Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng NHTMCP Nhà HN (HabuBank).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.42 KB, 21 trang )

Báo cáo tổng hợp

1

Lời mở đầu
Cùng với sự đổi mới nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng nước ta cũng đổi
mới: tách biệt giữa chức năng quản lý hoạt động tiền tệ và hoạt động kinh doanh
tiền tệ, đa dạng hố các loại hình Ngân hàng, từng bước xố bỏ độc quyền,
chuyển sang cạnh tranh có sự quản lý của Nhà nước. Hệ thống Ngân hàng theo
mơ hình hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại trong đó
có Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK. Ngân hàng
HABUBANK bao gồm nhiều chi nhánh ở các tỉnh, thành phố. Sau một thời
gian thực tập ít ỏi tại Ngân hàng HABUBANK, được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ chú, các anh chị cán bộ cơng nhân viên trong ngân hàng, em đã tìm hiểu
về Ngân hàng HABUBANK và sự giúp đỡ của TS. Phạm Vũ Thắng, em đã
hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này. Bản báo cáo này được chia thành 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu về Ngân hàng HABUBANK
Trong phần này em xin giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển, lĩnh
vực hoạt động, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực trong ngân hàng.
Phần 2: Tình hình hoạt động của Ngân hàng HABUBANK
Phần này giới thiệu về tình hình huy động vốn và doanh số cho vay thu
nợ của NH cũng như tổng dư nợ cho vay từ năm 2005 đến năm 2006.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Vũ Thắng cùng tập thể
các cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng đã giúp em hoàn
thành bản báo cáo này.
Hà nội, ngày 20-2-2008
Sinh viên
Mai Bảo Ngọc


Báo cáo tổng hợp



2

Chương I

Giới thiệu về Ngân hàng HABUBANK
1. Khái quát về lịch sử phát triển ngân hàng HABUBANK
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được
thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ
trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành
phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng,
Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99
năm.
Tháng 10 năm 1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho
phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền
gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh
doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại
nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá
nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và
phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt
với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng
góp phát triển.
Tới nay, qua hơn 18 năm hoạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ
là 2.000 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển
toàn diện với hoạt động ổn định, an tồn và hiệu quả. Habubank ln giữ vững



Báo cáo tổng hợp

3

niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt
tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên.
2. Lĩnh vực hoạt động
Cũng giống như hầu hết các ngân hàng, NHTM cổ phần nhà Hà Nội
HABUBANK kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng khác đối với tất cả các thành phần kinh tế (doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân...) trên địa Hà Nội với các hoạt động sau:
2.1. Huy động vốn
• Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của
các tổ chức kinh tế và dân cư;
• Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn
như tiết kiệm có kỳ hạn và khơng kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ;
• Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
2.2. Cho vay, đầu tư
• Cho vay ngằn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế và dân cư;
• Tài trợ xuất nhập khẩu: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất;
• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian
hồn vốn dài;
• Cho vay, tài trợ, uỷ thác theo chương trình của các tổ chức quốc tế,
tổ chức phi chính phủ, các hiệp định tín dụng khung;
• Thấu chi, cho vay tiêu dùng
• Hùn vốn liên doanh liên kêt với các tổ chức tín dụng và các định chế

tài chính trong nước và quốc tế;
• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.


Báo cáo tổng hợp

4

2.3. Bảo lãnh
Với các hình thức:
• Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh;
• Ký xác nhận bảo lãnh đối với các hối phiếu, lệnh phiếu;
• Các hình thức khác theo quy định của Nhà nước và Pháp luật.
2.4. Thanh tốn và tài trợ thương mại
• Phát hành, thanh tốn thư tín dụng nhập khẩu; thơng báo, xác nhận,
thanh tốn thư tín dụng nhập khẩu;
• Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ
thu chấp nhận hối phiếu (D/A);
• Chuyển tiền trong nước và quốc tế;
• Chuyển tiền nhanh Western Union;
• Thanh tốn uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, sec;
• Chi trả kiều hối.
2.5. Ngân quỹ
• Mua bán ngoại tệ;
• Mua bán các chứng từ có giá ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho
bạc, thương phiếu);
• Thu, chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ
• Cho thuê két sắt; cất giữ, bảo quản vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ
có giá.
2.6. Hoạt động khác

• Khai thác Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ;
• Tư vấn đầu tư và tài chính;
• Cho th tài chính;


Báo cáo tổng hợp

5

• Mơi giới, bảo lãnh, phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu
ký chứng khốn;
• Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản.
3. Mơ hình cơ cấu tổ chức:
Habubank hiện có mơ hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính
quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Ðặc
điểm nổi bật của mơ hình Habubank là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả.
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận
trước hết đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong
tồn hệ thống. Do đó, cơ cấu Habubank hồn tồn được tổ chức theo chiến lược
phát triển do Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro.
Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp
Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi mơi trường kinh doanh biến chuyển.
Hiện tại, Habubank có 01 Hội sở và 24 chi nhánh, phòng giao dịch với
sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ
thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ ngân hàng cá nhân
(huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác trên thị
trường chứng khoán.



Báo cáo tổng hợp

6

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTM cổ phần nhà Hà Nội

Tổng Giám Đốc

Phó TổngGiám Đốc

Phịng
tiền tệ
kho
quỹ

Phịng
kinh
doanh

Phịng
khách
hàng
doanh
nghiệp

Phịng
khách
hàng


nhân

Phịng
thơng
tin
điện
tốn

Phịng
kế
tốn
giao
dịch

Phịng
tổng
hợp
tiếp thị

Chức năng nhiệm vụ của các phịng,ban:
3.1. Phịng Kế toán giao dịch:
3.1.1.Chức năng
Là bộ phận nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng,
cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch
toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước. Quản lý và chịu trách nhiệm đối
với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên,
thực hiện tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng.
3.1.2. Nhiệm vụ



Phối hợp với phịng thơng tin điện tốn quản lý hệ thống giao dịch

trên máy. Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày. Nhận các dữ liệu


Báo cáo tổng hợp

7

tham số mới nhât của các chi nhánh HABUBANK. Thiết lập thông sô đầu ngày
để thực hiện hay khơng thực hiện các giao dịch.


Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: mở, đóng các tài

khoản, thực hiện các giao dịch gửi/rút tiền từ tài khoản, bán séc/ấn chỉ thường…
cho khách hàng theo quy định, thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ/tiền
mặt, thanh toán và chuyển tiền;


Thực hiện chức năng kiểm sốt các giao dịch trong và ngồi quầy

theo thẩm quyền, kiểm sốt lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê trong ngày, đối
chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, làm các
báo cáo, đóng nhật ký theo quy định;


Đảm bảo an tồn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định;




Làm các cơng tác khác;



Chịu trách nhiệm trước Giám đơc về nhiệm vụ được giao trong

phạm vi được uỷ quyền.
3.2. Phòng khách hàng doanh nghiệp:
3.2.1.Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
lớn, vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ
liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của NHNN.
3.2.2. Nhiệm vụ


Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là

các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ;


Hỗ trợ, tiếp thị khách hàng, phối hợp với phòng Tổng hợp tiếp

thị làm cơng tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng đến các khách hàng;


Báo cáo tổng hợp



8

Thẩm định và xác định các hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng

trong phạm vi được uỷ quyền của chi nhánh, quản lý các hạn mức đã đưa ra
theo từng khách hàng;


Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý các giao dịch;



Nắm, cập nhật phân tích tồn diện về thơng tin khách hàng theo

quy định;


Quản lý các khởn cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm bảo;



Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế,

khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, bảo lãnh;


Theo dõi việc trích lập quỹ dự phịng rủi ro theo quy định;




Làm cơng tác khác;



Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiềm vụ được giao.

3.3. Phòng khách hàng cá nhân
3.3.1. Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng là các
nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến
cho vay quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành của
NHNN.
3.3.2. Nhiệm vụ


Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của

NHNN;


Tổ chức huy động vốn của dân cư theo quy định của Ngân hàng Nhà

nước;


Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phịng Tổng hợp tiếp thị

làm cơng tác chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng đến

khách hàng;


Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng trong

phạm vi được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng;


Báo cáo tổng hợp

9



Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý giao dịch;



Cập nhật, phân tích tồn diện thơng tin về khách hàng theo quy định;



Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh. Quản lý tài sản đảm bảo;



Theo dõi, phân tích, quản lý thường xun các hoạt động kinh tế,

khả năng tài chình của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh phục vụ công tác cho
vay, bảo lãnh có hiệu quả;



Theo dõi việc trích lập dự phịng rủi ro theo quy định;



Là đầu mối hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát các

hoạt động của điểm giao dịch;


Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm khác

theo hướng dẫn của HABUBANK;


Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nhiệm vụ, những

vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc xem xét, giải quyết;


Làm báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, lưu trữ hồ sơ, số

liệu theo quy định;


Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phịng




Làm cơng tác khác



Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.

3.4. Phòng Tổng hợp tiếp thị
3.4.1. Chức năng
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch
kinh doanh; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực
hiện báo cáo hoạt động của chi nhánh.
3.4.2. Nhiệm vụ

ngân hàng;

Là đầu mối triển khai các và tư vấn khách hàng về sản phẩm của


Báo cáo tổng hợp


10

Là đầu mối tham mưu cho Giám đốc về cơng tác tiếp thị chăm sóc

khách hàng, chiến lược khách hàng;


Tham mưu cho Giám đốc: xây dựng kế hoạch kinh doanh và giao chỉ


tiêu kế hoạch kinh doanh theo định kì đến các đơn vị trong tồn chi nhánh, theo
dõi, phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của
các đơn vị trực thuộc và của toàn chi nhánh theo chỉ đạo của Ban giám đốc, làm
đầu mối tổng hợp báo cáo và lập báo cáo theo quy định;


Tham mưu cho Ban giám đốc và tổ chức thực hiện công tác quản lý

điều hành vốn kinh doanh hàng ngày;


Làm đầu mối tổng hợp, tham mưu cho Ban giám đốc về công tác

thông tin phòng ngừa, xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh, xử lý tài sản
đảm bảo của toàn chi nhánh;


Làm cơng tác thi đua của chi nhánh



Nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh

trình lên Giám đốc quyết định; làm đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài
nghiên cứu khoa học;


Thực hiện cơng tác thơng tin tun truyền;




Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong phịng;



Làm một số công tác khác và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ

được giao.
3.5. Phòng Tiền tệ kho quỹ
3.5.1. Chức năng
Là phịng nghiệp vụ quản lý an tồn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo
quy định của NHNN và HABUBANK. Ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch
trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt
lớn.
3.5.2. Nhiệm vụ


Quản lý an tồn kho quỹ;


Báo cáo tổng hợp


11

Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và

ngoài quầy kịp thời, chính xác, đúng chế độ và quy định;



Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn; thu chi lưu động tại

các doanh nghiệp;


Phối hợp với phịng Kế tốn giao dịch, phịng Tổ chức hành

chính thực hiện chuyển tiền giữa quỹ của chi nhánh với NHNN, điểm giao dịch,
máy rút tiền tự động an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu
cầu tại chi nhánh;


Thương xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hay

sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý, lập
kế hoạch sửa chữa cải tạo tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn;


Thực hiện theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ

kịp thời. Làm báo cáo theo quy định của NHNN và HABUBANK;


Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển sec du lịch, hố

đơn thanh tốn thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính hay các đầu mối để gửi đi
nước ngồi nhờ thu;


Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong


phịng;


Thực hiện các cơng tác khác và chịu trách nhiệm trước các

nhiệm vụ được giao.
4. Ban điều hành:
- Bà Bùi Thị Mai - Tổng giám đốc
Tham gia Habubank từ năm 1995, đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc từ
năm 2002, điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Ngân hàng.
- Ơng Đỗ Trọng Thắng - Phó Tổng giám đốc


Báo cáo tổng hợp

12

Với nhiều kinh nghiệm chuyên viên kinh tế và quản lý tài chính doanh
nghiệp, được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách mảng kiểm tra
xét duyệt tín dụng.
- Bà Nguyễn Thị Kim Oanh - Phó Tổng giám đốc
Bắt đầu cơng tác tại Habubank từ năm 1989; từ ngày 2/6/2003, được
tín nhiệm bầu giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách tài chính và cung ứng
dịch vụ.
- Bà Lê Thu Hương - Phó Tổng giám đốc
Thạc sỹ quan hệ đối ngoại, cử nhân kinh tế, Phó Tổng giám đốc
kiêm Giám đốc chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bà Nguyễn Dự Hương - Phó Tổng giám đốc
Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân.

- Bà Nguyễn Thị Bích Thủy - Phó Tổng giám
Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Nguồn vốn - Ngoại hối - Ngân quỹ.
- Ông Nguyễn Tuấn Minh - Phó Tổng giám đốc
Cử nhân Quan hệ quốc tế và Cử nhân luật, phụ trách mảng Pháp chế Tuân thủ - Đầu tư.


Báo cáo tổng hợp

13

Chương II

Khái quát tình hình hoạt động của
Ngân hàng HABUBANK
1. Hoạt động huy động vốn
Trong năm 2006, mặc dù thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt,
nhiều ngân hàng mới thành lập, mạng lưới chi nhánh của các ngân hàng thương
mại liên tục được mở rộng kết hợp với việc chạy đua về “lãi suất”. Bằng các
biện pháp hữu hiệu, HABUBANK đã duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn huy
động như: thường xuyên theo dõi và điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để
đảm bảo tính cạnh tranh; áp dụng các phương thức marketing hiệu quả khuyến
khích khách hàng giao dịch nhiều và trung thành với ngân hàng, mở thêm kênh
huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu…
Năm 2006 cũng là năm đầu tiên HABUBANK phát hành giấy tờ có giá để
huy động vốn trong nước, sau thời gian ngắn (10 ngày) tồn hệ thống huy động
được 131 tỷ đơngd tại thời điểm 31/12/2006. Kết quả này tạo đà cho năm 2007
phát triển thêm sản phẩn huy động vốn nhằm thu hút hiệu quả các nguồn vốn
trong dân cư đáp ứng nhu cầu phát triển của HABUBANK.
Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ
tiết kiệm dân cư, HABUBANK cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với

các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, ngân hàng để
tăng cường nguồn vốn huy động. Tổng vốn huy động của HABUBANK đến
31/12/2006 đạt 9743 tỷ VND, tăng trưởng 98,76% so với năm 2005 ( tương
đương 4841 tỷ đồng), trong đó huy động từ thị trường liên ngân hàng chiếm tỷ
trọng 49,02% tổng vốn huy động.
Trong năm 2006, HABUBANK vẫn tiếp cận được nguồn vốn từ các tổ
chức tài chính quốc tế như Dự án Tài chính Nơng thơn II – RDFII do Ngân
hàng Thế Giới tài trợ.


Báo cáo tổng hợp

14

Số liệu cụ thể:
Đơn vị: triệu đồng
Số dư nguồn vốn

31/12/2005 % so với tổng

31/12/2006

% so với

So

huy động
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi khách


2.486.367
609.908

nguồn
45%
11,04%

3.595.212
1.371.878

tổng nguồn
30,77%
11,74%

31/12/2005
+144,60%
+224,93%

hàng
Huy động LNH
Tổng huy động

1.806.110
4.902.385

32,69%
88,73%

4.776.242
9.743.332


40,88%
83,39%

+236,60%
+198,74%

Nguồn: Báo cáo thường niên 2006 của ngân hàng HABUBANK

Đơn vị: triệu đồng
Cơ cấu nguồn vốn

2005

% so với

2006

% so với

Tăng

391.464
3.096.275

tổng nguồn
7,09%
56,04%

1.756.381

4.616.096

tổng nguồn
15,03%
39,50%

trưởng
+348,66%
+49,08%

Vốn chủ sở hữu
Tiêng gửi của khách
hàng
Tiền gửi thanh toán,

1.852.728

33,53%

5.119.006

43,81%

+176,29%

184.324
5.524.791

3,34%
100%


193.835
11.685.318

1,66%
100%

+5,12%
+111,51%

gửi và vay từ ngân
hàng và các tổ chức
tín dụng
Các khoản phải trả
Tổng nguồn vốn

Nguồn: Báo cáo thường niên 2006 của ngân hàng HABUBANK
2. Hoạt động sử dụng vốn
2.1 Hoạt động cho vay khách hàng
Năm 2006, hệ thống mạng lưới của HABUBANK đã khai trương thêm 5
điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Song song đó, HABUBANK
cịn tiếp tục phát triển, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất. Sự thay
đôi môi trường kinh doanh trong nước trước khi bước vào hội nhập WTO chính
thức đã kéo theo nhu cầu về vốn để mửo rộng sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế gồm cả cá nhân và doanh nghiệp. HABUBANK đã không


Báo cáo tổng hợp


15

ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều sâu, trong đó dịch vụ cho
vay khách hàng – là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Tính đến
31/12/2006, tổng dư nợ cho vay toàn ngân hàng là 6087,385 tỷ đồng, tăng
82,7% so với năm 2005.
Trong tổng dư nợ cho vay thì các dư nợ của các cơng ty cổ phần, trách
nhiệm hữu hạn chiếm 59,63%, dư nợ cho cá nhân và hộ gia đình vay chiếm
26,45% bởi đây là những đối tượng khách hàng được ưu tiên và là mục tiêu lâu
dài của HABUBANK. Tuy nhiên, HABUBANK vẫn rất chú trọng đến những
loại hình cho vay khác nhằm bảo đảm nguồn thu nhập đều cho ngân hàng đồng
thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các khách hàng.
Phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh của ngân
hàng là điều HABUBANK luôn hướng tới. Để làm được điều này, bên cạnh
việc nâng cao chất lượng tín dụng, trong năm 2006, HABUBANK cịn đẩy
mạnh các hoạt động kiểm tra nhằm phát hiện và nhanh chóng xử lý các rủi ro,
ban hành định hướng cho vay, hoàn thiện các quá trình, quy chế, các quy định
nội bộ để thống nhất phương thức quản lý tín dụng trong toàn hệ thống, hoàn
thiện hệ thống chấm điểm khách hàng thể nhân và doanh nghiệp nhằm đánh giá
chính xác khách hàng để có các chính sách phù hợp. Bên cạnh đó, hoạt động
kiểm tra, kiểm sốt và rá sốt hoạt động tín dụng được tiến hành định kỳ để phát
hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra để đề xuất hướng xử lý.
Việc tăng cường công tác quản lý, áp dụng chính sách cho vay hợp lý; tuân
thủ đúng quy định của Việt Nam cũng như của Ngân hàng Nhà nước để quản lý
rủi ro, vừa đào tạo cho mình đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng chun nghiệp,
nhạy bén ở mọi thời điểm là những yếu tố giúp HABUBANK ln chủ động
trong mọi tình huống. Mặc dù với tốc độ phát triển ngày càng cao của ngành
ngân hàng nói chung và sự phát triển của HABUBANK nói riêng trong năm
2007 cũng như các năm tiếp theo, HABUBANK tự tin có thể đảm bảo sự bền
vững trong hoạt động cho vay của mình, tiếp tục là ngân hàng có truyền thống

hiệu quả an tồn trong kinh doanh.


Báo cáo tổng hợp

16

2.2. Hoạt động đầu tư
2.2.1. Đầu tư vào thị trường liên ngân hàng và thị trường mở
Năm 2006 đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của HABUBANK trên thị
trường liên ngân hàng. Bên cạnh việc đăng ký giao dịch trên thị trường mở,
HABUBANK đã thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các ngân hàng trên địa
bàn mới như Cần Thơ, Long An, Thanh Hoá… và đảy mạnh mối quan hệ với
nhiều ngân hàng mới trên địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng 3,2 lần so với năm
2005 đạt 139.086 tỷ đồng, tương đương 526 tỷ đồng/ngày. Ngoài ra,
HABUBANK cũng tăng cường hoạt động đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá
nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tư.
Số liệu:
Đơn vị: triệu đồng
Vay các TCTD

Tiền gửi tại

Đầu tư trái phiếu Cho vay CTCTD

Số dư quý

3.122.680


TCTD
1.744.121

1.081.564

174.186

1/2006
Số dư quý

4.354.894

3.513.240

1.411.728

167.753

2/2006
Số dư quý

6.454.420

4.694.220

1.780.440

105.369

3/2006

Số dư quý

4.776.242

3.596.710

1.500.334

62.185

4/2006

Nguồn: Báo cáo thường niên 2006 của ngân hàng HABUBANK
Trong năm 2006, HABUBANK đã được bộ tài chính cơng nhận là thành
viên bảo lãnh phát hành trái phiếu và đã kết hợp với cơng ty chứng khốn
HABUBANK bảo lãnh phát hành 200 trái phiếu cho tập đoàn Vinashin.
Kết quả thu lãi tiền gửi năm 2006 của ngân hàng đạt 422,56 tỷ đồng, tăng 5
lần so với năm 2005 và thu từ tham gia thị trường tiền tệ đạt 114,6 tỷ đồng, tăng
gần 2 lần so với năm 2005.
2.2.2. Đầu tư chứng khoán


Báo cáo tổng hợp

17

Trong năm 2006, cơng ty chứng khốn HABUBANK đã hoàn thiện các sản
phẩm và dịch vụ của mình và đã được Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước cho phép
thực hiện các dịch vụ sau:
- Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khốn.

- Lưu ký chứng khốn.
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
- Bảo lãnh phát hành chứng khốn.
- Mơi giới chứng khốn.
Sau 9 tháng đi vào hoạt động, tính đến 31/12/2006, tổng số tài khoản khách
hàng đã mở tại HABUBANK SECURITIES là 1500 tài khoản và tổng giá trị
khớp lệnh là 2000 tỷ đồng. Mặc dù năm 2006 là năm đầu tiên di vào hoạt động
nhưng cơng ty chứng khốn HABUBANK đã kinh doanh có hiệu quả cao. Lợi
nhuận trước thuế của HABUBANK SECURITIES là 18,4 tỷ đồng.
2.2.3. Kinh doanh ngoại tệ
Trong năm 2006, bên cạnh việc tăng cường hoạt động kinh doanh trên thị
trường liên ngân hàng, HABUBANK cũng đẩy mạnh việc mở thêm bàn thu đổi
ngoại tệ trên địa bàn Hà Nội và Hà Tây. Tại địa bàn Hà Tây, HABUBANK là
ngân hàng đầu tiên mở được đại lý. Doanh số kinh doanh ngoại tệ trong năm đạt
3634 tỷ USD, tăng 2 lần so với năm 2005. Lợi nhuận thuần từ kinh doanh ngoại
tệ đạt 1,17 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch. Ngân hàng đã thiết lập các hạn mức
trạng thái cho từng loại ngoại tệ. Trạng thái của các loại ngoại tệ được theo dõi
hàng ngày và các chiến lược phòng ngừa rủi ro được áp dụng để đảm bảo trạng
thái các loại ngoại tệ được duy trì trong hạn mức đã thiết lập.
3. Dịch vụ ngân hàng
3.1. Bảo lãnh
Tổng doanh số bảo lãnh năm 2006 đạt 966,5 tỷ đồng, tăng 72,28% (tương
đương 405,5 tỷ đồng) so với năm 2005. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh năm
2006 đạt 11,8 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2005.
3.2. Thanh toán quốc tế


Báo cáo tổng hợp

18


Năm 2006 là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc về cả chất và lượng
trong hoạt động thanh toán quốc tế của HABUBANK. Thực hiện quyết tâm đẩy
mạnh dịch vụ thanh toán của Hội đồng quản trị, toàn ngân hàng đã đạt được
những kết quả hết sức khả quan: hoàn thành vượt mức kế hoach doanh số TTQT
và thu phí dịch vụ thanh tốn được Hội đồng Quản trị đề ra, đồng thời nâng cao
chất lượng hiệu quả của hoạt động. Doanh số TTQT năm 2006 đạt 349,22 triệu
USD, đạt 149% so với kế hoạch đầu năm, tăng 131% so với cùng kỳ năm 2005.
Năm 2006 cũng là năm HABUBANK đạt được giải thưởng về chất lượng thanh
toán quốc tế xuất sắc do Citigroup trao tặng tháng 4/2006 dành cho ngân hàng
có tỷ lệ điện tự động từ 98% trở lên. Tăng cường quan hệ với các ngân hàng đại
lý, tăng và sử dụng có hiệu quả hạn mức L/C xác nhận tại các ngân hàng nước
ngoài như Citibank, CSB, SMBC, ANZ, BNP, Commonwealth, UOB, Credit
Suisse, ING, RZB, Scotia Bank, BHF, Fortis Bank…
Thiết lập mã khoá giao dịch trực tiếp với hàng chục ngân hàng ở Châu Âu,
Châu Mỹ, Trung Đông tạo thuận lợi giao dịch của khách hàng. Mở rộng mạng
lưới ngân hàng đại lý có quan hệ trực tiếp lên tới hàng ngàn trên 85 nước và
vùng lãnh thổ. Trong năm, ngân hàng đã tạo nhiều chính sách ưu đãi cho khách
hàng, đặc biệt là khách hàng xuất khẩu, đồng thời cung cấp thêm nhiều dịch vụ
mới và thuận tiện như tái cấp vốn L/C nhập khẩu, bao thanh toán hàng xuất
khẩu.
Mục tiêu của HABUBANK trong năm 2007 là tiếp tục nâng cao doanh số
thanh toán quốc tế, đạt tối thiểu 150% doanh số năm 2006, nâng cao mức phí
thu từ hoạt động thanh tốn, trong đó có thanh tốn quốc tế lên 171% so với
năm 2005; tiếp tục thắt chặt và mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng đại
lý nhằm tạo sự thuận tiện cho giao dịch của khách hàng, nghiên cứu và đưa vào
cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ thanh toán mới đáp ứng nhu cầu thanh toán đa
dạng của nhà xuất khẩu và nhập khẩu.
3.3. Dịch vụ ngân hàng tự động



Báo cáo tổng hợp

19

Sau khi hoàn thành việc xây dựng hệ thống phát hành và chấp nhận thanh
toán thẻ của ngân hàng, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ và mở
rộng mạng lưới chấp nhận thẻ, 2006 là năm HABUBANK tập trung hoàn thiện
hệ thống, nâng cao chất lượng cụ thể:
-Rà soát và kiểm tra các giao dịch thẻ, thực hiện các biện pháp kiểm sốt
an tồn các giao dịch trên thẻ.
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng sử dụng thẻ 24/24h.
-Mở rộng hệ thống chấp nhận thẻ để tạo tiện ích cho chủ thẻ.
-Triển khai dịch vụ SMS Banking, Phone Banking, Email Banking để hỗ
trợ khách hàng trong việc quản lý tài khoản, thuận tiện trong tra cứu thông tin.
-Xây dựng hệ thống cộng điểm tặng quà cho các khách hành trung thành và
sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng. Làm việc với các đại lý để giảm giá cho
các chủ thẻ khi thanh toán tiền mua hàng hoá và dịch vụ thẻ của ngân hàng.
-Phát hành loại thẻ HABUBANK QUICKCARD (phát hành nhanh) cho
các chủ thẻ, theo đó khách hàng có thể nhận thẻ ngay sau khi đăng ký mà không
cần phải quay lại ngân hàng lần nữa.
Trong năm 2007, HABUBANK triển khai dự án mua hệ thống switch mới
cho ngân hàng và hồn thành các cơng tác chuẩn bị để có thể phát hành và chấp
nhận thẻ quốc tế. Mở rộng các tiện ích kết nối giữa các ngân hàng thành viên
VNBC, triển khai dịch vụ thấu chi cho thẻ ghi nợ nội địa đã phát hành và
nghiên cứu khả năng phát hành thẻ tín dụng trong nước và quốc tế.


Báo cáo tổng hợp


20

Mục lục
Lời mở đầu…………………………………………………………………1
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng HABUBANK………………………..1
1. Khái quát về lịch sử phát triển Ngân hàng HABUBANK………………1
2. Lĩnh vực hoạt động……………………………………………………...3
2.1. Huy động vốn………………………………………………………..3
2.2. Cho vay đầu tư……………………………………………………….3
2.3. Bảo lãnh……………………………………………………………...4
2.3. Thanh toán và tài trợ thương mại……………………………………4
2.5. Ngân quỹ…………………………………………………………….4


Báo cáo tổng hợp

21

2.6. Hoạt động khác………………………………………………………4
3. Mơ hình cơ cấu tổ chức………………………………………………….5
3.1. Phịng kế tốn giao dịch……………………………………………..6
3.2. Phịng khách hàng doanh nghiệp…………………………………….7
3.3. Phòng khách hàng cá nhân…………………………………………..8
3.4. Phòng tổng hợp tiếp thị………………………………………………
9
3.5. Phòng tiền tệ kho quỹ………………………………………………10
4. Ban điều hành…………………………………………………………..11
Chương II: Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng
HABUBANK..13
1. Hoạt động huy động vốn……………………………………………….13

2. Hoạt động sử dụng vốn………………………………………………...14
2.1. Hoạt động cho vay khách hàng……………………………………..14
2.2. Hoạt động đầu tư…………………………………………………...16
3. Dịch vụ ngân hàng……………………………………………………..18
3.1. Bảo lãnh…………………………………………………………….18
3.2. Thanh toán quốc tế…………………………………………………18
3.3. Dịch vụ ngân hàng tự động…………………………………………19



×