Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số tổ hợp đu đủ lai mới và quần thể bố mẹ của tổ hợp lai vnđđ10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.93 MB, 77 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
nguồn gốc thông tin được trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Minh
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn thạc sĩ nông nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi còn được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Nông học nói
chung và các thầy cô giáo trong bộ môn Di truyền giống nói riêng thuộc
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Văn Hoan đã tận tình hướng dẫn và tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên Viện
Nghiên cứu lúa – trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện về
thời gian và địa điểm để tôi tiến hành thí nghiệm và hoàn thiện đề tài.
Để hoàn thiện được luận văn này, tôi còn có sự giúp đỡ từ bạn bè và
các đồng nghiệp, sự quan tâm động viên từ gia đình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Minh
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
Hoàng Thị Minh i
LỜI CẢM ƠN ii


Hoàng Thị Minh ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ix
PHẦN I 1
MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1 Mục đích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN II 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất trong và ngoài nước 5
2.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ đu đủ trên thế giới 5
2.2.2 Sản xuất tiêu thụ đu đủ ở Việt Nam 9
2.3 Nguồn gốc phân bố của cây đu đủ 10
2.3.1 Nguồn gốc 10
2.3.2 Phân bố 10
2.4 Đặc điểm thực vật học cây đu đủ 11
2.4.1 Rễ 11
2.4.2 Thân 11
2.4.3 Lá 11
2.4.4 Hoa và cụm hoa 12
2.4.5 Quả và hạt 14
2.5 Các kiểu hình cây và giới tính của đu đủ 15
2.6 Cơ chế di truyền tính trạng giới tính của cây đu đủ 16
2.7 Nhu cầu dinh dưỡng của cây đu đủ 17
2.8 Yêu cầu ngoại cảnh của cây đu đủ 18

2.9 Các loại sâu bệnh hại chính trên cây đu đủ 19
2.9.1 Sâu hại 19
2.9.2 Bệnh hại 20
iii
2.10 Các giống đu đủ và khoảng cách trồng trong sản xuất 21
2.10.1 Các giống đu đủ được trồng trên thế giới 21
2.10.2 Một số giống đu đủ phổ biến ở nước ta 22
2.10.3 Khoảng cách trồng đu đủ trong sản xuất 23
PHẦN III 26
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 Vật liệu nghiên cứu 26
3.2 Nội dung nghiên cứu 26
3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm 26
3.4 Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm 27
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 27
3.5.1 Nhóm chỉ tiêu về sinh trưởng 27
3.5.2 Nhóm chỉ tiêu về hình thái 27
3.5.3 Nhóm chỉ tiêu về hoa 28
3.5.4 Nhóm chỉ tiêu về quả 28
3.5.5. Tình hình nhiễm sâu bệnh 29
3.6 Các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc đu đủ 29
3.7 Phương pháp xử lý số liệu 30
PHẦN IV 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
4.1 Đặc điểm sinh trưởng phát triển của các tổ hợp đu đủ lai nghiên cứu trong
vụ hè 30
4.1.1 Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp đu đủ lai nghiên cứu 30
4.1.2 Đặc điểm hình thái lá, quả của các tổ hợp đu đủ nghiên cứu 32
4.2 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sinh trưởng phát triển của các tổ
hợp đu đủ lai nghiên cứu 34

4.2.2 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến số lá hữu hiệu của các tổ hợp đu
đủ lai ở các thời điểm theo dõi 37
4.2.3 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây của các tổ hợp đu đủ nghiên cứu 39
4.2.4 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến động thái tăng trưởng đường
kính tán của các tổ hợp đu đủ lai nghiên cứu 41
4.2.5 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến động thái tăng trưởng đường
kính thân của các tổ hợp đu đủ nghiên cứu 43
4.2.6 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến đặc điểm quả của các tổ hợp đu
đủ lai nghiên cứu 45
4.2.7 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của các tổ hợp đu đủ lai nghiên cứu 47
4.2.8 Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các mẫu giống đu đủ nghiên cứu 49
4.3 Đặc điểm sinh trưởng phát triển của tổ hợp lai VNĐĐ10 và bố mẹ của
chúng trong vụ xuân 50
4.3.1 Thời gian các giai đoạn sinh trưởng 50
4.3.2 Tỷ lệ nảy mầm của các quần thể đu đủ nghiên cứu vụ xuân 51
iv
4.3.3 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của tổ hợp VNĐĐ10 và bố mẹ của
chúng 51
4.3.4 Động thái tăng trưởng đường kính tán của tổ hợp VNĐĐ10 và bố mẹ
của chúng 52
4.3.5 Động thái tăng trưởng đường kính thân của tổ hợp VNĐĐ10 và bố mẹ
của chúng 53
4.3.6 Động thái ra lá của tổ hợp VNĐĐ10 và bố mẹ của chúng 53
4.3.7 Động thái tăng trưởng của các loại quả trên hai dòng bố mẹ 54
4.3.8 Tỷ lệ phân ly giới tính của hai quần thể bố mẹ nghiên cứu 55
4.3.9 Đặc điểm hoa và hạt phấn của tổ hợp VNĐĐ10 và bố mẹ của chúng 56
4.3.10 Ảnh hưởng của thời điểm thụ phấn và số lần thụ phấn đến tỷ lệ đậu quả
của hai dòng bố mẹ 57

4.3.11 Đặc điểm hình thái của tổ hợp VNĐĐ10 và bố mẹ chúng 59
4.3.12 Đặc điểm quả của tổ hợp VNĐĐ10 và bố mẹ của chúng 60
4.3.13 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tổ hợp VNĐĐ10 và
bố mẹ của chúng ở vụ hè 61
4.3.14. Tình hình nhiễm sâu bệnh của tổ hợp VNĐĐ10 và bố mẹ 62
PHẦN V 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 62
4.1. Kết luận 62
4.2 Kiến nghị 63
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 64
66
PHẦN VI 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐK: đường kính
KL: khối lượng
M1: mật độ 1
M2: mật độ 2
M3: mật độ 3
NSLT: năng suất lý thuyết
NSTT: năng suất thực thu
NST: ngày sau trồng
SRH: sau ra hoa
TB: trung bình
TGST: thời gian sinh trưởng
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Các nước sản xuất đu đủ hàng đầu thế giới 6

Bảng 2.2 Tình hình sản xuất đu đủ trên thế giới từ năm 2003 – 2009 7
Bảng 2.3 Khoảng cách và mật độ trồng đu đủ trong sản xuất 24
Bảng 3.1 Vật liệu nghiên cứu thí nghiệm 26
Bảng 4.1 Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp đu đủ lai nghiên
cứu 31
Bảng 4.2 Màu sắc lá, quả của các tổ hợp đu đủ nghiên cứu 32
Bảng 4.3 Đặc điểm kích thước lá của các tổ hợp đu đủ lai nghiên cứu 33
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến đặc tính nông sinh học của
các tổ hợp đu đủ lai nghiên cứu 34
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến số lá hữu hiệu của các tổ hợp
đu đủ lai nghiên cứu qua các thời điểm theo dõi 37
Bảng 4.6 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp đu đủ lai nghiên
cứu 39
Bảng 4.7 Động thái tăng trưởng đường kính tán của các tổ hợp đu đủ lai
nghiên cứu 42
Bảng 4.8 Động thái tăng trưởng đường kính thân của các tổ hợp đu đủ lai
nghiên cứu 43
Bảng 4.9 Đặc điểm hình thái và cơ giới quả của các tổ hợp đu đủ lai nghiên
cứu 45
Bảng 4.10 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp đu đủ
lai nghiên cứu ở các mật độ khác nhau 48
Bảng 4.11 Tình hình nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp đu đủ lai nghiên cứu 49
Bảng 4.12 Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các quần thể đu đủ nghiên
cứu 50
Bảng 4.13 Tỷ lệ nảy mầm của các quần thể đu đủ nghiên cứu 51
Bảng 4.14 Động thái tăng trưởng của các loại quả trên hai dòng bố mẹ của tổ
hợp lai VNĐĐ10 55
Bảng 4.15 Tỷ lệ phân ly giới tính của hai quần thể bố mẹ nghiên cứu 56
Bảng 4.16 Kích thước hoa và số hoa/một cụm hoa của quần thể bố mẹ và con
lai 56

Bảng 4.17 Ảnh hưởng của thời điểm thụ phấn đến tỷ lệ đậu quả của hai dòng
đu đủ bố mẹ nghiên cứu 57
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của số lần thụ phấn đến tỷ lệ đậu quả của hai dòng bố
mẹ nghiên cứu 58
Bảng 4.19 Đặc điểm kích thước lá của tổ hợp lai VNĐĐ10 và bố mẹ của
chúng 59
Bảng 4.20 Một số chỉ tiêu về cấu trúc cây của tổ hợp đu đủ lai VNĐĐ10 và
bố mẹ của chúng 60
vii
Bảng 4.21 Đặc điểm hình thái và cơ giới quả của tổ hợp đu đủ lai VNĐĐ10
và bố mẹ của chúng 60
Bảng 4.22 Số lượng hạt/quả của các loại quả đu đủ (quả lai, thụ phấn tự do,
thụ phấn bằng tay) 61
Bảng 4.23 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp đu đủ
VNĐĐ10 và bố mẹ của chúng trong vụ xuân 61
viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 2.1 Tốp 10 nước dẫn đầu về sản lượng đu đủ xuất khẩu 7
Đồ thị 2.2 Tốp 10 nước dẫn đầu về giá trị đu đủ xuất khẩu 8
Đồ thị 4.1 Động thái ra lá của tổ hợp đu đủ lai VNĐĐ10 (giống đại diện) qua
các thời điểm theo dõi 38
Đồ thị 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của tổ hợp VNĐĐ10 (giống
đại diện) qua các thời điểm theo dõi 41
Đồ thị 4.3 Động thái tăng trưởng đường kính tán của tổ hợp VNĐĐ10 (giống
đại diện) qua các thời điểm theo dõi 42
Đồ thị 4.4 Động thái tăng trưởng đường kính thân của tổ hợp VNĐĐ10
(giống đại diện) qua các thời điểm theo dõi 44
Đồ thị 4.5 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của tổ hợp VNĐĐ10 và hai
dòng bố mẹ 51

Đồ thị 4.6 Động thái tăng trưởng đường kính tán của tổ hợp VNĐĐ10 hai
dòng bố mẹ 52
Đồ thị 4.7 Động thái tăng trưởng đường kính thân của tổ hợp VNĐĐ10 và bố
mẹ của chúng 53
Đồ thị 4.8 Động thái tăng trưởng số lá của tổ hợp VNĐĐ10 và bố mẹ của
chúng 54
ix
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đu đủ (Carica papaya L.) là loại cây ăn quả dễ trồng, nhanh cho thu
hoạch, đạt sản lượng cao, chu kỳ kinh tế ngắn; thích hợp với nhiều loại đất,
đặc biệt có thể trồng xen, trồng gối với các cây trồng khác. Các sản phẩm từ
đu đủ được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Hoa đu đủ được dùng để
làm thuốc và các dược liệu khác. Quả đu đủ xanh chứa khoảng 60 – 70% các
chất dinh dưỡng so với quả chín, được sử dụng làm rau ăn, làm mứt, chíp sấy
khô Quả chín có giá trị dinh dưỡng rất cao dùng để ăn tươi hoặc làm nguyên
liệu cho sản xuất nước quả, mứt ướt, kem, salat. Đặc biệt nhựa đu đủ chứa
chất papain là enzym phân huỷ protein, được dùng làm nguyên liệu cho chế
biến thịt, sữa, bia, công nghiệp thuốc tẩy và trong ngành y, Theo phân tích
hoá học, trung bình trong thịt quả có chứa 85 – 88% nước, 0,6% protein,
0,1% lipit, 8,3% đường và 60 – 122mg vitamin C. Đặc biệt trong quả chín rất
giàu Caroten nên đu đủ có tác dụng chống oxy hoá, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Cây đu đủ được trồng rộng rãi ở nhiều vùng trên thế giới: Châu Á,
Châu Phi, Châu Mỹ đều có trồng đu đủ. Ở nước ta, đu đủ được trồng trên
khắp cả nước, trồng phổ biến ở những vùng trung du, vùng bán sơn địa và các
tỉnh ở đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên vị trí của cây đu đủ chưa được đánh
giá và quan tâm đúng mức. Công tác chọn tạo giống chưa được trú trọng
nhiều. Nguồn giống đu đủ hiện nay chủ yếu là các giống địa phương, năng
suất cao được bà con nông dân chọn lọc và để giống. Ngoài ra, chúng ta có

nhập nội một số giống từ những nước lân cận như: Thái Lan, Đài Loan,
Malaysia, Trung Quốc Như vậy, nguồn giống phục vụ sản xuất không chủ
động. Mặt khác giá thành hạt giống nhập nội rất cao, nếu trong nước tự sản
xuất được thì giá thành hạt giống sẽ thấp hơn. Đặc biệt các giống nhập nội có
1
thích nghi và khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận kém hơn, dễ mắc
bệnh hơn so với các giống đu đủ địa phương.
Những nghiên cứu cơ bản nhằm phát triển sản xuất đu đủ ở quy mô
vườn hộ và trang trại đang là một hướng đi mới đem lại hiệu quả kinh tế cao,
nhanh quay vòng vốn cho người nông dân.
Để phát huy tối đa tiềm năng năng suất của cây đu đủ, cần phải lựa
chọn được giống tốt và khoảng cách trồng hợp lý. Giống phải cho tiềm năng
năng suất cao, khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận và sâu bệnh tốt.
Khoảng cách trồng liên quan đến khả năng sử dụng dinh dưỡng trong quần
thể và công tác quản lý dịch hại trên đồng ruộng. Lựa chọn được một số giống
tốt, khoảng cách trồng hợp lý là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại
của sản xuất cây ăn quả nói chung và cây đu đủ nói riêng.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết từ thực tiễn, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số tổ hợp đu
đủ lai mới và quần thể bố mẹ của tổ hợp lai VNĐĐ10”
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài.
1.2.1 Mục đích
Tuyển chọn được các tổ hợp đu đủ lai cho năng suất cao, ổn định, chất
lượng tốt, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, đáp
ứng được yêu cầu của người sản xuất và thị hiếu người tiêu dùng.
Tìm ra khoảng cách trồng hợp lý nhất cho quần thể đu đủ để có năng
suất cao nhất và hạn chế được sâu bệnh hại.
Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu với sâu
bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, đặc biệt là khả năng cho hạt lai của
hai dòng bố mẹ.

1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, cấu trúc cây, khả năng ra hoa qủa,
các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của các tổ hợp đu đủ lai và hai dòng
bố mẹ của tổ hợp lai VNĐĐ10
2
- Xác định một số chỉ tiêu về hình thái, phẩm chất quả của các tổ hợp
đu đủ lai nghiên cứu và hai dòng bố mẹ của tổ hợp VNĐĐ10
- Đánh giá tình hình nhiễm một số loại bệnh chính trên đồng ruộng.
- Xác định mật độ trồng thích hợp nhất để có năng suất cao, chất lượng
quả tốt, ít nhiễm sâu bệnh.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
-Qua đánh giá về đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp đu đủ lai
nghiên cứu và bố mẹ của tổ hợp VNĐĐ10 có thể phát hiện được các tính
trạng quý (năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu tốt với sâu bệnh hại và
điều kiện bất thuận ), trồng được ở mật độ dầy phục vụ cho công tác chọn tạo
giống đu đủ lai chất lượng cao.
- Chọn được tổ hợp đu đủ lai cho năng suất cao, chất lượng tốt, chống
chịu được sâu bệnh, thời gian cho thu hoạch dài cung cấp cho sản xuất.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Đu đủ (Carica papaya L.) là loại cây ăn quả ngắn ngày, có giá trị dinh
dưỡng cao, rất quen thuộc với người dân Việt Nam. Thời gian gần đây, đu đủ
được xem như là một cây trồng xoá đói, giảm nghèo cho người nông dân ở
các tỉnh miền núi phía Bắc do trồng đu đủ mang lại hiệu quả kinh tế khá cao.
Trong công tác nghiên cứu, chọn và lai tạo giống chưa được quan tâm nhiều,
tập trung chủ yếu nghiên cứu, tuyển chọn các giống đu đủ thuần, đu đủ nhập
nội đưa vào sản xuất.
Trong sản xuất, khoảng cách trồng đu đủ đóng vai trò rất quan trọng,

quyết định tới năng suất và phẩm chất quả. Nếu trồng với mật độ quá thưa
dẫn tới lãng phí đất, không tận dụng được hết ánh sáng, sản lượng quả trên
một đơn vị diện tích đất không cao, mặt khác cỏ dại phát triển mạnh cạnh
tranh dinh dưỡng với cây trồng chính và là nơi chứa các nguồn sâu bệnh
hại. Ngược lại, nếu trồng đu đủ với khoảng cách quá dày sẽ làm ảnh hưởng
đến khả năng quang hợp của bộ lá, đặc biệt là thời kỳ cây phát triển mạnh,
bộ khung tán rộng các lá che khuất lẫn nhau làm giảm khả năng quang hợp,
giảm tuổi thọ của lá, tăng khả năng nhiễm sâu bệnh, tăng sự cạnh tranh
dinh dưỡng giữa các cây. Chính vì vậy, việc nghiên cứu xác định khoảng
cách trồng phù hợp cho từng giống đu đủ trong sản xuất có vai trò rất thiết
thực [11].
Để cung cấp hạt lai cho sản xuất thì việc đánh giá con lai và bố mẹ
của chúng là hết sức cần thiết nhằm xác định khả năng cho hạt lai của các
dòng bố mẹ, khả năng trống chịu và tiềm năng năng suất của con lai.
4
2.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất trong và ngoài nước
2.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ đu đủ trên thế giới
Bản đồ 2.1 Bản đồ các nước trồng đu đủ trên thế giới
Trên bản đồ cho thấy những nước sản xuất hơn 500.000 tấn đu đủ mỗi
năm có màu đen (Brazin, Ấn độ ), những nước sản xuất từ 100.000 –
499.999 tấn đu đủ mỗi năm có màu xám tối (Trung Quốc, Colombia, Peru ),
các nước sản xuất từ 50.000 – 99.999 tấn đủ đủ mỗi năm có màu xám
(Cuba ), những nước sản xuất từ 10.000 – 49.999 tấn mỗi năm có màu xám
sáng (Hoa Kỳ ), các nước sản xuất dưới 10.000 tấn mỗi năm có màu xám
nhạt ( Argentina ), các nước không sản xuất đu đủ có màu trắng.
Bảng 2.1 cho thấy sản lượng đu đủ của 20 nước dẫn đầu chiếm 96%
tổng sản lượng đu đủ trên thế giới. Nhìn chung, sản xuất đu đủ của các nước
từ năm 2000 – 2008 đều tăng qua các năm. Tính đến năm 2008, tổng sản
lượng đu đủ trên toàn thế giới là 9.095.875 tấn, trong đó Ấn Độ là nước sản
xuất đu đủ lớn nhất với sản lượng 2.685.900 tấn.

Ở nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay, đu đủ được xem là một trong
bốn loại quả tươi quan trọng phục vụ cho nhu cầu của con người sau các loại
quả như xoài, chuối và dứa [32]
5
Bảng 2.1 Các nước sản xuất đu đủ hàng đầu thế giới
Đơn vị: Tấn
STT
Quốc gia 2003 2004 2005 2006 2007 2008
1
Ấn Độ
1.692.100 2.535.100
2.139.30
0 2.482.100 2.685.900 2.685.900
2
Brazil
1.714.590
1.612.34
8
1.573.81
9 1.897.639 1.811.540 1.900.000
3
Nigeria
755.000 755.000 755.500 759.000 765.000 765.000
4
Indonesia
626.745 732.611 548.657 643.451 621.524 653.276
5
Mexico
955.694 787.663 709.477 798.589 919.425 638.237
6

Ethiopia
230.540 260.000 260.000 260.000 260.000 260.000
7
Congo
212.180 214.070 215.980 217.900 219.840 223.770
8
Colombia
91.608 103.870 140.346 164.606 223.945 207.698
9
Guatemala
69.000 84.000 99.000 113.277 184.530 184.530
10
Philippines
130.764 133.876 146.628 157.120 164.234 182.907
11
Peru
189.793 193.923 171.055 175.428 157.771 157.771
12
Venezuela
148.030 131.753 118.063 151.353 132.013 132.013
13
Thailand
125.000 125.000 131.000 131.000 131.000 131.000
14
China
164.559 157.620 118.475 151.283 117.914 120.359
15
Bangladesh
47.505 50.615 240.000 105.245 95.785 103.609
16

Cuba
120.100 119.000 91.797 90.309 89.700 89.400
17
Kenya
86.491 86.000 87.000 86.000 86.000 86.000
18
Malaysia
78.000 75.000 72.000 72.000 72.000 72.000
19
El Salvador
53413 60470 63456 67264 65295 71172
20
Costa Rica
31125 33815 35565 31090 41042 58408
Tổng
World
7.930.846
8.594.28
1
8.066.11
4 8.913.064 9.210.748 9.095.875
Nguồn: FAOSTAT 2010
Qua bảng 2.1 cho thấy diện tích trồng, năng suất cũng như sản lượng
đu đủ của các nước tăng dần qua các năm, trong đó năng suất và sản lượng
6
tăng nhanh nhất vào năm 2006, diện tích đu đủ thế giới tăng cao nhất vào năm
2008 (19,723 triệu ha/năm).
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất đu đủ trên thế giới từ năm 2003 – 2009
Năm Diện tích (1000 ha)
Năng suất

(tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
2003 365.965 21.8476 7.995.491
2004 373.566 23.3497 8.722.657
2005 385.283 21.1265 8.139.708
2006 382.129 23.4616 8.965.372
2007 393.166 24.0991 9.474.966
2008 412.889 24.2028 9.993.074
2009 420.279 24.9507 10.486.290
Nguồn: FAOSTART, 2010
Đồ thị 2.1 Tốp 10 nước dẫn đầu về sản lượng đu đủ xuất khẩu
7
Đồ thị 2.2 Tốp 10 nước dẫn đầu về giá trị đu đủ xuất khẩu
Theo tổ chức Nông Lương Quốc Tế (FAO), mỗi năm thế giới sản xuất
khoảng 6.634.580 tấn đu đủ, trong đó 95% dùng ăn tươi, số còn lại phục vụ
cho ngành công nghiệp chế biến đồ hộp và sản xuất nhựa mủ [35].
Đu đủ là mặt hàng xuất khẩu có giá trị của các quốc gia như: Ấn Độ,
Brazil, Mexico, Malaixia, Uganda, Tanzania Hiện nay Mexico là nước xuất
khẩu đu đủ lớn nhất thế giới. Thị trường xuất khẩu đu đủ chính là Hồng
Kông, Singapore, các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) và Ả Rập
Xê út [6].
Ở hầu hết các nước trên thế giới, đu đủ được sản xuất tập trung trong
các trang trại. Toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu cho việc sản xuất vào khoảng
99.000USD, lãi suất thu về trên một hecta dao động khoảng 13.000 – 44.000
USD. Giá bán của đu đủ thay đổi qua các năm và phụ thuộc rất nhiều vào
năng suất và thị trường tiêu thụ. Thông thường giá của một thùng carton
(13kg đu đủ) vào khoảng 15USD [35].
Trong sản xuất, xuất khẩu ghi nhận có ba loại giống đu đủ sau:
8
- Giống đu đủ ruột vàng: giống này có nhiều cây đực, nhiều quả hơn,

quả nhiều hạt, tròn và hơi ngắn, khi chín có màu vàng, ruột mỏng và mềm
nhũn.
- Giống đu đủ ruột đỏ: quả dày cùi, giòn, thơm và ngon. Giống này
gồm nhiều hoa lưỡng tính đậu quả, quả hình bầu dục, màu xanh và hơi vàng
khi chín.
- Giống đu đủ ruột vàng da cam: quả hình bầu dục, ngọt nhưng không
thơm bằng đu đủ ruột đỏ.
Hiện nay giống đu đủ ruột vàng và đu đủ ruột đỏ đang được trao đổi
nhiều nhất trên thị trường thế giới.
Ở khu vực Đông nam Á, Malaisia là nước đứng đầu về xuất khẩu đu
đủ. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đu đủ của Malaisia là 73 triệu RM, đến
năm 2007 là 86 triệu RM. Kim ngạch xuất khẩu đu đủ của nước này chiếm
21% tổng giá trị đu đủ xuất khẩu của thế giới [35].
2.2.2 Sản xuất tiêu thụ đu đủ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đu đủ chưa được định hướng là cây trồng sản xuất để xuất
khẩu, do đó những ưu tiên về đầu tư sản xuất cũng như nghiên cứu chọn tạo
cho loại cây này chưa được nhiều. Diện tích đất trồng chưa đủ lớn, sản xuất
cơ bản mới chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước, chủ yếu phục vụ ăn
tươi, chế biến đồ hộp và các loại mứt. Sản xuất chỉ dừng ở mức quy mô vườn
hộ [1], [3].
Đu đủ sản xuất ra được lái buôn đến thu mua. Giá đu đủ trên thị trường
Việt Nam thấp hơn so với các nước trên thế giới. Bình quân 1kg đu đủ nhà
vườn bán cho thương lái với giá 3.500 – 4.500 đồng/kg. Trong khi đó ở Đài
Loan là 1,6 USD/kg. Nguyên nhân của sự chênh lệch giá cả này là do mẫu mã
quả đu đủ của Việt Nam chưa tốt, quả nhiều vết bệnh và vết côn trùng cắn
Mặt khác do diện tích đất trồng đu đủ phân tán, chưa có một đơn vị nào
đứng ra quản lý trồng trọt, giúp người dân tạo lập thương hiệu và bao tiêu sản
phẩm, do đó làm sản phẩm có chất lượng thấp mà giá thành lại cao.
9
Thời gian gần đây, do tác động của nền kinh tế thị trường, nhận thức

của người dân được nâng cao, đồng thời do có sự kết hợp của bốn nhà, sản
xuất đu đủ của nước ta đã dần mang tính thương mại hóa. Tổng công ty chế
biến rau quả VEGETEXCO – VIETNAM, công ty chế biến các sản phẩm từ
rau quả VINAMIT đã đầu tư cho người dân ở một số tỉnh thành trong cả nước
về cây giống, kỹ thuật trồng chăm sóc đu đủ. Công ty chịu trách nhiệm bao
tiêu sản phẩm, nhờ vậy mà giá bán đu đủ đã được nâng lên đáng kể. Người
nông dân đã bắt đầu có được thu nhập ổn định từ cây trồng này.
2.3 Nguồn gốc phân bố của cây đu đủ
2.3.1 Nguồn gốc
Cây đu đủ có tên khoa học là Carica papaya L., có nhiều quan điểm
khác nhau về nguồn gốc của loài cây này:
- Cây đu đủ có nguồn gốc từ Trung Mỹ đã được nhà báo Oviedo người
Tây Ban Nha mô tả vào năm 1526 ở bờ biển các nước Panama và Colombia.
Theo Tôn Thất Trình: “Rất có thể đu đủ du nhập vào Việt Nam qua ngả
Philippines”
- Cây đu đủ có nguồn gốc từ miền nhiệt đới châu Mỹ, một số tác giả
cho rằng Mêxico và Costa Rica là quê hương của đu đủ, từ đây được đưa
trồng ở nhiều nước vùng nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm trong phạm vi vĩ độ 32
o
Bắc đến 32
o
Nam – những nơi mà nhiệt độ bình quân năm không thấp quá
15
o
C (Nguyễn Hoàng Anh, 2009).
2.3.2 Phân bố
Cây đu đủ được phân bố rộng khắp thế giới, trừ châu Âu ra các châu
còn lại đều có trồng đu đủ.
- Châu Á: có các nước trồng đu đủ như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam,
Thái Lan, Philippines, Mianma, Malaysia

- Châu Phi: có Tanzania, Uganda.
- Châu Mỹ: gồm các nước Nam Mỹ, Trung Mỹ, ở Bắc Mỹ có Hoa Kỳ,
Austraylia, Newzealand
10
Ở Việt Nam chưa xác định được nguồn gốc, xuất xứ của cây đu đủ,
nhưng đến nay hầu hết các tỉnh từ Bắc vào Nam đều có trồng đu đủ, nhiều
nhất là các tỉnh miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Đu đủ được xem như là
cây ăn quả ngắn ngày trong cơ cấu vườn cây ăn quả ở các vùng trong nước
(Nguyễn Hoài Anh, 2009).
2.4 Đặc điểm thực vật học cây đu đủ
2.4.1 Rễ
Rễ đu đủ nhỏ, giòn, dễ bị tổn thương do cơ giới cũng như ngập úng
hoặc khô hạn của đất và thường phân bố rất nông, tập trung trong tầng đất 0 –
30 cm. Rễ phân bố rộng tương đương với độ rộng của tán lá trên mặt đất.
Trong đất rễ hoạt động rất mạnh nên cần rất nhiều ôxy. Rễ đu đủ rất mẫn cảm
với các loại đất chặt, bí hoặc ngập nước [11].
2.4.2 Thân
Đu đủ là loại cây song tử diệp, nhưng thân không cứng và cũng không
phân nhánh trừ khi cây bắt đầu già cỗi. Cây đu đủ có thân rỗng, các tổ chức
mô bảo vệ yếu, hóa gỗ kém. Cây cao chừng 3 – 7m mang một chùm lá ở
ngọn. Sự tạo thành ngọn phụ có thể liên quan đến việc tổn thương đỉnh sinh
trưởng của cây. Thân đu đủ có cấu tạo đặc biệt, phần vỏ sau lớp biểu bì có cấu
trúc mạng lưới dày đặc, bao gồm các bó sợi gỗ có tác dụng chống đổ. Sau lớp
biểu bì vỏ là các tế bào nhu mô xốp, giòn làm nhiệm vụ dự trữ dinh dưỡng
cho cây. Khi cây già cỗi, các tế bào này bị thoái hóa làm thân rỗng. Trên thân
có nhiều chồi bên, có thể phát triển thành chồi, xong phần lớn ở trạng thái
ngủ. Cùng trồng trong một điều kiện như nhau, thân cây cái sinh trưởng
chậm, cây đực nhanh hơn và cây lưỡng tính thì ở dạng trung gian [6].
2.4.3 Lá
Lá đu đủ mọc cách, so le, không có lá kèm. Cuống dài 60 – 70 cm,

rỗng. Gân lá hình chân vịt. Thời gian từ mọc đến lúc lá thành thục khoảng 20
ngày, mùa đông thì dài hơn khoảng 30 ngày.
Trong các tháng có nhiệt độ cao, dinh dưỡng nước đầy đủ, đu đủ có
thể ra 9 – 11 lá. Về mùa đông từ tháng 11 đến tháng 2 tốc độ ra lá chậm đi
nhiều chỉ đạt 1 – 2 lá/tháng. Khi cây được 22 – 27 lá thật cây bắt đầu ra
11
hoa, số lá trên cây nhiều hay ít có liên quan chặt chẽ đến năng suất của
cây. Một cây trung bình đạt 13 – 17 lá xanh hoạt động thì tỷ lệ hoa đậu
quả và quả phát triển bình thường. Nếu đạt được 25 – 30 lá hoạt động thì
năng suất sẽ cao và ổn định.
Trong điều kiện nhiệt đới ở nước ta, nếu có đủ nước thì quanh năm có
thể mọc lá. Trong một năm có thể mọc được 60 lá. Tuổi thọ của lá khoảng trên
dưới 4 tháng. Cũng như rễ, lá rất mẫn cảm với điều kiện khí hậu bất thuận như
sương muối, nhiệt độ thấp, úng, hạn, biểu hạn bằng các phản ứng như ra lá
chậm, héo rũ, rụng sớm. Người ta tính rằng trên một cây đu đủ sai quả, một lá
đu đủ phải làm nhiệm vụ cung cấp dinh dưỡng cho hai quả trở lên. Bởi vậy để
đảm bảo được năng suất cao cần giữ cho bộ lá xanh tốt, không rụng sớm.
2.4.4 Hoa và cụm hoa
Đu đủ là cây đồng chu, nhưng hoa có thể phân biệt thành 3 loại: Hoa
đực, hoa cái và hoa lưỡng tính. Tuy nhiên sự phân chia này chỉ mang tính ước
lệ vì ngay trong cùng một loại hoa cũng có rất nhiều dạng hình khác nhau, ví
dụ gọi là hoa lưỡng tính nhưng trong loại hoa này có đến 9 dạng hình hoa
lưỡng tính khác nhau. Đáng chú ý là sự phân hóa và phát triển thành các loại
hoa không chỉ phụ thuộc vào tính di truyền mà còn phụ thuộc rất nhiều vào
tình trạng dinh dưỡng của cây, điều kiện ngoại cảnh và tuổi của cây. Nhiệt độ
càng cao khuynh hướng sản xuất hoa đực càng lớn. Theo dõi sự chuyển đổi
giới tính cũng như khả năng thụ phấn của hoa, khi nghiên cứu các cây đu đủ
trồng trên đảo Hawai tác giả Singha cho rằng: trong số đu đủ trồng ở đây chỉ
có 16,3% số cây ổn định giới tính. Cũng theo Singha, để thụ phấn cho các cây
cái cần 5 – 10% cây đực. Theo Folphe và Linch: để thụ phấn cho 1ha đu đủ

cần 5 – 8 cây đực.
Theo khung phân loại của Storey (1941), trích theo Ying Kwok Chan
(2008), hoa đu đủ chia ra thành 6 loại:
1. Hoa đơn tính cái có bầu nhụy và không có nhị đực.
2. Hoa lưỡng tính 5 nhị (pentandria) có 5 chỉ nhị, bầu nhụy có 5 rãnh.
3. Hoa lưỡng tính dị hình (carpelloid) có từ 6-9 nhị, bầu nhụy có rãnh dị hình.
12
4. Hoa lưỡng tính thon dài (elongate) có bầu nhụy kéo dài, bề mặt trơn phẳng
và có 10 nhị.
5. Hoa lưỡng tính nhụy thoái hóa (barren) có 10 nhị, bầu nhụy bị thoái hóa.
6. Hoa đực, có 10 nhị, không có bầu nhụy.
Đặc điểm của 3 loại hoa chính:
- Hoa đực: Mọc thành chùm có cuống dài đến 1m. Hoa đực thường bé,
5 cánh đài, 5 cánh vành dính lại thành một hình ống. Số nhị đực thường là 10.
Cuống nhị đính ngay ở cổ ống hoa. Nhị cái thoái hóa chỉ còn là một bầu nhỏ,
nhụy nhỏ như sợi chỉ. Ở đáy ống hoa có mật, côn trùng lấy mật sẽ mang phấn
đi thụ phấn cho các hoa cái và hoa lưỡng tính.
- Hoa cái: Hoa cái rất to, ít nhất cũng gấp 4,5 lần hoa đực. Hoa có 5
cánh rời nhau, không có chỉ nhị, bầu hoa rất phát triển. Nuốm chia thành 5
mảnh chứng tỏ bầu do 5 lá noãn hợp thành. Mỗi mảnh rìa xoăn như hình
mào gà, làm tăng diện tích của nuốm, do đó có khả năng tiếp nhận được
phấn dễ hơn.
Những hoa này cần thụ phấn mới cho năng suất cao, xong cũng có thể
đơn tính sinh (không qua thụ tinh) phát triển thành quả nhưng quả bé, kém
ngọt. Quả thường tròn, khoảng trống lòng quả to, thịt quả mỏng.
- Hoa lưỡng tính điển hình: Hoa lưỡng tính có kích thước trung gian, to
hơn hoa đực nhưng nhỏ hơn hoa cái. Hoa lưỡng tính có 5 cánh nhưng cánh
không rời hẳn nhau như ở hoa cái mà dính với nhau ở phần dưới của cánh hoa
thành một ống. Ống ngắn hơn ở hoa đực và chỉ đính với nhau trên khoảng 1/3
chiều dài của cánh hoa, còn ở hoa đực thì đính với nhau trên 2/3 chiều dài của

cánh hoa.
Hoa lưỡng tính có cả nhị đực và bầu trong có noãn. Bầu dạng dài và chỉ
nhị gắn trên cánh hoa. Hoa có 10 nhị đực. Bầu có thể có 5 lá noãn hoặc chỉ có
2 đến 3 lá noãn. Quả hình thành từ hoa lưỡng tính có dạng dài, khoảng trống
lòng quả hẹp, quả nặng, thịt dày hơn quả kết từ hoa cái.
13
Quả của cây lưỡng tính được ưa chuộng hơn trên thị trường. Vì vậy
trong sản xuất cần lựa chọn cây cho quả với loại hoa cái hay hoa lưỡng tính
cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng [11].
Đặc điểm cụm hoa đu đủ:
Cụm hoa đu đủ dựa theo phân loại của Oschae và cộng sự (1975), trích
trong tài liệu của I.D.Singh (1990), thì cụm hoa được chia thành 3 nhóm
chính:
- Nhóm A: Cụm hoa đơn tính cái – cụm hoa ngắn, chỉ mang hoa đơn tính cái.
- Nhóm B: Cụm hoa lưỡng tính – cụm hoa ngắn, có thể mang lưỡng tính 5
nhị, lưỡng tính thon dài, lưỡng tính bất dục và lưỡng tính dị hình.
- Nhóm C: cụm hoa đực – cụm hoa có cuống dài, mang chủ yếu là hoa đực,
có thể mang một vài hoa lưỡng tính thon dài ở đầu ngọn cành của cụm hoa
2.4.5 Quả và hạt
- Quả: Quả đu đủ thuộc loại quả thịt có hình dạng thay đổi theo giống và
ngay trong cùng một giống, thường có dạng dài, ôvan, lê, thuôn dài, thuôn hoặc
tròn, khi chưa chín có màu xanh chuyển sang xanh đậm, xanh sữa và khi chín có
màu vàng hoặc vàng da cam, vàng sẫm. Vỏ quả mỏng, ít chịu vận chuyển. Quả
tạo thành bởi 5 lá noãn thế nhưng có thể thấy các thùy quả ít hơn 5, đường kính
đạt được 10 – 25 cm và trọng lượng quả đạt 0,4 – 5,0 kg. Thời gian quả sinh
trưởng và phát triển kéo dài 3 – 4 tháng tùy thuộc vào mùa vụ và giống.
Ảnh hưởng đến sự phát triển của quả bao gồm các yếu tố: nhiệt độ,
nước, phân bón, mức độ thụ phấn thụ tinh của quả Nhiệt độ cao quả phát
triển nhanh, nhiệt độ thấp quả phát triển chậm. Những vùng trồng đu đủ có
nhiệt độ cao, nhiều ánh sáng, khí hậu khô cho quả ngọt, độ đường cao (chủ

yếu là đường saccaroza). Ngược lại, nhiệt độ thấp quả ăn có vị đắng, phẩm
chất kém. Trong quả đu đủ có hàm lượng đường tổng số trên dưới 10% và
nước chiếm 90 – 92% [11].
- Hạt: Hạt đu đủ trong mỗi quả nhiều hay ít phụ thuộc vào việc thụ
phấn thụ tinh và điều kiện ngoại cảnh tác động. Nếu được thụ phấn đầy đủ
14
mỗi quả có trên 1000 hạt. Tuy nhiên cũng có quả hạt ít và tập trung chủ yếu ở
phần cuống hoặc có quả không có hạt. Hạt có màng mỏng bao quanh chứa
dầu nên rất dễ mất sức nảy mầm.
Quả lấy hạt để làm giống cần để chín đủ. Khi phần nửa quả đã đổi màu
vàng, hái xuống để chín vàng hoàn toàn mới cắt ra lấy hạt. Rửa sạch hạt hong
khô trong bóng râm, có thể gieo ngay hoặc cất vào túi để bảo quản. Hạt nảy
mầm tốt nhất ở nhiệt độ 35
o
C. Nhiệt độ dưới 23
o
C và trên 44
o
C đều ức chế
nảy mầm của hạt [6].
2.5 Các kiểu hình cây và giới tính của đu đủ
Đặc tính di truyền của đu đủ rất phức tạp, có đực, có cái lại có cả lưỡng
tính và rất dễ bị lai tự do [23]. Vì vậy đu đủ được coi là cây đa tính, vì trong
cùng một giống tồn tại nhiều kiểu cây có giới tính khác nhau. Ngay trên cùng
một cây, một cành sự hỉnh thành hoa đực, hoa cái hay hoa lưỡng tính cũng
phụ thuộc vào tình trạng dinh dưỡng và tuổi cây. Nhiều tác giả đã xác nhận,
có tới 31 kiểu hình của cây trong cùng một giống, từ siêu đực đến siêu cái với
một loại kiểu hình trung gian, khác nhau về khả năng hình thành cơ quan sinh
dục đực cái.
Thông thường trên thực tế các kiểu cây được phân ra 3 kiểu hình: cây

cái, cây đực và cây lưỡng tính.
- Cây cái: cây chỉ ra hoa cái, hoa ổn định ít bị ảnh hưởng và chi phối
bởi điều kiện ngoại cảnh. Nếu dùng phấn của hoa lưỡng tính để thụ phấn thì
khả năng cho quả rất tốt. Quả trên cây cái thường là quả đơn, cùi quả mỏng.
Trong điều kiện tự nhiên, nếu dùng bao cách ly bao hoa cái lại không cho thụ
phấn tự do thì quả sẽ không có hạt, trường hợp này gọi là kết quả đơn tính,
quả nhỏ, hạt không chắc, phẩm chất kém.
- Cây đực: có số hoa đực chiếm ưu thế. Chùm hoa ra ở nách lá, dài từ
10 – 90 cm, không có quả. Cá biệt cuối chùm hoa có vài hoa cái kết được 1 –
2 quả nhỏ nhưng quả không dùng được
- Cây lưỡng tính: nở hoa rất đa dạng, chịu ảnh hưởng nhiều của điều
kiện ngoại cảnh và tình trạng của cây như tình hình sinh trưởng, độ tuổi
15
cây Khi đu đủ ra hoa vào đầu mùa xuân đến mùa hạ, nhiệt độ tăng cao dần,
hoa lưỡng tính cái chuyển sang hoa lưỡng tính đực và hoa đực có cuống ngắn.
Khi hoa ra từ đầu mùa thu, nhiệt độ giảm dần, hoa lưỡng tính dạng đực và hoa
đực chuyển thành hoa lưỡng tính dạng quả tròn hay dài rồi tiếp tục chuyển
thành hoa lưỡng tính dạng cái.
Như vậy do ảnh hưởng của thời tiết khí hậu trong năm, trình tự nở của
các loại hoa trên cây đu đủ lưỡng tính không ổn định, do đó khả năng đậu quả
không bằng cây cái, nhưng trọng lượng từng quả lại cao, phẩm chất quả lại tốt
hơn quả ở cây cái [23].
2.6 Cơ chế di truyền tính trạng giới tính của cây đu đủ
Đu đủ trong tự nhiên có thể giao phấn, tự thụ hoặc trinh sinh (không
cần thụ phấn thụ tinh) phụ thuộc vào dạng cây cạnh nó.
Đu đủ là cây có giới tính phức tạp, tuy những hiểu biết về cấu trúc di
truyền của nó chưa được nghiên cứu sâu nhưng một số kết quả nghiên cứu về
cơ chế di truyền của đu đủ đã góp ích rất lớn vào công tác chọn tạo giống.
Các quan sát về nhiễm sắc thể trong phân bào giảm nhiễm của đu đủ cho thấy
đu đủ có 9 NST đơn tương ứng với bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 18, và

theo giả thuyết cân bằng di truyền của Hofmeyr (1941): các dạng giới tính của
đu đủ được điều khiển bởi một locus gen bao gồm 3 alen là M1, M2, m.
Trong đó M1 và M2 có mặt ở vùng ít hoạt động hay không hoạt động của
nhiễm sắc thể giới tính, do đó nó bị loại bỏ đi vì không cần thiết cho sự sống.
Đây là nguyên nhân gây chết của 3 kiểu gen M1M1, M1M2, M2M2. Sự hoạt
động độc lập của M1,M2 và m trong các kiểu gen M1m, M2m, mm tạo nên 3
dạng giới tính khác nhau của đu đủ:
- M1m: quy định dạng lưỡng tính
- M2m: quy định giới tính đực
- mm: quy định giới tính cái
Các phép lai sẽ cho kết quả như sau:
1. mm (cái) x M1m (lưỡng tính) = mm (cái) + M1m (lưỡng tính)
16

×