Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại CÔNG TY cổ PHẦN BÁNH kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.72 KB, 17 trang )

1
MỤC LỤC
2
Phần I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
- Tên đơn vị: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch quốc tế là Haiha Confectionery Joint – Stock Company
- Địa chỉ: trụ sở chính đặt tại số 25-27 – Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Vốn điều lệ: 82.125.000.000 đồng.
- Loại hình đơn vị: Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số
192/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp. Từ tháng 1/2004 Công
ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó TGĐ kỹ thuật
Chi nhánh Đà Nẵng
Phòng phát triển dự án
Phòng vật tư
Phòng KCS
Phòng kỹ thuật phát triển
Phòng tài vụ
Văn phòng
Chi nhánh HCM
Xí nghiệp bánh
Nhà máy bánh kẹo HH2
Nhà máy bánh kẹo HH1
Xí nghiệp kẹo tổng hợp


Xí nghiệp phụ trợ
3
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
+ Tăng cường đầu tư chiều sâu với mục đích không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm nhằm
mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu của từng vùng thị trường từ nông thôn đến
thành thị, thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Phát triển các loại
bánh kẹo mới nhưng cần phải chú trọng đến các loại bánh kẹo truyền thống dân tộc.
+ Đi sâu nghiên cứu thị trường, ổn định và không ngừng nâng cao hiệu quả
thị trường cũ, mở rộng thị trường mới – đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
+ Ngoài mặt hàng chính là bánh kẹo, công ty sẽ sản xuất kinh doanh những
mặt hàng khác để không ngừng nâng cao đời sống và thúc đẩy sự phát triển, giúp
công ty ngày càng vững mạnh trong cơ chế mới.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà:
- Phòng vật tư: có nhiệm vụ thu mua, cung ứng vật tư dựa vào định mức tiêu hao và
các định mức dự trữ, đảm bảo sản xuất ổn định và đạt hiệu quả.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá
trình sản xuất và chất lượng sản phẩm sản xuất trước khi đem tiêu thụ.
- Phòng kỹ thuật phát triển: chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất, theo dõi quy trình
công nghệ, tính toán các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
4
- Phòng kế toán – tài chính (tài vụ): đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi hoạt động sản xuất dưới hình thái giá trị, phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm, phân phối thu nhập. Đồng
thời cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo nhằm phục vụ tốt công tác quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh.
- Văn phòng: làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, định hướng, phân bổ, sắp xếp
nhân sự một cách hợp lý, giải quyết các vấn đề mang tính hành chính, thủ tục, đảm
bảo an toàn cho sản xuất và trật tự an ninh tại công ty.

- Phòng phát triển dự án: có nhiệm vụ nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra
chất lượng, cải tiến chất lượng và mẫu mã sản phẩm mới.
1.4. Bộ máy lãnh đạo
Bộ máy lãnh đạo của công ty bao gồm: hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban
tổng giám đốc và kế toán trưởng.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý, định hướng các chính sách để thực hiện các
quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 5 người: 3 người đại
diện cho vốn Nhà nước (đại diện 51% cổ phần) và 2 người đại diện cho vốn cổ
đông (đại diện cho 49% cổ phần còn lại).
+ Ông Bùi Minh Đức – chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Ông Trần Hồng Thanh – thành viên hội đồng quản trị.
+ Bà Nguyễn Thị Kim Hoa – thành viên hội đồng quản trị.
+ Ông Nguyễn Mạnh Tuấn – thành viên hội đồng quản trị.
+ Bà Trần Thị Hoàng Mai – thành viên hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát: là cơ quan giám sát hoạt động Hội đồng quản trị và báo cáo lại ở
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát bao
gồm các thành viên:
+ Bà Nguyễn Thị Thúy Hồng – trưởng ban kiểm soát.
+ Bà Ngô Thị Thanh Thủy – thành viên ban kiểm soát.
+ Bà Đỗ Thu Hà – thành viên ban kiểm soát.
- Ban Tổng giám đốc và kế toán trưởng bao gồm:
+ Ông Trần Hồng Thanh – tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng
ngày của công ty, là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước Nhà nước về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
5
+ Bà Nguyễn Thị Kim Hoa – phó tổng giám đốc: là người có nhiệm vụ quản
lý và theo dõi các hoạt động về quy trình công nghệ, về sản xuất sản phẩm, chịu
trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật.
+ Bà Đỗ Thị Kim Xuân – kế toán trưởng: là người có nhiệm vụ quản lý và

chỉ đạo các hoạt động tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
phòng tài vụ.
Phần II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG.
2.1. Bảng cân đối kế toán rút gọn của đơn vị
6
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong 3 năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU
Năm 2010 Năm 2011 năm 2012
chênh lệch năm 2011-
2010
chênh lệch năm 2012-2011
số tiền
tỷ
trọng
(%)
số tiền
tỷ
trọng
(%)
số tiền
tỷ
trọng
(%)
số tiền tỷ lệ (%) số tiền
tỷ lệ
(%)
A. TÀI SẢN
I. Tài sản ngắn hạn
156.893.703.117 69,92

173.100.520.33
7
60,03 197.118.561.813 65,63 16.206.817.220 10,33 24.018.041.476 13,88
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
28.400.360.329 18,10 45.088.159.010 26,05 80.653.916.708 40,92 16.687.798.681 58,76 35.565.757.698 78,88
2. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
- - - - - - - - -
3. Các khoản phải
thu
23.955.791.167 15,27 23.131.585.159 13,36 28.328.356.385 14,37 -824.206.008 -3,44 5.196.771.226 22,47
4. Hàng tồn kho
100.969.537.72
0
64,36
100.951.294.64
1
58,32 86.311.826.945 43,79 -18.243.079 -0,02 -14.639.467.696 -14,50
5. Tài sản ngắn hạn
khác
3.568.013.901 2,27 3.929.481.527 2,27 1.824.461.775 0,93 361.467.626 10,13 -2.105.019.752 -53,57
II. Tài sản dài hạn
67.502.888.229 30,08 115.232.156.018 39,97 103.207.546.767 34,37 47.729.267.789 70,71 -12.024.609.251 -10,44
1. Tài sản cố định
52.945.581.840 78,43 54.917.285.235 47,66 43.426.092.705 42,08 1.971.703.395 3,72 -11.491.192.530 -20,92
2. Các khoản phải - - - - 10.000.000 0,01 - - 10.000.000
7
thu dài hạn
3. Tài sản dài hạn

khác
14.557.306.389 21,57 60.314.870.783 52,34 59.771.454.062 57,91 45.757.564.394 314,33 -543.416.721 -0,90
Tổng tài sản

224.396.591.34
6

100

288.332.676.35
5

100

300.326.108.580

100

63.936.085.009

28,49

11.993.432.225

4,16

B. NGUỒN VỐN

I. Nợ phải trả
96.633.327.094 43,06

109.506.751.36
3
37,98 115.481.021.809 38,45 12.873.424.269 13,32 5.974.270.446 5,46
1. Nợ ngắn hạn
93.506.403.216 96,76
105.616.139.90
7
96,45 115.188.461.809 99,75 12.109.736.691 12,95 9.572.321.902 9,06
2. Nợ dài hạn
3.126.923.878 3,24 3.890.611.456 3,55 292.560.000 0,25 763.687.578 24,42 -3.598.051.456 -92,48
II. Nguồn vốn chủ
sở hữu
127.763.264.25
2
56,94
178.825.924.99
2
62,02 184.845.086.771 61,55 51.062.660.740 39,97 6.019.161.779 3,37
Tổng nguồn vốn

224.396.591.34
6

100

288.332.676.35
5

100


300.326.108.580

100

63.936.085.009

28,49

11.993.432.225

4,16

(Nguồn: phòng kế toán – tài chính của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà)
8
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà qua 3 năm
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
chênh lệch 2011 so với 2010
chênh lệch 2012 so với
2011
số tiền tỷ lệ (%) số tiền tỷ lệ (%)
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
530.850.690.472 641.069.677.618 681.225.462.459 110.218.987.146 20,76 40.155.784.841 6,26
Các khoản giảm trừ
3.265.112.540 3.850.138.498 4.427.012.988 585.025.958 17,92 576.874.490 14,98
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
527.585.577.932 637.219.539.120 676.798.449.471 109.633.961.188 20,78 39.578.910.351 6,21

Gía vốn hàng bán
448.786.383.909 544.347.917.672 573.561.735.096 95.561.533.763 21,29 29.213.817.424 5,37
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
78.799.194.023 92.871.621.448 103.236.714.375 14.072.427.425 17,86 10.365.092.927 11,16
Doanh thu hoạt động tài chính
1.222.579.085 2.227.370.289 4.498.551.891 1.004.791.204 82,19 2.271.181.602 101,97
Chi phí tài chính
86.377.131 304.204.717 81.166.619 217.827.586 252,18 -223.038.098 -73,32
Trong đó: chi phí lãi vay
-7.162.293 19.651.000 7.162.293 -100,00 19.651.000
Chi phí bán hàng
28.641.477.215 35.972.952.019 46.433.182.915 7.331.474.804 25,60 10.460.230.896 29,08
Chi phí quản lý doanh nghiệp
27.696.254.595 35.196.332.517 37.396.769.435 7.500.077.922 27,08 2.200.436.918 6,25
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
23.597.664.167 23.625.502.484 23.824.147.297 27.838.317 0,12 198.644.813 0,84
Thu nhập khác
2.460.607.796 6.108.350.569 6.907.352.634 3.647.742.773 148,25 799.002.065 13,08
Chi phí khác
847.454.272 2.732.823.818 1.549.340.052 1.885.369.546 222,47 -1.183.483.766 -43,31
Lợi nhuận khác
1.613.153.524 3.375.526.751 5.358.012.582 1.762.373.227 109,25 1.982.485.831 58,73
9
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
25.210.817.691 27.001.029.235 29.182.159.879 1.790.211.544 7,10 2.181.130.644 8,08
Chi phí thuế TNDN hiện hành
6.317.361.489 6.861.793.003 7.323.347.769 544.431.514 8,62 461.554.766 6,73

Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-14.657.067 -111.535.693 -27.807.800 -96.878.626 660,97 83.727.893 -75,07
Lợi nhuận sau thuế TNDN
18.908.113.269 20.250.771.925 21.886.619.910 1.342.658.656 7,10 1.635.847.985 8,08
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
3.454 2.774 2.665 -680 -19,69 -109 -3,93
(Nguồn: phòng kế toán – tài chính của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà)
10
2.3. Diễn biến giá cổ phiếu của công ty trong năm 2013
Biều đồ 1: Diễn biến giá cổ phiếu HHC trong năm 2013
(Nguồn: />Cuối năm 2012, giá cổ phiếu HHC bước vào giai đoạn tăng trưởng khá đều, giữ
ở mức hơn 15.000 đồng/cổ phiếu. Nhưng đến đầu tháng 2 năm 2013, giá cổ phiếu
HHC giảm xuống chỉ còn 13.000 đồng/cổ phiếu. Những tháng tiếp theo, giá cổ phiếu
HHC có sự biên động không ổn định, đến cuối tháng 4 thì tăng vọt lên 17.668 đồng/cổ
phiếu. Sau đó giá cổ phiếu lại giảm xuống và những tháng tiếp theo thì có sự biến động
nhẹ. Đến tháng 11 thì giá cổ phiếu đã tăng đều và đến ngày 27/11/2013, giá cổ phiếu
HHC đạt mức cao nhất của năm 2013 là 19.700 đồng/cổ phiếu. Tháng 12/2013, giá cổ
phiếu HHC biến động nhẹ ở mức hơn 18.000 đồng/cổ phiếu.
2.4. Một số nhận xét về tình hình hoạt động của công ty dựa trên các số liệu trên.
2.4.1. Nhận xét dựa trên phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể thấy rằng, tuyệt đại
bộ phận thu nhập của Hải Hà có nguồn gốc từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty chiếm khoảng 99% tổng
11
doanh thu và thu nhập khác, trong khi hoạt động tài chính và thu nhập khác chỉ chiếm
khoảng 1% tổng doanh thu. Tuy vai trò của hoạt động tài chính đã gia tăng do sự phát
triển của thị trường tài chính, nhưng cơ cấu thu nhập như vậy vẫn bình thường, thu
nhập của công ty vẫn được hình thành từ những hoạt động cơ bản.
Các khoản chi phí của công ty có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của

doanh thu trong 3 năm qua. Là một công ty lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo, có
mạng lưới phân phối rộng khắp nên các khoản mục chi phí bán hàng cũng như chi phí
quản lý doanh nghiệp của công ty là khá lớn. Khi mà doanh thu bán hàng tăng lên,
công ty cũng phải bỏ ra một khoản chi phí cao hơn cho việc bán hàng.
2.4.2. Nhận xét dựa trên việc phân tích các chỉ tiêu tài chính
2.4.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính
STT Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
1
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
(%)
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản 69,92 60,03 65,63
2
Tỷ trọng rài sản dài hạn
(%)
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 30,08 39,97 34,37
3 Hệ số nợ (%) Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 43,06 37,98 38,45
4
Hệ số vốn chủ sở hữu
(%)
Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 56,94 62,02 61,55
Qua các bảng số liệu trên, ta có nhận xét như sau:
Tổng tài sản của công ty qua 3 năm đều tăng lên cho thấy quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty qua các năm được mở rộng. Trong đó, tỷ trọng tài sản ngắn hạn của

công ty trong cả 3 năm đều lớn hơn nhiều so với tỷ trọng tài sản dài hạn. Mặc dù tài
sản ngắn hạn của công ty năm sau đều tăng lên so với với năm trước nhưng tỷ trọng tài
sản ngắn hạn năm 2011(60,03%) lại giảm so với năm 2010 (69,92%), và đến năm 2012
12
thì tăng nhẹ lên 65,63%. Tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2011 tăng 9,89% so với năm
2010 (năm 2010: 30,08%, năm 2011: 39,97%) cho thấy công ty quan tâm đến đầu tư để
tăng năng lực sản xuất. tuy nhiên đến năm 2012 thì giảm xuống 34,37%.
Hệ số nợ của công ty năm 2011 đã giảm so với năm 2010 và hệ số vốn chủ sở
hữu thì tăng lên, chứng tỏ công ty đã không ngừng mở rộng quy mô vốn chủ để đảm
bảo khả năng tự chủ tài chính. Tuy nhiên đến năm 2012 thì hệ số nợ tăng lên và hệ số
vốn chủ sở hữu lại giảm xuống so với năm 2011, nhưng không đáng kể.
2.4.2.2. Phân tích khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán
STT Chỉ tiêu công thức tính Năm 2010
Năm
2011
Năm
2012
1
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn
hạn
1,68 1,64 1,71
2
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
(Tài sản ngắn hạn-hàng tồn
kho)/Nợ ngắn hạn
0,60 0,68 0,96

3
Hệ số khả năng thanh
toán chung
Tổng tài sản/Tổng nợ phải trả 2,32 2,63 2,60
Nhìn vào các chỉ tiêu trên có thể thấy rằng khả năng thanh toán của công ty các
năm vừa qua là tương đối tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty qua 3 năm đều lớn hơn 1,
đây là một biểu hiện tốt. Mặc dù năm 2011 hệ số này giảm so với năm 2010, nhưng
đến năm 2012 thì hệ số này tăng lên là 1,71; phản ánh khả năng thanh toán những
khoản nợ ngắn hạn cao.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh qua 3 năm đều tăng, cao nhất năm 2012 là
0,96. Nguyên nhân là do công tác quản lý và tổ chức hàng tồn kho của doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn.
Hệ số khả năng thanh toán chung của công ty qua các năm có sự biến động nhẹ:
năm 2011 tăng so với năm 2010, mức tăng là 0,31. Và đến năm 2012 thì hệ số này lại
13
giảm nhẹ, đạt mức 2,60. Tuy nhiên hệ số này qua 3 năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ tổng
giá trị tài sản của công ty thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của công ty.
2.4.2.3. Phân tích khả năng hoạt động.
Các chỉ tiêu phân tích khả năng hoạt động.
STT Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
1 Vòng quay tổng tài sản
Doanh thu thuần/Tổng tài
sản bình quân

2,53 2,49 2,30
2 Vòng quay tài sản ngắn hạn
Gía vốn hàng bán/Tài sản
ngắn hạn bình quân
3,18 3,30 3,10
3
Vòng quay các khoản phải
thu
Doanh thu thuần/Các khoản
phải thu bình quân
20,38 27,07 26,30
4 Vòng quay hàng tồn kho
Gía vốn hàng bán/Hàng tồn
kho bình quân
5,22 5,39 6,13
Vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Năm 2010, với mỗi đồng vốn kinh doanh thì công ty thu về được 2,53 đồng
doanh thu thuần; sang năm 2011, công ty chỉ thu được 2,49 đồng doanh thu thuần trên
mỗi đồng vốn kinh doanh. Đến năm 2012, vòng quay tổng tài sản của công ty tiếp tục
giảm xuống, chỉ còn 2,30. Điều này chứng tỏ rằng, trong năm 2011, năm 2012 vừa qua,
công ty sử dụng tài sản của mình vào quá trình kinh doanh chưa thực sự đạt hiệu quả
như mong đợi, mức sinh lời của tài sản còn thấp, doanh thu thuần chưa cao.
Vòng quay tài sản ngắn hạn phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Năm 2010, vòng quay tài sản ngắn hạn của công ty là 3,18; sang năm 2011,
vòng quay tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng lên là 3,30. Điều này chứng tỏ năm
2011, công ty đã sử dụng tài sản ngắn hạn vào quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao
hơn so với năm 2010. Tuy nhiên, đến năm 2012 thì công ty chưa sử dụng hiểu quả tài
sản ngắn hạn của mình so với những năm trước đó, vòng quay tài sản ngắn hạn đã
giảm xuống thấp hơn so với năm 2010 và 2011.
14

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh công tác thu hồi công nợ của công ty.
Năm 2011, vòng quay các khoản phải thu của công ty tăng lên so với với năm 2010
(năm 2010 là 20,38 vòng,năm 2011 là 27,07 vòng). Điều đó chứng tỏ công tác thu hồi
công nợ của công ty năm 2011 được siết chặt. Tuy nhiên năm 2012 thì vòng quay các
khoản phải thu đã giảm xuống, nhưng không đáng kể.
Vòng quay hàng tồn kho của công ty năm sau cao hơn năm trước cho thấy rằng
lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp đã và đang được kiểm soát một cách khá tốt.
Đây là một sự nỗ lực rất cao của công ty khi mà trong thời điểm hiện nay, hàng tồn kho
là một trong những vấn đề hàng đầu của rất nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp sản xuất. Việc giải quyết tốt hàng tồn kho cho thấy công tác tổ chức và quản lý
hàng tồn kho của doanh nghiệp đã và đang phát huy hiệu quả.
2.4.2.4. Phân tích khả năng sinh lời:
Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời
STT Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1
Tỷ suất lợi nhuận -
doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế/(doanh
thu thuần+doanh thu hoạt
động tài chính)
0,04 0,03 0,03
2
Tỷ suất lợi nhuận -
vốn kinh doanh
(ROA)
Lợi nhuận sau thuế/vốn kinh
doanh bình quân
0,09 0,08 0,07
3
Tỷ suất lợi nhuận -

vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ
sở hữu bình quân
0,16 0,13 0,12
Nhìn vào bảng chỉ tiêu có thể thấy rằng, trong năm 2011, tỷ suất lợi nhuận doanh
thu của công ty có sự biến động nhẹ. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2011 là 0,03;
giảm sút 0,01 so với năm 2010. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu trong năm 2012 hầu như
không thay đổi so với năm 2011.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm đang có xu hướng
giảm xuống. Nếu như năm 2010, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là 0,09 thì đến năm
15
2011 giảm xuống còn 0,08 và đến năm 2012 thì giảm xuống còn 0,07. Công ty cần có
những biện pháp nhằm sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh để thu được lợi nhuận lớn
hơn.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của công ty giảm nhẹ qua các năm 2011, 2012.
Năm 2010, ROE là 0,16; đến năm 2011 lại giảm xuống còn 0,13. Năm 2012, ROE là
0,12. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cũng là một trong các chỉ tiêu giúp các cổ
đông của công ty có thể đánh giá hiệu quả của đồng vốn mà mình bỏ ra. Khả năng sinh
lời cao sẽ tạo điều kiện thu hút sự đầu tư của các cổ đông vào công ty, tạo điều kiện thu
hút nguồn vốn kinh doanh, tăng giá trị cổ phiếu của công ty.
16
Phần III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
3.1. Vấn đề 1
: Việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn luôn có ý nghĩa và vai trò
quan trọng, giúp công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà tìm ra các biện pháp sử dụng và
quản lý hiệu quả hơn nguồn vốn của mình. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh sẽ giúp đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Vấn đề đặt ra là phải làm sao để quản
lý và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Vấn đề 2:

Mặc dù vốn cố định chỉ chiếm một tỷ trọng vừa phải trong tổng vốn kinh doanh
của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà nhưng số vốn này lại phản ánh được phần nào
năng lực sản xuất và trình độ cơ sở vật chất của công ty, nên việc quản lý, sử dụng tài
sản cố định cho việc sản xuất là vô cùng quan trọng. Với quy mô sản xuất khá lớn,
nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, làm thế nào để các
tài sản cố định trong công ty phát huy cao nhất hiệu quả kinh tế của mình là vấn đề còn
khá nhiều vướng mắc.
17
Phần 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
4.1. Hướng 1:
Với vấn đề 1 nêu trên, em định hướng sẽ đi tập trung giải quyết những vướng
mắc trong công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Từ đó, giúp công ty đạt được
hiệu quả kinh doanh cao hơn từ nguồn vốn của mình. Do đó, đề tài của khóa luận sẽ là:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
4.2. Hướng 2:
Với vấn đề 2 nêu trên, em định hướng sẽ đi tập trung giải quyết những vướng
mắc còn gặp phải của công ty nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả của các loại tài sản cố
định trong công ty. Do đó, đề tài khóa luận sẽ là: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản cố định của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.

×