vừa qua, nhà trường không chỉ chú trọng đào tạo
chuyên môn, giúp sinh viên có tay nghề vững chắc khi ra trường, nhà trường cũng
đã xây dựng và triển khai một số chương trình đào tạo bổ trợ cho sinh viên, trong
đó có chương trình nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm song nội dung và
hình thức rèn luyện vẫn chưa phát huy được hết khả năng của sinh viên. Nhiệm vụ
đặt ra cho quá trình đào tạo của nhà trường đối với nhiệm vụ này là cần có một
chương trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên thường xuyên,
liên tục và đạt được hiệu quả cao.
2.2 Một vài nét về sinh viên trường CĐSP Bắc Ninh
Trường CĐSP Bắc Ninh hàng năm tuyển sinh với 2 đối tượng: sinh viên
trong tỉnh và ngoài tỉnh trong đó sinh viên trong tỉnh chiếm phần đông. Sinh viên
của trường đến từ nhiều huyện (thị xã) khác nhau của Tỉnh như: Yên Phong, Từ
Sơn, Thuận thành Phần lớn các em đều xuất thân từ các vùng quê làm nông
10
nghiệp, số ít là con cán bộ viên chức. Vì vậy, đặc điểm tâm lý nổi bật của các em
đó là ngại giao tiếp, hay rụt rè, xấu hổ trước đám đông. Mặt khác, trong quá trình
học phổ thông các em cho biết là chưa từng tham gia bất kì chương trình nào liên
quan đến giao tiếp nên khả năng và nhu cầu giao tiếp của các em rất thấp. Khi học
CĐ các em mới nhận thức được tầm quan trọng của giao tiếp và giao tiếp sư phạm
đối với cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp sau này của bản thân. Do đó, nhu cầu
được trau dồi, rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm của các em là rất lớn. Đây
chính là cơ sở thực tiễn để chúng tôi bắt tay vào xây dựng chương trình rèn luyện
kỹ năng giao tiếp sư phạm cho các em.
2.3 Thực trạng rèn luyện kĩ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên trường
CĐSP Bắc Ninh
Để tìm hiểu thực trạng rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên
trường CĐSP Bắc Ninh chúng tôi tiến hành khảo sát trên 165 sinh viên thuộc 4
khoa: Tiểu học, Ngoại ngữ, Xã hội và Tự nhiên thuộc năm thứ hai và năm thứ ba.
Qua khảo sát bằng phiếu điều tra kết hợp với việc quan sát, phỏng vấn một
số cán bộ giảng viên và sinh viên trong trường chúng tôi thu được kết quả như sau:
2.3.1 Nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của việc rèn luyện kỹ năng
giao tiếp sư phạm cho bản thân.
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy hầu hết sinh viên đều đánh giá cao vai trò
của giao tiếp sư phạm đối với sự thành công của người giáo viên. Điều này chứng
tỏ nhận thức của sinh viên đối với vấn đề này là tương đối cao. Nhưng do chưa
được quan tâm đúng mức nên khả năng này của SV còn hạn chế. Tuy nhiên, để
đáp ứng nhu cầu của nghề nghiệp không ít sinh viên đã tích cực rèn luyện, và điều
này đã cho kết quả nhất định.
2.3.2 Thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên
Qua khảo sát 10 kỹ năng cơ bản trong hệ thống kỹ năng giao tiếp sư phạm,
chúng tôi nhận thấy rằng đa số sinh viên vẫn chưa biết thực hiện các kỹ năng này.
Đây thực sự là khó khăn lớn trong công tác đào tạo của nhà trường sư phạm bởi
11
những kỹ năng này là vô cùng cần thiết, nó giúp người giáo viên đạt được mục
đích giảng dạy và giáo dục.
2.3.3 Thực trạng tổ chức các hoạt động rèn luyện giao tiếp sư phạm cho sinh
viên
Song song với việc tìm hiểu thực trạng này qua phiếu điều tra, chúng tôi có
trực tiếp trao đổi với cán bộ giảng viên của nhà trường thì được biết hàng năm nhà
trường đều tổ chức hội thi nghiệp vụ sư phạm, trong hội thi có những nội dung
như kể chuyện, hát, ngâm thơ, viết bảng…để rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên. Do đây là hội thi nên số lượng người tham gia có hạn, chỉ những bạn có
khả năng mới tham gia. Bên cạnh đó, những hội thi này chỉ rèn luyện các nghiệp
vụ sư phạm nói chung chứ không đi sâu vào rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm
nên hiệu quả đối với kỹ năng này còn hạn chế.
Mặt khác, do không đồng bộ và thống nhất trong xây dựng kế hoạch và tổ
chức hoạt động, nội dung, hình thức không có gì mới mẻ khiến sinh viên không
muốn tham gia, do vậy khi tổ chức các hoạt động thì phần đông sinh viên là tham
gia cho có lệ và bắt buộc tham gia.
2.3.4 Nguyên nhân gây khó khăn cho việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm
Để khảo sát nguyên nhân gây khó khăn cho việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp
sư phạm của sinh viên chúng tôi đã thiết kế câu hỏi dạng mở và kết hợp phỏng vấn
một số cán bộ giảng viên trong trường. Kết quả khảo sát đúng như chúng tôi dự
đoán ban đầu: sinh viên gặp khó khăn trong rèn luyện giao tiếp sư phạm tập trung
chủ yếu ở ba nguyên nhân sau:
- Do nhà trường chưa có chương trình cụ thể rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư
phạm cho sinh viên.
- Do bản thân sinh viên chưa tích cực rèn luyện thường xuyên để nâng cao
khả năng giao tiếp sư phạm
- Do khả năng của bản thân còn hạn chế.
2.3.5 Nhu cầu rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên
Chúng tôi đưa ra 9 hình thức hoạt động khác nhau nhằm rèn luyện khả năng
giao tiếp nói chung và giao tiếp sư phạm nói riêng cho sinh viên lựa chọn 4/9 hình
thức mà mình muốn tham gia và thu được kết quả như sau:
12
Các hình thức được sinh viên lựa chọn nhiều nhất là:
+ Tham gia các chương trình ngoại khóa rèn luyện các kĩ năng mềm
(75.15%)
+ Tham gia các lớp môn học về giao tiếp (63.64%)
+ Đi thực tế, tham quan, dã ngoại. Dự giờ, tập giảng, tiếp xúc với học sinh
THCS (63.03%)
+ Tổ chức buổi giao lưu với sinh viên cùng khoa, khác khoa trong trường
(61.82%)
+ Tham gia hội thi nghiệp vụ sư phạm (53.33%)
+ Buổi thảo luận, xêmina về giao tiếp sư phạm do sinh viên tự điều khiển
( 50.91%)
Có thể thấy, sinh viên có nhu cầu rất lớn được tham gia vào các chương
trình hoạt động nhằm thực hành khả năng giao tiếp sư phạm của mình. Họ mong
muốn có được những chương trình hấp dẫn về hình thức và sâu sắc về nội dung.
Sinh viên mong muốn được tăng cơ hội thực hành để rèn luyện bản thân. Điều này
là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn bởi hiện nay nhà trường vẫn còn nặng về phần
lý thuyết, chưa thực sự quan tâm, đầu tư cho phần thực hành sư phạm.
Các hình thức còn lại như:
+ Hoạt động tình nguyện (45.45%)
+ Làm thêm (35.15%)
+ Đọc nhiều sách, báo liên quan đến kỹ năng giao tiếp sư phạm (47.88%)
Các hình thức này chưa thực sự thu hút được sinh viên tham gia một phần
là do tâm lý còn e ngại và do phức tạp về mặt xã hội. Từ việc khảo sát và phân tích
nhu cầu rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên chúng tôi nhận thấy
rằng: nhà trường sư phạm đã tổ chức rất tốt các chuyên đè rèn luyện kỹ năng giao
tiếp sư phạm cho sinh viên, các chuyến đi tham quan, thực tế, dã ngoại, các buổi
dự giờ, tập giảng, tiếp xúc với học sinh THCS. Tuy nhiên, việc xây dựng và tổ
chức các chương trình ngoại khóa rèn luyện các kỹ năng mềm nói chung và kỹ
năng giao tiếp sư phạm nói riêng thì chưa được nhà trường quan tâm, điều này lại
13
nằm trong khả năng của chúng tôi và đó là động lực thúc đẩy chúng tôi xây dựng
chương trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Qua phân tích thực tiễn như trên có thể thấy kỹ năng giao tiếp sư phạm của
sinh viên trường CĐSP Bắc Ninh mới chỉ đạt được ở mức trung bình. Nguyên
nhân cơ bản của tình trạng này là do nhà trường sư phạm chưa thực sự quan tâm
đầu tư cho việc rèn luyện của sinh viên, bên cạnh đó sinh viên cũng chưa thực sự
tích cực rèn luyện bản thân để nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm cho bản thân.
Yêu cầu cấp bách đặt ra lúc này là cần xây dựng một chương trình hoạt động
ngoại khóa nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên để họ có thể
giao tiếp đạt hiệu quả cao.
14
CHƯƠNG III
CHƯƠNG TRÌNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSP BẮC NINH
3.1. Căn cứ xây dựng chương trình
- Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của chương trình CĐSP Bắc Ninh: Sứ mạng
của Trường CĐSP Bắc Ninh là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ
cao đẳng và các trình độ thấp hơn, có khả năng tự học, kỹ năng giao tiếp và làm
việc theo nhóm, có sức khoẻ để phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân; bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên trường học và các nhiệm vụ giáo dục
và đào tạo khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp Giáo dục Đào tạo; Đào tạo và cấp chứng chỉ các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo qui định của Bộ Giáo dục – Đào tạo và của
pháp luật.
- Căn cứ vào yêu cầu chương trình đào tạo của trường CĐSP Bắc Ninh:
Đào tạo chuyên môn gắn liền với rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên để
khi ra trường họ không những vững chuyên môn mà còn thành thạo về nghiệp vụ.
- Căn cứ vào kế hoạch tổ chức các chương trình hoạt động ngoại khóa của
trường CĐSP Bắc Ninh: Các chương trình ngoại khóa được tổ chức lồng ghép
15
giữa các môn học và phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các hội thi nghiệp vụ
sư phạm cho sinh viên.
- Căn cứ vào đặc điểm kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên trường
CĐSP Bắc Ninh: Như đã khảo sát thực trạng rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm
của sinh viên ở trên có thể thấy kỹ năng này của sinh viên còn rất thấp, chưa đảm
bảo yêu cầu, mục tiêu đào tạo của nhà trường.
3.2. Chương trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm
3.2.1. Những vấn đề cơ bản của chương trình
Thời gian thực hiện: 20 tiết (trong 1 tuần)
Đối tượng rèn luyện: Sinh viên trường CĐSP Bắc Ninh
Mục tiêu chương trình:
1. Về kiến thức:
- Sinh viên hiểu rõ ý nghĩa của kỹ năng giao tiếp sư phạm đối trong hoạt
động nghề nghiệp.
- Sinh viên nắm vững những tiêu chí cần thiết để giao tiếp sư phạm đạt hiệu
quả cao.
2. Về kỹ năng: Sinh viên vận dụng các kỹ năng vào quá trình dạy học và giáo dục
học sinh đạt được hiệu quả cao.
3. Về thái độ: Sinh viên chủ động, tích cực rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm có
hiệu quả.
3.2.2. Nội dung chương trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh
viên
3.2.2.1 Kỹ năng lập kế hoạch giao tiếp
* Thời gian: 4 tiết
* Mục tiêu:
- Về kiến thức: Nắm vững các tiêu chí lập kế hoạch cho một cuộc giao tiếp cụ
thể.
16
- Về kỹ năng: Sinh viên tự lập kế hoạch giao tiếp cho một giờ lên lớp cụ thể.
- Về thái độ: Sinh viên chủ động, tích cực rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch giao
tiếp có hiệu quả.
* Nội dung kỹ năng
- Các tiêu chí khi lập kế hoạch giao tiếp:
+ Xác định mục đích, yêu cầu của cuộc giao tiếp
+ Tìm hiểu đối tượng giao tiếp, nắm bắt thông tin về đối tượng giao tiếp
+ Xác định nội dung, hình thức giao tiếp
+ Lựa chọn phương pháp, phương tiện giao tiếp
+ Xác định thời gian giao tiếp
+ Dự kiến các tình huống có thể xảy ra và các giải quyết các tình huống đó
trong quá trình giao tiếp
* Thực hành kỹ năng
- Mỗi sinh viên tự lập kế hoạch cho những cuộc giao tiếp sau đây:
+ Buổi lên lớp gặp gỡ đầu tiên của sinh viên thực tập với học sinh
+ Buổi sinh hoạt lớp chủ nhiệm
+ Giờ giảng bài mới trên lớp
+ Buổi chia tay lớp chủ nhiệm cuối năm học
3.2.2.2 Kỹ năng lắng nghe tích cực
* Thời gian: 3 tiết
* Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Sinh viên nắm được lợi ích của việc lắng nghe tích cực.
+ Sinh viên hiểu và nắm vững các nguyên tắc để việc lắng nghe đạt hiệu quả
cao.
+ Sinh viên nắm vững các tiêu chí đánh giá kỹ năng lắng nghe tích cực.
- Về kỹ năng: Sinh viên tự rèn luyện và thể hiện kỹ năng lắng nghe tích cực
trong một giờ lên lớp cụ thể.
17
- Về thái độ: Sinh viên chủ động, tích cực rèn luyện kỹ năng lắng nghe tích cực
một cách có hiệu quả.
* Nội dung kỹ năng
- Một vài lợi ích của việc lắng nghe tích cực
- Các kiểu lắng nghe
- Một số nguyên tắc để lắng nghe đath hiệu quả cao
+Thái độ lắng nghe
+ Phản hồi, đặt câu hỏi, động viên, khuyến khích người nói.
+ Lắng nghe, giải quyết, tổng kết vấn đề.
- Những yếu tố làm cho việc lắng nghe không đạt được hiệu quả
* Thực hành kỹ năng
Sinh viên thực hành kỹ năng lắng nghe tích cực trong những trường hợp sau:
- Trong một giờ sinh hoạt lớp chủ nhiệm.
- Tổ chức cho học sinh một giờ xêmina.
- Buổi lên lớp dạy bài mới.
3.2.2.3 Kỹ năng diễn đạt
* Thời gian: 4 tiết
* Mục tiêu:
- Về kiến thức: Sinh viên biết những thông tin cần thiết để diễn đạt một vấn đề
thành công (ngôn ngữ, hành vi, thái độ ).
- Về kỹ năng: Sinh viên có kỹ năng diễn đạt trong những tình huống cụ thể.
- Về thái độ: Sinh viên chủ động, tích cực rèn luyện kỹ năng diễn đạt trong
buổi ngoại khóa.
* Nội dung kỹ năng
- Xác định mục đích, yêu cầu của bài diễn đạt.
- Tìm hiểu thông tin người nghe.
- Xác định nội dung trọng tâm cần diễn đạt.
- Sử dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức diễn đạt.
- Ngôn ngữ diễn đạt.
18
- Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ dùng khi diễn đạt.
- Thái độ diễn đạt.
- Dự kiến tình huống xảy ra và cách giải quyết.
* Thực hành kỹ năng
Mỗi sinh viên tự lập kế hoạch diễn đạt và thể hiện kỹ năng diễn đạt trong các
trường hợp sau:
- Trong một giờ dạy bài mới cho học sinh.
- Trong một giờ sinh hoạt lớp chủ nhiệm.
- Trong một buổi đại hội lớp
3.2.2.4 Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp
* Thời gian: 3 tiết
* Mục tiêu:
- Về kiến thức: Sinh viên nắm chắc các yếu tố điều chỉnh, điều khiển quá trình
giao tiếp sư phạm
- Về kỹ năng: Sinh viên điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp sư phạm trong
một giờ lên lớp cụ thể
- Về thái độ: Sinh viên tích cực, chủ động rèn luyện kỹ năng điều khiển, điều
chỉnh quá trình giao tiếp sư phạm.
* Nội dung kỹ năng
- Thu hút, tìm ra và duy trì đề tài giao tiếp
- Thúc đẩy hoặc kìm hãm tốc độ giao tiếp khi cần thiết (trong giờ dạy bài mới
chính là tránh để tình trạng “cháy” giáo án)
- Làm chủ trạng thái, cảm xúc và các diễn biến tâm lý của bản thân:
+ Kiềm chế bản thân lúc nóng giận
+ Thể hiện trạng thái chủ động trong giao tiếp
- Tạo ra cảm xúc tích cực cho đối tượng giao tiếp: tạo ra bầu không khí tâm lý
tích cực, sôi nổi thu hút học sinh tham gia giao tiếp.
* Thực hành kỹ năng
19
Sinh viên tiến hành điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp sư phạm trong các
trường hợp cụ thể sau:
- Trong một giờ sinh hoạt lớp
- Trong một giờ giảng bài mới
- Trong một buổi xemina, thảo luận.
3.2.2.5 Kỹ năng xử lý các tình huống bất ngờ trong quá trình giao tiếp sư
phạm
* Thời gian: 3 tiết
* Mục tiêu:
- Về kiến thức: Sinh viên hiểu và nắm vững các yếu tố giúp xử lý tốt các tình
huống bất ngờ trong quá trình giao tiếp sư phạm
- Về kỹ năng: Sinh viên có kỹ năng giải quyết các tình huống bất ngờ một cách
linh hoạt, mang hiệu quả giáo dục cao
- Về thái độ: Sinh viên tích cực tìm hiểu các tình huống sư phạm và chủ động
giải quyết các tình huống đó.
* Nội dung kỹ năng
- Hiểu đặc điểm tâm, sinh lý và hoàn cảnh của học sinh
- Linh hoạt với mỗi tình huống
- Bình tĩnh, suy xét, tránh vội vàng, hấp tấp
- Tránh áp đặt, tránh dùng những lời lẽ và hành động xúc phạm học sinh
- Cách ứng xử phải mang tính khoa học, tính thuyết phục và tính giáo dục cao
* Thực hành kỹ năng
Sinh viên thực hành xử lý các tình huống sư phạm (phụ lục 2)
3.2.2.6 Kỹ năng đồng cảm trong giao tiếp sư phạm
* Thời gian: 3 tiết
* Mục tiêu:
- Về kiến thức: Sinh viên hiểu và nắm vững cách thể hiện đồng cảm với học sinh
trong quá trình giao tiếp sư phạm
20
- Về kỹ năng: Sinh viên có kỹ năng đồng cảm với học sinh để giao tiếp đạt hiệu
quả cao
- Về thái độ: Sinh viên tích cực tìm hiểu, rèn luyện cách đồng cảm với học sinh
khi giao tiếp sư phạm
* Nội dung kỹ năng
Để có khả năng đồng cảm với học sinh, giáo viên cần lưu ý:
- Nắm bắt được đặc điểm, hoàn cảnh của học sinh
- Đặt mình vào vị trí, hoàn cảnh của các em để tiếp xúc, để cùng rung cảm,
cùng suy nghĩ với các em.
- Biết sống trong niềm vui, nỗi buồn của các em.
- Quan tâm tới học sinh, tạo cho học sinh cảm giác thân thiện khi tiếp xúc
- Giọng nói biểu hiện một thái độ thiện cảm, nhẹ nhàng, ân cần, tạo cho học
sinh niềm tin để các em có thể bộc lộ được mọi suy nghĩ, nhu cầu, nguyện vọng
của bản thân
* Thực hành kỹ năng
Sinh viên thực hành kỹ năng đồng cảm thông qua các trường hợp cụ thể. Ví dụ:
- Đồng cảm với học sinh khiếm khuyết về cơ thể
- Đồng cảm với học sinh có hoàn cảnh khó khăn
- Đồng cảm với học sinh gặp khó khăn trong học tập
Kết luận: Trên đây chúng tôi đã thiết kế chương trình cho một số kỹ năng cơ bản
trong hệ thống các kỹ năng giao tiếp sư phạm, khi tiến hành thực hiện chương
trình ban tổ chức có thể dựa vào đó để thiết kế các hoạt động tương ứng nhằm rèn
luyện các kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên. Do điều kiện và thời gian có
hạn chúng tôi thử nghiệm hai kỹ năng cơ bản đó là: kỹ năng lập kế hoạch giao tiếp
và kỹ năng diễn đạt.
3.3 Thử nghiệm sư phạm
3.3.1 Khái quát về quá trình thử nghiệm
a. Mục đích thử nghiệm
21
Thử nghiệm nhằm kiểm tra hiệu quả của việc áp dụng chương trình rèn
luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên trường CĐSP Bắc Ninh nhằm phát
huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của chương trình.
b. Đối tượng thử nghiệm: Sinh viên năm thứ ba khoa Tiểu học
c. Nội dung thử nghiệm:
Do điều kiện hạn chế về thời gian nên chương trình chỉ tiến hành thử nghiệm
rèn luyện hai kỹ năng sau: kỹ năng lập kế hoạch giao tiếp và kỹ năng diễn đạt.
Trước thử nghiệm:
+ Sinh viên lập kế hoạch giao tiếp cho buổi ra mắt đầu tiên ở lớp chủ
nhiệm.
+ Sinh viên rèn luyện kỹ năng diễn đạt bằng cách giới thiệu về bản thân
trong buổi đầu nhận lớp chủ nhiệm.
Sau thử nghiệm:
+ Sinh viên lập kế hoạch giao tiếp cho một giờ sinh hoạt lớp chủ nhiệm
+ Diễn đạt những nội dung cần thiết của giờ sinh hoạt lớp
d. Quy trình thực nghiệm
Bước 1: Tìm hiểu và lựa chọn đối tượng
Qua quan sát và khảo sát kỹ năng giao tiếp sư phạm ở một số lớp chúng tôi
lựa chọn đối tượng thử nghiệm bao gồm:
- Lớp TH K30A – 25 sinh viên
- Lớp TH K30B – 25 sinh viên
Bước 2: Tài liệu bao gồm:
- Chương trình chi tiết rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch giao tiếp và kỹ năng
diễn đạt.
- Kế hoạch thực hiện chương trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm cho
sinh viên.
Bước 3: Xác định chuẩn và thang đánh giá: Thử nghiệm sử dụng chuẩn và
thang đánh giá như sau:
* Chuẩn đánh giá:
22
- Đối với kỹ năng lập kế hoạch giao tiếp:
+ Xác định mục đích, yêu cầu cuộc giao tiếp
a. Định hướng tốt, rõ ràng
b. Tương đối rõ ràng
c. Không rõ ràng
+ Tìm hiểu đối tượng, nắm bắt thông tin về đối tượng giao tiếp
a. Rõ ràng, đầy đủ, chính xác
b. Tương đối rõ ràng
c. Không rõ ràng
+ Xác định nội dung, hình thức giao tiếp
a. Phù hợp, chính xác
b. Tương đối phù hợp
c. Không phù hợp
+ Lựa chọn phương thức giao tiếp
a. Phù hợp, khéo léo, đa dạng
b. Tương đối phù hợp
c. Không phù hợp
+ Xác định thời gian giao tiếp
a. Phù hợp, đúng giờ, chính xác, rõ ràng
b. Tương đối chính xác
c. Không chính xác
+ Dự kiến tình huống xảy ra, biện pháp giải quyết các tình huống
a. Dự kiến nhiều tình huống phù hợp
b. Dự kiến được một số tình huống phù hợp
c. Không dự kiến được các tình huống
- Đối với kỹ năng diễn đạt
+ Xác định mục đích, yêu cầu của bài biểu đạt
a. Rõ ràng, chính xác, đầy đủ
23
b. Tương đối rõ ràng
c. Không xác định được mục đích, yêu cầu
+ Tìm hiểu thông tin người nghe
a. Rõ ràng
b. Tương đối rõ ràng
c. Không rõ ràng
+ Xác định nội dung trọng tâm cần biểu đạt
a. Phù hợp
b. Tương đối phù hợp
c. Không phù hợp
+ Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức biểu đạt
a. Phù hợp
b. Tương đối phù hợp
c. Không phù hợp
+ Ngôn ngữ biểu đạt
a. Đảm bảo yêu cầu
b. Tương đối đảm bảo yêu cầu
c. Không đảm bảo yêu cầu
+ Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ dùng khi biểu đạt
a. Phù hợp
b. Tương đối phù hợp
c. Không phù hợp
+ Thái độ biểu đạt
a. Phù hợp với nội dung
b. Tương đối phù hợp
c. Không phù hợp
+ Dự kiến tình huống xảy ra và cách giải quyết
a. Chính xác
b. Tương đối chính xác
24
c. Không chính xác
* Tất cả các chuẩn trên được quy định theo thang đánh giá như sau:
a – Tốt
b – Đạt yêu cầu
c – Chưa đạt yêu cầu
Bước 4: Kiểm tra trình độ ban đầu của sinh viên thử nghiệm.
Bước 5: Tiến hành tác động sư phạm
- Tổ chức thực hiện các giờ ngoại khóa rèn luyện hai kỹ năng cơ bản trong hệ
thống kỹ năng giao tiếp sư phạm theo chương trình đã thiết kế nhằm giúp sinh
viên giao tiếp đạt hiệu quả cao.
Bước 6: Đánh giá kết quả trước và sau thử nghiệm
Chúng tôi yêu cầu sinh viên thực hiện những công việc sau để đánh giá kết
quả trước và sau thử nghiệm:
Trước thử nghiệm:
- Lập kế hoạch giao tiếp cho buổi ra mắt đầu tiên ở lớp chủ nhiệm.
- Giới thiệu về bản thân trong buổi đầu tiên nhận lớp chủ nhiệm
Sau thử nghiệm:
- Lập kế hoạch cho giờ sinh hoạt lớp chủ nhiệm
- Diễn đạt những nội dung cần thiết của giờ sinh hoạt lớp
3.3.2 Phân tích kết quả trước và sau khi thực nghiệm
3.3.2.1 Phân tích kết quả trước khi tác động sư phạm
Trước khi tác động sư phạm, chúng tôi cho 50 sinh viên của hai lớp thực
hiện lập kế hoạch cho buổi ra mắt đầu tiên ở lớp chủ nhiệm và giới thiệu về bản
thân mình trong buổi nhận lớp chủ nhiệm đó. Sau khi kết thúc thực hành, dựa vào
chuẩn và thang đánh giá đã xây dựng, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1 Kết quả thực hành kỹ năng lập kế hoạch giao tiếp và kỹ năng diễn đạt
(trước khi tác động sư phạm)
25