Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện cẩm giàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.71 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
NHTM: Ngân hàng Thương mại
TCKT: Tổ chức kinh tế
TSCĐ: Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ cấu trúc của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Cẩm Giàng
Bảng 2.1:Bảng cân đối kế toán rút gọn của NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng
năm 2010- 2012
BẢNG 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Cẩm Giàng
1
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Giới thiệu chung
Hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế
là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt
là AGRIBANK) - Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò
chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư
cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động: 26/3/1988
Trụ sở chính: Số 18 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
Loại hình đơn vị: ngân hàng thương mại cổ phẩn


Vốn điều lệ: 15 tỷ đồng
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cẩm Giàng
được thành lập ngày 26/3/1988. Với tư cách là một chi nhánh của Ngân hàng Nhà
nước huyện Cẩm Bình cũ. Thực hiện hai chức năng quản lý nhà nước và kinh
doanh tiền tệ. Đến tháng 3 năm 1997 sau khi tái lập huyện thì ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Bình được tách thành 2 chi nhánh là
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Giàng và Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bình Giang cho đến nay.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Giàng là
một trong 11 chi nhánh huyện trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Hải Dương, là một ngân hàng thương mại quốc doanh
đóng trên địa bàn huyện gồm có 17 xã và 2 thị trấn với chức năng kinh doanh
tiền tệ tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Giàng đã và đang giữ vai trò
2
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính tín dụng ở nông thôn. Trải qua nhiều
thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Cẩm Giàng đã đứng vững vàng và luôn chứng tỏ là một
chi nhánh hoạt động có hiệu quả của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp tỉnh
Hải Dương nói riêng và của toàn hệ thống ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
nói chung. Cùng với thời gian, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Cẩm Giàng đã từng bước hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức và hoạt
động nghiệp vụ.
Đến nay có thể nói NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng đã có những bước
trưởng thành nhanh chóng, đáp ứng kịp thời đòi hỏi về vốn phục vụ mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Kết quả đó
một phần do sự chỉ đạo thường xuyên của Huyện uỷ, UBND huyện, sự giúp

đỡ nhiều mặt của ngân hàng cấp trên và sự phối hợp chặt chẽ có hiệu quả của
các ngành, các tổ chức hội và của chính quyền cơ sở, nhưng còn một yếu tố
rất quan trọng là ở sự nỗ lực, quyết tâm và tinh thần lao động sáng tạo, trách
nhiệm của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT huyện Cẩm
Giàng. Đội ngũ cán bộ của NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng được nâng lên
cả về số lượng, trình độ nghiệp vụ và chất lượng làm việc, Ngân hàng đã
chuyển hướng sang hoạt động đa năng để thực hiện toàn diện và đầy đủ đạt
hiệu quả cao trong các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân
hàng. Nhiều vướng mắc về điều kiện vay vốn, thủ tục tín dụng đã được Ngân
hàng Cẩm Giàng chủ động đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời.
Hiện nay huyện Cẩm Giàng đang trong giai đoạn chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, do vậy nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ sẽ rất lớn.
Đồng thời xuất hiện nhiều mô hình làm ăn mới, nhiều loại hình kinh tế đan
xen nhau Đòi hỏi ngân hàng phải chủ động để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cho các mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp có
3
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
hiệu quả, đầu tư của ngân hàng cần chuyển dịch theo hướng khép kín từ khâu
sản xuất đến khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Muốn
vậy, Ngân hàng phải có chiến lược kinh doanh cụ thể, tăng cường bồi dưỡng, đào
tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tác nghiệp cả về lý luận chính trị và nghiệp vụ
chuyên môn, qua đó cải tiến căn bản phương pháp làm việc theo hướng khoa học,
tăng cường khả năng xây dựng và thẩm định các dự án đầu tư.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của đơn vị
Huy động vốn và cho vay là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng của NH, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của NH. Trong cơ chế thị trường hiện nay,
nguồn thu chủ yếu của NH vẫn là thu từ tín dụng , vì vậy tín dụng NH có vị
trí rất quan trọng tạo nên sự thành công của NH.
Trong nền kinh tế thường xuyên có một số tổ chức kinh tế, cá nhân có một số

vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến muốn kiếm lời, trong khi đó có một
số doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư nhưng không thể huy động vốn trực tiếp
trên thị trường. Với vai trò của mình, các NHTM đã tập hợp các nguồn tiền
nhàn rỗi phân tán để hình thành quỹ cho vay với quy mô lớn hơn, thời gian
dài hơn để đáp ứng nhu cầu vay của các tổ chức cần vốn đầu tư.
Trong nền kinh tế các doanh nghiệp cũng như cá nhân muốn mở rộng
sản xuất kinh doanh nhưng lại thiếu vốn, người thừa vốn và thiếu vốn khó có
thể gặp nhau, nếu gặp nhau thì chi phí lại tốn kém. Từ khi chuyển cơ chế thị
trường NH là một trung gian tài chính, là cầu nối giữa họ, kinh tế phát triển
nhu cầu nhận tiền gửi và cho vay của NH ngày càng phát triển, mối quan hệ
giữa người đi vay và người gửi tiền được giải quyết hài hoà thông qua tổ chức
trung gian này, đồng thời đây cũng là tổ chức đảm quyền lợi cho cả người đi
vay và người gửi tiền.
 Công tác huy động vốn
4
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Huy động vốn là tiền đề cho các hoạt động khác của NHTM. Vì vậy
trong những mục tiêu quan trọng hoạt động của NHNo&PTNT huyện Cẩm
giàng là đẩy mạnh công tác huy động vốn, với những thế mạnh của mình như
uy tín, mạng lưới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn, hình thức hoạt
động phong phú
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu, lợi ích
của nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn. Triển khai mạnh mẽ
công tác tuyên truyền các hình thức huy động tiết kiệm, nhằm thu hút nguồn
tiền nhàn rỗi trong dân cư, với nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, nhận
tiền gửi tài khoản của cá nhân, tổ chức kinh tế để thực hiện các giao dịch
thanh toán.
Chú trọng khai thác nguồn vốn có lãi suất thấp như nguồn vốn của các tổ
chức kinh tế và các doanh nghiệp, nguồn vốn Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.

Thông qua việc tuyên truyền trên thông tin truyền thanh của địa phương và các tổ
chức xã hội, về các hình thức huy động vốn đa dạng với lãi suất hấp dẫn.
 Công tác tín dụng.
Ngân hàng là ngành có mối quan hệ với tất cả các thành phần trong nền
kinh tế, song tín dụng NH có đặc điểm khác biệt mà bất cứ ngành thương mại
nào có được, tín dụng NH thoả mãn nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh
tế, từ đó các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất ,tăng trưởng phát
triển kinh tế thúc đẩy lưu thông hàng hoá,tăng tốc độ chu chuyển vốn trong xã
hội, góp phần tái sản xuất mở rộng ,tạo điều kiện cho kinh tế phát triển bền
vững . Với khả năng tích tụ và khả năng tạo vốn của mình tín dụng NH còn
được sử dụng nhu một công cụ để phát triển kinh tế chiến lược theo yêu cầu
của Chính phủ, tập trung ưu tiên vốn cho các ngành mũi nhọn, kinh tế trọng
điểm là những nơi có nhu cầu vốn cực lớn góp phần nâng cao sức mạnh, sức
5
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
cạnh tranh của nền kinh tế, là phương tiện cầu nối trong quan hệ kinh tế của
khu vực và các nước trên thế giới.
Tín dụng NH là công cụ của Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ cung
ứng trong lưu thông: Thông qua tín dụng NH nhà nước có thể kiểm soát được
khối lượng tiền tệ, cùng với khả năng “ tạo tiền” các “ bút tệ” sẽ được nhân
rộng, tức là tạo ra khả năng cung ứng tiền tệ, Nhà nước sử dụng tín dụng NH
thông qua các hệ thống chính sách tiền tệ của Nhà nước như: Hạn mức tín
dụng, lãi suất chiết khấu, dự trữ bắt buộc
Tín dụng NH là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế tăng cường
quản lý tài chính, tăng tích luỹ đối với doanh nghiệp. Về phía người vay vốn
luôn cân nhắc dưới hiệu quả vốn vay mang lại với thời hạn, lãi suất của vốn
vay và họ chỉ vay khi tính toán có lãi, đó chính là bản chất của hạch toán kinh
tế. Về phía NH trước khi cho vay cũng đòi hỏi khách hàng phải thoả mãn điều
kiện về tình hình tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn, điều đó buộc

doanh nghiệp ngày càng phải tăng cường hơn nữa công tác hạch toán kinh
doanh, quản lý tài chính và tích luỹ vốn.
Tín dụng NH thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư tái sản
xuất. Khi các chính sách tiền tệ ổn định, đồng thời cũng giúp NH có môi
trường hoạt động kinh doanh tốt, lòng tin trong dân cư tăng lên, vốn nhàn rỗi
huy động được tối đa thoả mãn nhu cầu mở rộng, đầu tư kinh tế. Từ đó các
thành phần kinh tế có nhu cầu nhiều hơn về các loại hình dịch vụ mà NH cung
cấp, tạo điều kiện cho Nh ngày hoàn thiện hệ thống hoạt động của mình.
 Các hoạt động dịch vụ:
Trong hoạt động của NHTM không những thực hiện nhận tiền gửi và
cho vay mà còn mở rộng các hoạt động dịch vụ như: dịch vụ chuyển tiền điện
tử, dịch vụ chuyển tiền nhanh WESTERN UNION, thực hiện chi trả kiều hối,
6
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
kinh doanh ngoại tệ, thực hiện bảo lãnh dự thầu, thực hiện bảo lãnh thực hiện
hợp đồng
Mở rộng các hoạt động dịch vụ góp phần đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ NH,
tạo lợi thế cạnh tranh của NHNO&PTNT huyện Cẩm giàng sánh vai ngang
tầm với các NHTM khác. Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng tỷ trọng thu
dịch vụ trong tổng thu theo định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam đề ra.
1.4 Mô hình tổ chức
Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm
Giàng có 43 cán bộ công nhân viên được chia thành 5 phòng ban trực thuộc
Ban Giám Đốc đó là:
• Phòng Kinh doanh
• Phòng Kế toán – Ngân quỹ
• Phòng Giao Dịch Thị trấn Cẩm Giàng
• Phòng Giao Dịch Tân Trường
• Phòng Giao Dịch Cẩm Vũ.

Sơ đồ 1: Sơ đồ cấu trúc của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Cẩm Giàng.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
giao
dịch
Cẩm Vũ
Phòng
giao dịch
Tân
Trường
NH cấp
3 Cẩm
Giàng
Phòng kế
toán ngân
quỹ
Phòng
tín dụng
7
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG
2.1 Tình hình tài chính của chi nhánh qua các năm 2010- 2012
Những năm qua nền kinh tế nước ta liên tục phải đối mặt với nhiều khó
khăn thử thách. Thiên tai bão lụt thường xuyên xảy ra, dịch cúm gia cầm tái
phát trong thời gian dài, trên diện rộng đã gây thiệt hại to lớn cho ngành chăn
nuôi làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của một số ngành chậm lại, giá cả
thị trường diễn biến phức tạp, một số mặt hàng tăng cao ảnh hưởng đến hoạt

động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, cùng với sự khắc nghiệt của
thời tiết là những diễn biến bất thường của thị trường tài chính tiền tệ, thị
trường bất động sản đóng băng. Giá cả thị trường tăng cao, giá vàng đô la Mỹ
diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động NH nói chung và
hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng nói riêng.
Năm 2013 nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi tuy tốc độ tăng trưởng vẫn
chưa cao, nhìn chung NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng vẫn đạt được mức
tăng trưởng khá ổn định đặc biệt tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh luôn ở mức tương
đối thấp so với tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong 3 năm 2010,
2011, 2012 luôn ở mức dưới 3% (năm 2010: 2,57% , năm 2011: 1,5%, năm
2012: 0,3%). Bên cạnh đó, tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng nguồn vốn và có xu hướng tăng cũng làm tăng tính thanh khoản
cho NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng
Để đánh giá rõ hơn về tình hình tài chính của NHNo&PTNT huyện
Cẩm Giàng ta theo dõi bảng cân đối kế toán rút gọn trong 3 năm 2010- 2012
dưới đây:
8
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.1:Bảng cân đối kế toán rút gọn của NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng năm 2010- 2012
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TL (%) Chênh lệch TL (%)
Tài sản 650,083,798,973 100.00 744,775,338,596 100.00 856,397,575,017 100.00 94,691,539,623 14.57 111,622,236,421 14.99
I,Tiền mặt, chứng từ có giá
trị ngoại tệ, kim loại quý, đá
quý
5,379,212,395 0.83 12,761,869,584 1.71 8,186,772,682 0.96 7,382,657,189 137.24 (4,575,096,902) (35.85)
II, Hoạt động tín dụng 559,802,943,518 86.11 626,069,186,866 84.06 741,818,574,381 86.62 66,266,243,348 11.84 115,749,387,515 18.49

1, cho vay các TCKT, cá
nhân trong nước
540,847,855,268 83.20 609,179,084,366 81.79 724,075,256,381 84.55 68,331,229,098 12.63 114,896,172,015 18.86
a, cho vay ngắn hạn 405,369,977,910 62.36 494,137,719,700 66.35 598,503,220,809 69.89 88,767,741,790 21.90 104,365,501,109 21.12
b, cho vay trung hạn 135,477,877,358 20.84 115,041,364,666 15.45 125,572,035,572 14.66 (20,436,512,692) (15.08) 10,530,670,906 9.15
2, cho vay bằng vốn tài trợ,
ủy thác đầu tư
18,955,088,250 2.92 16,890,102,500 2.27 17,743,318,000 2.07 (2,064,985,750) (10.89) 853,215,500 5.05
9
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
III,TSCĐ và tài sản có khác 15,388,969,348 2.37 14,186,701,014 1.90 10,422,196,398 1.22 (1,202,268,334) (7.81) (3,764,504,616) (26.54)
1, TSCĐ 3,218,546,774 0.50 2,588,688,566 0.35 1,731,360,906 0.20 (629,858,208) (19.57) (857,327,660) (33.12)
2, tài sản khác 32,284,562 0.00 81,051,472 0.01 46,745,391 0.01 48,766,910 151.05 (34,306,081) (42.33)
3, các khoản phải thu bên
ngoài
5,308,734,157 0.82 5,749,202,711 0.77 5,878,915,936 0.69 440,468,554 8.30 129,713,225 2.26
4,các khoản phải thu nội bộ - - 100,000 0.00 - - 100,000 - (100,000) (100.00)
4, các tài sản có khác 21,723,833 0.00 189,723,833 0.03 81,056,500 0.01 168,000,000 773.34 (108,667,333) (57.28)
5, lãi và phí phải thu 6,807,716,022 1.05 5,577,934,532 0.75 2,684,117,665 0.31 (1,229,781,490) (18.06) (2,893,816,867) (51.88)
IV, chi phí 69,512,673,712 10.69 91,757,581,132 12.32 95,970,031,556 11.21 22,244,907,420 32.00 4,212,450,424 4.59
B, nguồn vốn 650,083,798,973 100.00 744,775,338,696 100.00 856,397,574,917 100.00 94,691,539,723 14.57 111,622,236,221 14.99
I, các khoản phải trả 447,902,999,155 68.90 469,304,382,073 63.01 698,291,275,592 81.54 21,401,382,918 4.78 228,986,893,519 48.79
1, các khản nợ chính phủ và
NHNN
25,857,888,364 3.98 17,066,688,884 2.29 11,447,885,921 1.34 (8,791,199,480) (34.00) (5,618,802,963) (32.92)
10
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
2, các khản nợ các TCTD

khác
515,370,461 0.08 522,040,463 0.07 265,026,013 0.03 6,670,002 1.29 (257,014,450) (49.23)
3, tiền gửi của khách hàng 409,941,252,076 63.06 439,389,098,384 59.00 675,269,108,525 78.85 29,447,846,308 7.18 235,880,010,141 53.68
4, TCTD phát hành giấy tờ có
giá
498,000,000 0.08 498,000,000 0.07 808,000,000 0.09 - - 310,000,000 62.25
5, các khoản phải trả cho bên
ngoài
1,106,260,851 0.17 5,394,439,373 0.72 5,284,725,486 0.62 4,288,178,522 387.63 (109,713,887) (2.03)
6, các khoản phải trả nộ bộ 236,677,000 0.04 5,060,000 0.00 2,430,000 0.00 (231,617,000) (97.86) (2,630,000) (51.98)
7, các tài sản nợ khác 265,389,432 0.04 96,318,415 0.01 80,346,185 0.01 (169,071,017) (63.71) (15,972,230) (16.58)
8, lãi và phí phải trả 9,482,160,989 1.46 6,332,736,554 0.85 5,133,753,462 0.60 (3,149,424,435) (33.21) (1,198,983,092) (18.93)
II, hoạt động thanh toán 122,037,402,721 18.77 159,237,453,585 21.38 37,753,155,429 4.41 37,200,050,864 30.48 (121,484,298,156) (76.29)
III, nguồn vốn CSH 35,534,781 0.01 121,705,783 0.02 63,453,721 0.01 86,171,002 242.50 (58,252,062) (47.86)
IV, thu nhập 80,107,862,316 12.32 116,111,797,255 15.59 120,289,690,175 14.05 36,003,934,939 44.94 4,177,892,920 3.60
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi tiết)
11
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.1 Về tài sản
Vào cuối năm 2011 tổng tài sản của chi nhánh ước đạt 744,775,338,596
đồng tăng lên khoảng 7,382,657,189 đồng so với ngày 31 tháng 12 năm
2010 tức tăng lên14.57 % so với cuối năm 2010 trong đó tài sản có tính thanh
khoản cao là Tiền mặt, chứng từ có giá trị, ngoại tệ, kim loại quý, đá quý cuối
năm 2010 chỉ chiếm 1 phần nhỏ là vào khoản 0.83 % so với tổng tài sản cùng
với đó dư nợ cho vay chiếm khoảng 86.11 % tức chiếm phần lớn trong tổng
tài sản của chi nhánh vào cuối năm 2010. Đến cuối năm 2011 tài sản có tính
thanh khoản cao là Tiền mặt, chứng từ có giá trị, ngoại tệ, kim loại quý, đá
quý cũng chỉ chiếm 1.71 % trong tổng tài sản và dư nợ cho vay là 84.06 % so
với tổng tài sản. Nhìn chung tỷ trọng của tài sản có tính thanh khoản cao và

dư nợ cho vay so với tổng tài sản của mỗi năm có sự thay đổi không đáng kể.
Ngoài ra số liệu về cuối năm 2010 so với cuối năm 2011 cho thấy tài
sản tiền mặt, vàng đá quý cũng tăng lên một lượng khoảng 7,38 tỷ đồng
tức137.24 dư nợ cho vay tăng từ 540,85 tỷ đồng vào cuối năm 2010 lên đến
609,18 tỷ đồng vào cuối năm 2011 tức là tăng khoảng 12,63% trong đó cho
vay ngắn hạn tăng 88,767 tỷ đồng là vào khoảng 21,9%, cho vay trung hạn
giảm 20,436 tỷ đồng là giảm khoảng 15,08%.
Năm 2012, một năm khả quan hơn năm 2011, ngân hàng chủ trương
khẳng định vị thế của mình trong các ngân hàng TMCP, tăng cường củng cố
sức cạnh tranh và phục vụ an toàn hiệu quả. Tổng tài sản vào cuối năm này
tăng 14,99% so với cùng kì năm trước, cao hơn so với sự tăng trưởng của thời
điểm cuối năm 2011 so với 2010. Tài sản có tính thanh khoản cao là tiền mặt
vàng bạc đá quý vẫn ở mức ổn định so với tổng tài sản và chiếm khoảng
0.96%, so với cuối năm 2011 thì lượng tiền mặt không tăng lên đáng kể và ở
vào khoảng 35,85%, cuối năm 2010. Dễ dàng nhận thấy cho vay các tổ chức
cá nhân đã tăng đáng kể so với sự tăng trưởng trước đây. Đến cuối năm 2012
12
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
cho vay so với cùng kỳ năm trước tăng nhẹ 18,86% cao hơn so với sự tăng
trưởng vào cuối năm 2011 so với cùng kỳ năm trước là 12,63%, trong đó cho
vay ngắn hạn có tốc độ tăng trưởng không đáng kể 21,12% ,cùng kỳ năm
trước là 21,90%, cho vay trung hạn tăng 9,15%, có tốc độ tăng trưởng tốt hơn
cho vay ngắn hạn , điều này phản ánh phần nào nền kinh tế đang trên đà tăng
trưởng trở lại.
Nhìn chung, số liệu cuối năm 2010 đến cuối năm 2012 phản ánh một
thực tế rằng mặc dù nền kinh tế trong và ngoài nước ảnh hưởng không nhỏ
đến tình hình tài sản của các ngân hàng nói chung và ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn nói riêng nhưng cùng với những nố lực mạnh mẽ và
công tác điều hành hiệu quả chi nhánh đã có những thành qủa tăng trưởng khả

quan và hiệu quả.
2.1.2 Về nguồn vốn
Ngân hàng đã sử dụng đồng bộ và linh hoạt nhằm tào sự ổn định trong
việc thu hút các nguồn vốn, phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chi nhánh
huy động vốn từ các tổ chức kinh tế cá nhân thông qua nhiều kênh khác nhau.
Giữa bối cảnh khủng hoảng tài chính và cạnh tranh giữa các ngân hàng nguồn
vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm
Giàng vẫn có những thành tựu đáng kể sau:
Cuối năm 2010, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế dân cư chiếm 63,06% so
với tổng nguồn vốn và cuối năm 2011 là 59% so với tổng nguồn vốn, cuối
năm 2012 là 78,85%. Đây là số vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn. Điều đáng nói ở đây là tiền gửi của các TCKT, dân cư
cuối năm 2012 có sự tăng trưởng cao so với cuối năm 2011 là 235,88 tỷ đồng
tức 53,68%.
Cuối năm 2011, tiền gửi của TCKT, dân cư có tỷ trọng giảm nhẹ nhưng
vẫn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của tổng vốn, tỷ trong của vốn này
13
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
là 59%. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Cuối năm 2010
tiền gửi của TCKT và dân cư là 409,94 tỷ đồng đến cuối năm 2011 tăng lên
439,39 tỷ đồng đến cuối năm 2012 là 675,27 tỷ đồng. Sau mỗi năm số tiền
gửi này lại có sự tăng trưởng, với sự tăng trưởng vào cuối năm 2011 với 2010
là 7,18% thì sự tăng trưởng vào cuối năm 2012 so với năm 2011 tăng lên
53,68% đó cũng là tín hiệu tốt cho ngân hàng.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các năm 2010-
2012
Trong giai đoạn 2010- 2012, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện Cẩm Giàng chủ yếu ở hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ mang
lại nhiều doanh thu nhất cho Ngân hàng. Trong giai đoạn 2010- 2012 doanh

thu liên tục tăng qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng trưởng doanh thu năm
2012 giảm so với 2011 (năm 2011 tăng 44,94%, năm 2012 là 3,6%) điều này
là do lãi suất giảm dẫn đến thu nhập từ hoạt động tín dụng thấp. Mục tiêu của
NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng trong những năm tiếp theo đó là Tiếp tục
duy trì mức tăng trưởng hợp lý, đảm bảo phát triển cân đối an toàn, hiệu quả.
Giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực về tiền tệ, tín dụng tại địa bàn. Thực hiện
tốt Nghị định 41 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch
vụ, chú trọng dịch vụ thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối, dịch vụ thẻ, không
ngừng củng cố, nâng cao văn hoá doanh nghiệp, giá trị thương hiệu Agribank.
Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng cấp trên, tập trung
thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, nợ quá hạn.
Để đánh giá và hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng trong thời gian gần đây ta có thể theo
dõi bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn
2010-2012.
14
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
BẢNG 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011
Số tiền TL (%) Số tiền TL (%)
A.THU NHẬP 80,107,862,316 116,111,797,255 120,289,690,175 36,003,934,939 44.94 4,177,892,920 3.60
I.thu từ hoạt động tín
dụng
76,450,522,046 109,287,655,601 115,017,146,547 32,837,133,555 42.95 5,729,490,946 5.24
II. Thu nhập phí từ hoạt
động dịch vụ

2,307,391,176 4,382,091,131 2,935,059,668 2,074,699,955 89.92 (1,447,031,463) (33.02)
III. thu nhập từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối
288,485,770 451,996,332 315,688,275 163,510,562 56.68 (136,308,057) (30.16)
IV. thu nhập từ hoạt động
kinh doanh khác
23,320,210 81,190,400 117,136,852 57,870,190 248.15 35,946,452 44.27
V. Thu nhập khác 1,038,143,114 1,908,863,791 1,904,658,833 870,720,677 83.87 (4,204,958) (0.22)
B.CHI PHÍ 69,512,673,712 91,757,581,132 95,970,031,556 22,244,907,420 32.00 4,212,450,424 4.59
I, Chi phí hoạt động tín
dụng
54,094,334,607 72,645,510,307 73,058,628,651 18,551,175,700 34.29 413,118,344 0.57
II. chi phí hoạt động dịch
vụ
358,970,532 481,965,489 468,940,011 122,994,957 34.26 (13,025,478) (2.70)
III,chi phí hoạt động kinh
doanh ngoại hối
239,883,165 241,664,222 114,397,303 1,781,057 0.74 (127,266,919) (52.66)
15
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
IV.Chi nộp thuế và các
khoản phí, lệ phí
147,998,689 226,123,609 195,830,479 78,124,920 52.79 (30,293,130) (13.40)
V. Chi phí hoạt động kinh
doanh khác
253,886,426 1,275,555,906 303,459,899 1,021,669,480 402.41 (972,096,007) (76.21)
VI. Chi phí cho nhân viên 5,411,122,596 7,041,922,838 8,241,926,496 1,630,800,242 30.14 1,200,003,658 17.04
VII,Chi cho hoạt động
quản lý và công vụ

3,450,500,774 3,896,267,663 3,990,226,149 445,766,889 12.92 93,958,486 2.41
VIII. Chi về tài sản 2,650,662,941 2,935,760,870 2,496,377,228 285,097,929 10.76 (439,383,642) (14.97)
IX. Chi phí dự phòng, bảo
toàn và bảo hiểm tiền gửi
của khách hàng
2,905,313,982 3,012,810,228 7,100,095,340 107,496,246 3.70 4,087,285,112 135.66
X. chi phí khác - - 150,000 - - 150,000 -
C.LỢI NHUẬN
TRƯỚC THUẾ
10,595,188,604 24,354,216,123 24,319,658,619 13,759,027,519 129.86 (34,557,504) (0.14)
D.THUẾ TNDN 2,648,797,151 6,088,554,031 6,079,914,655 3,439,756,880 129.86 (8,639,376) (0.14)
E.LỢI NHUẬN SAU
THUẾ
7,946,391,453 18,265,662,092 18,239,743,964 10,319,270,639 129.86 (25,918,128) (0.14)
(Trích nguồn: Bảng cân đối kế toán chi tiết)
16
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.1. Hoạt động kinh doanh
a, Huy động vốn
 Năm 2010
Tổng nguồn vốn kinh doanh đến 31/12/2010 đạt: 452,9 tỷ đồng, tăng
103,1 tỷ (+31,4) so với đầu năm, cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Nguồn vốn tự huy động: Đến 31/12/2010 đạt: 435,8 tỷ đồng, tăng
106,1 tỷ (+33,2 %) so với đầu năm; So với kế hoạch đạt 99%; bình quân đầu
người: 10,1 tỷ tăng 2,6 tỷ so với năm 2009; Cao hơn bình quân chung toàn
tỉnh 2 tỷ
- Nguồn vốn nội tệ: 336,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77,3 % trên tổng
nguồn vốn tự huy động; tăng 81,4 tỷ đồng (+ 31,9 %) so với đầu năm, so với
ĐH CNVC tăng 11,9% (NQ ĐHCNVC tăng 20%). So với kế hoạch giao giảm

13 tỷ đồng (- 5 %)
- Nguồn vốn ngoại tệ qui đổi: 99,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 22,9% trên
nguồn vốn tự huy động tăng 24,7 tỷ (+33,2%) so với đầu năm, so với ĐH
CNCV tăng 15,2% (NQ ĐHCNVC tăng 18%). So với kế hoạch giao tăng 19
tỷ (+24,2%).
( Tính theo USD đến 31/12/2010 là: 5.238 ngàn USD, tăng 1.104 ngàn
USD so với đầu năm; so với kế hoạch tăng 1.020 ngàn USD; (KH giao 4.218
ngàn USD).
-Nguồn vốn UTĐT: Đến 31/12/2010 là 17,1 tỷ đồng, giảm 4,6 tỷ (-
21,2%) so với đầu năm.
* Cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Phân theo thời hạn huy động.
17
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 67,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,6% tăng 14,2
tỷ (+26,4% ) so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 251,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
57,8%, tăng 162,7 tỷ (gấp 1,8 lần) so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 116 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
26,6%, giảm 69,2 tỷ (+ 37,3%) so với đầu năm).
- Phân theo tính chất nguồn vốn:
+ Tiền gửi dân cư: 344,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 79%; tăng 109,1 tỷ
(+46,3%) so với đầu năm.
Trong đó: Huy động từ dân cư bằng nội tệ: 256, tỷ đồng, tăng 80,8 tỷ
(+46,2%) so với đầu năm; Huy động từ dân cư bằng ngoại tệ là 88,6 tỷ (tương
đương 4.643 ngàn USD) tăng 17,7 tỷ (+29%) so với đầu năm.
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội; Tiền gửi kho bạc và các nguồn khác
91,2 tỷ, chiếm tỷ trọng 21%; giảm 1,6 tỷ (-1,3%) so với đầu năm
 Năm 2011

Tổng nguồn vốn kinh doanh đến 31/12/2011 đạt: 471,7 tỷ đồng, tăng
18,3 tỷ (+4%) so với đầu năm, cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Nguồn vốn tự huy động: Đến 31/12/2011 đạt: 456,6 tỷ đồng, tăng
20,8 tỷ (+4,8 %) so với đầu năm; So với kế hoạch đạt 86,7%; bình quân đầu
người: 10,6 tỷ tăng 0,5 tỷ so với năm 2010; Cao hơn bình quân chung toàn
tỉnh 1,4 tỷ
- Nguồn vốn nội tệ: 379,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 83,2% trên tổng
nguồn vốn tự huy động; tăng 42,2 tỷ đồng (+ 12,8%) so với đầu năm, so với
18
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
ĐH CNVC đạt 51% (NQ ĐHCNVC tăng 25%). So với kế hoạch giao đạt
86,3%.
- Nguồn vốn ngoại tệ qui đổi: 76,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16,7% trên
nguồn vốn tự huy động giảm 22,4 tỷ (- 22,6%) so với đầu năm, không đạt
mục tiêu ĐH CNCV đề ra (NQ ĐHCNVC tăng 20%). So với kế hoạch giao
đạt 88,6%.
( Tính theo USD đến 31/12/2011 là: 3.669 ngàn USD, giảm 1.569 ngàn
USD so với đầu năm; (KH giao 4.155 ngàn USD).
-Nguồn vốn UTĐT: Đến 31/12/2011 là 15,1 tỷ đồng, giảm 2 tỷ (-
11,6%) so với đầu năm.
* Cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Phân theo thời hạn huy động.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 57,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12,5% giảm
10,7 tỷ (-15,7% ) so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 366,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
80,4%, tăng 114,5 tỷ (tăng 45,4%) so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 33 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
7,3%, giảm 83 tỷ (- 71,5%) so với đầu năm.
- Phân theo tính chất nguồn vốn:

+ Tiền gửi dân cư: 399,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 87,5%; tăng 54,9 tỷ
(+15,9%) so với đầu năm.
19
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong đó: Huy động từ dân cư bằng nội tệ: 327 tỷ đồng, tăng 57 tỷ
(+21,1%) so với đầu năm; Huy động từ dân cư bằng ngoại tệ là 72,5 tỷ giảm
16,1 tỷ (-18,2%) so với đầu năm.
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội; Tiền gửi kho bạc và các nguồn khác 57,8
tỷ, chiếm tỷ trọng 12,6%; giảm 33,4 tỷ (-36,6%) so với đầu năm
 Năm 2012
Tổng nguồn vốn kinh doanh đến 31/12/2012 đạt: 703.5 tỷ đồng, tăng
231,8 tỷ (+49,1%) so với đầu năm, cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Nguồn vốn tự huy động: Đến 31/12/2012 đạt: 687 tỷ đồng, tăng
230,5 tỷ (+50,5 %) so với đầu năm; So với kế hoạch đạt 110%; bình quân đầu
người: 15,9 tỷ tăng 4,8 tỷ (+43,2%) so với năm 2011; Cao hơn bình quân
chung toàn tỉnh 2 tỷ/CB
- Nguồn vốn nội tệ: 610,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 88,9%/ tổng nguồn
vốn tự huy động; tăng 230,6 tỷ đồng (+ 60,6%) so với đầu năm, So với kế
hoạch giao đạt 112,4%.
- Nguồn vốn ngoại tệ qui đổi: 76,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 11,1%/ tổng
nguồn vốn tự huy động giảm 0,1 tỷ (- 0,13%) so với đầu năm, so với kế hoạch
giao đạt 110%
( Tính theo USD đến 31/12/2012 là: 3.593 ngàn USD, tăng 56 ngàn
USD, +1,6%; so với KH tăng 253 ngàn USD (KH giao 3.340 ngàn USD).
-Nguồn vốn UTĐT: Đến 31/12/2012 là 15,6 tỷ đồng, tăng 0,5 tỷ
(+3,3%) so với đầu năm.
* Cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Phân theo thời hạn huy động.
20

20
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 49,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 7,3% giảm 7,6 tỷ
(-13,2% ) so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 592,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
86,1%, tăng 225 tỷ (tăng 61,4%) so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 45,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
6,6%, tăng 12 tỷ (+ 36,3%) so với đầu năm.
- Phân theo tính chất nguồn vốn:
+ Tiền gửi dân cư: 585,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 85,2%; tăng 186,4 tỷ
(+46,5%) so với đầu năm.
Trong đó: Huy động từ dân cư bằng nội tệ: 513,8 tỷ đồng, tăng 187,5 tỷ
(+57%) so với đầu năm; Huy động từ dân cư bằng ngoại tệ là 71,4 tỷ giảm 1,1
tỷ (-1,5%) so với đầu năm.
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội; Tiền gửi kho bạc và các nguồn khác
101,8 tỷ, chiếm tỷ trọng 14,8%; tăng 44 tỷ (+76%) so với đầu năm
b, Hoạt động tín dụng
 Năm 2010
- Doanh số cho vay: 639 tỷ đồng, tăng 136 tỷ (+27%) so với năm
2009. Số lượt hộ vay 2.053 hộ.
- Doanh số thu nợ: 571 tỷ đồng, tăng 178,1 tỷ (+ 45%) so với năm
trước.
- Tổng dư nợ: 559,8 tỷ đồng, tăng 68 tỷ, (+13,8%) so với đầu năm, đạt
98% KH giao; So với NQ ĐH CNVC đạt 86%.
21
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Dư nợ bình quân đầu người: 13 tỷ/1 CB; tăng 1,8 tỷ/CB so với đầu
năm; cao hơn bình quân chung toàn tỉnh 3,5 tỷ. Dư nợ bình quân 1 CBTD
31,1 tỷ đồng.

* Cơ cấu dư nợ phân theo loại cho vay:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn: 405,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 72,4%, tăng
83,7 tỷ (+26%) so với đầu năm.
- Dư nợ cho vay trung dài hạn: 154,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 27,6%,
giảm 15,7 tỷ so với đầu năm; So với NQ ĐH CNVC đạt 69%.
* Dư nợ phân theo thành phần kinh tế ;
- DNNQD có 67 đơn vị, dư nợ 256,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 45,8%,
tăng 4 đơn vị số tiền 106,8 tỷ, (+71,3%) so với năm 2009.
- Hợp tác xã có 04 HTX dư nợ 10,2 tỷ đồng, giảm 01 HTX; số tiền tăng
2,3 tỷ so với năm 2009.
- Dư nợ hộ gia đình, cá nhân: 293 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 52,3%, giảm
41,1 tỷ; số hộ dư nợ 5.244 chiếm tỷ lệ 18% số hộ trên địa bàn.
* Nợ xấu: 14.382 triệu đồng; tỷ lệ 2,57%, tăng 1.965 triệu đồng ; So
với KH giảm 0,5%.
* Nợ quá hạn: 19.125 triệu, tỷ lệ 3,4% tăng 553 triệu (-0,36%).
 Năm 2011
- Doanh số cho vay: 1.028 tỷ đồng, tăng 389 tỷ (+60%) so với năm
2010. Số lượt khách hàng vay 910 khách hàng.
22
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Doanh số thu nợ: 977,5 tỷ đồng, tăng 406 tỷ (+ 71,2%) so với năm
trước.
- Tổng dư nợ: 626 tỷ đồng, tăng 66,2 tỷ, (+11,8%) so với đầu năm, đạt
96,8% KH giao; So với NQ ĐH CNVC đạt 98,3%.
- Dư nợ bình quân đầu người: 14,5 tỷ/1 CB; tăng 1,5 tỷ/CB so với đầu
năm; cao hơn bình quân chung toàn tỉnh 3,2 tỷ. Dư nợ bình quân 1 CBTD
36,8 tỷ đồng.
* Cơ cấu dư nợ phân theo loại cho vay:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn: 494,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 78,9%, tăng

88,8 tỷ (+21,9%) so với đầu năm.
- Dư nợ cho vay trung dài hạn: 131,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21,1%,
giảm 22,6 tỷ so với đầu năm; So với NQ ĐH CNVC đạt 55,5%.
* Dư nợ phân theo thành phần kinh tế :
- DNNQD có 75 đơn vị, dư nợ 327,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 52,3%,
tăng 8 đơn vị số tiền 71,1 tỷ, (+27,7%) so với năm 2010.
- Hợp tác xã có 02 HTX dư nợ 3,2 tỷ đồng, giảm 02 HTX; số tiền giảm
7 tỷ so với năm 2010.
- Dư nợ hộ gia đình, cá nhân: 295 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 47,1%, tăng
2 tỷ so đầu năm; số hộ dư nợ 3.943 chiếm tỷ lệ 13,1% số hộ trên địa bàn.
* Nợ xấu: 9,4 tỷ đồng; tỷ lệ 1,5%, giảm 4,9 tỷ đồng (bằng 10,7%) so
với năm 2010; So với KH giảm 1,5%.
* Nợ quá hạn: 18,9 tỷ, tỷ lệ 3% giảm 0,2 tỷ (-1%) so đầu năm 2010
23
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Năm 2012
- Doanh số cho vay: 1.234 tỷ đồng, tăng 206 tỷ (+20%) so với năm 2011.
Số lượt khách hàng vay 742 khách hàng.
- Doanh số thu nợ: 1.118,2 tỷ đồng, tăng 140,7 tỷ (+ 14,3%) so với năm
trước.
- Tổng dư nợ: 741,8 tỷ đồng, tăng 115,8 tỷ, (+18,5%) so với đầu năm,
đạt 98,5% KH giao;
- Dư nợ bình quân đầu người: 17,2 tỷ/1 CB; tăng 2,6 tỷ/CB so với đầu
năm; cao hơn bình quân chung toàn tỉnh 3,3 tỷ/CB. Dư nợ bình quân 1 CBTD
39 tỷ đồng.
* Cơ cấu dư nợ phân theo loại cho vay:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn: 598,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80,7%, tăng
104,4 tỷ (+21,2%) so với đầu năm.
- Dư nợ cho vay trung dài hạn: 143,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,3%,

tăng 11,5 tỷ so với đầu năm;
* Dư nợ phân theo thành phần kinh tế :
- DNNQD có 71 đơn vị, dư nợ 341,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 46,1%,
giảm 4 đơn vị, dư nợ tăng 14,2 tỷ (+4,3%) so với năm 2011.
- Hợp tác xã có 03 HTX dư nợ 6,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,9%, tăng
01 HTX; số tiền tăng 3,2 tỷ so với năm 2011.
- Dư nợ hộ gia đình, cá nhân: 393,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 53%, tăng
98,5 tỷ so đầu năm; số hộ dư nợ 2.495 chiếm tỷ lệ 8,1% số hộ trên địa bàn.
24
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Nợ xấu: 2,56 tỷ đồng; tỷ lệ 0,3%, giảm 6,5 tỷ đồng (bằng 69,1%) so
với năm 2011; So với KH giảm 1,2%.
* Nợ quá hạn: 3,85 tỷ, tỷ lệ 0,5% giảm 10,6 tỷ (-73,5%) so với năm
2011
c, Các hoạt động khác
 Năm 2010
o Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
+ Tổng doanh số mua vào: 10.559 ngàn USD, (Qui đổi VND 199 tỷ),
doanh số bán ra 10.567 ngàn USD, (Qui đổi VND 200 tỷ). Chênh lệch thu trừ
chi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 49 triệu đồng, tăng 40 riệu so năm
2009.
o Chi trả kiều hối:
Tính đến 31/12/2010 NHNo huyện Cẩm giàng đã có 7.325 tài khoản
tiền gửi của tổ chức và cá nhân; Trong đó có 880 tài khoản tiền gửi ngoại tệ
nhận chuyển tiền từ nước ngoài gửi về.
- Chi trả kiều hối cho khách hàng được: 4.960 món, số tiền 7,3 triệu
USD (qui đổi VND 139 tỷ), tăng 1.246 món và 2,1 triệu USD (qui đổi VND
39,7 tỷ đồng).
- Trong đó: dịch vụ chuyển tiền nhanh WESTER UNION: 3.885 món,

số tiền 6,8 triệu USD,(qui đổi VNĐ 129 tỷ), tăng hơn 3 triệu so với năm
2009.
o Hoạt động thanh toán quốc tế:
Năm 2010 đã thực hiện thanh toán chuyển tiền ra nước ngoài được 248
món số tiền 14 triệu USD, (qui đổi VND 265 tỷ), tăng 90 món với số tiền là
7,3 triệu USD so năm 2009, chiếm 61,4% doanh số thanh toán của toàn tỉnh.
o Hoạt động bảo lãnh:
Thực hiện bảo lãnh 36 món, số tiền 80 tỷ đồng số phí thu được 811
triệu, tăng 6 món số tiền 64,7 tỷ đồng, số tiền phí tăng 684 triệu đồng so với
năm 2009. (Trong đó công ty Minh Thanh trả phí của năm 2009 số tiền 190
triệu).
25
25

×