Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

khảo sát quy trình sản xuất và tìm hiểu các chỉ tiêu chất lượng của mủ khối svr 3l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 64 trang )

Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay Việt Nam cũng như trên thế giới ngành cao su rất phát triển và được coi là
ngành mũi nhọn mang lại lợi ích kinh tế cao góp phần to lớn vào nguồn ngân sách nhà
nước. Nhiều mặt hang trong nước được xuất khẩu sang nước ngoài trong đó cao su cũng
chiếm vị trí tương đối cao.
Từ nguyên liệu cao su có thể chế biến ra nhiều loại sản phẩm phong phú và đa dạng.
Nó không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang nước ngoài. Cao su
là sản phẩm không thể thiếu trong các ngành : y tế, giáo dục, giao thong vận tải……
Trước hội nhập kinh tế của nước ta các sản phẩm cao su phải trải qua nhiều công đoạn
cần có những quy trình công nghệ hiện đại, việc chế biến phải tuân thủ theo quy trình
nghiêm ngặt để chế biến ra loại sản phẩm có tính chất cơ lý cao nhằm đảm bảo và nâng
cao chất lượng mủ sau khi chế biến.
Vì vậy kiểm tra chất lượng sản phẩm cao su là khâu rất quan trọng mà các công ty
quan tâm, với tầm quan trọng như thế là nguyên do thoi thúc em tiến hành nghiên cứu đề
tài : “ Khảo sát quy trình sản xuất và tìm hiểu các chỉ tiêu chất lượng của mủ khối SVR
3L”
Qua kiến thức đã được học ở trường do thầy cô truyền đạt và qua nghiên cứu đề tài từ đó
giúp em mở rộng thêm kiến thức của mình.
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 1 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU
I.1.ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trong những năm gần đây ngành cao su việc nam phát triển mạnh và đóng góp
đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Các sản phẩm cao su ngày càng phong phú đa
dạng, được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp, trong công nghiệp và trong đời sống
hang ngày. Để có được những đóng góp to lớn đó, các sản phẩm sơ chế đóng vai trò
rất quan trọng. Trong đó có mủ SVR 3L đây là mặt hàng chiến lược của các nhà máy
sơ chế cao su hiện nay.
Cao su khối SVR 3L là loại sản phẩm được sản xuất ra từ các nhà máy sơ chế
cao su và nó là nguyên liệu đầu vào của các nhà máy sản xuất các sản phẩm cao su


nhằm đáp ứng ngày càng một tốt hơn nhu cầu của đời sống. Cao su là sản phẩm
không thể thiếu trong các ngành : y tế, giáo dục, giao thông vận tải, sản xuất ôtô.
Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của dân số thế giới, đồng thời mức sống của
người dân ngày càng được nâng cao, thì những nhu cầu về sản phẩm cao su không
chỉ tăng lên về số lượng mà còn đòi hỏi rất khắc khe về chất lượng.
Trước hội nhập kinh tế của nước ta các sản phẩm cao su cần phải trải qua nhiều
công đoạn, những quy trình công nghệ hiện đại, việc chế biến phải tuân theo quy
trình nghiêm ngặt, để chế biến ra các loại mủ có giá trị đang được ưa chuộng đặc
biệt là mủ khối SVR 3L. Để chế biến các loại sản phẩm có tính chất cơ lý cao nhằm
đảm bảo và nâng cao chất lượng mủ thì phải đảm bảo tiến hành chặt chẽ các khâu
trong quá trình chế biến là hết sức quan trọng. Đồng thời việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm cũng là một khâu rất quan trọng mà các công ty đặc biệt quan tâm.
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 2 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
Từ những phân tích trên cho chúng ta thấy được tầm quan trọng cùa các loại sản
phẩm cao su . Với tầm quan trọng như thế đã thôi thúc em chọn thực tập đề tài “ Tìm
hiểu quy trình sản xuất và khảo sát các chỉ tiêu chất lượng của cao su khối SVR 3L “
tại nhà máy chế biến của Công ty Cao Su Lộc Ninh” nhằm cũng cố lại những kiến
thức đã học và mở rộng thêm kiến thức của mình.
I.2. MỤC TIÊU –YÊU CẦU- GIỚI HẠN ĐỀ TÀI.
- Cũng cố kiến thức về quy trình và các chỉ tiêu.
- Đánh giá chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện đúng thứ tự phân công trong quá trình thực tập
- Thực hiện đúng nội dung và hướng dẫn của cán bộ nhà máy.
- Đúng theo quy trình các chỉ tiêu, thực hiện gắn liền với sản xuất của nhà máy.
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh.
- Tìm hiểu quy trình sản xuất và khảo sát các chỉ tiêu chất lượng .
I.3. THỜI GIAN THỰC HIỆN.
- Thời gian 5 tuần: từ ngày 9/5/2011 đến ngày 12/6/2011.
- Kế hoạch thực hiện.

STT Nội dung Ghi chú
Tuần 1
-Tìm hiểu các thông tin về nhà máy Công ty
Cao Su Lộc Ninh.
Tuần 2
-Tìm hiểu chung quy trình sản xuất SVR 3L.
-Các công đoạn: tiếp nhận-xử lý-đánh đông
Tuần 3
-Tìm hiểu chung quy trình sản xuất SVR 3L
-Các công đoạn: gia công cơ-gia công nhiệt-
hoàn thành sản phẩm.
Tuần 4
-Tìm hiểu các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng sản
phẩm mủ khối SVR 3L.
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 3 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
Tuần 5 -Xử lý các số liệu và hoàn thành báo cáo thực
tập.
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN
II.1.Giới thiệu về cây cao su.
II.1.1 Trên thế giới:
Cây cao su ở Việt Nam gọi là cây cao su ba lá và tên khoa học là HeveaBrasili- ensis
thuộc họ Euphorbiaceac (thuộc họ thầu dầu) cây HeveaBrasiliensis được tìm thấy ở vng
chu thổ sông Amazon bao gồm các nước: Braxin, Bolivia, Peru Colombia, Ecuaado,
Guiyane thuộc Pháp ở khu vực vỉ độ 5 Bắc và Nam Mỹ. Đây là vùng nhiệt đới ẩm
ướt,lượng mưa trên 2000mm/năm,nhiệt độ cao và đều quanh năm. Có mùa khô kéo dài
3-4 tháng,đất thuộc loại đất sét tương đối giàu chất dinh dưỡng,có độ PH =4.5-5. Tầng
đất canh tác sâu,thoát nước trung bình
Lịch sử phát triển của cây cao su thế giới chia thnhf các giai đoạn sau:
1500 1870 1914 Hiện nay

(cao su rừng) (cao su rừng + cao su sống) (cao su trồng)
.
Năm 1876 Henry wickham mang 70000 hạt cao su từ vùng Riotapazpc ở vùng thượng
lưu sông Amazon về trông tại vườn thực vật Kew (Anh) và có 2700 hạt nảy mầm phát
triển thành cây. Sau đó vào tháng 9 năm 1867 các cây cao su tại vườn Kew được đưa về
vườn thực vật Ceylon (Sirilanca). Năm 1883 có 22 cây cao su sống tại vườn thực vật
Ceylon được nhân giống trồng rộng khắp thế giới. Cho nên có thể nói nguồn gốc của cây
cao su trên thế giới hiện nay là cao su Wickham có nguồn gốc tại thượng nguồn sông
Amazon.
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 4 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
Năm 1879 Henry Ridley phát minh ra phương pháp khai thác mủ mới cho phép khai
thác mủ nhiều lần mà vẫn bảo vệ vỏ cây và khai thác nhiều lần lớp vỏ như hiện nay. Phát
minh này làm tăng giá trị sử dụng cao su thiên nhiên rất đáng kể.
Hiện nay cĩ gần 10 triệu hecta cao su trn thế giới v chủ yếu tập trung ở: Malaysia,
Trung Quốc, Thi Lan, Indonexia, Việt Nam, Lo, Ấn Độ , Sirilanca…
Đến nay, sau hơn 100 năm du nhập và phát triển, cây cao su là cây công nghiệp hàng
đầu trên thế giới. Lịch sử phát triển của cây cao su trên thế giới có thể chia làm các giai
đoạn sau
II.1.2. Ở Việt Nam
- Năm 1897 Ông Raoul dược sỹ hải quan Pháp đã lấy được một số hạt ở GiaVa về
gieo trồng ở vườn thí nghiệm. Ông Yêm (Bến Cát –Bình Dương) và một số hạt gửi cho
bác sĩ YenSin ở nha trang. Ông YenSin đã lấy số hạt đó và xin thêm một số hạt nữa ở
CoLomBo về trồng tại Suối Dầu Nha Trang và nơi đó trở thành vườn cao su đầu tiên ở
Việt Nam.
- Cây cao su thích hợp với khí hậu và đất đai ở nước ta nên từ thời gian đó người
Pháp tiến hành trồng thử thấy phát triển tốt từ đó mở rộng diện tích trồng với số lượng
lớn.
- Cây cao su cũng góp phần không nhỏ trong việc xoá đói giảm nghèo và giải quyết
việc làm cho người lao động (khoảng hơn 300.000 người) đồng thời nó cũng góp một

phần thu nhập không nhỏ về cho đất nước. Năm 2003 đã thu được 5.289.282 tỷ đồng từ
xuất khẩu cao su và đã nộp ngân sách nhà nước 611.012 tỷ đồng. cây cao su ngoài việc
mang lại lợi ích về kinh tế nó còn góp phần làm cho môi trường ngày càng xanh, tươi,
phủ xanh đất trống đồi núi trọc vừa có lợi ích về kinh tế, vừa có lợi ích về môi trường;
phủ xanh đất trống đồi trọc; chống xói mòn; điều hoà khí hậu
Năm 1897 Raoul một dược sỹ hải quan Php lấy một số hạt cao su ở Giava về trồng ở
phịng thí nghiệm ơng Ym (Bến Ct Bình Dương) và một số hạt trồng ở Nha Trang.
Năm 1897-1920 là giai đoạn thử nghiệm tốc độ trồng hàng năm khoảng 300ha.
Năm 1920 diện tích đạt được là 700ha.
Năm 1921-1945 là giai đoạn phát triển mạnh nhất diện tích đạt được là 138000ha. Sau
năm 1945-1954 cao su bị trì trệ pht triển trồng ở Campuchia v Chu Phi.
Năm 1961 ở miền nam diện tích đạt được là 142770ha
Năm 1975 thốn nhất đất nước đến năm 1975 chúng ta khôi phục và trồng được
70000ha cao su.
- Tình hình sản xuất cao su trong nước
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 5 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao được trồng phổ biến ở các
tỉnh phía nam. Lúc đầu là do các đồn điền Pháp để lại nhưng chủ yếu là già cổi và là cây
thực sinh nên năng suất thu được không cao. Xuất khẩu không đáng kể do chủ trương
của thực dân Pháp và các nước tư bản thay đổi nên công nghiệp cao su ở nước ta không
phát triển được, số cán bộ kỹ thuật cao su Việt Nam do thực dân pháp đào tạo hầu như
không cịn.
Theo Tập đoàn cao su Việt Nam, cả nước hiện có 618.600 ha cao su, sản lượng
662.900 tấn. Riêng tập đoàn hiện có tổng diện tích cao su 242.228 ha, trong đó diện tích
khai thác 168.689 ha, kế hoạch sản lượng năm 2009 phấn đấu 300.000 tấn, tốc độ tăng
trưởng bình qun 20%/năm, lợi nhuận 4.198 tỷ đồng, nộp ngân sách 1.040 tỷ đồng.
-Hiện nay trên thị trường cao su được ưa chuộng và đánh giá loại cao, mang lại lợi ích
kinh tế rất lớn cho nước ta nên phải chú trọng hơn trong các công tác quản lý khai thác
vườn cây cao su nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho nước

II.2. Các công dụng của cây cao su.
Các sản phẩm làm từ cao su là thứ không thể thiếu trong đời sống hằng ngày của con
người
Sản phẩm chủ yếu của cây là mủ cao su với đặc tính cao hơn hẳn cao su nhân tạo về độ
co giãn, đàn hồi, chống nứt, chống lạnh tốt…
Sản phẩm cao su có thể chia làm 5 nhóm:
+ cao su vỏ, ruột xe ,xe đạp.ô tô,mô tô ,máy kéo, chiếm 70% lượng cao su thiên nhiên
trên thế giới.
+ Cao su công nghiệp chiếm 7% sản lượng cao su thiên nhiên.
+ Quần áo, giày dép, áo mưa… chiếm 8% lượng cao su thiên nhiên.
+ Cao su xốp làm gối ,đệm….chiếm khoảng 5% lượng cao su thiên nhiên.
+ Các sản phẩm khác : dụng cụ y tế, thể dục thể thao….chiếm 10% cao su thiên nhiên.
II.2.1. Gỗ cao su.
Vườn cây cao su hết thời kỳ khai thác mủ phải thanh lý, thì gổ là một sản phẩm quan
trọng nhử làm pallet chứa các bành mủ cao su. Hiện nay người ta sử dụng gỗ cao su để
chế biến các mặt hang cao cấp như : ván sàn, gỗ bao bì, làm bột giấy……
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 6 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
Chất đốt:các cành,rể cây cao su được tận dụng làm chất đốt trong nhà máy chế biến cao
su tờ.làm chất đốt trong đòi sống.và trong các nghành công nghiệp
II.2.2. Dầu hạt cao su.
Hạt cao su chứa hàm lượng lớn dầu khoảng 15-20% .Dầu hạt cao su được sử dụng
trong các công nghệ như : sơn và vecni, xà phòng, chất để pha chất kích thích mủ.
II.2.3.Latex
Mủ cao su được dùng sản xuất các sản phẩm như :
 Mủ tờ gồm 5 loại từ RSS1 đến RSS5
 MủSVRgồm9loại :SVR.SVR3L,SVR5,SVRCV60,SVRCV50,SVR10CV,SVR20
CV,SVR10,SVR10,SVR20
Mủ ly tâm :2 loại HA và LA
II.3. Thành phần và cấu trúc mủ cao su.

II.3.1. Thành phần.
Mủ nước: (latex) là một dung dịch huyền phù chảy ra từ cây cao su khi cạo, nó có màu
trắng sữa hoặc hơi vàng. Thành phần chính là cao su pha bên trong đóng vai trò là chất
phân tán và serum chủ yếu là nước là pha bên ngoài đóng vai trò là môi trường phân tán.
Thần phần mủ nước gồm:
Thành phần % khối lượng
Nước 52 - 70%
Cao su nguyên chất 30 - 40%
Protein 2-3%
Lipid 1-2%
Glucid 1%
Khoáng chất 0.3-0.7%
Thành phần các chất trên đây thay đổi theo giống cây, tuổi cây, tình trạng chăm sóc,
khí hậu, thổ nhưỡng….
II.3.2. Cấu trúc mủ nước.
Cấu trúc mủ nước : gồm 2 phần
Phần rắn: Gồm những hạt cao su nguyên chất và các tạp chất không tan…
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 7 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
Hạt cao su có hình dạng và kích thước khác nhau tùy thuộc vào giống cây, tuổi cây, khí
hậu, mùa vụ. Các hạt này được cấu tạo bởi Hydrocacbon có tên gọi Cis 1.4 Polyisopren.
Hạt cao su gồm 3 lớp:
 Bên trong là lớp cao su nguyên chất
 Bên ngòai kế tiếp là lớp Lipid
 Ngòai cùng là lớp Protein
Phân tích hạt cao su thiên nhiên bằng thực nghiệm ta thu được các thông số:
 Hydrocacbon chiếm khoảng 86%
 Lipid chiếm khoảng 3%
 Protein chiếm khoảng 1%
 Nước chiếm khoảng 10%

Phần lỏng: chủ yếu là nước và các chất hòa tan trong nước…
II.3.3. Cấu tạo hạt cao su
Hạt cao su cấu tạo gồm 3 lớp: trong cùng là phân tử Cao Su nguyên chất (polyisopren),
ở giữa là lớp lipid, ngoài cùng là là lớp protein (lớp bảo vệ).
Mô hình mặt cắt ngang của hạt cao su.
poly isoprene
Protein lipid
- Công thức phân tử của cao su thiên nhiên: (C
5
H
8
)
n

GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 8 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
- Công thức cấu tạo của cao su thiên nhiên:100% Poly isoprene dạng Cis 1,4
CH
2
CH
2
C =C
CH
3
H
n
III.4. Tính chất của cao su thiên nhiên
III.4.1. Tính chất vật lí cua cao su thiên nhiên
- Tỷ trọng của sêrum : 1.02 g/ml
- Tỷ trọng của latex : 0.91 g/ml

- Sở dĩ serum có tỷ trọng cao hơn là do nó có chứa các chất hòa tan.
- Hệ số trương nở thể tích : 62x10
-6
/
o
C.
- Khả năng tỏa nhiệt khi đốt : 10,7 cal/g.
- Tính đàn hồi : cao su sống có khả năng đàn hồi cao.
- Tính cách điện : có khả năng dẫn điện rất yếu, thường được coi la chất cách điện.
III.4.2. Tính chất hóa học cua cao su thiên nhiên
III.4.2.1. Phản ứng lưu hóa
- Tạo sản phẩm đàn hồi hơn, bền với nhiệt, khó tan trong dung môi hữu cơ, có khả năng
chống thấm khí cao.
- Phản ứng lưu hóa cao su là phản ứng tạo liên kết hóa học giữa các đại phân tử cao su,
tạo mạng lưới không gian.
- Các chất lưu hóa: lưu huỳnh và các chất mang lưu huỳnh.
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 9 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
III.4.2.2. Phản ứng lão hóa
- Oxi cùng với trợ lực một số yếu tố khác như nhiệt lượng, ánh sáng, biến dạng cơ học.
- Hiện tượng của sự lão hóa cao su là bề mặt cao su bị nứt, bị mềm hoặc bị chảy nhão
hoặc bị biến cứng…
III.5. Cơ chế chống đông và phương pháp chống đông mủ nước
III.5.1. Cơ chế chống đông
- Trong dung dịch kiềm có phản ứng:
NH
3
+
-Pr-COO + OH NH
2

-Pr-COO + H
2
O
Muốn mủ ổn định thì phải duy trì pH ≥ 7 thì mủ ổn định. Để duy trì pH của mủ nước
người ta đưa thêm các hóa chất có tính bazơ vào trong mủ nước. Các chất có tính bazơ
như: HN
3,
NaOH, KOH, … thường để chống đông mủ nước là dung dịch amoniac từ 5%
- 10%.
III.5.2. Phương pháp chống đông mủ nước
- Phương pháp được dùng chủ yếu là dùng NH
3
3-5% NH
3
trong mủ nước, đối với việc
sản xuất cao su theo tiêu chuẩn Việt Nam. Đối với mủ ly tâm thì dùng dung dịch NH
3
10
– 15%.
- Bất lợi khi dùng NH
3
để bảo quản mủ nước là tốn nhiều axit để trung hòa và sản phẩm
có màu nâu sẩm,thời gian xông sấy kéo dài hơn so với nồng độ bảo quản bình thường.
III.6. Cơ chế đông đặc và phương pháp đánh đông latex
III.6.1. Cơ chế đông đặc latex
- Phân tử đẳng điện được biểu diễn bằng ion NH
3
+
-Pr-COO, chúng được tạo thành từ
phản ứng thuận nghịch sau:

NH
2
-Pr-COOH NH
3
+
-Pr-COO
- Trong dung dịch axit có phản ứng sau:
NH
3
+
-Pr-COO

+ H NH
3
+
-Pr-COOH
- Nếu mủ mất ổn định hóa học khi pH hạ xuống dưới 7. Các hạt tử cao su trong latex
không còn khả năng chuyển động Brown nữa mà chúng dính lại với nhau tạo thành từng
khối. Nếu quá trình đông tụ hoàn toàn thì mủ sẽ tách khỏi serum và nổi lên và gọi là mủ
đông.
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 10 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
- Nếu để tự nhiên thì phải mất 2 -3 ngày mủ mới đông tụ hoàn toàn, trong khi yêu cầu
vài tiếng là có thể đưa vào sản xuất thì phải dùng axit để đánh đông.
- Hiện nay, thường được các nhà máy dùng là CH
3
COOH 1-2%.
III.6.2. Các cách làm đông tụ latex
III.6.2.1. Đông đặc do vi sinh
- Latex tươi nếu bỏ ngoài trời sẽ bị đông. Hiện tượng này là do các enzym hay vi khuẩn

làm biến đổi môi trường latex gây nên.
III.6.2.2. Đông đặc do acid
- Khi cho acid vào latex các hạt cao su sẽ kết khối nhanh chống do sự thêm acid làm cho
pH của môi trường bị hạ xuống và giúp cho lớp protid bao quanh hạt cao su trong latex
đạt tới độ đẳng điện lúc này lực tĩnh điện giữa các hạt không còn nữa và latex sẽ đông
đặc.
III.6.2.3. Đông đặc do cồn
- Do tác dụng khử lớp nước bao xung quanh lớp protein của cồn, ta biết răng lớp protein
bám xung quanh hạt cao su có khả năng hút nước mạnh và lớp vỏ phân tử nước này
chống lại sụ tiếp xúc trực tiếp giửa các hạt cao su vói nhau,nhưng cồn cao độ lại có tính
chất khủ nước mạnh:khi nồng độ của nó trong serum đủ lớn nó sẻ hạ thấp khả năng hút
nước của lớp protein bám xung quanh hạt cao su. Hạt cao su lúc này chỉ còn một yếu tố
về điện tích không đủ để đảm bảo cho tính ôn định và gây ra sự đông đặc.
III.6.2.1. Đông đặc bằng khuấy trộn
- Khi khuấy trộn mạnh và kéo dài, latex sẽ đông đặc do việc khuấy trộn đã làm cho động
năng trung bình của hạt cao su tăng lên, khi động năng này đạt đến trị số đủ lớn để chế
ngự được lực đẩy điện tử và vô hiệu hóa khả năng hút nước của lớp protein.
III.6.2.1. Đông đặc nhiệt
- Latex có thể bị đông đặc bỡi sự làm lành, khi hạ nhiệt độ của latex xuống tới – 15
0
C và
đưa về nhiệt độ thường thì nó sẽ đông đặc. Nguyên nhân là sự hạ nhiệt độ làm phá vỡ hệ
thống hấp thụ nước của lớp protein.
III.6. 3. Các phương pháp đánh đông
III.6. 3.1. Đánh đông bằng thủ công
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 11 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
- Trước hết mủ được lọc qua rây đo các chỉ tiêu: TSC%, DRC%, pH, pha loãng mủ để có
DRC% thích hợp rồi xả mủ xuống các mương hoặc bắc với một lượng quy định. Xác
định lượng acid axetic 2% hoặc acid formic 1% cho từng muong hoặc từng bắc đổ đều

lượng acid lên trên bề mặt mủ dùng cào trộn đều kiểm tra pH ở 3 vị trí đầu, giữa và cuối.
III.6. 3.1. Đánh đông bằng cách tạo dòng rối
- Sau khi đã pha loãng mủ và acid theo nồng độ yêu cầu, tiến hành xả mủ và acid cùng
lượt ở van điều chỉnh sao cho lượng mủ và lượng acid chảy thích hợp nhất đồng đều nhất
theo tỉ lệ đã được tính toán trước. Kiểm tra pH ở ba vị trí đầu, giữa và cuối sao cho pH
đạt được mức yêu cầu.
III.6. 3.1. Đánh đông bằng phương pháp CI
- Cho mủ nước đã được pha loãng trong bể hỗn hợp sau đó cho lượng acid tương ứng
vào, dùng máy khuấy trộn đều mủ nước và acid trong thời gian thích hợp nhất rồi xả
thẳng xuống mương.
III.6. 3.1. Đánh đông già chín
- Sau khi sử dụng các phương pháp đánh đông trên. Nếu cao su chế biến từ 24
h
trở lên,
nếu không bão vệ mủ tốt thì bề mặt mủ đông dể bị oxy hóa và bề mặt có màu vàng nâu.
Để giảm bớt hiện tượng này người ta phủ lên trên bề mặt mủ một lớp nước khoảng 10-
15cm thì các phân tử phi cao su khi lên men trong viecj đánh đông già chín sẽ có tác
dụng như những chất làm tăng vận tốc lưu hóa đồng thời có tác dụng chống lão hóa cao
su.
* Cao su tổng hợp
1.3.1 Cao su Styren – Butadien – Rubber ( SBR)
- Cao su SBR là loại cao su được sản xuất nhiều nhất , phổ biến nhất trong các loại cao
su tổng hợp.
Cao su SBR là sản phẩm của phản ứng đồng trùng hợp giữa Styren và Butadien.
- Butadien1,3 có cấu tạo CH
2
=CH–CH=CH
2
, được sản xuất từ sản phẩm dầu mỏ như
butan, butylene, trong đó butylene là nguồn nguyên liệu chính được tạo thành từ quá

trình nhiệt phân tại các xưởng lọc dầu.
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 12 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
- Styren được sản xuất từ ethyl benzen do tác dụng của benzen và ethylen có cấu tạo
CH
2
=CH–C
6
H
5
Tính năng cơ học:
+ Tính chống nứt thấp, đặc biệt ở nhiệt độ cao, ở 100
o
C tính chống nứt giảm 60%.
+ Tính chịu nhiệt thấp, ở 94
O
C cao su lưu hoá bị mất đi 2/3 cường lực và 30% tỉ lệ giãn
dài.
+ Độ loang vết nứt lớn.
Tính năng thao tác trong sản xuất:
+ Tiêu hao năng lượng trong quá trình sơ và hỗn luyện lớn. Nếu sơ hỗn luyện lâu dẫn
đến độ dẻo kém dần vì tạo ra trong khối cao su các liên kết không gian 3 chiều.
+ Độ dẻo thấp nên khó điền đầy khuôn.
+ Nhiệt nội sinh ra lớn.
+ Tốc độ lưu hoá chậm hơn so với cao su thiên nhiên.
Phạm vi ứng dụng:
Làm vật liệu chịu cơ tính, cấu kiện dùng trong xây dựng, lốp ôtô.
1.3.2 Cao su Nitrile (NBR)
NBR là polyme đồng trùng hợp từ butadien 1-3 và acrylonitrile. Đây là loại cao su đặc
biệt có tính kháng dầu nên được ứng dụng trong các sản phẩm chịu dầu.

Tính năng của cao su:
Cao su NBR có 5-6 loại tùy vào hàm lượng acrylonitrile từ 18 – 50% và tính chất của
cao su quan hệ trực tiếp đến hàm lượng các chất này
1.3.2 Cao su Nitrile (NBR)
Tính chất của cao su nitrile với hàm lượng acrynitrile tăng dần
( Hàm lượng acrylonytrile tăng từ 18 – 50%)
Tính kháng dầu tăng
Lực kéo đứt tăng
Độ cứng tăng
Độ kháng mòn tăng
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 13 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
Kháng thấm khí tăng
Kháng nhiệt tăng
Độ chịu lạnh giảm
Độ nảy giảm
• Cao su Nitrile có hàm lượng acrynitrle rất cao được sử dụng để sản xuất các sản
phẩm tiếp xúc trực tiếp với xăng dầu, dung môi, dầu họ thơm, dầu thực vật,…
• Loại có hàm lượng acrynitrle trung bình và thấp được sử dụng làm các sản phẩm
mềm dẻo ở nhiệt thấp phổ biến hơn là sản xuất các sản phẩm chống dầu.
• Tính kháng lão hóa của cao su nitrile rất tốt, nhất là kháng nhiệt: 90
o
C ở điều kiện
sử dụng liên tục, 120
o
C sản phẩm làm việc được 40 ngày và 150
o
C sản phẩm làm
việc được 3 ngày. Tuy nhiên tính kháng ozone yếu do đó người ta thường thêm
nhựa PVC vào hỗn hợp.

Loại cao su này có tính kháng mỏi tốt, kháng biến dạng nén tốt, kháng mòn tốt và tính
kháng thấm khí cũng khá tốt nếu có hàm lượng acrynitrile cao.
Tuy nhiên đây là loại cao su vô định hình do đó cần phải bổ sung thêm chất độn bổ
cường.
Ứng dụng :
Là loại cao su độc nhất kết hợp được nhiều tính chất: không phai màu, kháng thời
tiết, kháng ăn mòn, cứng chịu được mọi môi trường,…. Nên thích hợp cho các sản phẩm
trong lĩnh vực gia đình và kỹ nghệ. Trong kỹ nghệ máy móc chúng được làm các lớp
phủ, bọc dây điện và dây đánh lửa, vải bạt xe, lớp lót ống chịu lực, ống chịu kiềm và
acid đậm đặc, áp suất cao, ống chịu xăng dầu,….
1.3.3 Cao su Butyl: (C
8
H
16
)
n
C
5
H
8

- Cao su Butyl được tung ra thị trường năm 1942, hiện nay được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực được sản xuất để cải thiện tính kín khí trong các săm xe.
- Dùng phương pháp đo độ nhớt, người ta xác định được phân tử lượng của cao su Butyl
từ 40000 – 80000 đvc, tỷ trọng là 0.91.
Cao su Butyl là sản phẩm của phản ứng trùng hợp giữa polyIsobutylen và polyIsopren.
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 14 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
- Tính năng cơ học:
+ Tính kháng thấm khí cao.

+ Tính kháng nhiệt lão hoá.
+ Tính kháng ozon và thời tiết.
+ Tính chống rung.
+ Tính kháng hoá chất và kháng ẩm.
- Phạm vi sử dụng: Cao su Butyl được sử dụng số lượng lớn dùng sản xuất những sản
phẩm chịu nhiệt như: săm, lốp, tấm lợp, bọc dây cáp cách điện và một số sản phẩm tiếp
xúc thường xuyên với nước. Kết hợp tính kháng thấm khí và giảm chấn, người ta dùng
cao su Butyl để làm nệm hơi, nệm giảm sốc và các sản phẩm tiếp xúc với môi trường
acid, dầu thực vật.
III. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CAO SU LỘC NINH
III.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cao su Lộc Ninh là đồn điền CEXO của Pháp, thành lập năm 1908 hoạt động
đến năm 1971.
1971-1973 do chiến tranh đồn điền ngưng hoạt động. Tháng 4 năm 1972 Lộc Ninh
giải phóng, Đến ngày 25/03/1972 đồn điền Lộc Ninh được ban Cao Su Nam Bộ tiếp
quản. Đến tháng 5 năm 1973 vườn cây cao su mới được khai thác, trở lại hoạt động liên
tục đến năm 1978.
Năm 1978 nông trường quốc doanh cao su Lôc Ninh được thành lập trực thuộc Tổng
Công Ty Cao Su Việt Nam(nay là Tập Đoàn Công NGhiệp Cao Su Việt Nam) do bộ
Nông Nghiệp quản lý, đến năm 1981 tổng cục cao su được thành lập, nông trường cao su
Lộc Ninh được đổi tên thành Công Ty Cao Su Lộc Ninh và hoạt động cho đến nay.
Đặc điểm chính về tình hình hoạt động của Công Ty Cao Su Lộc Ninh năm 1997 như
sau:
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 15 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
-Về nông nghiệp: tổng diện tích vườn cây 9.622 ha trong đó bao gồm vườn cây kiến
thiết cơ bản 4050 ha. Vườn cây kinh doanh 5572 ha, sản lượng khai thác là 4152
tấn/năm.
- Về công nghệ chế biến cao su: nhà máy chế biến cao su cốm bún đạt 7500 tấn/năm.
- Về tổ chức: Công Ty có 20 đội sản xuất, một nhà máy chế biến, một đội vận tải công

trình, một trung tâm y tế và một trung tâm văn hoá thể thao.
- Về lao động: gôm có 3295 người.
Tổng vốn đầu tư là 237.390.363000 đồng.
Giá trị còn lại 195.651.407000 đồng.
Hiện nay, công ty có 8 nông trường, 2 xí nghiệp, một nhà máy chế biến đó là: xí nghiệp
Cơ Khí Chế Biến Lộc Ninh, sản xuất cao su khối SVR, cao su tờ RSS với công suất
9000 tấn/năm. Xí nghiệp xây lắp: chuyên sửa chửa vận chuyển các trang thiết bị phục vụ
cho sản xuất. Nhà máy chế biến Lộc Hiệp sản xuất mủ ly tâm được thành lập năm 2003,
trong năm nay sẽ chuyển dây chuyền SVRR 3L từ nhà máy Lộc Ninh lên nhà máy Lộc
Hiệp với qui mô lớn. Công Ty Cao Su Lộc Ninh với diện tích 10.147 ha, trong đó có 900
ha khai thác, công suất 16000 tấn/năm. Sản phẩm công ty làm ra đạt chất lượng ổn định
đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Chính điều đó đã tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty mở rộng thị trường trên thế giới.
Công Ty Cao Su Lộc Ninh đã đầu tư những trang thiết bị mới nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã và cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Công ty đã
được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 về chất lượng.,
Ngoài ra, Công Ty còn có 100 ha giống mới, chất lượng để từng bước thay thế những
vườn cây cao su đã hết tuổi khai thác. Hiện nay, Công Ty với chính sách
chất lượng đó là:” năng suất-chất lượng-hiệu quả-đa dạng hoá sản phẩm-mở rộng
thị trường-nâng cao đời sống cho người lao động-không ngừng cải tiến phát triển”.
Đã cho chúng ta biết được Công Ty không chỉ phát triển về nhiều mặt để không ngừng
mở rộng thị trường, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên trong Công Ty.
III.2. Vị trí đia lý:
Nằm trong khu vực được nhà nước quy hoạch để phát triển cao su.
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 16 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia, biên giới dài 170km.
Nam giáp huyện Bình Long.
Đông giáp huyện Phước Long.
- Toạ độ địa lý.

+ Từ 106
o
30
/
23
//
đến 106
o
50
/
58
//
kinh đông.
+Từ 11
o
45
/
56
//
đến 12
o
03
/
40
//
vĩ Bắc.
III.2.1. sơ đồ tổ chức công ty cao su lộc ninh
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CAO SU LỘC NINH
III.3. Sự thành lập xí nghiệp cơ khí chế biến Lộc Ninh.
Trước năm 1972 nhà máy là đồn điền cao su CEXO của Pháp. Tháng 04/1972,

Lộc Ninh giải phóng, cách mạng tiếp quảng nhà máy, đến tháng 04/1973 nhà máy
hoạt động trở lại, lúc đó nhà máy sản xuất cao su tờ. Trong thời gian đó miền Nam
hoàn toàn giải phóng, tuy nhà máy bị thả bom nhiều lần làm hư hỏng nhiều về trang
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 17 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
BAN GIÁM ĐỐCĐÃNG ỦY

Phòng
tổ chức
LĐTL
xí nghiệp cơ
khí lộc ninh
KHỐI ĐOÀN THỂ
34 đội sản
xuất
Phòng
hành
chính
quản
trị
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
quản lý
kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch

đầu tư
Phòng
quản lý
chất
lượng
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
thanh
tra bảo
vệ
Nhà máy chế
bến lộc hiệp
08 nông
trường
Xí nghiệp xây
lấp
Trung tâm y
tế
134 tổ sản
xuất
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
thiết bị, đến năm 2000 nhà máy đổi tên là Xí Nghiệp Cơ Khí Chế Biến Lộc Ninh và
hoạt động đến nay.
Hiện nay, Xí Nghiệp đầu tư cân sấy ẩm điện tử để xác định TSC% ngay từ khâu
đầu tiên nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và nhiều trang thiêt bị khác nữa.
III.3.1. sơ đồ tổ chức nhà máy


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÀ MÁY

CHƯƠNG III:NỘI DUNG THỰC TẬP
III.1.Khảo sát nơi thực tập
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 18 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Cơ điện Bảo vệ

Trợ lý
Xưởng chế
Biến
Giám đốc Công Ty
Xưởng trưởng
Văn
phòng
phục vụ
Tổ trực thuộc
xưởng
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
Hiện nay xí nghiệp cơ khí chế biến Lộc Ninh thuộc công ty Cao Su Lộc Ninh gồm các
dây chuyền sản xuất:
o Dây chuyên chế biến mủ SVR3L.SVR5
o Dây chuyền chế biến mủ tờ RSS
III.2 Tìm hiểu quy trình sản xuất mủ tờ RSS
1.Các chỉ tiêu chất lượng mủ tờ RSS
1.2. Các chỉ tiêu chất lượng của mủ tờ RSS
Tiêu chuẩn Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Loại 5
Màu
Vàng trong
đồng đều
Vàng trong

đồng đều
Vàng trong
ít đồng đều
Không
đồng đều
Không đồng
đều
Bọt khí
Rất ít, nhỏ
và phân tán
Nhỏ và
phân tán
Lớn, đường
kính 0.5cm
và phân tán
Bị phồng
rộp nhiều
Mủ dặm,
mủ vụn
Tạp chất
Gần như
không có
chấm đen
Rất ít chấm
đen
Có chấm
đen nhỏ
cách nhau
1cm
Có nhiều

chấm đen
Có nhiều
chấm đen
Trạng thái
cao su
Khô, chín
đều, không
chảy dính
Khô, chín
đều, không
chảy dính
Khô, chín
đều, không
chảy dính
Chín đều,
hơi chảy,
dễ đứt
Chín, có
chảy nhão
2.Quy trình sản xuất mủ tớ RSS
2.1.Dây chuyền sản xuất mủ tờ RSS cua xí nghiệp cơ khí chế biến Lộc Nin
QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỦ TỜ(RSS), MỦ CỐM(SVR)
Sơ đồ tiếp nhận mủ nước
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 19 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
VƯỜN CÂY
CHUYÊN CHỞ
ĐÁNH ĐÔNG
CẮT LẠNG DECAN
CẮT TỜ
XÔNG KHÓI

THÀNH PHẨM MỦ TỜ
PHÂN HẠNG BAN ĐẦU
PHA TRỘN VÀ XỬ LÝ MỦ
ĐỂ RÁO XÔNG
PHÂN LOẠI
LÀM KIỆN
SƠN VÀ VẼ KÍ HIỆU
LỌC
TIẾP NHẬN
TẠO VÂN
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
III.2.2. Thuyết minh quy trình sản xuất
- Mủ ngoài vườn cây được chống đông sau đó được công nhân cạo mủ cân, kiểm tra,
phân loại và được đưa vào tank qua rây lọc, rồi được xe chở về nhà máy.
- Tại nhà máy, các công nhân KCS cân, kiểm tra các chỉ tiêu TSC, DRC, pH, NH
3
, phân
loại, cho vào bồn chứa qua rây lọc 60lỗ/inch.
- Sau đó, mủ được pha loãng cho DRC = 24 – 28. Khởi động cánh khuấy, sau đó để ổn
định trong khoảng 10 – 20 phút.
- Dẫn mủ từ hồ tiếp nhận vào các Mulo theo hệ thống máng dẫn.
- Cho acid HCOOH 2% vào, khuấy đều rồi dùng xe đẩy vào nơi quy định. Để 1-2h, cho
mủ đông tụ hoàn toàn rồi cho nước vào để ổn định 15 phút.
- Sau đó, mủ đông được đưa qua máy cắt lạng, cắt khối mủ thành tờ có bề dày khoảng
3,5 – 4,5 mm. Tiếp đến, tờ mủ được đưa qua máy cán tạo vân 1, máy cán tạo vân 2.
- Tiếp đến tờ mủ được đưa qua máy cắt tấm, và tờ mủ được cắt thành các tấm có chiều
dài khoảng 60 – 120 cm.
- Tờ mủ đã cắt được công nhân vắt lên sào, và sào được gắn lên các xe goòng, mỗi xe
goòng co khoảng 130 sào. Mỗi sào có khoảng 5 – 6 tấm mủ.
- Xe được để ráo trong khoảng 12 – 15h, rồi được chuyển vào lò sông sấy.

GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 20 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
III.3.Tìm hiểu quy trình sản xuất cao su SVR3L
1.Các chỉ tiêu chất lượng của cao su SVR3L
STT Đặc tính kỹ thuật Giới hạn
1 Hàm lượng chất bản giữ lại trên rây tính bằng % (m/m) max 0.03
2 Hàm lượng chất bay hơi bằng % (m/m) max 0.80
3 Hàm lượng tro tính bằng % (m/m) max 0.50
4 Hàm lượng nitơ tính bằng % (m/m) max 0.60
5 Độ dẻo đầu (P
o
) min 35
6 Chỉ số duy trì độ dẻo (PRI) min 60
7 Chỉ số màu lovibond max 6
8 Mã màu Xanh lá cây
2.Quy trình sản xuất cao su SVR3L
2.1.Dây chuyền sản xuất cao su SVR 3L của xí nghiệp cơ khí chế biến Lộc Ninh:
2.2. Thuyết Minh Dây Chuyền Sản Xuất Cao Su SVR3L:
- Mủ nước sau khi tiếp nhận từ vườn cây về nhà máy phải qua bàn cân điện tử. Sau
đó kiểm tra chất lượng mủ hướng dẫn xe vào vị trí xả mủ từ xe xuống mương tiếp nhận.
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 21 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Mủ nước
Máy cán kéo
Đánh đông
Xử lý
Máy cán Crep
1 – 2 – 3
Tiếp nhận
Xếp hộc
Xếp palét

Cắt mẫu bao bì
Lưu kho
Lò sấy
Phân hạng
Cân ép bành
Máy băm tinh
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
- Người công nhân xả mủ từ xe xuống mương tiếp nhận qua ống dẫn P.E, mủ được
lọc qua lưới lọc 60 (60 lỗ/inch) mủ sau khi xả vào hồ tiếp nhận phải đánh giá và phân
loại mủ, qua sát nhận định độ bẩn, trạng thái màu sắc, xác định độ PH ban đầu trong hồ
hỗn hợp.
- Sau khi kiểm tra mủ phải xác định DRC cần pha loãng 20% PH ban đầu.
- Sau đó pha loãng mủ với nước sạch đồng thời xịt hạ bọt mở máy khấy cho hồ hỗn
hợp ( nhằm trộn đều nguyên liệu với nhau). Ngưng máy khuấy để mặt hồ bớt giao động
lấy mẫu kiểm tra lại DRC:PH trước khi cho xuống mương đánh đông.
- Sau khi pha loãng và để lắng đủ thới gian thì xả mủ xuống mương để đánh đông
( đánh đông bắng phương pháp hai dòng chảy). Trong quá trình đánh đông tiến hành
kiểm tra PH ở mương mủ.
- Mủ sau khi đánh đông xong thấy bề mặt mương mủ ổn định không dính tay thì
tiến hành xịt chất chống oxi hoá bề mặt (Na
2
S
2
O
5
0,5%). Để khối mủ đông hoàn toàn
(8h) thì tiến hành sản xuất.
- Khối mủ từ mương được qua máy cán kéo rớt xuống mương chứa nước sạch.
Khối mủ qua máy kéo nhằm loại bớt Serum, giảm khích thước để dễ dàng thuận tiện cho
các công đoạn sau. Sau khi qua máy cán kéo khối mủ được đưa đến máy cán Crep 3 qua

băng tải 3 tờ mủ được đưa vào máy băm tinh qua băng tải 4 tạo thành những hạt cốm có
kích thước đạt tiêu chuẩn: 5*5mm và rơi xuống hồ băm tại nay các hạt cốm được hệ
thống bơm hút. Hút lên sàn rung: sau khi qua sàn rung các hạt cốm được rơi xuống hộc
xấy:hạt cốm tơi xốp và không vón cục. Còn nước được đưa về lại hồ của máy băng tinh
sau khi phả mủ nay các hộc để ráo 15 – 20 phút đưa vào lò sấy, mủ khi ra khỏi lò sấy
phải chín vàng đều: phân loại, để nguội rồi mới tiến hành cân, ép bành, cắt mẫu kiểm tra,
bao gói, vô kiện theo đúng yêu cầu của sản phẩm hay theo yêu cầu của khách hàng và
đem lưu kho.
III.4. NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT CAO SU SVR3L:
1. Mủ tại vườn cây
Trước khi thu gom mủ tại vườn cây cần phải chuẩn bị dung dịch chống đông
a. Cách pha và cung cấp dung dịch chống đông
- Pha dung dịch NH
3
1% + H
3
BO
3
1% để chống đông mủ
Ví dụ : pha 2000 lít dung dịch NH
3
1% + H
3
BO
3
1% để chống đông mủ thì :
Cứ 100 lít nước thì có 1kg NH
3
và 1kg H
3

BO
3
nguyên chất
Vậy cứ 2000 lít nước thì có 20kg NH
3
và 20kg H
3
BO
3
nguyên chất
Tiến hành : Bơm 2000 lít nước vào trong một cái thùng để pha acid sau đó cho 20 kg
NH
3
dạng ga (99.98%) vào đồng thời khuấy đều để giảm sự bay hơi của dung dịch để ổn
định 5-6 giờ sau đó cho H
3
BO
3
vào bật máy khuấy để hỗn hợp trên trộn đều 15 phút để
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 22 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
nguội đem chuẩn độ kiểm tra xem có đúng nồng độ đã pha không . Sau đó đem cung cấp
cho từng xe
Mục đích : diệt khuẩn , chống đông
b. Cung cấp dung dịch chống đông
Tuỳ theo loại mủ mà cung cấp dung dịch chống đông như sau :
-Nếu mủ tốt thì dùng 10 lít dung dịch chống đông NH
3
+ H
3

BO
3
nồmg độ 2% / 1000 lít
mủ
-Nếu mủ trung bình thì dùng 15 lít dung dịch chống đông NH
3
+ H
3
BO
3
nồng độ
2%/1000 lít mủ
- Nếu mủ xấu thì dùng 20 lít dung dịch chống đông NH
3
+ H
3
BO
3
nồng độ 2% / 1000 lít
mủ
Lưu ý : ở đây dùng hệ thống chống đông NH
3
+ H
3
BO
3
dung dịch 2% là vì dung dịch này
có tính diệt khuẩn tốt và làm cho mủ không bị chua . Khi sản xuất ra có màu sáng. Mặt
khác hệ thống này làm giảm lượng acid đánh đông vì có H
3

BO
3

* Cách xác định TSC% :
Cân khoảng 10g latex đổ vào chảo sấy trên bếp điện, dùng kim chích những lỗ phồng
dộp, dùng chày sắt dàn đều mủ. Khi mủ chín vàng thì đem xuống làm nguội và lấy mẫu
ra cân, ghi vào sổ và tính toán theo công thức:
m
sau
TSC% = x100
m
ban đầu
Trong đó :
- m
sau
: khối lượng mủ sau khi sấy (g)
- m
ban đầu
: khối lượng mủ ban đầu (g)
Yêu cầu :
+ Mủ phải chín vàng đều, không bị cháy hoặc bị sống sẽ ảnh hưởng đến kết quả.
+ Cân cho phép sai số 1mg.
+ Xong công việc tắt máy ,vệ sinh máy
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 23 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
- Từ DRC đã có, ta tính được DRC cho từng xe tư nhân cũng như các nông trường và
tính được lượng quy khô.
Quy khô = (Tổng khối lượng mủ x DRC) / 100
c. Cách xác định lại nồng độ NH
3


- Đong khoảng 200 ml nước cất cho vào một cốc 200 ml và dùng pipet hút 1ml dung
dịch NH
3
đã pha, nhỏ 2 giọt metyl đỏ chuẩn độ bằng dung dịch HCL 0.1, nhỏ từ từ dung
dịch acid HCL 0.1N trên buret xuống đồng thời khuấy đều cho đến khi pH bằng 6 thì
dừng . Ghi thể tích của acid tiêu hao trên buret
V
HCL
. N
HCL
. 1.7
NH
3
%=
V
NH3
Chú ý : Nếu dùng HCl thì nồng đọ là 1,7 (mol/lit)
Nếu dùng H
2
SO
4
thì nồng độ là 3.4 (mol/lit)
d.cách thu gom mủ tại vườn cây
-Mủ được cạo thu gom tập trung tại chổ
-Khi đổ mủ vào hồ phải qua lưới lọc thô loại bỏ tạp chất
Chống đông bằng dung dịch NH
3
+H
3

BO
4
nồng độ 2% tùy theo mùa và theo thời tiết
mà dung liều lượng cho phù hợp
-Lưu ý :chống đong vừa đủ hàm lượng nếu dư khi đánh đông nhiều sẻ làm ảnh
hưởng tới chất lượng mủ khi sản xuất
III.4.1. Tiếp nhận và xử lí khi mủ về nhà máy
- Mục Đích: Cung cấp nguyên liệu đầu vào cho quy trình sản xuất tạo sự đồng
đều và ổn định các thông số kĩ thuật của nguyên liệu ,loại bỏ các tạp chất nhìn thấy
được.
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 24 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH
Trường Cao Đẳng Công Nghệp Cao Su Khoa:Công Nghệ Hóa
-yêu cầu kỷ thuật đối với mủ nước:mủ nước dung để sản xuất SVR3L phải đạt loại 1
theo bảnh chỉ tiêu sau:
STT CHỈ TIÊU LOẠI I LOẠI II
1 Trạng thái Lỏng tự nhiên lọc qua lưới 60
dể dàng
Khi mủ tiếp nhận tại
nhà máy có ít nhất 1
trong 7 chỉ tiêu
không đạt loại 1
2 Màu sắc Trắng như sửa
3 Hàm lượng NH
3
0.02-0.03%
4 Hàm lượng cao su
khô(DRC%)
Không nhỏ hơn 28% w/w
5 PH Lớn hơn 7
6 Tạp chất Không lẩn tạo chất nhìn thấy

7 Thời gian tiếp nhận Trong ngày
1. Tiếp nhận
- Cân xe, nhận phiếu giao hàng ngoài nông trường
Phân loại mủ đánh giá bằng cảm quan
- Xả mủ xuống hồ lọc qua lưới 40, hoặc 60
- Múc mẫu kiểm tra các chi tiêu
Chú ý:
Trước khi tiếp nhận mủ thì phải vệ sinh khu vực tiếp nhận, vệ sinh hồ mương rây
lọc nước xịt .
Các xe sau khi cân phải ghi khối lượng mủ từng xe ghi vào sổ ghi chép .
Xe chở mủ chuẩn bị xả mủ phải trật tự đảm bảo an toàn xung quanh xe, tank xả mủ
phải được xả hết trước khi cân xe lại .
- Các xe chở mủ phải được cân hai lần: trước và sau khi xả mủ .
- Nhân viên tiếp nhận mủ ghi số nông trường và đội,ghi khối lượng mủ và kiểm tra xem
có đủ và giống như trong phiếu ghi không .
- Nhân viên xả mủ xả từ từ qua lưới lọc 1mm/lỗ đồng thời dùng vòi nước xịt hạ bọt,mủ
được chảy qua lưới lọc rớt xuống hồ trung gian .
GVHD:NGHIÊM THỊ VÂN 25 SVTT:NGUYỄN VĂN VINH

×