Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

sự di truyền một số đột biến về hình thái lá phát sinh từ các giống lúa- nàng hương và nàng thơm chợ đào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.94 KB, 8 trang )


114
Trờng đại học s phạm Hà Nội Tạp chí khoa học số 4 năm 2005

Sự di truyền một số đột biến về hình thái lá
phát sinh từ các giống lúa:
Nàng hơng và Nàng thơm chợ Đào

Nguyễn Minh Công Nguyễn Thị Mong
Khoa Sinh trờng ĐHSP Hà Nội Khoa Sinh trờng ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh

I. Mở đầu
Bộ lá quyết định 50% năng suất cây lúa. Trong bộ lá lúa, lá đòng và lá công năng
đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình nuôi dỡng bông lúa. Theo mẫu hình cây
lúa lý tởng, 2 lá này cần có chiều dài và rộng vừa phải, dày, uốn lòng mo, xanh đậm và
mọc đứng để tiếp nhận đợc nhiều quang năng nhng không che khuất các lá ở dới;
mặt khác phải có tuổi thọ cao.
Bài viết này trình bày các kết quả phân tích di truyền chiều dài, chiều rộng, góc lá
đòng và lá công năng trong các tổ hợp lai giữa các dòng đột biến phát sinh từ giống lúa
Nàng hơng và Nàng thơm chợ Đào với giống gốc.
II. Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu
1. Vật liệu
Chúng tôi sử dụng 2 giống gốc: Nàng hơng (NHG), Nàng thơm chợ Đào (NTCĐ)
và 3 dòng đột biến từ chúng: Nàng hơng đột biến (NHĐB), Nàng thơm chợ Đào đột
biến-3 (NTCĐ
3
) và Nàng thơm chợ Đào đột biến-5 (NTCĐ
5
).
a) Giống lúa Nàng Hơng (NHG): Là giống lúa đặc sản địa phơng, trồng nhiều ở
Long An, An Giang, Tp. HCM, cảm ứng chặt với quang chu kỳ; lá dài và rủ.


b) Giống lúa Nàng Thơm chợ Đào (NTCĐ): Là giống lúa đặc sản địa phơng đợc
trồng tại xã Mỹ Lệ nên còn gọi là Nàng Thơm Mỹ Lệ thuộc tỉnh Long An, cảm ứng
quang chu kỳ, lá dài.
c) Dòng lúa Nàng Hơng đột biến (NHĐB): Do Viện Khoa học Nông nghiệp miền
Nam tạo từ giống Nàng Hơng gốc bằng phơng pháp chiếu xạ vào hạt khô bằng tia
gamma (Co
60
), chọn lọc đến M
6
thì trở thành dòng thuần. NHĐB không còn cảm ứng
quang chu kỳ, lá ngắn, đứng, bản rộng, màu xanh đậm.
d) Dòng Nàng Thơm chợ Đào - 3 (NTCĐ
3
): Do TS Nguyễn Duy Bảy gây đột biến bằng
tác nhân hóa học trên tế bào xôma, chọn ở M
4
, đến M
6
đã nhân thành dòng thuần.
NTCĐ
3
mất tính cảm ứng quang chu kỳ, lá dài và cong.
e) Dòng lúa Nàng Thơm chợ Đào - 5 (NTCĐ
5
): Do TS. Nguyễn Duy Bảy gây đột biến
bằng tác nhân hoá học trên tế bào sôma, chọn đợc ở M
4
, đến M
6
đợc nhân thành dòng

thuần. NTCĐ
5
mất tính cảm ứng quang chu kỳ lá dài và cong.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Mỗi tổ hợp lai đều đợc thực hiện 2 phép lai: thuận và nghịch.
a) Phơng pháp xác định mức độ trội - lặn
Đợc tính theo công thức của Belli và Atkius (1966):

115
hp = F -mp/P - mp.
ở đây, hp: Mức độ trội; F: Giá trị trung bình của tính trạng nghiên cứu ở F
1
; mp:
Giá trị trung bình của tính trạng của 2 bố mẹ; P: Giá trị trung bình của tính trạng ở bố
hoặc mẹ trội hơn.
Khi hp = 0 (không trội); hp =1 (trội hoàn toàn); 0 < hp <1 (trội không hoàn toàn,
thiên về dạng có trị số tuyệt đối của tính trạng lớn hơn, biểu hiện u thế lai dơng); còn
khi -1 < hp < 0 (trội không hoàn toàn, thiên về dạng có trị số tuyệt đối của tính trạng nhỏ
hơn, thể hiện u thế lai âm); khi hp > 1 (siêu trội dơng); còn khi hp < -1 (siêu trội âm).
b) Phơng pháp nghiên cứu sự phân ly tính trạng ở F
2
Sự phân chia thành các lớp kiểu hình dựa theo số liệu thống kê đối với các tính
trạng số lợng của từng dạng dùng làm bố mẹ, theo công thức
X
3 (theo phơng
pháp của Awan và cộng sự (1996), Fushuhara (1986).
Sự sai khác giữa tỷ lệ phân ly lý thuyết và thực tế đợc đánh giá theo tiêu chuẩn
"khi bình phơng" (
2
).

III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
1. Mức độ trội ở F
1
và sự phân ly tính trạng chiều dài lá đòng và lá công năng ở F
2

a) Mức độ trội ở F
1
(Bảng 1)
ở các phép lai giữa các dòng đột biến với giống gốc, con lai F
1
đều có lá đòng ngắn
hơn so với giống gốc, nh vậy lá đòng ngắn là do đột biến lặn không hoàn toàn gây ra,
vì vậy biểu hiện u thế lai dơng (0 < hp <1).
Bảng 1: Sự di truyền và biểu hiện tính trạng chiều dài lá đòng
và lá công năng (cm) của P & F

ở vụ mùa 2001 - 2002
Khi lai giữa các giống, dòng đột biến với giống gốc
Stt Tổ hợp & phép lai
Mẹ Cha F
1
Hp MĐT
Lá đòng
1 NHG x NHĐB
42,29 0,86 27,37 0,87 40,98 1,44
0,82 0 <hp <1
2 NHĐB x NHG
27,37 0,87 42,29 0,86 40,45 1,14
0,75 0 <hp <1

3 NTCĐ x NTCĐ
5

48,87 1,43 48,56 1,01 48,69 1,75
0,20 0 <hp <1
4 NTCĐ
5
x NTCĐ
48,56 1,01 48,87 1,43 48,54 1,69
0,55 0 <hp <1
5 NTCĐ x NTCĐ
3

48,87 1,43 42,83 1,47 46,98 1,10
0,60 0 <hp <1
6 NTCĐ
3
x NTCĐ
42,83 1,47 48,87 1,43 46,43 1,38
0,19 0 <hp <1
Lá công năng
7 NHG x NHĐB
57,44 1,29 44,28 1,68 52,86 1,27
0,30 0 <hp <1
8 NHĐB x NHG
44,28 1,68 57,44 1,29 52,05 1,30
0,18 0 <hp <1
9 NTCĐ x NTCĐ
5


57,92 1,78 57,84 1,61 57,91 1,73
0,75 0 <hp <1
10 NTCĐ
5
x NTCĐ
57,84 1,61 57,92 1,78 57,89 0,91
0,25 0 <hp <1
11 NTCĐ x NTCĐ
3

57,92 1,78 52,51 1,15 55,87 1,50
0,24 0 <hp <1
12 NTCĐ
3
x NTCĐ
52,51 1,15 57,92 1,78 55,37 1,46
0,06 0 <hp <1
Ghi chú: MĐT: Mức độ trội

116
b) Sự phân ly ở F
2
(bảng 2)
Bảng 2: Sự phân ly tính trạng chiều dài lá đòng và lá công năng (cm) ở F
2

trong vụ mùa 2002- 2003 khi lai giữa các dòng đột biến với giống gốc
Stt
Các tổ hợp lai &
các phép lai

SCT PT
ở F
2

Số cá thể thuộc các phân lớp kiểu hình
khác nhau
TLPLLT
X
2

P
Lá đòng
25,9 ữ< 28,9 28,9 ữ< 40 40 ữ 43,1
1 NHGx NHĐB 1431
353 717 361
1:2:1 0,0957 0,98>P>0,90
25,4 ữ< 28,9 28,9 ữ< 40 40 ữ 42,9
2 NHĐBx NHG 1465
361 734 370
1:2:1 0,1165 0,95>P>0,90

47,2 ữ< 49,9

3 NTCĐxNTCĐ
5
1471
1471
BDLT
PLTTD



46,9 ữ< 49,7

4 NTCĐ
5
xNTCĐ 1467
1467
BDLT
PLTTD

41,2 ữ< 44,5 44,5 ữ< 47,1 47,1 ữ 49,5
5 NTCĐxNTCĐ
3
1455
371 724 360
1:2:1 0,1999 0,95>P>0,90
41,1 ữ< 44,5 44,5 ữ< 47 47 ữ 49,3
6 NTCĐ
3
xNTCĐ 1453
357 728 368
1:2:1 0,1726 0,95>P>0,90
Lá công năng
42,3 ữ< 47,4 47,4 ữ< 54,5 54,5 ữ< 58,9
1 NHG x NHĐB 1431
353 716 362
1:2:1 0,101 0,95>P>0,90
42,1 ữ< 47,4 47,4 ữ< 54,5 54,5 ữ 58,5
2 NHĐB x NHG 1465
371 733 361

1:2:1 0,104 0,95>P>0,90

55,6 ữ 59,8

3 NTCĐ x NTCĐ
5
1471
1471
BDLT
PLTTD
0,104

55,2 ữ 59,6

4 NTCĐ
5
x NTCĐ 1467
1467
BDLT
PLTTD
0,093
50,2 ữ< 54,3 54,3 ữ< 56 56 ữ 58,5
5 NTCĐ x NTCĐ
3
1455
369 725 361
1:2:1 0,111 0,95>P>0,90
50,1 ữ< 54,3 54,3 ữ< 56 56 ữ 58,3
6 NTCĐ
3

x NTCĐ 1453
358 728 367
1:2:1 0,105 0,95>P>0,90
Ghi chú: BDLT, PLTTD: Biến dị liên tục, phân ly tăng tiến dơng.
SCT PT ở F
2
: Số cá thể phân tích ở F
2
; TLPLLT: Tỷ lệ phân ly lý thuyết.

117
2. Mức độ trội ở F
1
và sự phân ly tính trạng chiều rộng lá đòng và lá công năng ở F
2
a) Mức độ trội ở F
1
(Bảng 3)
ở bảng 3 chúng tôi cũng thu đợc kết quả khá phù hợp với kết luận của Mitra 1962; F
1

của hầu hết các tổ hợp lai có phiến lá đòng rộng, nh vậy phiến lá đòng rộng là trội so
với phiến lá đòng hẹp, thể hiện u thế lai dơng (0< hp< 1) hoặc siêu trội dơng (hp> 1).
Bảng 3. Sự di truyền và biểu hiện tính trạng chiều rộng lá đòng
và lá công năng (cm) của P & F
1
ở vụ mùa 2001 - 2002
Khi lai giữa các giống, dòng đột biến với giống gốc
Stt
Tổ hợp & phép lai

Mẹ Cha F
1
hp MĐT
Lá đòng
1 NHG x NHĐB
1,22
0,04
1,93
0,06
1,65
0,04
0,21 0 <hp <1
2 NHĐB x NHG
1,93
0,06
1,22
0,04
1,68
0,04
0,29 0 <hp <1
3 NTCĐ x NTCĐ
5

1,30
0,03
1,61
0,06
1,61
0,04
1 1=hp

4 NTCĐ
5
x NTCĐ
1,61
0,06
1,30
0,03
1,58
0,03
0,8 0 <hp <1
5 NTCĐ x NTCĐ
3

1,30
0,03
1,58
0,03
1,75
0,02
2,2 hp >1
6 NTCĐ
3
x NTCĐ
1,58
0,03
1,30
0,03
1,70
0,02
1,53 hp >1

Lá công năng
7 NHG x NHĐB
1,01
0,03
1,84
0,06
1,63
0,05
0,49 0 <hp <1
8 NHĐB x NHG
1,84
0,06
1,01
0,03
1,66
0,03
0,57 hp >1
9 NTCĐ x NTCĐ
5

1,02
0,04
1,38
0,05
1,41
0,03
1,17 hp >1
10 NTCĐ
5
x NTCĐ

1,38
0,05
1,02
0,04
1,39
0,02
1,05 hp >1
11 NTCĐ x NTCĐ
3

1,02
0,04
1,42
0,03
1,56
0,03
1,7 hp >1
12 NTCĐ
3
x NTCĐ
1,42
0,03
1,02
0,04
1,48
0,04
1,3 hp >1
Ghi chú: MĐT: Mức độ trội
b) Sự phân ly ở F
2

(Bảng 4)
Bảng 4. Sự phân ly tính trạng chiều rộng lá đòng (cm) và lá công năng
ở F
2
trong vụ mùa 2002- 2003 khi lai giữa các dòng đột biến với gống gốc
Stt
Các tổ hợp lai
& các phép lai
SCT PT
ở F
2

Số cá thể thuộc các phân lớp kiểu
hình khác nhau
TLPLLT
X
2

P
Lá đòng
1,50 ữ 1,95 1,15 ữ< 1,25
1 NHG x NHĐB 1431
1075
0
356
3:1 0,0113 0,95>P>0,90
1,50 ữ 1,95 1,15 ữ< 1,25
2 NHĐB x NHG 1465
1097
0

368
3:1 0,0111 0,95>P>0,90
1,45 ữ 1,65 1,25 ữ< 1,35
3 NTCĐ x NTCĐ
5
1471
1106
0
365
3:1 0,0273 0,90>P>0,80
1,45 ữ 1,60 1,25 ữ< 1,35
4 NTCĐ
5
x NTCĐ 1467
1098
0
368
3:1 0,0184 0,90>P>0,80

118
1,50 ữ 1,80 1,25 ữ< 1,35
5 NTCĐx NTCĐ
3
1455
1093
0
362
3:1 0,0110 0,95>P>0,90
1,50 ữ 1,75 1,25 ữ< 1,35
6 NTCĐ

3
x NTCĐ 1453
1091
0
362
3:1 0,0057 0,95>P>0,90
Lá công năng
1,5 ữ 1,9 0,9 ữ<1,2
7 NHG x NHĐB 1431
1072
0
359
3:1 0,0057 0,95>P>0,90
1,5 ữ 1,9 0,95 ữ< 1,25
8 NHĐB x NHG 1465
1097
0
368
3:1 0,0111 0,95>P>0,90
1,2 ữ 1,4 0,9 ữ< 1,1
9 NTCĐ x NTCĐ
5
1471
1166
0
365
3:1 0,0273 0,90>P>0,80
1,2 ữ 1,45 0,9 ữ< 1,15
10 NTCĐ
5

x NTCĐ 1467
1099
0
368
3:1 0,0057 0,95>P>0,90
1,3 ữ 1,5 0,9 ữ< 1,15
11 NTCĐ x NTCĐ
3
1455
1089
0
366
3:1 0,0185 0,90>P>0,80
1,3 ữ 1,55 0,9 ữ< 1,15
12 NTCĐ
3
x NTCĐ 1453
1092
0
361
3:1 0,0185 0,90>P>0,80
Ghi chú: SCT PT ở F
2
: Số cá thể phân tích ở F
2
; TLPLLT: Tỷ lệ phân ly lý thuyết.
Số liệu trong bảng 4 cho thấy: ở F
2
của tất cả các tổ hợp lai đều có tỷ lệ phân ly về
chiều rộng lá đòng và lá công năng là 3 rộng : 1 hẹp. Nh vậy đột biến làm phiến lá

đòng và lá công năng hẹp cũng di truyền theo định luật Menden trong phép lai đơn.
3. Mức độ trội ở F
1
và sự phân ly tính trạng góc lá đòng và góc lá công năng ở F
2

b) Mức độ trội ở F
1
Bảng 5: Sự di truyền và biểu hiện tính trạng góc lá đòng
và góc lá công năng (độ) của P & F
1
ở vụ mùa 2002 -2003
Khi lai giữa các giống, dòng đột biến với giống gốc
Stt Tổ hợp & phép lai
Mẹ Cha F
1
hp MĐT
Lá đòng
1 NHG x NHĐB
53,90 1,83 16,18 0,69 49,06 0,60
0,74 0 <hp <1
2 NHĐB x NHG
16,18 0,69 53,90 1,83 54,03 1,43
1,01 hp >1
3 NTCĐ x NTCĐ
5

51,84 1,17 17,64 0,93 63,43 2,28
1,67 hp >1
4 NTCĐ

5
x NTCĐ
17,64 0,93 51,84 1,17 64,60 1,20
1,74 hp >1
5 NTCĐ x NTCĐ
3

51,84 1,17 19,68 0,70 65,23 2,53
1,83 hp >1
6 NTCĐ
3
x NTCĐ
19,68 0,70 51,84 1,17 61,52 2,71
1,60 hp >1
Lá công năng
1 NHG x NHĐB
42,73 1,44 19,71 0,34 22,79 0,98
-0,73 -1 <hp <0

119
2 NHĐB x NHG
19,71 0,34 42,73 1,44 27,64 1,16
-0,31 -1 <hp <0
3 NTCĐ x NTCĐ
5

34,47 1,24 22,80 0,95 41,41 1,22
2,19 hp >1
4 NTCĐ
5

x NTCĐ
22,80 0,95 34,47 1,24 44,97 1,23
2,8 hp >1
5 NTCĐ xNTCĐ
3

34,47 1,24 21,93 0,97 42,00 1,32
2,2 hp >1
6 NTCĐ
3
x NTCĐ
21,93 0,97 34,47 1,24 54,51 1,86
4,2 hp >1
Theo Kramer (1974), góc lá đòng và góc lá công năng đợc kiểm soát bởi hai hệ
thống gen khác nhau, góc lá đòng rộng là trội, ngợc lại góc lá công năng hẹp là trội.
Số liệu ở bảng 5 cho thấy: ở các phép lai lai thuận- nghịch giữa các dòng đột biến
với giống gốc, về tính trạng góc lá đòng và góc lá công năng, hầu hết con lai F
1
biểu
hiện u thế lai dơng (0<hp<1) hoặc siêu trội dơng (hp>1). ở tất cả các tổ hợp, con lai
F
1
trong các phép lai thuận và nghịch thuộc cùng một tổ hợp lai đều có kiểu hình tơng
tự nhau. Điều đó chứng tỏ tế bào chất của dạng làm mẹ không ảnh hởng đến sự biểu
hiện của tính trạng này. Nh vậy góc lá đòng và góc lá công năng rộng là trội hoàn toàn
hoặc không hoàn toàn so với góc lá đòng và góc lá công năng hẹp, tính trạng này do gen
nhân chi phối.
b) Sự phân ly ở F
2
(Bảng 6)

Bảng 6: Sự phân ly tính trạng góc lá đòng và lá công năng (độ) ở F
2

trong vụ mùa 2002- 2003 khi lai giữa các dòng đột biến với giống gốc
Stt
Các tổ hợp lai & các
phép lai
SCT PT
ở F
2

Số cá thể thuộc các phân lớp
kiểu hình khác nhau
TLPL LT
X
2

P
Lá đòng
50 ữ 58 16ữ19
1 NHG x NHĐB 1431
1072
0
359
3:1 0,006 0,95>P>0,90
50 ữ 56 15ữ19
2 NHĐB x NHG 1465
1097
0
368

3:1 0,011 0,95>P>0,90
48 ữ 66,5 16ữ20
3 NTCĐ x NTCĐ
5
1471
1102
0
369
3:1 0,006 0,95>P>0,90
46 ữ 65 15ữ19
4 NTCĐ
5
x NTCĐ 1467
1102
0
365
3:1 0,011 0,98>P>0,95
47 ữ 67 18ữ24
5 NTCĐ x NTCĐ
3
1455
1094
0
361
3:1 0,028 0,90>P>0,80
46 ữ 63 18ữ23
6 NTCĐ
3
x NTCĐ 1453
1092

0
361
3:1 0,019 0,90>P>0,80
Lá công năng
7 NHG x NHĐB 1431
40 ữ 44 22ữ<40 18 ữ< 22
1:2:1 0,0956 0,98>P>0,95

120
353 717 361
40 ữ 44 22ữ< 40 18 ữ< 22
8 NHĐB x NHG 1465
372 730 363
1:2:1 0,1275 0,95>P>0,90
33 ữ 45 20 ữ< 24
9 NTCĐ x NTCĐ
5
1471
1105
0
366
3:1 0,0111 0,95>P>0,90
33 ữ 43 20 ữ< 24
10 NTCĐ
5
x NTCĐ 1467
1102
0
365
3:1 0,0111 0,95>P>0,90

33 ữ 44 20 ữ< 24
11 NTCĐx NTCĐ
3
1455
1089
0
366
3:1 0,0200 0,90>P>0,80
33 ữ 47 20 ữ< 24
12 NTCĐ
3
x NTCĐ 1453
1092

361
3:1 0,0185 0,90>P>0,80
Ghi chú: SCT PT ở F
2
: Số cá thể phân tích ở F
2
; TLPLLT: Tỷ lệ phân ly lý thuyết
Số liệu bảng 6 cho thấy: ở các phép lai thuận- nghịch giữa các dòng đột biến với
giống gốc, đối với góc lá đòng và góc lá công năng, F
2
phân ly kiểu hình theo tỷ lệ: 3
góc lá rộng: 1 góc lá hẹp. Điều đó chứng tỏ: các đột biến làm cho góc lá đòng và lá công
năng hẹp đợc di truyền theo định luật Menden trong lai đơn.
Theo Kramer (1974), góc lá công năng hẹp là trội so với góc lá công năng rộng. Kết
luận trên không mâu thuẫn với kết quả của chúng tôi vì trong trờng hợp này alen đột
biến làm cho góc lá đòng và góc lá công năng hẹp hơn là lặn so với alen dại.

IV. Kết luận
Các đột biến làm giảm chiều dài, chiều rộng, làm hẹp góc lá đòng và lá công năng
là các đột biến lặn không hoàn toàn so với dạng ban đầu. Mức độ trội (hp) của các alen
dại hay mức độ lặn của các alen đột biến phụ thuộc vào dạng làm mẹ ở P, nhng bào
chất của dạng làm mẹ không ảnh hởng đến tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F
2
. Các đột biến
nói trên di truyền theo định luật Menden trong lai đơn.

Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Minh Công, Nguyễn Thị Mong. Sự di truyền một số đột biến gây tạo từ
giống địa phơng Nam Bộ - Tài nguyên đục, Tạp chí Di truyền học và ứng dụng, số
1/2004, tr. 24 -30
[2]. Nguyễn Thị Mong, Nguyễn Minh Công. Sự di truyền và biểu hiện các đột biến: nửa
lùn, rút ngắn lá đòng, tăng chiều dài lá công năng, giảm khả năng đẻ nhánh, tăng chiều
dài bông lúa và hạt gạo, phát sinh bằng thực nghiệm từ giống lúa địa phơng Nam Bộ -
Tép hành, Tạp chí Khoa học - Công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
số 5/2003 tr. 654 - 656.
[3]. Nguyễn Minh Công, Lê Xuân Trình, Vũ Thị Phơng Vinh. Sự di truyền tính trạng
chiều dài và chiều rộng lá đòng và lá công năng trong các tổ hợp lai giữa dòng lúa Dự
đột biến và các giống lúa tẻ cao sản không thơm. Tạp chí: Di truyền học và ứng dụng,
số 4/2004, tr. 43- 50.
[4]. Jennings P.R., W. R Coffman, and H.E. Kauffman.Rice Improvement. IRRI,
Losbanos, Manila, Philippines, 1979.

121
[5]. Inger Standard evaluation System for rice, Rice genetics, IRRI, Manila, Philippines, 1996.
[6]. Joho R. Fincham S. The Chi - Square (
2
) test for assessing goodness of fit to

theoretical ratios Genetic analysis principles, Scope and objectives Rice Genetic, chater
1, p.19- 21, 1994.
[7]. Yamagata, H. Inheritance of morphological characters, 1.5. leaf in: Science of the
rice plant, Volume three: Genetics (Matsuo et al., eds), FAPRC, Tokyo, Japan, pp. 277 -
285, 1997.

Tóm tắt
Chúng tôi dùng 2 giống lúa tẻ đặc sản Nam Bộ: Nàng hơng, Nàng thơm chợ Đào
và 3 dòng đột biến từ chúng: Nàng hơng đột biến, Nàng thơm chợ Đào đột biến- 3 và
Nàng thơm chợ Đào đột biến- 5.
Mức độ trội ở F
1
(hp) đợc xác định theo Belli và Atkinus (1966). Sự phân chia thành
các lớp kiểu hình khác nhau ở F
2
dựa trên công thức toán thống kê sinh học:
X
3.
Kết quả cho thấy, các đột biến: phiến lá đòng và lá công năng ngắn và hẹp, góc lá
đòng và góc lá công năng hẹp là các đột biến lặn không hoàn toàn, di truyền theo định
luật Menden trong lai đơn.

Summary
Inheritance of some mutations
on leaf morphology induced from native rice varieties
in South Vietnam- Nang huong and Nang thom cho Dao
Nguyen Minh Cong, Nguyen Thi Mong
We used 2 native rice varieties of South Vietnam: Nang huong, Nang thom cho Dao
and 3 mutant lines from them: Nang huong dot bien, Nang thom cho Dao dot bien- 3,
Nang thom cho Dao dot bien- 5.

The dominant degree in F
1
(hp) was determined from Belli and Atkius (1996). The
separation in different phenotypic classes in F
2
based on the bio- statistical formula:
X
3.
The results obtained were as follows, the mutations: short, narrow leaf blade,
narrow leaf angle of the flag leaf and the second leaf were incompletely recessive and
transmitted to offring confom to Mendenian law in monohybrid.

×