Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

“Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606 KB, 84 trang )

Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Lời Mở Đầu
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước. Nó vừa đảm bảo nguồn thu
cho Ngân sách nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là cơ sở đảm
bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Để sử dụng có hiệu quả công
cụ thuế về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế gián thu như: Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
Thuế trực thu như: Thuế thu nhập cá nhân, Thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mục
đích động viên nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, là công cụ giúp Nhà nước điều
chỉnh cơ cấu giữa tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư. Thuế GTGT xứng đáng là một sắc
thuế tiêu biểu, quan trọng trong hệ thống thuế Việt Nam. Do vậy, việc cải cách
chính sách thuế, nhất là thuế GTGT là rất cần thiết để đảm bảo công bằng hợp lý
trong phân phối thu nhập của dân cư, góp phần điều tiết thu nhậ xã hội, đảm bảo
yêu cầu động viên của NSNN.
“Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
phụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Luật thuế GTGT được quốc hội khóa IX kỳ hợp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sau hơn 10 năm đi vào cuộc sống, thuế
GTGT đã phát huy tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư tạo nguồn thu lớn cho NSNN. Nhưng đây là
một luật thuế mới nên việc áp dụng sắc thuế này ở nước ta đã gặp không ít khó
khăn, vướng mắc. Trong quá trình thực hiện đã phải điểu chỉnh một số quy định tại
các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT như: Điều chỉnh về phạm vi áp
dụng, về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế, Mặc dù việc sửa đổi này đã làm
cho sắc thuế hoàn thiện hơn, nâng cao khả thi, góp phần tháo gỡ khó khăn cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc sửa đổi bổ sung một số điều của luật
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 1
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
thuế GTGT chưa thật sự cơ bản, còn mang tính tình thế và cũng còn một số điểm
chưa phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam.
Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn còn những diễn biến bất


thường về kinh tế, giá cả thị trường liên tục biến động đã ảnh hưởng không nhỏ
đến kinh tế cả nước nói chung và địa bàn Hà Nội, huyện Gia Lâm nói riêng. Nên
việc triển khai nhiệm vụ thu Ngân sách, nhiệm vụ thu thuế trên địa bàn trong năm
vừa qua gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy tập thể cán bộ công chức chi cục thuế
huyện Gia Lâm luôn nỗ lực phấn đấu triển khai đồng bộ nhiều biện pháp nên trong
năm vừa qua chi cục đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Bên cạnh những
mặt tích cực không thể phủ nhận, cũng nhận thấy có những mặt bất cập trong công
tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Còn nhiều hạn chế trong công
tác quản lý thuế GTGT như: Tình trạng trốn lậu thuế, tạo khe hở cho các tổ chức cá
nhân gian lận ở khâu hoàn thuế GTGT, công tác quản lý nợ thuế còn nhiều hạn
chế Trước những vấn đề bất cập trên, trong thời gian thực tập ở chi cục thuế
huyện Gia Lâm, với kiến thức lĩnh hội được cùng với sự hướng dẫn tận tình của
cán bộ chi cục và các thầy cô giáo, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Gia Lâm”
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT đối
với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đại bàn huyện Gia Lâm từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT.
Đề tài bao gồm các nội dung sau:
Chương I: Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế
GTGT đối với DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 2
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD
trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Chương III: Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với
DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế. Do
vậy, em cũng không thể tráng khỏi những sai sót, khiếm khuyết trong nội dung,
phương pháp nghiên cứu. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô

giáo, các cán bộ thuế, bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, năm 2014
Sinh viên
Đỗ Quốc Trưởng
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 3
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I: THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
GIA LÂM.
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm cơ bản của thuế GTGT
1.1.1.1 Khái niệm
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
1.1.1.2 Đặc điểm
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu
được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu
dùng cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương
với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm
ngoài giá bán của người cung cấp hành hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức
và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít
giai đoạn thì tổng số thuế GTGT của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
- Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thế gián thu.
Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu

thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là khoản tiền được cộng vào giá
bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng.
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 4
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập.
Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
là người trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số
thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì
người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp và ngược lại.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ.
Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia.
1.1.2 Đối tượng chịu thuế và nộp thuế
1.1.2.1 Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
1.12.2 Đối tượng không chịu thuế GTGT
Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định một số nhóm hàng hóa,
dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT. Nhìn chung các hàng hóa, dịch vụ này
thường có một số tính chất cơ bản sau đây:
- Là các hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời
sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như: dịch vụ y tế,
văn hóa, giáo dục đào tạo, vẩn chuyển khách bằng xe buýt
- Là hàng hóa, dịch vụ không thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu xã hội,
nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường
hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nước ngoài; phát
sóng truyền thanh truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền Ngân sách nhà
nước cấp
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 5

Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
- Các hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như: Sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến thành sản
phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất,
đánh bắt bán ra và khâu nhập khẩu; sản xuất muối
- Hàng nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam như: Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt
Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu tái nhập khẩu;
nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng để
sản xuất, gia công đã ký với nước ngoài.
- Một số loại hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ
tài chính.
- Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng cho tổ chức, doanh nghiệp
trong nước theo quy định của chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người
lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và tổ chức khác của Việt Nam thuê mướn lao động.
1.1.2.3 Đối tượng nộp thuế GTGT
Là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi
là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhạp khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước
ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu).
1.1.3 Căn cứ tính thuế.
Căn cứ tính thuế GTGT gồm giá tính thuế và thuế suất.
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 6
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
1.13.1 Giá tính thuế.
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn
bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế
GTGT được ghi trên chứng từ hàng hóa nhập khẩu.

Giá tính thuế GTGT được xác định như sau:
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu
(nếu có) + thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo các quy
định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng
hóa dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí mà cơ
sở kinh doanh phải nộp cho NSNN. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình
thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại. Trong một số trường hợp cụ
thể giá tính thuế được xác định như sau:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế GTGT là giá
bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm hàng hóa dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
hoặc để trả thay lương: giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
+ Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê
chưa có thuế GTGT.
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 7
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thế là
giá bán trả 1 lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm lãi trả góp,
trả chậm.
+ Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công theo hợp đồng gia
công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực,
vật liệu phụ và các chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
+ Giá tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt là giá chưa có thuế GTGT mà bên
xây dựng nhận được không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu nguyên vật
liệu.

+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển
nhượng bất động sản – giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển
nhượng.
+ Đối với đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng
tiền công hoặc tiền hoa hồng giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ
các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
+ Đối với vận tải, bốc xếp giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có
thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế GTGT được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT =
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán
tem )
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ
(%)
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 8
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có
đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế TTĐB trừ số tiền
thưởng đã trả khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế GTGT =
Số tiền thu được
1 + % thuế suất
+ Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế
GTGT.
* Đơn vị tiền tệ xác định giá tính thuế:
Giá tính thuế được xác định bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp người
nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá

giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
1.1.3.2 Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ
ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Thuế GTGT
hiện hành có 3 mức thuế suất là: 0%, 5%, 10%.
a. Thuế suất 0%.
* Các trường hợp áp dụng thuế suất 0%
Là hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng lắp đặt công trình của
doanh nghiệp chế xuất; hàng hóa cho cửa hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng
hóa dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu trừ trường hợp không
áp dụng mức thuế xuất 0%.
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 9
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy
thác xuất khẩu; hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ; hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế; các trường hợp được coi là xuất
khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại như: Hàng hóa gia công chuyển
tiếp, hàng hóa gia công xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa xuất khẩu để bán ở hội chợ
triển lãm nước ngoài.
+ Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
+ Các hàng hóa, dịch vụ khác; hoạt động xây đựng lắp đặt công trình của
doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế bao gồm: Vận tải hành khách, hành lý, hàng
hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt
Nam. Trường hợp hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa thì vận tải
quốc tế gồm cả chặng nội địa; hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%; dịch vụ sửa chữa tàu
bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
* Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất 0% phải đáp ứng

các điều kiện sau:
+ Có hợp đồng bán gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất
khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
+ Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và
các chứng từ khác theo quy định pháp luật.
+ Có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
* Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 10
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
+ Tái bảo hiểm ra nước ngoài. Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng
quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư
chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính viễn
thông chiều đi ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai
thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa dịch vụ cung ứng cho cá nhân
không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Xăng dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan
mua tại nội địa.
+ Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
+ Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở
trong khu phi thuế quan nhưng địa điểm cung cấp và tiêu thụ dịch vụ ở ngoài khu
phi thuế quan như: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng
b. Thuế suất 5%
Mức thuế suất 5% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản
xuất, tiêu dùng và các hàng hóa dịch vụ ưu đãi như: Nước sạch phục vụ cho sản
xuất và sinh hoạt: thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và
học tập; dịch vụ khoa học, công nghệ.
c. Thuế suất 10%
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường

hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%.
1.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp khấu trừ thuế
* Đối tượng áp dụng:
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 11
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ
các đối tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
* Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra:
+ Bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn
GTGT
+ Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán – giá tính thuế.
- Số thuế GTGT đầu vào:
Bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mau hàng hóa, dịch vụ
(bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT. Số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập
pháp nhân tại Việt Nam.
Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT
a. Đối tượng áp dụng

Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 12
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp
và tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hàn hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và
khai thác dầu khí.
Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiền
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác dầu mỏ, khí đốt, bên Việt
Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp theo phương pháp
khấu trừ thì số thuế đã nộp theo tỷ lệ theo Bộ Tài chính được khấu trừ vào số thuế
phải nộp.
- Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng,
bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
b. Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT bằng GTGT
của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ đó.
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 13
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
- Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán
của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào
tương ứng.

- Đối với cơ sở kinh doanh (trừ các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế, hộ, cá nhân kinh doanh) bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn
của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định
được đúng doanh thu bán hàng, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán
nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác
định bằng doanh thu nhân (x) vơi tỷ lệ (%) GTGT trên doanh thu.
- Hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật thì nộp thuế thoe tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài Chính quy định.
1.1.5 Khấu trừ thuế và hoàn thuế
1.1.5.1 Khấu trừ thuế
a. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
* Thứ nhất, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Nghĩa là thuế GTGT đầu vào cảu hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu mau
vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT thì không được khấu trừ.
- Nếu hàng hóa, nguyên liệu vật liệu mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì được khấu
trừ số thuế GTGT đầu vào của các yếu tố mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ thì tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 14
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
- Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của các yếu tố
mua dùng cho từng hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT để làm căn cứ
khấu trừ thuế. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thuế đầu vào khấu trừ
và không được được khấu trừ thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ %
doanh số của hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng
hóa, dịch vụ bán ra.

* Thứ hai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định (TSCĐ):
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ dùng trong các trường hợp sau đây không
được khấu trừ mà tính theo nguyên giá của TSCĐ. Đó là TSCĐ chuyên phục vụ
sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng an ninh
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành TSCĐ của doanh
ngiệp như: nhà ăn ca, nhà ở miễn phí, nhà thay đồ được khấu trư toàn bộ.
- TSCĐ là ô tô chở người 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào mục
đích kinh doanh, vận chuyển hàng hóa, hành khách, khác sạn, dụ lịch ) có giá trị
vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt
trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
* Thứ ba, thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai,
khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng
hay còn trong kho.
b. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
- Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 15
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
nước ngoài áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ ma vào,
trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới
20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải có các chứng từ khác như: Hợp
đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan Hải quan.

1.1.5.2 Hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp
thuế đã nộp cho NSNN trong một số trường hợp nhất định.
Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT như sau:
* Thứ nhất:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian
xin hoàn thuế.
* Thứ hai:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh,
đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò
và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu
thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 16
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu trở lên thì được hoàn thuế
GTGT theo từng quý.
* Thứ ba:
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu từ mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở
kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai số thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu
trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
* Thứ tư:
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ

từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh trong
tháng vừa có hàng hóa dịch vụ xuất khẩu vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong
nước, có số thuế GTGT đầu ra của hàng hóa dịch vụ bán trong nước, nếu số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh
không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ từ 200 triệu trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng.
* Thứ năm:
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc số thuế GTGT nộp thừa.
* Thứ sáu:
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 17
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng ngồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức không hoàn lại hoặc viện trợ khong hoàn lại, viện trợ nhân
đạo.
* Thứ bảy:
Cơ sở kinh doanh quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
* Thứ tám:
Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp
luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam được sử
dụng để hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh
toán ghi giá thanh đã có thuế GTGT.
1.2 QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DNNQD TÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
1.2.1 Quy trình quản lý đăng ký thuế
Quy trình này hiện hành được ban thành theo quyết định số 443/QĐ – TCT
ngày 29/04/2009 của tổng cục trưởng tổng cục thuế. Sau đây là sơ đồ mô tả quy
trình:


1.2.2 Quy trình quản lý thu nộp thuế.
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào NSNN.
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là
thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 18
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
Trong thời giạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn quy định nộp thuế, cơ quan thuế
tiến hành đôn đốc thuế bằng hình thức gọi điện thoại hoặc phát hành thông báo nộp
thuế đến người nộp thuế.
Việc thông báo chậm nộp thuế và phạt chậm nộp thuế được thực hiện sau 30
ngày kể từ hết hạn nộp thuế của từng loại thuế. Cơ quan thuế hàng tháng thông báo
số tiền nợ thuế, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được thông báo.
Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế căn cứ sổ theo dõi nợ
thuế tháng trước và kết quả phân loại nợ, lập thông báo nợ tiền nợ thuế và tiền phạt
chậm nộp đối với các khoản nợ có tuổi nợ 30 ngày gửi cho người nợ thuế.
Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa nộp tiền
nợ thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu thì cơ quan thuế
sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Quy trình kiểm tra thuế.
Quy trình kiểm tra thuế do bộ phận kiểm tra thuế tiến hành, gồm hai bước:
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: được thực hiện thường xuyên
đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin,
chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thử pháp luật về thuế của người nộp thuế.
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm
ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết,
quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá năm
ngày làm việc.

1.2.4 Quy trình giải quyết hoàn thuế.
Quy trình này hiện hành được ban hành theo quyết định số 490/QĐ – TCT
ngày 22/05/2008 của Tổng cục trưởng tổng cục thuế. Sau đây là sơ đồ mô tả quy
trình trên:
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 19
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH.
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hoạt động của doanh nghiệp nói
chung và của DNNQD nói riêng đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải
phóng và phát triển sức lao động, huy động và phát triển nội lực vào phát triển kinh
tế xã hội, tăng trưởng kinh tế, tăng kim nghạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và
tham gia có hiệu quả vào việc giải quyết các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xóa
đói, giảm nghèo Có thể khẳng định khu vực DNNQD là một bộ phận cấu thành
thống nhất của nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà
nước ta đã đưa ra nhiều chính sách mới, sửa đổi bổ sung một số chính sách cũ
nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các DNNQD
như: Luật thuế TNDN, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã DNNQD là một trong
những động lực của nền kinh tế gồm các loại hình như: Công ty TNHH, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhâ, công ty hợp danh, hợp tác xã Để công tác quản lý
thuế GTGT đối với DNNQD đạt hiệu quả cao nhất, chúng ta cần hiểu rõ đặc điểm
và vai trò của nó.
1.3.1 Đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
1.3.1.1. Đặc điểm
- Thứ nhất, đặc điểm sở hữu:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là loại hình doanh nghiệp có tư liệu sản

xuất, phương thức sản xuất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể người sáng lập; toàn
bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân. Các doanh nghiệp này hoàn
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 20
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
toàn độc lập tự chủ về nguồn tài chính, các doanh nghiệp tự bỏ vốn, công sức đầu
tư.
- Thứ hai, đặc điểm về ý thức chấp hành pháp luật:
Các doanh nghiệp dù khu vực kinh tế NQD hay Nhà nước đều lấy lợi nhuận
làm mục tiêu, là thước đo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ luôn tìm
mọi cách thức để đạt được lợi nhận một cách tối đa kể cả trốn lậu thuế, gây khó
khăn có cán bộ thuế, mang lại hậu quả cho nền kinh tế. Điều đó cho thấy ý thức
chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế còn thấp. Do vậy, việc kiểm soát
hoạt động của các loại hình doanh nghiệp này hết sức khó khăn phức tạp.
- Thứ ba, đặc điểm về số lượng và ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp:
Số lượng DNNQD ở nước ta ngày càng tăng. Cùng với sự tăng về số lượng
đó thì số doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động ngày càng gia tăng. Sự gia tăng
của các DNNQD thường không ổn định, nhiều biến động, sự chuyển dịch và cơ
cấu phụ thuộc nhiều vào quan điểm chỉ đạo của Nhà nước.
Mặt khác, ngành nghề hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày nay
càng phong phú và đa dạng, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chủ yếu
là quy mô vừa và nhỏ với điều kiện vật chất còn khó khăn. Số lượng cơ sở kinh
doanh lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh ở mọi lĩnh vực của nền kinh tế từ sản
xuất, gia công, chế biến, xây dựng, thương mại trải rộng tren khắp địa bàn trên cả
nước.
1.3.1.2 Vai trò
Các DNNQD có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, điều này được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 21
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp

- Thứ nhất, góp phần huy động các nguồn lực trong xã hội, giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp giúp nền kinh tế phát triển
ổn định. Từ đó công tác giữ gìn ổn định trật tự xã hội được củng cố nhờ đó mà tệ
nạn xã hội giảm đi đáng kể.
- Thứ hai, trong điều kiện hiện nay, DNNQD là một thực thể tồn tại để vừa
cạnh tranh, vừa hợp tác. Nó ví như nhân tố xúc tác quan trọng góp phần vào sự
phát triển chung của nền kinh tế. Xét trong mối quan hệ hợp tác, DNNQD là các
đơn vị dịch vụ trung gian, đại lý tiêu thụ sản phẩm hoặc tham gia sản xuất gia công
một phần, một công đoạn của quá trình kinh tế. Điều đó tạo nên sự tác động tương
hỗ cho các doanh nghiệp cùng phát triển cân đối trở thành động lực phát triển nền
kinh tế, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Những năm gần đây, sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ do khối DNNQD tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về
chủng loại, mặt hàng, chất lượng tốt. Do đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ ngày càng cao của xã hội, giúp phần nâng cao mức sống vật chất
của dân cư và tăng nhanh lượng hàng hóa xuất khẩu. Nhiều sản phẩm trước đây
thường phải nhập khẩu cho tiêu dùng thì nay đã được các doanh nghiệp sản xuất
thay thế và được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm như: ô tô, xe máy, mặt hàng
đồ điện, may mặc, gia dụng
- Thứ ba, DNNQD là khu vực tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn thu
này tăng nhanh trong những năm qua là cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
phát triển các hoạt động xã hội công như: y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo
1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế
GTGT đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Để thuế GTGT phát huy hết vai trò, tác dụng của nó thì chúng ta cần thiết
phải tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp đặc biệt là
DNNQD. Sự cần thiết này xuất phát từ các lý do sau:
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 22
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
- Thứ nhất, xuất phát từ bản chất, vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.

Các DNNQD dần trở thành nhân tố chính sản xuất ra sản phẩm của xã hội,
đóng góp những thành quả không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Sức khỏe và sự phát triển của bộ phận các DNNQD ảnh hưởng không
nhỏ tới tăng trưởng kinh tế, sự phồn vinh của đất nước.
- Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước là vấn đề mà tất cả các quốc gia đều quan tâm, nó
không chỉ giúp đảm bảo mà nó còn tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Để đảm
bảo cho nguồn thu ngân sách được ổn định, nhiệm vụ của ngành thuế là hết sức
quan trọng, hàng năm số thu từ thuế chiếm 90% tổng thu ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT là một sắc thuế đem lại số thu lớn thương xuyên ổn định cho NSNN,
hàng năm thu từ sắc thuế này chiểm khoảng 20% tổng thu từ thuế, do vậy tăng
cường quản lý thuế GTGT là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa. DNNQD với sự phát
triển hết sức đa dạng và quy mô ngày càng lớn thì số thu từ thuế ở khu vực kinh tế
sẽ ngày trở lên quan trọng cần có sự quan tâm đúng mức. Do vậy cần thiết phải
tăng cường công tác quản lý thuế GTGT từ DNNQD để đảm bảo nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước.
- Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu đảm bảo công bằng xã hội.
Với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước theo hướng thị
trường thì khuyến khích đa dạng hóa ngành nghề sản xuất, đa dạng hóa loại hình
sản xuất kinh doanh là một tất yếu đồng thời với công cuộc đổi mới đó với những
chính sách vĩ mô đã được thích ứng dần Nhà nước đã khuyến khich được những
người có năng lực có tiềm lực kinh tế mạnh dạn đứng ra làm giàu chính đáng tuy
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 23
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
nhiên một yêu cầu đặc biệt quan trọng là khuyến khích phải dựa trên cơ sở công
bằng xã hội.
Công bằng xã hội không chỉ được hiểu là sự công bằng về vật chất làm
nhiều hưởng nhiều mà công bằng còn phải tuân thủ pháp luật, mọi công dân đều
phải tuân thủ luật, phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình,
mọi sai phạm sẽ được xử lý nghiêm minh.

Tuy nhiên hiện tượng nợ đọng thất thu thuế làm cho vai trò của Nhà nước
trong việc phân phối và thực hiện công bằng xã hội bị hạn chế, gây ra hiện tượng
mất công bằng giữa người nghiêm minh chấp hành luật thuế với người trốn lậu,
giữa những người kinh doanh với nhau, vấn đề dùng thuế để điều tiết thu nhập của
những người có thu nhập cao cũng như vấn đề dùng thuế để tài trợ cho người
nghèo không được thực hiện vì vậy mà công bằng xã hội không được đảm bảo, vai
trò của Nhà nước đối với đời sống xã hội bị giảm sút. Vì lý do đó nhằm đảm bảo
công bằng trong xã hội thì công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNQD là điều
quan trọng cần làm.
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 24
Học Viện Tài Chính Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM.
2.1 VAÌ NÉT SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN GIA LÂM.
2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm
- Về vị trí địa lý
Huyện Gia Lâm nằm ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Phía Bắc của Huyện
là huyện Long Biên; phía Tây Nam có địa giới là dòng sông Hồng, bên kia bờ là
huyện Thanh Trì và huyện Hoàng Mai; phía Đông Bắc và Đông giáp với các huyện
Từ Sơn, Tiên Du, Thuận Thành của tỉnh Bắc Ninh; phía Nam giáp với huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Diện tích: 114,79 km2.
Dân số: khoảng 243.957 người (năm 2011).
Huyện Gia Lâm ngày nay gồm 20 xã, 2 thị trấn. Đó là các xã: Bát Tràng, Cổ
Bi, Dương Hà, Dương Quang, Dương Xá, Đặng Xá, Đa Tốn, Đình Xuyên, Đông
Dư, Kiêu Kỵ, Kim Lan, Kim Sơn, Lệ Chi, Ninh Hiệp, Phù Đổng, Phú Thị, Trung
Màu, Yên Viên, Yên Thường, Văn Đức và 2 thị trấn: Yên Viên, Trâu Quỳ.
Trụ sở cơ quan lãnh đạo Huyện đóng tại thị trấn Trâu Quỳ.
Gia Lâm được xác định là vùng kinh tế trọng điểm, là địa bàn quân sự chiến

lược ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có nhiều tuyến đường
giao thông quan trọng đã và đang được đầu tư xây dựng: Quốc lộ 1A; Quốc lộ 1B;
Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên; Quốc lộ 5; Đường ôtô cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng; đường Hà Nội - Hưng Yên; đường 181 ; đường thuỷ sông Hồng, sông
Đuống, ga Yên Viên và hệ thống đường sắt ngược lên phía Bắc, Đông Bắc và xuôi
cảng biển Hải phòng. Trên địa bàn Huyện có nhiều khu đô thị, khu công nghiệp và
Sinh viên: Đỗ Quốc Trưởng Page 25

×