Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

nghiên cứu các giải pháp khuyến khích tích tụ đất đai tại huyện tam nông - tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

TRẦN THỊ THU GIANG

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH TÍCH TỤ
ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN TAM NÔNG - TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Nguyên Cự
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Giang
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Nguyên Cự cùng tập thể
các thầy, cô giáo Bộ môn marketing, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú
Thọ, Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Tam Nông - tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực
tập và hoàn thành đề tài.


Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Giang

ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT x
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
1.3.1. Đối tượng 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI 5
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
2.1.1. Khái niệm về tích tụ đất đai 5
2.1.2. Tác dụng của tích tụ đất đai đối với sản xuất 5
2.1.3. Các hình thức tích tụ đất đai 7
2.1.4. Đặc điểm, các mối quan hệ trong quá trình tích tụ đất đai 9
2.1.5. Xu hướng phát triển 12
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tích tụ đất đai 13
2.1.6.1. Sự phát triển của công nghệ
2.1.6.2. Quan hệ thị trường

2.1.6.3. Chính sách nông nghiệp
2.1.6.4. Tâm lý người sản xuất nhỏ
iii
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 21
2.2.1. Ở một số nước trong khu vực 21
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
2.2.1.3. Kinh nghiệm của Đài Loan
2.2.1.4. Kinh nghiệm của Ấn Độ
2.2.1.5. Kinh nghiệm của Mỹ
2.2.2. Ở Việt Nam 28
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 34
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN TAM
NÔNG TỈNH PHÚ THỌ 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 34
3.1.1.1. Vị trí địa lý
3.1.1.2. Địa hình
3.1.1.3. Khí hậu
3.1.1.4. Hệ thống thủy văn
3.1.1.5. Tài nguyên đất
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 38
3.1.2.1. Dân số và lao động
Bảng 3.4: Tình hình biến động dân số và lao động của huyện
Tam Nông – tỉnh Phú Thọ
3.1.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
3.1.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của
huyện
Tam Nông từ năm 2008-2010
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

3.2.1. Khung phân tích của đề tài 39
3.2.2.Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu 39
3.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu 41
3.2.3.1. Tài liệu thứ cấp
iv
3.2.3.2. Tài liệu sơ cấp
3.2.4. Phương pháp phân tích xử lý số liệu 38
3.2.4.1. Phương pháp xử lý số liệu:
3.2.4.2. Phương pháp phân tích số liệu
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
4.1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TAM NÔNG 41
4.1.1. Thực trạng đất nông nghiệp của huyện 41
4.1.1.1. Phân bố và sử dụng đất nông nghiệp của huyện
4.1.1.2. Tình trạng manh mún đất nông nghiểp trong các hộ nông
dân
4.2 QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM NÔNG 53
4.2.1 Quá trình tích tụ đất đai thử nghiệm ở xã Văn Lương - huyện Tam
Nông 53
4.2.1.1 Lý do chọn Văn Lương làm thí điểm tích tụ đất đai
4.2.1.2 Phương pháp chuyển đổi đất đai đã áp dụng
4.2.1.3 Qui trình tích tụ đất đai
4.2.1.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng đất
4.2.2 Giải pháp khuyến khích tích tụ đất đai tại huyện Tam Nông - tỉnh
Phú Thọ 58
4.2.2.1 Hướng dẫn tập huấn nghiệp vụ chuyên môn
4.2.2.2 Làm cho người dân hiểu được tầm quan trọng của việc
tích tụ đất đai trong phát triển kinh tế

4.2.2.3. Tổ chức quá trình tích tụ đất đai phù hợp với đặc điểm
của từng địa phương
4.2.2.4 Tạo môi trường kinh tế, pháp lý thuận lợi khuyến khích
quá trình tích tụ đất đai
4.2.2.5. Những tác động tích cực của quá trình tích tụ đất đai đến
các hộ
v
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1. KẾT LUẬN 95
5.2. KIẾN NGHỊ 96
5.2.1. Đối với Nhà nước 96
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương 98
5.2.3. Đối với hộ nông dân 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 101
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Nhiệt độ không khí bình quân các tháng trong năm tại huyện Tam
Nông (0C) 37
Bảng 3.2 Số giờ nắng, lượng mưa và độ ẩm không khí các tháng trong năm
2010 tại huyện Tam Nông 38
Bảng 3.3. Tình hình đất đai của huyện Tam Nông từ năm 2008-2010 37
Bảng 3.5. Hiện trạng dân số và lao động huyện Tam Nông năm 2010 39
Bảng 3.8. Phân loại hộ điều tra 38
Bảng 4.1. Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Tam Nông năm 2008-
2010 48
Bảng 4.2. Diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ nông nghiệp, 51
Bảng 4.3. So sánh một số chỉ tiêu trước và sau khi tích tụ đất đai 52
năm 2010 của toàn huyện 52

Bảng 4.4. Tổng hợp về tình hình đất đai các hộ điều tra tại xã Văn Lương 54
Bảng 4.5. Một số kết quả đạt được sau TTĐĐ ở xã Văn Lương 57
Biểu 4.6. Cơ cấu chuyển đổi đất đai 59
Bảng 4.7. Thông tin cơ bản của nhóm hộ điều tra năm 2010 62
Bảng 4.8. Diện tích đất đai bình quân của nhóm hộ điều tra 66
Bảng 4.9. Quy mô đất trồng cây hàng năm của nhóm hộ điều tra ở huyện
Tam Nông 70
Bảng 4.10. Phân tổ các hộ theo số lượng thửa đất tại các xã điều tra của
huyện Tam Nông 71
Bảng 4.11. Tình hình tích tụ đất đai ở các hộ điều tra 72
Bảng 4.12. Sự tham gia mua đất của các hộ điều tra 75
Bảng 4.13. Sự tham gia vào thuê và cho thuê đất của các hộ điều tra 77
Bảng 4.14. Sự tham gia mượn và cho mượn ruộng đất của các hộ điều tra 78
Bảng 4.15. Tham gia đấu thầu ruộng đất ở các hộ điều tra 80
vii
Bảng 4.17. Tác động của tích tụ đất đai ở các hộ điều tra 86
Bảng 4.18. Năng suất một số cây trồng chính của hộ nông dân điều tra 89
Bảng 4.19. Đầu tư chi phí của hộ /1 sào lúa trước khi và sau 91
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sơ đồ huyện Tam Nông 35
Hình 3.2. Tình hình đất đai của huyện Tam Nông từ năm 2008-2010 37
Hình 3.3. Tình hình biến động số lao động của huyện Tam Nông, tỉnh Phú
Thọ 38
Hình 3.4. Giá trị sản xuất kinh doanh một số ngành chính 38
của huyện Tam Nông 38
Hình 4.1. Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Tam Nông năm 2008
49
Hình 4.2. Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Tam Nông năm 2009

49
Hình 4.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Tam Nông năm 2010
49
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KT-XH Kinh tế xã hội
LĐ Lao động
UBND Uỷ ban nhân dân
KHTS Khấu hao tài sản
NXB Nhà xuất bản
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
XHCN Xã hội chủ nghĩa
HTX Hợp tác xã
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hóa
KHCN Khoa học công nghệ
KCN Khu công nghiệp
DĐĐT Dồn điền đổi thửa
TW Trung ương
TTĐĐ Tích tụ đất đai
SXNN Sản xuất nông nghiệp
x
1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đất đai có một vị trí quan trọng đối với đời sống con người và đối với
nền sản xuất xã hội, nhất là khi mà nền kinh tế phát triển, đời sống của tầng
lớp dân cư được tăng lên thì nhu cầu về sử dụng đất đai đối với tất cả các
ngành sản xuất và đời sống xã hội cũng tăng lên. Do vậy vấn đề đặt ra là phải
tổ chức quản lý và sử dụng quỹ đất một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu
quả cao nhưng vẫn đảm bảo được tính bền vững.
Từ xưa đến nay, đất đai vẫn là một trong những vấn đề quan trọng nhất

của cách mạng nước ta, được Đảng ta rất quan tâm trong các thập kỷ qua, từ
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến Cách mạng xã hội chủ nghĩa và cả
trong thời kỳ đổi mới. Đất đai cũng là vấn đề phức tạp và nhạy cảm vì nó liên
quan đến mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và cả đến quan
hệ Quốc tế.
Nước ta là một nước nông nghiệp, hiện có 80% dân cư sống ở nông
thôn và trên 70% lực lượng lao động của toàn xã hội làm việc ở khu vực này.
Theo như Luật đất đai 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì "Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng".
Mặc dù rất quan trọng nhưng đất đai chỉ phát huy vai trò vốn có của nó
dưới sự tác động tích cực của con người một cách thường xuyên. Quá trình tổ
chức sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã cho thấy được bài học là: sản xuất
trong các hộ gia đình nông dân hiện nay còn phổ biến thủ công, mang tính
nhỏ lẻ, thậm chí nhiều nơi còn manh mún, nhất là vùng sâu, vùng xa. Vùng
sản xuất chưa hình thành rõ, còn xen kẽ, không cân đối và vẫn còn bất hợp lý.
1
Vẫn còn tình trạng khép kín trong sản xuất của các hộ gia đình. Mạnh ai
người đó lo, tìm kiếm những điều kiện sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm”,
dẫn đến tình trạng rối loạn thị trường và xã hội, lãng phí lao động; chất lượng
hiệu quả kinh tế hạn chế. Để khắc phục tình trạng đó, đưa nông nghiệp nước
ta hội nhập với thế giới cần thiết phải tiến hành sản xuất hàng hoá. Một trong
những biện pháp quan trọng nhất để phát triển sản xuất hàng hoá là giải pháp
Tích Tụ Đất Đai để tổ chức sản xuất ở qui mô lớn hơn.
Từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (4/1988), hộ nông dân đã
thực sự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ. Chủ trương này đã giải phóng được
sức sản xuất trong nông nghiệp và nông thôn, trong đó có ruộng đất. Mặc dù
vậy, quá trình phát triển nông thôn theo hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

còn gặp nhiều khó khăn, sản xuất còn chứa đựng nhiều yếu tố thiếu bền
vững. Một trong những nguyên nhân nổi cộm là việc tích tụ đất đai chưa tốt.
Trước yêu cầu đổi mới quản lý nhằm chuyển sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, ngày 14/7/1993 Luật đất đai được ban hành và sau đó
ngày 2/12/1998 Quốc hội khoá IX thông qua Luật đất đai sửa đổi, bổ sung.
Luật đất đai sửa đổi, bổ sung đã chú ý đến quan hệ kinh tế, khơi dậy động lực
kinh tế trong việc bảo vệ và sử dụng đất đai, gắn bó giữa người lao động với
loại tư liệu sản xuất đặc biệt này, đồng thời tăng cường vai trò giám sát, điều
tiết vĩ mô đối với đất đai của Nhà nước. Ngoài ra, đã có một số các văn bản
dưới Luật ra đời (như nghị định số 17/1999/NĐCP ngày 29/3/1999 và Nghị
định số 85/1999/NĐCP ngày 28/8/1999 của Thủ tướng Chính Phủ) có tác
dụng không nhỏ thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai, tạo điều kiện thuận tiện
cho sản xuất và đời sống. Gần đây nhất Luật đất đai đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26/11/2003; Luật này quy định về quản lý và sử dụng đất đai có hiệu lực thi
hành bắt đầu từ ngày 01/7/2004.
2
Huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ là một huyện được tái lập từ tháng 9
năm 1999 với tổng diện tích tự nhiên là 15.551,34ha, quy mô diện tích đứng
thứ 8 trong tổng số 12 huyện thị của tỉnh Phú Thọ. Bình quân diện tích tự
nhiên là 1.967m
2
/người, thấp hơn so với cả nước (bình quân cả nước là
4.222m
2
/người). Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thấp, chỉ có
799,4m
2
/người


(trong khi cả nước hiện nay là 940m
2
/người).
Tam Nông là huyện trung du miền núi với điều kiện phát triển sản xuất
còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn nhiều thiếu thốn, trình độ
dân trí chưa đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất, nguồn tài nguyên đất được
sử dụng và sản xuất chưa hiệu quả và hợp lý để phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của huyện. Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và sử
dụng hợp lý hơn đất canh tác, bảo vệ môi trường, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích tích tụ đất đai tại huyện
Tam Nông - tỉnh Phú Thọ" nhằm đánh giá thực trạng quá trình tích tụ đất
đai phát triển sản xuất nông nghiệp của địa phương. Dựa trên cơ sở đó, đánh
giá hoàn thiện chính sách ruộng đất từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc
đẩy phát triển sản xuất tại huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quá trình tích tụ đất đai của hộ nông dân, phát
hiện những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn từ đó đề xuất ý kiến nhằm thực
hiện tốt quá trình tích tụ đất đai tại huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về
tích tụ đất đai.
- Đánh giá thực trạng quá trình tích tụ đất đai của huyện Tam Nông -
tỉnh Phú Thọ.
3
- Đưa ra định hướng và giải pháp khuyến khích tích tụ đất đai nhằm
thúc đẩy phát triển sản xuất tại huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng
Đề tài tập trung nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế trong quá trình

tích tụ đất đai như cho thuê đất, cho thuê lại đất, mua đất, đấu thầu đất, thừa
kế quyền sử đụng đất với chủ thể là hộ nông dân.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài nghiên cứu ở một số xã đại diện của huyện Tam
Nông - tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về tình hình đất đai
của huyện Tam Nông từ năm 2000 đến nay, trong đó các số liệu về điều tra
tình hình kinh tế hộ nông dân thực hiện trong năm 2009.
- Nội dung: Nghiên cứu thực trạng quá trình tích tụ đất đai và các giải
pháp nhằm hoàn thiện quá trình tích tụ đất đai ở huyện Tam Nông - tỉnh Phú
Thọ.
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH TỤ ĐẤT ĐAI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm về tích tụ đất đai
Theo từ điển Từ và ngữ Việt Nam, trang 1542, 1655, 1801 thì: Tích tụ
là dồn tất cả vào một chỗ để tăng cường sức mạnh: Ruộng đất: đất đai trồng
trọt nói chung. Tích tụ: Dồn vào, tập trung nhiều vào một chỗ.
Thực chất tích tụ đất đai là việc tăng quy mô diện tích cho hộ do dồn,
đổi, thuê, mua, đấu thầu
Đối với sản xuất thì việc tích tụ đất đai, tăng quy mô kinh doanh của
các chủ thể kinh doanh là vấn đề có tính quy luật. Nó diễn ra với quy mô và
tốc độ khác nhau tuỳ từng nước và phụ thuộc trước hết vào quá trình Công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp. Quá trình này đã làm thay đổi tương
quan giữa lao động và đất đai trong sản xuất, kinh doanh theo các giai đoạn
khác nhau của tiến trình lịch sử.
Như vậy, tích tụ đất đai có thể được hiểu là phương thức làm tăng quy
mô về diện tích của chủ thể sử dụng đất. Quy mô ruộng đất được tăng lên
thông qua việc tích tụ đất đai trên cơ sở các quan hệ ruộng đất trên phương
diện tự nhiên và quan hệ sở hữu.

2.1.2. Tác dụng của tích tụ đất đai đối với sản xuất
Đất đai được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được
trong sản xuất, vì vậy quy mô và trình độ phát triển sản xuất phụ thuộc rất
chặt chẽ vào tính chất và mức độ tích tụ về đất đai cho sản xuất.
Tích tụ đất đai hợp lý sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển theo hướng sản
xuất hàng hoá hiện đại. Nó là kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn theo hướng tiến bộ, trên cơ sở đó thực hiện lại phân
công lao động một cách hợp lý. Tuy nhiên, tích tụ đất đai nếu không được
kiểm soát chặt chẽ và thiếu sự quản lý điều chỉnh của Nhà nước thì bên cạnh
5
những mặt tích cực cũng sẽ nảy sinh nhiều tiêu cực không kém phần gay gắt
như sự phân hoá xã hội, phân hoá giàu nghèo
Quá trình tích tụ đất đai có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển sản xuất.
Tích tụ đất đai giúp cho sử dụng ruộng đất đầy đủ, tiết kiệm và có hiệu quả,
góp phần bảo vệ, tái tạo và khôi phục chất lượng của chuyển đối cơ cấu cây
trồng, phát triển sản xuất hàng hoá theo hướng Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Tích tụ đất đai có tác động tích cực đến thu nhập và đời sống của hộ
nông dân và được coi là điểm mấu chốt của quan hệ hàng hoá tiền tệ trong
sản xuất nông nghiệp và phân công lại lao động trong nông thôn.
Tích tụ đất đai sẽ khắc phục được tình trạng manh mún, tạo ra sự thuận
lợi cho người sản xuất ứng dụng các biện kỹ thuật thâm canh cây trồng, đem
lại hiệu quả cao; thực hiện tốt các biện pháp thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá và hợp
tác hoá, đưa sản xuất nông nghiệp phát triển, thuận lợi cho công tác quản lý
đất đai.
Quá trình tích tụ đất đai là quá trình hình thành kinh tế nông trại sản
xuất hàng hoá quy mô lớn và là sự điều chỉnh một bước rất cơ bản và quan
trọng về quan hệ sở hữu trong nông nghiệp.
Trên thực tế hiện nay cho thấy, một mâu thuẫn lớn đang đặt ra cho nền
nông nghiệp nước ta là có nhiều sản phẩm có khối lượng hàng hoá lớn nhưng
lại được sản xuất ở những hộ có quy mô nhỏ. Vì thế chất lượng nông lâm sản

thấp, tính chất đồng nhất kém, người sản xuất trực tiếp không nắm bắt được
thông tin thị trường, hậu quả là sản xuất và phân phối các sản phẩm của nước
ta chịu những thua thiệt không nhỏ. Mâu thuẫn trên chỉ có thể giải quyết
được thoả đáng thông qua con đường tích tụ đất đai.
Sự chuyển dịch nền sản xuất từ sản xuất tự nhiên tự cấp tự túc sang
phát triển sản xuất hàng hoá là một xu thế mang tính quy luật trong tiến trình
phát triển xã hội. Đó là quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
tập trung hoá, chuyên môn hoá được thực hiện trên cơ sở của sự tích tụ về đất
6
đai. Như vậy, trong điều kiện sản xuất hàng hoá đã tương đối phát triển, tích
tụ đất đai là điều kiện căn bản để chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc phân tán
manh mún sang sản xuất tập trung hoá, chuyên môn hoá và sản xuất hàng
hoá. Tích tụ đất đai ở những nơi có quan hệ hàng hoá tiền tệ phát triển có thể
dẫn đến tình trạng một bộ phận người sản xuất không có đất nhưng thu nhập
và đời sống của nhóm hộ này không những không bị ảnh hưởng mà một bộ
phận còn được cải thiện phát triển cao hơn. Tuy nhiên, nhưng ưu việt của tích
tụ đất đai cũng không được thể hiện ở những vùng đất trật người đông, các
tiềm năng tự nhiên đã được tập trung đầu tư khai thác ở mức tối đa.
Tóm lại, tích tụ đất đai là quá trình tất yếu khách quan của kinh tế hàng
hoá, là yêu cầu của sản xuất hàng hoá, thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và phân công lại lao động trong xã hội.
2.1.3. Các hình thức tích tụ đất đai
Tích tụ đất đai có xu hướng tăng lên theo yêu cầu phát triển của sản
xuất hàng hoá. Tích tụ đất đai là việc sát nhập hoặc hợp nhất ruộng đất của
những chủ sở hữu khác nhau vào một chủ sở hữu hoặc hình thành một chủ sở
hữu mới có quy mô ruộng đất lớn hơn. Tích tụ đất đai diễn ra theo con đường:
hợp nhất ruộng đất của các chủ sở hữu cá biệt nhỏ hơn thành một chủ sở hữu
cá biệt khác lớn hơn. Một trong những con đường hợp nhất ruộng đất là thông
qua việc xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ở nước ta trước đây.
Con đường sát nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt cho một

chủ sở hữu cá biệt để tạo ra quy mô lớn hơn. Con đường này được thực hiện
thông qua biện pháp tước đoạt hoặc chuyển nhượng mua bán ruộng đất.
Các hình thức được diễn ra trong tích tụ đất đai đó là cho thuê đất, cho
thuê lại đất, mua đất, bán đất, cho mượn đất, mượn ruộng, đổi đất, góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất, thế chấp bằng ruộng đất, chuyển đổi quyền sử
dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sử dụng đất
7
Với tư cách là một tài sản, một tư liệu sản xuất, cũng giống như các tài
sản khác, ruộng đất có những hình thức sở hữu nhất định và được quy định
bởi luất pháp. Việc xác lập các quyền lợi trong sử dụng ruộng đất ở các
quyền: sử dụng, thừa kế, chuyển đổi chuyển nhượng, thế chấp và cho thuê.
Quyền sử dụng của chủ thể sử dụng đất đã được Luật đất đai (1993), Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai (1998), Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật đất đai (2001) và luật đất đai (2003) quy định cụ thể như sau:
- Quyền sử dụng ổn định lâu dài: Người chưa sử dụng đất được quyền
sử dụng ổn định lâu dài và Nhà nước chỉ thu lại đất trong những trường hợp
pháp luật đất đai quy định cụ thể.Người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục
đích Nhà nước quy định, nếu thay đổi mục đích sử dụng phải được phép của
cấp có thẩm quyền.
- Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất được hiểu là người sử dụng đất
có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất của mình cho người khác tức là chỉ
chuyển đổi về không gian, địa điểm mà không thay đổi mục đích sử dụng của
đất để thuận tiện cho việc sử dụng, trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng là người được Nhà nước giao
quyền sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó cho người
khác theo những quy định của pháp luật về đất đai.
- Quyền thừa kế quyền sử dụng đất không hoàn toàn giống như thừa kế
tài sản dân sự bởi lẽ đất đai thuộc sở hữu toàn dân và luôn nằm trong sự quan
lý của Nhà nước. Thừa kế là thừa kế quyền sử dụng chứ không phải thừa kế
quyền sở hữu đất.

- Quyền thế chấp là thế chấp quyền sử dụng đất không giống như thế
chấp tài sản khác. Quyền thế chấp này một mặt khẳng định tính pháp lý của
người chủ sử dụng hợp pháp đó, mặt khác giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trở thành công cụ pháp luật của việc lưu chuyển đất. Dùng giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất làm thế chấp giá trị quyền sử dụng của mảnh đất đó
8
và tùy thuộc vào khả năng sinh lợi của mảnh đất đem thế chấp, bởi vì trong
thời gian thế chấp bên có vốn cho vay (bên nhận thế chấp) chỉ nhận giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của bên thế chấp để làm tin chứ không nhận
đất sử dụng (trừ khi hết hạn mà không trả nợ).
- Quyền cho thuê: Là người sử dụng đất hợp pháp vì lý do bất khả
kháng nên tạm thời không sử dụng đất trong một thời gian nhất định thì được
cho người khác thuê đất của mình để sử dụng. Bên thuê đất phải sử dụng
đúng mục đích, trả tiền thuê, trả lại đất khi hết hạn thuê. Bên thuê và bên cho
thuê phải thực hiện đúng hợp đồng đã cam kết phù hợp với pháp luật.
Việc quy định các quyền của Nhà nước và các quyền của chủ thể sử
dụng đất trong đó có hộ nông dân tạo nên cấu trúc của quan hệ sở hữu đất đai
phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta hiện nay, đồng thời tạo ra cơ sở
pháp lý cần thiết cho quan hệ đất đai vận động có hiệu quả trong cơ chế mới.
Đây là một biện pháp quan trọng để giải quyết tốt mối quan hệ giữa vấn đề sở
hữu đất đai với lợi ích chính đáng của người sử dụng đất trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai.
2.1.4. Đặc điểm, các mối quan hệ trong quá trình tích tụ đất đai
* Khác với các tư liệu sản xuất khác, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu
trong nông nghiệp và có những đặc điểm sau:
- Đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Như
chúng ta đã biết đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, chỉ từ khi con người
tiến hành khai phá đưa đất hoang hóa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho
con người, thì ruộng đất đã kết tinh lao động con người và đồng thời trở
thành sản phẩm của lao động. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá trình sử dụng,

con người phải không ngừng cải tạo và bồi dưỡng ruộng đất, làm cho đất
ngày càng màu mỡ hơn.
- Đất bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của đất là
không có giới hạn. Điều này có nghĩa là mỗi đơn vị diện tích đất đai, nhờ
9
tăng cường đầu tư vốn, sức lao động, đưa khoa học và công nghệ mới vào sản
xuất và sản phẩm đem lại trên một đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn. Đây
là con đường kinh doanh chủ yếu của nông nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu
tăng lên về nông sản phẩm cung cấp cho xã hội.
Đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều, nó gắn liền với
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của mỗi vùng. Đất với tư cách là
một yếu tố của sản xuất nông nghiệp, vị trí của ruộng đất gắn liền với điều
kiện sinh thái, xã hội và kinh tế. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu sử dụng đất một
cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Muốn sử dụng ruộng đất có hiệu quả, một
mặt phải quy hoạch các khu vực canh tác, bố trí các trung tâm dịch vụ và
phân bố các điểm dân cư hợp lý. Mặt khác phải cải thiện điều kiện tự nhiên,
xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng làm như vậy
sẽ nâng cao được đời sống của nông dân và từng bước thay đổi bộ mặt nông
thôn. Do ruộng đất có chất lượng không đồng đều giữa các khu vực nên trong
quá trình sử dụng cần thiết phải cải tạo và nâng cao độ phì cho đất để nâng
dần độ đồng đều của ruộng đất và đạt năng xuất cây trồng cao.
- Đất là tư liệu sản chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá
trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày càng tốt
hơn, các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng đều bị hao mòn hữu
hình hoặc hao mòn vô hình, cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản xuất
và thay thế bằng tư liệu sản xuất mới, chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn. Còn đất
– tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn, nếu sử dụng hợp lý, chất lượng
đất ngày càng tốt hơn, sức sản xuất của đất lớn hơn, cho nhiều sản phẩm hơn
trên một đơn vị diện tích canh tác. Như vậy việc sử dụng ruộng đất đúng đắn
và có hiệu quả tùy thuộc vào chính sách ruộng đất của Nhà nước, các chính

sách kinh tế vĩ mô khác và mục đích của người sử dụng đất.
* Các mối quan hệ trong quá trình tích tụ đất đai
Việc tích tụ đất đai vào tay chủ sở hữu mới tạo ra kết quả hai mặt:
10
- Một số hộ nông dân không có đất, buộc họ phải đi làm thuê hoặc rời
bỏ quê hương tìm kế sinh nhai.
- Tạo cho chủ đất có điều kiện áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, đầu tư
thâm canh tăng năng suất cây trồng.
Bước đầu tiên của chính sách đất đai là tọa nên sự công bằng (mọi
người được chia đều diện tích sử dụng) nhưng công bằng hiểu theo nghĩa với
phát triển là cần tập trung vào tay những người làm nông nghiệp giỏi. Từ đó,
mâu thuẫn tiếp theo đặt ra là sẽ có người không có đất và có người nhiều đất,
những người không đủ đất sẽ lựa chọn hướng kinh doanh khác. Trong điều
kiện sức sản xuất kém, nghèo thì chia đều đất là quan trọng nên quá trình tích
tụ đất đai diễn ra rất khó khăn, phức tạp.
Trong nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó vừa là sản
phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của xã hội. Vì vậy, các quan hệ trong
quá trình sử dụng ruộng đất được biểu hiện trên các phương diện tự nhiên,
kinh tế, xã hội.
Các quan hệ ruộng đất mà thực chất là các quan hệ của Nhà nước với
các tập thể, tác nhân sử dụng ruộng đất; giữa các cá nhân, tập thể sử dụng
ruộng đất với nhau phải được xác lập một cách hợp lý. Mối quan hệ ấy được
xây dựng thông qua việc phân định đúng đắn quyền năng của mỗi bên đối với
ruộng đất.
Quan hệ ruộng đất về mặt kinh tế là quan hệ được xem xét về khía
cạnh kinh tế. Trên phương diện này, ruộng đất được xem xét ở mục đích sử
dụng. Trong những điều kiện khác nhau ruộng đất sẽ được sử dụng với mục
đích khác nhau và vì vậy sẽ cho kết quả và hiệu quả khác nhau.
Quan hệ sở hữu về ruộng đất là một trong những quan hệ cơ bản nhất
trong quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Về mặt xã hội,

quan hệ sở hữu về ruộng đất là sự biểu hiện tập trung nhất trong quan hệ
ruộng đất, nó là nhân tố quyết định đến quan hệ đất đai về mặt tự nhiên và
11
kinh tế. Trong mỗi thời đại lịch sử, mỗi chế độ sở hữu, mỗi quan hệ sở hữu
đất đai được biểu thị một cách khác nhau. Về bản chất các quan hệ ruộng đất
phải được đặt trong một chỉnh thể thống nhất hữu cơ của các yếu tố: kinh tế,
xã hội, chính trị và môi trường, trong đó yếu tố kinh tế là trọng tâm.
2.1.5. Xu hướng phát triển
Thực tế cho thấy, tích tụ đất đai được diễn ra với xu hướng thể hiện như:
- Đổi ruộng ở những thửa khác nhau tích tụ lại một thửa lớn cùng một
xứ đồng.
- Đi thuê đất và thuê lại đất để canh tác
- Đất được nhượng lại do kinh tế của hộ khó khăn, thiếu lao động hay
đi làm việc khác.
- Nhận thừa kế, xẩy ra đối với những trường hợp có quan hệ mật thiết.
Tất cả các hình thức trên đều với chung mục đích là gộp đất đai lại
thành thửa lớn tăng diện tích để tiện canh tác và áp dụng các biện pháp khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
Vì vậy, xu hướng tích tụ đất được biểu hiện như sau: Một số hộ làm ăn
khá giả, có vốn, có trình độ kỹ thuật và trình độ quản lý kinh doanh muốn có
thêm đất đai để sản xuất. Đây là một yêu cầu tất yếu nảy sinh trong quá trình
phát triển kinh tế nông thôn, tạo ra những vùng chuyên môn hóa. Một số hộ
muốn vươn tới quy mô sản xuất lớn để thu lợi nhuận cao đã tìm cách tập
trung đất cho mình. Một số hộ yếu kém tự thấy không tự đảm bảo được cuộc
sống trên ruộng đất giao nhận đã chuyển nhượng, cho thuê lại đất để vừa đáp
ứng được yêu cầu cuộc sống trước mắt đồng thời tập trung nguồn lực cho các
nguồn thu nhập khác có hiệu quả hơn. Đây chính là con đường tất yếu để
giảm thiểu những lao động không cần thiết, chuyển lao động nông nghiệp
sang các ngành kinh tế khác, trước hết là công nghiệp, nó sẽ diễn ra khá
mạnh trong thời kỳ công nghiệp hóa, đồng thời có tác dụng thúc đẩy nông

nghiệp phát triển.
12
Tuy nhiên, không thể không đề cập tới những yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình tích tụ đất đai, gồm các yếu tố khách quan mang tính xã hội như
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội,
chế độ quản lý ruộng đất, vai trò tác động của Nhà nước, triển khai cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm…và những yếu tố chủ quan của các
chủ thể sử dụng đất như nhận thức của nông dân, nhu cầu của nông dân về
ruộng đất…
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tích tụ đất đai
2.1.6.1. Sự phát triển của công nghệ
Cùng với ruộng đất, lao động và vốn, công nghệ trong nông nghiệp
cũng là nguồn lực quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của nông nghiệp.
Công nghệ có vai trò lớn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh nông
nghiệp:
- Công nghệ giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra có hiệu quả. Nhờ
có nông nghiệp mà các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy
móc và thời tiết khí hậu kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp.
- Công nghệ là hướng tới tăng sản phẩm trong điều kiện nguồn lực
khan hiếm. Khi các tài nguyên khác như đất đai, lao động trở nên ngày một
khan hiếm, thì công nghệ có thể giúp cho con người sản xuất ra nhiều sản
phẩm hơn với số nguồn lực dùng vào sản xuất không đổi, thậm trí còn ít hơn.
- Công nghệ làm cho các đầu vào trong nông nghiệp ngày một đa dạng.
Không những công nghệ làm thay đổi bản chất giữa đầu vào và đầu ra mà
còn thay đổi bản chất của đầu vào hay tạo ra những đầu vào mới trong nông
nghiệp, góp phần tăng sản phẩm, giảm chi phí và bảo tồn môi trường. Công
nghệ được đổi mới làm cho sản xuất trở nên đa dạng và bền vững hơn.
- Công nghệ làm cho sản xuất có thu nhập cao hơn, có thời gian rảnh
rỗi dài hơn và do vậy góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống của nông dân.
Sự thay đổi công nghệ là sự hoàn thiện về kiến thức hay kỹ thuật để

13
nâng cao năng lực sản xuất. Nông dân tự rút kinh nghiệm trong quá trình sản
xuất và sử dụng các nguồn lực dẫn đến thay đổi kỹ thuật. Sự thay đổi khoa
học kỹ thuật do nông dân đã và sẽ là một trong những động lực rất căn bản
trong sự phát triển nông nghiệp nhất là hiện nay không phải ngẫu nhiên mà
chúng ta có các chương trình nghiên cứu và khuyến nông có sự tham gia của
người dân. Khi công nghệ ngày càng phát triển đòi hỏi các công dân phải tiến
hành tập trung ruộng đất thành các thừa lớn hơn, gọn khu, gọn khoảnh khi đó
việc áp dụng các khao học công nghệ mới vào sản xuất mới đem lại hiệu quả
cao và bảo vệ được môi trường sinh thái, phát triển nông lâm nghiệp theo
hướng bền vững.
2.1.6.2. Quan hệ thị trường
Sản phẩm nông nghiệp được tiêu dùng trực tiếp qua trao đổi trên thị
trường, một phần được giành làm nguyên liệu cho các ngành chế biến và một
phần giữ lại phục vụ cho quá trình sản xuất ở nông trại. Do vậy cầu cho nông
sản bao gồm cầu cho tiêu dùng trực tiếp, cầu cho chế và cầu cho sản xuất.
Cung hàng hoá trong nông nghiệp là lượng một mặt hàng hay dịch vụ mà
người bán muốn bán ở mức giá chấp nhận được. Trong nông nghiệp cần phân
biệt khối lượng nông sản dự trữ và sản phẩm sản xuất. Lượng sản phẩm dự
trữ phản ánh khả năng cung trên thị trường. Sản phẩm sản xuất là khối lượng
sản phẩm được sản xuất ra mùa vụ xác định.Thực tế, cung nông phẩm có thể
cao hơn so với mức sản xuất hiện hành do có sự bổ sung của lượng sản phẩm
dự trữ từ các vụ trước. Ngay cả sản phẩm sản xuất ra, nông dân thường dữ lại
một phần cho tiêu dùng gia đình và chỉ một phần được đưa ra thị trường.
Thị trường nông phẩm thường có nhiều người bán và nhiều người mua.
Giá nông phẩm sẽ do cả cung và cầu quy định. Tính chất tươi sống và dễ hư
hỏng của sản phẩm, chi phí bảo quản, giá của sản phẩm cũng làm ảnh hưởng
không nhỏ đến thu nhập của người nông dân. Như vậy tập trung ruộng đất sẽ
tạo cho nông dân có nhiều đất đai để canh tác, thâm canh tăng vụ tạo ra nhiều
14

×