Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

ĐỘNG CƠ THI VÀO ĐẠI HỌC: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ TUYỂN SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.22 KB, 10 trang )

81


TẠP CHÍ ĐẠI HỌC SÀI GÒN Số 9 - Tháng 4/2012




ĐỘNG CƠ THI VÀO ĐẠI HỌC: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN KẾT QUẢ TUYỂN SINH


ĐỖ ĐÌNH THÁI
(*)

LÊ CHI LAN
(**)


TĨM TẮT

Động cơ thi vào một trường đại học của học sinh trung học phổ thơng là một trong
những yếu tố góp phần thúc đẩy q trình rèn luyện, học tập của học sinh nhằm đạt được
mục đích đặt ra là trúng tuyển vào trường đại học đã chọn. Bài viết nghiên cứu một số yếu
tố liên quan đến động cơ của học sinh khi chọn thi vào Trường Đại học Sài Gòn dựa trên
việc khảo sát thơng tin từ sinh viên trúng tuyển đại học và đang học tại trường. Trong bài
viết, chúng tơi thu thập thơng tin, xử lí và phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
kết quả tuyển sinh.
Từ khố: động cơ, đại học, thúc đẩy, học tập, kết quả, điểm chuẩn


ABSTRACT

The motivation to enter a university of high school students is one of the factors which
contribute to the student’s training and learning process in order to be admitted to the
chosen university. The paper studies a number of factors related to the student’s
motivation to select Saigon University based on the information from the students currently
studying at Saigon University. In this paper, we also collect information, deal with, and
analyze the impact of these factors on exam results.

Key words: motivation, university, contribute, learn, result, standard points


1. TỔNG QUAN
Động cơ có thể coi nhƣ một sức mạnh
tâm lí (nghị lực) mà cá nhân sử dụng để
giải quyết một vấn đề nhất định hoặc một
lĩnh vực hoạt động chun biệt [3]. Bằng
các cách tiếp cận và nghiên cứu khác nhau,
các nhà tâm lí học đã tìm cách lí giải tại
sao con ngƣời có thể thực hiện đƣợc hành
vi nào đó, tại sao hoạt động của anh ta có
thể kéo dài trong một thời gian nhất định
hoặc ngƣng lại đúng lúc… Tuy nhiên,
trong tâm lí học có nhiều cách lí giải khác
nhau về động cơ:
- Theo thuyết hành vi: đƣa ra mơ hình
"kích thích - phản ứng", coi kích thích là


(*)

,
(**)
ThS, Trƣờng Đại học Sài Gòn
nguồn gốc tạo ra phản ứng - là động cơ.
- Theo thuyết tâm lí hoạt động: những
đối tƣợng nào đƣợc phản ánh vào não bộ
mà có tác dụng thúc đẩy hoạt động, xác
định phƣơng hƣớng hoạt động để thỏa mãn
nhu cầu nhất định thì đƣợc gọi là động cơ
hoạt động.
Một hoạt động của con ngƣời có thể
chịu sự chi phối của nhiều động cơ khác
nhau, trong đó có những động cơ chủ đạo
và những động cơ thứ yếu. Những động cơ
này nằm trong những mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong một hồn cảnh hoạt động cụ
thể tạo thành một hệ thống, gọi là hệ thống
động cơ.
Động cơ có thể đƣợc phân thành nhiều
nhóm theo các tiêu chí khác nhau: phân
82










































theo nhu cầu, phân ra động cơ tự nhiên và
động cơ cao cấp, phân chia theo chức năng
(động cơ tạo ý chí, động cơ kích thích…).
Bài viết này, chúng tôi chủ yếu xem
xét các yếu tố tạo động cơ thúc đẩy thí sinh
tham gia kì thi tuyển sinh vào đại học
(ĐH). Nếu phân tích đầy đủ theo khái niệm
nhƣ xác định ở trên, chúng ta có thể chỉ ra
rất nhiều yếu tố. Tuy nhiên, từ nghiên cứu
thực nghiệm với nhóm sinh viên (SV) hiện
đang theo học tại Trƣờng ĐH Sài Gòn
(khảo sát 834 phiếu trao đổi ý kiến và
phỏng vấn sâu (PVS) 12 SV các khối A, B,
C và D1), chúng tôi xem xét và phân tích
một số yếu tố có ý nghĩa nhƣ sau:
- Bạn thích học trƣờng ĐH ở gần nhà
- Trƣờng có ngành nghề bạn yêu thích
- Tốt nghiệp dễ tìm việc làm
- Trƣờng ĐH Sài Gòn là trƣờng công lập
- Điểm chuẩn các năm trƣớc vừa sức thi
của bạn
- Có điều kiện học tập tốt
- Có dịch vụ hỗ trợ SV tốt
- Có cơ hội làm việc và ở lại Thành phố
Hồ Chí Minh
- Trƣờng ĐH Sài Gòn có nguồn gốc là
Trƣờng CĐSP Thành phố Hồ Chí Minh
- Theo nhóm bạn
- Theo lời khuyên của Thầy (cô) ở THPT

- Theo ý kiến cha mẹ
- Từ thông tin báo, đài, internet,…
- Tƣ vấn tuyển sinh
- Trƣờng có ngành nghề địa phƣơng đang
thiếu
Động cơ thi vào Trƣờng ĐH Sài Gòn
là yếu tố tác động đến quá trình rèn luyện,
môi trƣờng và điều kiện học tập để học
sinh (HS) chuẩn bị bƣớc vào ĐH. Động cơ
thi vào Trƣờng ĐH Sài Gòn đƣợc điều tra
trên 15 nội dung nói trên, thực hiện trên
thang đo likert 5 mức độ: 1 – Rất mạnh, 2
– Mạnh, 3 – Vừa phải, 4 – Rất ít, 5 –
Không tác động.



Động cơ thi vào
Trường ĐH Sài Gòn


Mức độ
Tổng điểm TSĐH


Cộng

Dưới
15


15 – 17.75

18 – 20.75

Từ
21








Trƣờng có ngành
nghề bạn yêu thích

Rất mạnh
34
117
47
10
208

29.8%

23.3%

25.3%


31.3%

24.9%

Mạnh
38
149
56
8
251
33.3%
29.7%
30.1%
25.0%
30.1%

Vừa phải
28
156
57
12
253
24.6%
31.1%
30.6%
37.5%
30.4%

Rất ít
6

38
12
1
57
5.3%
7.6%
6.5%
3.1%
6.8%

Không
8
42
14
1
65
7.0%
8.4%
7.5%
3.1%
7.8%
Tổng

114

502

186

32


834

Tốt nghiệp dễ tìm
việc làm

Rất mạnh
9
83
33
7
132

7.9%

16.6%

17.7%

21.9%

15.9%
83















Động cơ thi vào
Trường ĐH Sài Gòn


Mức độ
Tổng điểm TSĐH


Cộng

Dưới
15

15 – 17.75

18 – 20.75

Từ
21

Mạnh
31
82

38
7
158
27.2%
16.4%
20.4%
21.9%
18.9%

Vừa phải
47
196
71
10
324
41.2%
39.0%
38.2%
31.2%
38.8%

Rất ít
15
78
24
4
121
13.2%
15.5%
12.9%

12.5%
14.5%

Không
12
63
20
4
99
10.5%
12.5%
10.8%
12.5%
11.9%
Tổng
114
502
186
32
834











Trƣờng ĐH Sài Gòn
là trƣờng công lập

Rất mạnh

51

184

73

16

324
44.8%
36.7%
39.2%
50.0%
38.8%

Mạnh
37
163
63
10
273
32.5%
32.5%
33.9%
31.3%

32.7%

Vừa phải

20

99

36

2

157

17.5%

19.7%

19.4%

6.2%

18.8%


Rất ít

3

23


8

1

35

2.6%

4.5%

4.3%

3.1%

4.2%

Không
3
33
6
3
45
2.6%
6.6%
3.2%
9.4%
5.4%
Tổng
114

502
186
32
834








Điểm chuẩn các năm
trƣớc vừa sức thi của
bạn

Rất mạnh
29
149
49
12
239
25.4%
29.7%
26.3%
37.5%
28.7%

Mạnh
34

179
68
6
287
29.8%
35.7%
36.6%
18.8%
34.4%

Vừa phải

40

113

48

6

207
35.1%
22.5%
25.8%
18.8%
24.8%

Rất ít
6
24

9
2
41
5.3%
4.8%
4.8%
6.3%
4.9%


Không

5

37

12

6

60

4.4%

7.4%

6.5%

18.8%


7.2%
Tổng
114
502
186
32
834
84














Động cơ thi vào
Trường ĐH Sài Gòn


Mức độ
Tổng điểm TSĐH



Cộng

Dưới
15

15 – 17.75

18 – 20.75

Từ
21











Có điều kiện học tập
tốt

Rất mạnh
3
34
16
5

58
2.6%
6.8%
8.6%
15.6%
7.0%


Mạnh
33
122
44
5
204

28.9%

24.3%

23.7%

15.6%

24.5%


Vừa phải
65
234
82

15
396

57.0%

46.6%

44.1%

46.9%

47.5%


Rất ít

7

63

31

3

104

6.1%

12.5%


16.7%

9.4%

12.5%


Không

6

49

13

4

72

5.3%

9.8%

7.0%

12.5%

8.6%
Tổng
114

502
186
32
834









Có dịch vụ hỗ trợ SV
tốt

Rất mạnh
4
23
10
6
43
3.5%
4.6%
5.4%
18.8%
5.2%

Mạnh
23

94
21
4
142
20.2%
18.7%
11.3%
12.5%
17.0%

Vừa phải
58
199
83
12
352
50.9%
39.6%
44.6%
37.5%
42.2%

Rất ít

17

99

49


7

172
14.9%
19.7%
26.3%
21.9%
20.6%

Không
12
87
23
3
125
10.5%
17.3%
12.4%
9.4%
15.0%

Tổng

114

502

186

32


834





Có cơ hội làm việc và
ở lại Thành phố
Hồ Chí Minh

Rất mạnh
17
68
21
8
114
14.9%
13.5%
11.3%
25.0%
13.7%

Mạnh
28
117
50
10
205
24.6%

23.3%
26.9%
31.3%
24.6%

Vừa phải
44
167
61
7
279
38.6%
33.3%
32.8%
21.9%
33.5%

Rất ít
8
65
30
4
107
7.0%
12.9%
16.1%
12.5%
12.8%
85















Động cơ thi vào
Trường ĐH Sài Gòn


Mức độ
Tổng điểm TSĐH


Cộng

Dưới
15

15 – 17.75

18 – 20.75


Từ
21


Không

17

85

24

3

129

14.9%

16.9%

12.9%

9.4%

15.5%

Tổng

114


502

186

32

834

Bảng 1. Số liệu thu được về động cơ thi vào ĐH Sài Gòn



Hình 1. Thống kê số liệu về động cơ thi vào Trường ĐH Sài Gòn



- Học phí thấp
- Phương châm: Đậu ĐH là có tất cả
- Thích học ở thành phố Hồ Chí Minh
- Có người thân gần nơi học tập
- Do ngẫu nhiên
- Từ kinh nghiệm của anh chị đi trước
- Thích Trường ĐH Sài Gòn
- Thích kiến trúc của trường
Hộp 1. Một số ý kiến khác về động cơ thi
vào Trường ĐH Sài Gòn
Để tìm hiểu động cơ SV dự thi vào
Trƣờng ĐH Sài Gòn có tác động đến điểm
tuyển sinh đại học (TSĐH) không, các yếu
tố tác động ra sao, chúng tôi phân tích một

số yếu tố liên quan đến động cơ thi vào
Trƣờng ĐH Sài Gòn và coi đó là biến số
độc lập (với sự tác động theo các mức độ:
Rất mạnh, mạnh, vừa phải, rất ít và không
tác động) và tổng điểm TSĐH là biến số
phụ thuộc. Kết quả thống kê số liệu từ
Phiếu trao đổi ý kiến về các yếu tố tạo
động cơ thi vào Trƣờng ĐH Sài Gòn thể
hiện 3 mức độ: ―Rất mạnh‖, ―Mạnh‖ và
―Vừa phải‖, tập trung ở các yếu tố:
- Trƣờng có ngành nghề bạn yêu thích
85.38%
- Tốt nghiệp dễ tìm việc làm 73.62%
- Trƣờng ĐH Sài Gòn là trƣờng công lập
90.30%
- Điểm chuẩn các năm trƣớc vừa sức thi
87.89%
- Có điều kiện học tập tốt 78.90%
86













- Có dịch vụ hỗ trợ SV tốt 64.40%
- Có cơ hội làm việc và ở lại thành phố
Hồ Chí Minh 71.80%
Các yếu tố trên có tƣơng quan mạnh
hơn nhiều so với các yếu tố còn lại (Bảng
1). Vì vậy, chúng tôi chọn phân tích các
yếu tố nói trên.
2. CÁC YẾU TỐ TẠO ĐỘNG CƠ THI
VÀO TRƢỜNG ĐH SÀI GÒN
2.1. Trường có ngành nghề yêu thích
Mỗi HS khi còn học trung học phổ
thông (THPT) đều có nguyện vọng chọn
cho mình một ngành nghề để theo đuổi
trong tƣơng lai. Việc chọn ngành nghề đã
là bƣớc khó khăn để đi đến quyết định phải
chọn ngành nghề nào phù hợp với năng
lực, khả năng của bản thân. Ngoài việc
chọn đƣợc ngành nghề, HS còn phải chọn
trƣờng ĐH, CĐ phù hợp với năng lực, sức
thi của bản thân để đủ tự tin bƣớc vào ĐH.
Kết quả số liệu thu đƣợc từ phiếu trao
đổi ý kiến ở yếu tố ―Trƣờng có ngành nghề
yêu thích‖, có đến 85.38% SV chọn từ mức
độ ―Vừa phải‖ đến ―Rất mạnh‖ cho rằng yếu
tố ―Trƣờng có ngành nghề yêu thích‖ có tác
động đến việc SV chọn thi vào Trƣờng ĐH
Sài Gòn. Trong đó, tác động ―Mạnh‖ và ―Rất
mạnh‖ chiếm 55%. Mức độ ―Rất ít‖ và
―Không tác động‖ chỉ chiếm 14.6%. Yếu tố

tác động nhƣ vậy sẽ tạo động lực cho thí
sinh nỗ lực đạt kết quả cao trong kì thi
tuyển sinh.
2.2. Tốt nghiệp dễ tìm việc làm
Yếu tố tìm đƣợc việc làm sau khi tốt
nghiệp ĐH là mối quan tâm của mỗi HS
khi quyết định chọn cho mình một ngành
nghề phù hợp với năng lực, thực tiễn, thị
trƣờng lao động và khả năng định hƣớng
cho tƣơng lai. Điều này gắn liền với việc
chọn một trƣờng ĐH nào đó để sau khi tốt
nghiệp, SV có khả năng tìm việc làm thuận
lợi, phù hợp với chuyên môn đƣợc đào tạo.
Số liệu Bảng 1 chứng tỏ yếu tố ―Tốt
nghiệp dễ tìm việc làm‖ có ảnh hƣởng đến
kết quả TSĐH, cụ thể: có 73.62% số phiếu
chọn từ mức độ ―Vừa phải‖ đến ―Rất
mạnh‖. Trong đó, tác động ―Mạnh‖ và
―Rất mạnh‖ chỉ chiếm 34.8%, mức độ
―Vừa phải‖ chiếm tỉ lệ cao nhất 38.8%.
Mức độ ―Rất ít‖ và ―Không tác động‖
chiếm 26.4%.
2.3. Trường ĐH Sài Gòn là trường
công lập
Trƣờng ĐH Sài Gòn thành lập từ năm
2007 trên cơ sở nâng cấp Trƣờng CĐ Sƣ
phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Trên nền
tảng và cơ sở của một trƣờng công lập,
Trƣờng ĐH Sài Gòn tiếp tục khẳng định và
phát triển. Trƣờng ĐH công lập cũng là

một ƣu thế để HS chọn lựa trƣờng thi. Số
liệu sau đây minh chứng cho ƣu thế của
trƣờng ĐH Sài Gòn, một trƣờng ĐH công
lập đƣợc HS quan tâm chọn cho mình cánh
cửa vào ĐH:
Bảng 1 cho thấy có đến 90.30% SV
chọn yếu tố ―Trƣờng ĐH Sài Gòn là trƣờng
công lập‖ ở mức độ từ ―Vừa phải‖ đến
―Rất mạnh‖ có tác động đến việc SV chọn
thi vào trƣờng ĐH Sài Gòn. Trong đó, tác
động ―Mạnh‖ và ―Rất mạnh‖ chiếm 71.5%,
đặc biệt mức độ ―Rất mạnh‖ chiếm 38.8%,
mức độ ―Rất ít‖ và ―Không tác động‖ chỉ
chiếm 9.6%.
Kết quả phân tích trên cho thấy yếu tố
―Trƣờng ĐH Sài Gòn là trƣờng công lập‖ là
yếu tố tích cực có tác động mạnh mẽ đến
việc HS chọn trƣờng thi.
87













Trích thông tin PVS từ 12 SV:
– SV3 : … Trường ĐH Sài Gòn là trường công lập, gần nhà em.
– SV5 : em chọn thi vào ĐH Sài Gòn vì đây là một trường ĐH công lập có uy tín,
có đào tạo chuyên ngành mà em theo đuổi…
– SV8 : vì đây là trường công lập, học phí tương đối rẻ.
– SV11 : …., với lại là trường công lập, mức học phí tương đối so với SV gia đình
khó khăn.

Hộp 2. PVS về động cơ thi vào ĐH Sài Gòn – Trường ĐH công lập



2.4. Điểm chuẩn các năm trước vừa
sức thi
Song song với các yếu tố khác, yếu tố
điểm chuẩn của các ngành học cũng đƣợc
HS đặc biệt quan tâm, ―lƣợng‖ sức mình để
quyết định chọn đăng kí dự thi vào trƣờng
nào phù hợp với sức học, năng lực. Thực tế
cho thấy yếu tố ―Điểm chuẩn‖ tác động
mạnh mẽ đến việc HS chọn trƣờng thi.
Cụ thể:
Có 87.89% SV cho rằng yếu tố ―Điểm
chuẩn các năm trƣớc vừa sức thi‖ ở mức độ

từ ―Vừa phải‖ đến ―Rất mạnh‖ có tác động
đến việc SV chọn thi vào trƣờng ĐH Sài
Gòn. Trong đó, tác động ―Mạnh‖ và ―Rất
mạnh‖ chiếm 63.1%, mức độ ―Rất ít‖ và

―Không tác động‖ chỉ chiếm 12.1%.
Kinh nghiệm qua các đợt tƣ vấn tuyển
sinh cho thấy phần lớn HS THPT chuẩn bị
vào ĐH rất quan tâm đến điểm chuẩn
TSĐH các năm trƣớc của các trƣờng ĐH
để chọn ngành, chọn trƣờng phù hợp với sở
thích, năng lực cá nhân.

Trích thông tin PVS từ 12 SV:
– SV1 : vì điểm chuẩn Trường ĐH Sài Gòn vừa sức thi với em,
– SV2 : …, có điểm đầu vào phù hợp với năng lực của em.
– SV3 : Trường ĐH Sài Gòn đúng với sức thi của em, …
– SV4 : có ngành em thích với số điểm vừa với khả năng của em.
– SV5 : …, và hơn hết là đầu vào của trường vừa tầm với khả năng của mình.
– SV6 : sau khi tìm hiểu thấy trường có nhiều đặc điểm và điều kiện thuận lợi phù
hợp với khả năng của em.
– SV7 : phù hợp với khả năng, học lực, tài chính của gia đình.
– SV9 : trường có nhiều ưu đãi cho SV, chuẩn đầu vào phù hợp với khả năng.
– SV10 : có mức điểm phù hợp với khả năng.
– SV11 : tiêu chuẩn đầu vào với mức điểm không cao lắm,….
– SV12 : điểm chuẩn các năm trước em thấy vừa sức của em.

Hộp 3. PVS về động cơ thi vào Trường ĐH Sài Gòn – Điểm chuẩn vừa sức thi


2.5. Có điều kiện học tập tốt
Điều kiện học tập tốt của một trƣờng
ĐH cũng góp phần vào quyết định chọn
trƣờng thi của HS. Tuy yếu tố này có thể
chỉ mang tính tham khảo khi chọn trƣờng

thi và không phải là yếu tố tác động mạnh
mẽ đến khả năng chọn trƣờng vì đối với
HS THPT chuẩn bị vào ĐH hầu hết quan
88












tâm đến ngành nghề, điểm chuẩn, học phí
và kí túc xá, nhƣng điều kiện học tập tốt ở
một trƣờng ĐH là yếu tố rất quan trọng
trong suốt quá trình học ĐH của SV.
Có đến 78.90% SV chọn từ mức độ
―Vừa phải‖ đến ―Rất mạnh‖ cho rằng yếu
tố ―Có điều kiện học tập tốt‖ có tác động
đến việc SV chọn thi vào Trƣờng ĐH Sài
Gòn. Trong đó, mức độ ―Vừa phải‖ chiếm
đến 47.5%, mức độ ―Rất mạnh‖ chiếm tỉ lệ
rất thấp 7.0%, mức độ ―Mạnh‖ chiếm
24.5%, mức độ ―Rất ít‖ và ―Không tác
động‖ chiếm 21.1%.
Số liệu trên đây thể hiện yếu tố ―Có

điều kiện học tập tốt‖ không phải là yếu tố
tác động mạnh đến việc chọn trƣờng của
SV mà chỉ góp phần tác động vào quyết
định chọn trƣờng.
2.6. Có dịch vụ hỗ trợ SV tốt
Tƣơng tự nhƣ yếu tố ―Có điều kiện học
tập tốt‖, ―Có dịch vụ hỗ trợ SV tốt‖ cũng là
yếu tố góp phần tác động vào quyết định
chọn trƣờng thi của HS. Yếu tố này cũng
góp phần quan trọng trong suốt quá trình
học ĐH của SV. 64.40% SV chọn yếu tố
―Có dịch vụ hỗ trợ SV tốt‖ ở mức độ từ
―Vừa phải‖ đến ―Rất mạnh‖ có tác động
đến việc SV chọn thi vào Trƣờng ĐH Sài
Gòn, trong đó tác động ―Mạnh‖ và ―Rất
mạnh‖ chỉ chiếm 22.2%, mức độ ―Vừa
phải‖ chiếm đến 42.2%, mức độ ―Rất ít‖ và
―Không tác động‖ chiếm đến 35.6%.
2.7. Có cơ hội làm việc và ở lại thành
phố Hồ Chí Minh
Với yếu tố này, phần lớn HS, SV ở
những vùng điều kiện khó khăn thƣờng có
suy nghĩ phải cố gắng học thật tốt để có thể
ở lại Thành phố Hồ Chí Minh làm việc, tạo
dựng cuộc sống tốt hơn, có điều kiện thuận
lợi phát triển bản thân, mong muốn đƣợc
―đổi đời‖.
Yếu tố ―Có cơ hội làm việc và ở lại
Thành phố Hồ Chí Minh‖ cho kết quả
71.8% ở mức độ từ ―Vừa phải‖ đến ―Rất

mạnh‖ có tác động đến việc SV chọn thi
vào Trƣờng ĐH Sài Gòn. Trong đó, tác
động ―Mạnh‖ và ―Rất mạnh‖ chiếm 38.3%,
mức độ ―Vừa phải‖ chiếm tỉ lệ cao nhất
33.5%, mức độ ―Rất ít‖ và ―Không tác
động‖ chiếm 28.3%.
Ở yếu tố này, ta dễ dàng nhận ra có
71.80% SV cho rằng có tác động thì tác
động này có thể nói là tác động mạnh vì số
lƣợng SV khảo sát gồm cả SV ở Thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh. Tuy vậy, yếu tố
này cũng chỉ là yếu tố thứ yếu trong một vài
động cơ của SV trong việc chọn trƣờng.
Ngoài các yếu tố tạo động cơ thi vào
ĐH Sài Gòn đã phân tích ở trên, chúng tôi
còn tìm thấy mối tƣơng quan giữa 2 yếu tố
―Trƣờng ĐH Sài Gòn là trƣờng công lập‖
với ―Điểm chuẩn các năm trƣớc vừa sức
thi‖ ở bảng 2 (Gamma = 0.524, t = 13.809,
Sig = 0.000).



Trường ĐH Sài Gòn là
trường công lập
Điểm chuẩn các năm trước vừa sức thi


Tổng


Rất mạnh

Mạnh

Vừa phải

Rất ít

Không tác động

Rất mạnh

Số lƣợng

170

87

46

8

13

324
Tỉ lệ
71.1%
30.3%
22.2%
19.5%

21.7%
38.8%

Mạnh

Số lƣợng

50

130

75

7

11

273
Tỉ lệ
20.9%
45.3%
36.2%
17.1%
18.3%
32.7%
89











Trường ĐH Sài Gòn là
trường công lập
Điểm chuẩn các năm trước vừa sức thi


Tổng

Rất mạnh

Mạnh

Vừa phải

Rất ít

Không tác động


Vừa phải
Số lƣợng
10
55
67
12

13
157

Tỉ lệ

4.2%

19.2%

32.4%

29.3%

21.7%

18.8%

Rất ít

Số lƣợng

2

6

12

9

6


35
Tỉ lệ
0.8%
2.1%
5.8%
22.0%
10.0%
4.2%

Không tác
động
Số lƣợng
7
9
7
5
17
45
Tỉ lệ
2.9%
3.1%
3.4%
12.2%
28.3%
5.4%


Cộng
Số lượng

239
287
207
41
60
834

Tỉ lệ

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%

100.0%
Gamma = 0.524, t = 13.809, p – value 0.000
Bảng 2. Mối tương quan giữa yếu tố “Trường ĐH Sài Gòn là trường công lập” với biến
“Điểm chuẩn các năm trước vừa sức thi”


Số liệu phân tích cho thấy động cơ thi
vào Trƣờng ĐH Sài Gòn của SV chủ yếu là
chọn trƣờng công lập, có ngành nghề yêu
thích và điểm chuẩn vừa sức. Các yếu tố
này có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Phân tích tổng thể cũng phù hợp với số
liệu tổng hợp của từng khối. Đặc biệt, SV
tập trung rất nhiều vào yếu tố ―Trƣờng ĐH
Sài Gòn là trƣờng công lập‖ và ―Điểm

chuẩn vừa sức thi‖.
Bảng 2 cho thấy có đến 437 / 834
(52%) SV chọn song song yếu tố ―Trƣờng
ĐH Sài Gòn là trƣờng công lập‖ và ―Điểm
chuẩn vừa sức thi‖ ở mức độ ―Rất mạnh‖
và ―Mạnh‖. Trên 25% SV có động cơ trên
―Vừa phải‖, còn lại là ―Rất ít‖ và ―Không
tác động‖.


Trích thông tin PVS từ 12 SV:
– SV1 : nếu thi đậu ĐH và có được bằng ĐH chính quy thì sẽ xin được việc làm tốt,
lương cao và đem lại niềm hãnh diện cho gia đình.
– SV2 : vì tương lai bản thân, vì hạnh phúc gia đình, vì những người thân, gia đình, xã
hội.
– SV3 : lí do chính là vì ba mẹ em nói em học ngu và mọi người cũng nói như vậy, lí do
phụ là vì em muốn vào ĐH để học thêm vững cái khác nữa.
– SV4 : để có điều kiện thúc đẩy tương lai của mình.
– SV5 : em muốn có một bệ phóng tốt hơn cho tương lai, sự nghiệp của em sau này
(mấy ai được như Bill Gates chứ?). ĐH là môi trường tốt cho mình học tập và
rèn luyện.
– SV6 : muốn học tập lên cao, có kiến thức để sau khi ra trường dễ dàng kiếm được
90









công việc phù hợp.
– SV7 : cho gia đình và cho tương lai bản thân.
– SV8 : ĐH là con đường tốt nhất để em thực hiện được ước mơ của mình.
– SV9 : tương lai của bản thân.
– SV10 : muốn có cuộc sống khá hơn, công ăn việc làm ổn định, thu nhập cao, lo được
cho gia đình.
– SV11 : cải thiện đời sống gia đình và được làm chủ.
– SV12 : mong có được bằng ĐH kiếm tiền lo bản thân.
Hộp 4. PVS về động cơ thi vào đại học



3. KẾT LUẬN
Động cơ thi vào một trƣờng ĐH là một
yếu tố để HS nỗ lực và phấn đấu đạt đƣợc.
Tùy mỗi trƣờng ĐH mà HS ―lƣợng sức
mình‖ để có những động cơ khác nhau tác
động lên sự quyết tâm của mình để thi đậu
vào trƣờng ĐH đó. Trên đây là một số yếu
tố kích thích HS nỗ lực học tập để đạt đƣợc
kết quả mong muốn.
Trong các yếu tố phân tích, yếu tố
Trƣờng ĐH Sài Gòn là trƣờng công lập có
động cơ mạnh nhất ảnh hƣởng tích cực đến


việc chọn trƣờng thi của HS. Từ động cơ
này HS mới nỗ lực, cố gắng để thi đậu vào
Trƣờng. Yếu tố ―Điểm chuẩn vừa sức thi‖
cũng tạo động cơ mạnh để HS chọn thi vào
Trƣờng ĐH Sài Gòn. Bên cạnh đó, các yếu
tố ―Trƣờng có ngành nghề yêu thích‖, ―Có
điều kiện học tập tốt‖, ―Tốt nghiệp dễ tìm
việc làm‖ và ―Có cơ hội làm việc, ở lại tại
Thành phố Hồ Chí Minh‖ đã hỗ trợ, góp
phần tác động tích cực vào quyết định chọn
trƣờng thi của HS.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Anne Aidla (2009), The impact of individual and organisational factors on academic
performance in Estonian general educational schools, Doctor Thesis, University of Tartu,
Estonia.
2. Dƣơng Thiệu Tống (2003), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục,
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
3. Phạm Thành Nghị (2010), “Động cơ trong của hoạt động học tập và các giải pháp
tăng cường”, Tạp chí Khoa học Giáo dục (61), Hà Nội.
4. Phạm Văn Quyết (2009), Thiết kế công cụ đo lường và khảo sát cho nghiên cứu định
lượng, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
5. Tôn Thân (2011), “Phát hiện và bồi dưỡng tài năng tiềm ẩn trong mỗi con người”,
Tạp chí Khoa học Giáo dục (65), Hà Nội.
6. Rainey, D. V. và Murova, O. (2004). Factors influencing education achievement,
Economics, Vol 36 (21), pages 2397 — 2404, London.



* Nhận bài ngày 28/10/2011. Sửa chữa xong 23/3/2012. Duyệt đăng 2/4/2012.

×