Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn sử DỤNG đồ DÙNG TRỰC QUAN NHẰM PHÁT TRIỂN tư DUY CHO học SINH TRONG GIẢNG dạy địa lí 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 27 trang )

MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 1
A. Cơ sở khoa học 1
B. Thực trạng 2
C. Nội dung 2
1. Bản đồ giáo khoa địa lí 3
2. Các tranh ảnh, hình vẽ có sẵn 5
3. Hình vẽ của giáo viên trên bảng 6
4. Biểu đồ 8
5. Sơ đồ 8
6. Mô hình, khối đồ 12
7. Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy 14
D. Hiệu quả 20
KẾT LUẬN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN NHẰM
PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH
TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 6
MỞ ĐẦU
Đồ dùng trực quan là một trong những phương tiện cần thiết khi giảng
dạy địa lí. Học sinh lớp 6 sẽ rất bỡ ngỡ khi làm quen với các khái niệm trừu
tượng của môn địa lí lớp 6 như: “Bình Nguyên” “Cao Nguyên” “Hệ Mặt
Trời”…Nếu chỉ dùng lời nói để thuyết trình thì học sinh sẽ học vẹt các khái
niệm, rất ít tác dụng trong việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
Trong kho tàng ca dao, tục ngữ của nước ta có câu “Trăm nghe không bằng
mắt thấy” do đó nếu dùng đồ dùng trực quan trong tất cả các bài học địa lí 6
thì các em sẽ khắc sâu hơn các khái niệm, hiểu rõ hơn và tạo nhiều hứng thú
cho các em trong học tập. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài này.
NỘI DUNG
A. Cơ sở khoa học:
Nghị quyết trung ương 2 ( khoá VIII) nêu rõ : “Đổi mới mạnh mẽ


phưong pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện nép tư duy sáng tạo của người học. Từng bứơc áp dụng các phương
pháp tiên tiến, hiện đại vào trong quá trình dạy học
Chiến lựơc phát triển giáo dục 2001-2010 ( ban hành kèm theo quyết
định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ tướng chính
phủ) ở mục 5.2 ghi rõ : “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục.
Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng
dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức.
Dựa vào các cơ sở trên việcdạy học địa lí ở THCS được diễn ra theo định
hướng chung : giáo viên là người tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo điều khiển học
sinh tự giác chủ động làm việc
Theo chương trình môn địa lí ở THCS, cần định hướng phương pháp
hình thức tổ chức dạy học và thiết bị dạy học
Quan điểm chỉ đạo của chương trình địa lí THCS yêu cầu giáo viên vận
dụng mọi phương pháp, mọi hình thức tổ chức dạy học thích hợp nhằm giúp
học sinh vừa có được những kiến thức cần thiết, vừa rèn luyện được các
năng lực hoạt động. Qua môn địa lí cũng góp phần tạo nên những năng lực
cần thiết để học sinh sau này có thể trở thành người lao động năng động,
sáng tạo có khả năng thu thập xử lí thông tin, hoà nhập với xã hội đương đại.
Để tạo cho học sinh những năng lực như mục tiêu chương trình đặt ra,
sách giáo khoa cần được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình huống,
các thông tin để giáo viên có thể tổ chức hướng dẫn cho học sinh tập phân
tích xử lí chúng. Đồng thời cần tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình
học tập vừa tiếp nhận kiến thức, rèn kĩ năng, vừa trình bày những điều hiểu
biết và kĩ năng của cá nhân
Trong quá trình dạy học địa lí cần hạn chế các phương pháp dạy học
thuyết trình, diễn giảng mang tính nhồi nhét kiến thức. Các thiết bị dạy học
địa lí là điều kiện, phương tiện và nguồn tri thức không thể thiếu được, bởi
nó tạo môi trường hoạt động cho học sinh. Thông qua đó học sinh tiếp cận
được với hình ảnh mô phỏng thực tế, rèn luyện kỹ năng sử lí tài liệu

Các thuyết bị dạy học bộ môn địa lí tập trung vào các loại hình chủ yếu
sau: bản đồ, tranh ảnh, sơ đồ, mẫu vật, mô hình và các phương tiện kỹ thuật
nghe nhìn.
B. Thực trạng:
Thuận lợi:
SGK cải cách của môn địa 6 có hệ thống kênh hình có nhiều màu sắc
hiện đại đẹp mắt, vừa giúp học sinh dễ quan sát và đọc hiểu.
Khó khăn:
- Với tâm lý của một số phụ huynh chỉ muốn cho con học toán, tiếng
Anh, nên học sinh học chỉ để đối phó.
- Do có giới hạn nên SGK không thể đưa hết tất cả mọi loại phương tiện
trực quan vào SGK do đó khi dạy giáo viên phải tự tìm tòi thêm để bài dạy
thêm sinh động, để học sinh hứng thú với môn địa lí 6.
C. Nội dung:
Trong các phương tiện trực quan trong dạy học gồm: Bản đồ giáo khoa
địa lí, các tranh ảnh hình vẽ có sẵn, biểu đồ, sơ đồ, mô hình, khối đồ.
1. Bản đồ giáo khoa địa lí:
- Bản đồ giáo khoa địa lí là những bản đồ được qui định sử dụng trong
dạy và học ở tất cả các cấp. Bản đồ giáo khoa còn phải đảm bảo tính khoa
học, tính trực quan và tính sư phạm. Tính trực quan đòi hỏi bản đồ giáo khoa
phải khái quát hóa cao, dùng nhiều hình ảnh và phương pháp biểu thị trực
quan, đảm bảo cho học sinh nhận biết và hiểu nội dung bản đồ tốt hơn.
- Theo hình thức sử dụng trong quá trình học tập có nhiều loại bản đồ
khác nhau.
+ Bản đồ treo tường chủ yếu sử dụng trên lớp với số đông học sinh,
chúng được quan sát ở cự li tương đối xa vì vậy kích thước lớn.
Ví dụ: Bản đồ tự nhiên thế giới để dạy bài thực hành: Bài 11 để học
sinh Xác định được các lục địa và đại dương trên thế giới.
+ Bản đồ trong SGK (lược đồ) biểu hiện một số nội dung tương ứng
với bài viết SGK, nội dung về sự phân bố không gian của đối tượng địa lí.

Bản đồ trong sách giáo khoa có chủ đề đa dạng, mỗi bản đồ chỉ biểu hện một
hoặc một số nội dung nổi bật của bài học.
Ví dụ: Bản đồ khu vực của TP. Đà Nẵng – Nhìn vào bản đồ học sinh sẽ
đọc được tỉ lệ bản đồ sẽ phân biệt được bản đồ nào có tỉ lệ lớn và bản đồ nào
có tỉ lệ nhỏ và dựa vào bản đồ tính khoảng cách trên thực tế.

+ Tập bản đồ địa lí 6 để học sinh làm bài tập để các em hiểu bài rõ hơn
và có thể quan sát cụ thể hơn các vị trí và đặc điểm của các đối tượng địa lí.
- Trong giảng dạy địa lí ở trường THCS các kĩ năng làm việc với bản đồ
của học sinh lớp 6 gồm:
+ Nhận biết bản đồ, cách vẽ bản đồ, tỉ lệ bản đồ, kí hiệu bản đồ.
+ Xác định phương hướng, kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí.
+ Xác dịnh giờ, khu vực trên bản đồ.
+ Tính khoảng cách trên thực tế dựa vào tỉ lệ bản đồ, xác định độ cao
dực vào đường đồng mức.
+ Chỉ ra đối tượng địa lí trên bản đồ.
+ Nhận xét đơn giản sự phân bố một đối tượng địa lí trên bản đồ.
- Khi sử dụng bản đồ giáo viên có thể đặt câu hỏi phát vấn dựa trên bản
đồ để học sinh quan sát bản đồ trả lời.
Ví dụ: :
Quan sát hình 16 (SGK trang 19) cho biết mỗi lát cắt cách nhau bao
nhiêu mét? Dựa vào khoảng cách các đường đồng mức ở 2 sườn phía Đông
và sườn phía Tây cho biết sườn nào có độ dốc lớn hơn?
+ Giao cho học sinh các bài tập có sử dụng bản đồ.
Ví dụ: : Dựa vào hình 12: Bản đồ thủ đô các nước ở khu vực ĐNÁ
cho biết các hướng bay từ: Hà Nội  Viêng Chăn, Hà Nội  Giacacta,
Minila đến Băng Cốc…

+ Giao cho học sinh các bài thực hành gắn với bản đồ
Ví dụ: : bài 16, bài 21

- Để nâng cao hiệu quả sử dụng bản đồ cần lưu ý một số điểm: sử dụng
thường xuyên trong giờ học, từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp, sử dụng hợp lí, trong cả dạy bài mới, kiểm tra bài cũ trong ôn tập,
bài tập về nhà, bài thực hành…, phù hợp với vài giảng tránh khập khiễng.
2. Các tranh ảnh, hình vẽ có sẵn:
Có trong SGK, trong các tập tranh ảnh được sản xuất phục vụ cho dạy
học, hoặc do giáo viên và học sinh sưu tầm ở các nguồn xuất bản khác nhau
phục vụ cho dạy học. Chúng gần gũi với bài học, có thể dùng để mở đầu bài
học, nghiên cứu bài mới, củng cố, kiểm tra, cho học sinh làm bài tập.
Hình 42 Hình 43
Hình 47
SGK cho học sinh quan sát h.quặng sắt, h.quặng đồng, h.lều khí tượng.
Quan sát hình 48 SGK để tính độ cao giữa hai địa điểm
Cách thức hoạt động phổ biến với tranh ảnh hình vẽ có sẵn là đàm thoại.
Trong quá trình đó, giáo viên hướng dẫn học sinh vào việc tìm tòi, liệt kê các
dấu hiệu độc đáo, các mối liên hệ của các sự vật với nhau.

Cho biết rìa lục địa gồm những bộ phận nào? Nêu được độ sâu của các
bộ phận từ đó giúp các em phân biệt được thế nào là thềm lục địa và sườn
lục địa.
3. Hình vẽ của giáo viên trên bảng.
- Hình vẽ của giáo viên trên bảng cũng được xem là một đồ dùng trực
quan quan trọng, vì nó làm cho học sinh dễ hiểu bài, dễ ghi nhớ hình thánh
được các biểu tượng và khái niệm địa lí. Việc vẽ trên bảng sẽ kéo theo hoạt
động của học sinh: vẽ lại vào vở; thị giác, sự phân tích và liên kết được huy
động làm việc, học sinh suy nghĩ sâu hơn trên hình vẽ và h ọc cách biểu thị
suy nghĩ của mình bằng hình vẽ.
Ví dụ: : Giáo viên vẽ hình các hướng chính lên bảng sau đó cho học
sinh vẽ lại vào vở. Trong khi dạy bìa 17 lớp vỏ khí ở phần 3. Các khối khí có
thể vẽ:

Khi quan sát học sinh sẽ thấy ánh sáng mặt trời chiếu vuông góc ở xích
đạo, vậy ở đó sẽ nhận được nhiều nhiệt  hình thánh khối khí nóng, ở vĩ độ
thấp. Còn ở khu vực 2 cực ánh sáng mặt trời không chiếu vuông góc nhận
được ít ánh sáng  hình thành khối khí lạnh ở vĩ độ cao.
- Hình vẽ trên bảng của giáo viên có thể là lượt đồ, sơ đồ hoặc hình
dạng bên ngoài, cấu trúc mô phỏng của các đối tượng địa lí. Vẽ đúng, đẹp,
nhanh là một trong những yêu cầu của việc vẽ lên bảng, đòi hỏi phải có sự
sáng tạo của giáo viên.
- Yếu tố quan trọng đối với hình vẽ là đơn giản, rõ ràng và truyền đạt
được các đặc điểm nổi bật. Đồng thời hình vẽ phải đúng và phản ánh tỉ lệ
tương ứng thực tế.
Ví dụ: Vẽ hình các đới khí hậu.
4. Biểu đồ:
Trong môn địa lí nói chung sử dụng nhiều loại biểu đồ nói chung như:
biểu đồ tròn, hình cột (đứng, ngang, nằm), đường, miền… Mỗi loại đều có
nhiều chức năng. Việc sử dụng biểu đồ ở cấp THCS được diễn ra với nhiều
hình thức khác nhau, như: phân tích, rút ra nhận xét, so sánh…tuy nhiên với
học sinh lớp 6 mức độ sử dụng biểu độ chỉ ở mức độ đọc biểu đồ như: hiểu
biểu đồ, đọc nội dung đơn giản, xác định vị trí trên biểu đồ.
Ví dụ:
Quan sát biểu đồ hình 55 và trả lời các câu hỏi
- Những yếu tố nào được thể hiện trên biểu đồ? Thời gian bao lâu?
- Yếu tố nào biểu hiện theo đường? Yếu tố nào thể hiện bằng hình cột?
- Dựa vào các trục của hệ tọa độ vuông góc để xác định.
+ Tháng nhiệt độ cao nhất là bao nhiêu?
+ Tháng nhiệt độ thấp nhất là bao nhiêu?
+ Nhiệt độ chênh lêch giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất?
+ Lượng mưa tháng cao nhất, tháng thấp nhất?
- Dựa vào biểu đồ để trả lời câu hỏi.
5. Sơ đồ:

Có nhiều loại sơ đồ phổ biến trong giảng dạy địa línhưng ở lớp 6 phhổ
biến nhất là sơ đồ cấu trúc và sơ đồ quá trình
- Sơ đồ cấu trúc biểu hiện các thành phần, yếu tố trong một chỉnh thể và
mối quan hệ giữa chúng.
Ví dụ: Như hình 35: Sơ đồ các bộ phận của núi
Hình 29: Các bộ phận rìa lục địa
Sơ đồ biểu hiện vị trí các thành phần, yếu tố và mối quan hệ giữa chúng
trong quá trình vận động.
Ví dụ: : như hình 23 SGK sơ đồ về sự vận động của Trái Đất quanh Mặt
Trời và các mùa ở nửa cầu Bắc
- Các sơ đồ được dùng trong giảng dạy, có thể có sẵn trong SGK hoặc
do giáo viên xây dựng từ nội dung bài học. Để sử dụng có hiệu quả các sơ đồ
cần phải bám sát nội dung dạy học các mối liên hệ phải là bản chất, khách
quan, có tính khái quát cao, dễ học, dễ nhớ. Qua sơ đồ học sinh thấy được
quan hệ khách quan, biện chứng, bố cục hợp lí làm bật trọng tâm. Có thể
dùng để dạy bài mới hay kiểm tra bài cũ, dạy trong tiết ôn tập.
Ví dụ: : Để kiểm tra bài cũ về bài 8 “Sự chuyển động của Trái Đất
quanh Mặt Trời” của học sinh trước khi vào bài sau, có thể sử dụng hình 23
SGK kèm theo câu hỏi: sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời diễn ra
như thế nào? Và hệ quả là gì?

+ Sử dụng sơ đồ trong khâu giảng bài mới, giáo viên có thể dùng sơ đồ
có sẵn trong SGK, kết hợp với lời nói để học sinh dực vào đó phân tích, so
sánh và rút ra kết luận.
Ví dụ: : Dựa vào hình 35 các bộ phận của núi
Cho các em so sánh các bộ phận của núi già và núi trẻ từ đó rút ra kết
luận núi trẻ là gí? Núi già là gì?
+ Giáo viên vừa hướng dẫn học sinh khám phá, song song với việc
hoàn thành sơ đồ, đây là hình thức dậy học có sự tham gia tích cực của học
sinh. Bằng các phương pháp giảng giải kết hợp đàm thoại gợi mở, thảo luận

nhóm nhỏ, các kiến thức cần thiết cùng các mối liên hệ sẽ được hình thành
dần trên sơ đồ, tương ứng với tiến trình dạy học.
Ví dụ: Dạy tiết ôn tập chương I, Trái Đất:
- Dùng hồ sơ trong khâu củng cố, đánh giá cuối bài học, yêu cầu học
sinh tìm các kiến thức cần thiết điền vào chỗ trống. Ví dụ: dạy hệ thống quả
của trái đất quanh mặt trời, phần củng cố có thể chho các em tái hiện lại kiến
thức và điền vào ô.
Ngoài ra sơ đồ còn được sử dụng trong các hình thức tổ chức hoạt động
ngoài lớp như: trò chơi, đố vui…Hình thức sử dụng cũng tương tự như bài
học trên lớp.
Sơ đồ là một công cụ có nhiều tác dụng tích cực trong việc thể h iện các
mối quan hệ địa lý một cách trực quan và hệ thống, nhưng cũng có một vài
hạn chế như: dễ tạo ra sự suy diễn máy móc của học sinh, không thể hiện
Hệ quả Trái đất quay quanh Mặt trời
Sinh ra hiện
tượng các mùa
Ngày đên dài
ngắn theo mùa
Trái Đất
trong hệ
Mặt Trời
Vị trí, hình dạng,
kích thước
Kí hiệu bản đồ
Hệ thống
kinh, vĩ
tuyến
Tỉ lệ bản đồ
Phương hướng
kinh độ, vĩ độ,

tọa độ địa lí
Cách việt
tọa độ
Kinh tuyến
Vĩ tuyến
KT gốc 0
o
Vĩ tuyến
gốc (xđ)
Tỉ lệ thước
Tỉ lệ số
8 hướng
chính
Khái niệm kinh
độ, vĩ độ
Diện tích
Điểm
Đường
Hình cầu
Rất lớn
Thứ 3 trong
hệ Mặt Trời
được tính phân bố không gian của đối tượng địa lý. Do đó khi sử dụng cần
kết hợp với lược đồ, bản đồ để học sinh thấy rõ sự phân bố và đặc điểm cụ
thể của các sự vật, hiện tượng địa lý.
6. Mô hình, khối đồ:
Là phương tiện dạy học có tính trực quan cao, được sử dụng nhiều trong
dạy địa lý 6. Các mô hình khối đồ đều có hình dạng tương tự và có mô hình
tương ứng với vật thật, thể hiện được cấu trúc, hình ảnh bên ngoài của các sự
vật địa. Các mô hình có lắp ráp các thiết bị chuyển động, có thể thể hiện

được quá trình hoạt động của các hoạt động địa lý (Ví dụ mô hình hoạt động
tự quay của Trái Đất quanh Mặt Trời).
* Quả địa cầu:
Là mô hình thu nhỏ của Trái Đất, khoảng cách giữa các điểm và diện
tích lãnh thổ không bị sai lệch, tỉ lệ được cố định theo tất cả các hướng, hình
dạng các đối tượng được đảm bảo. Khi dạy kết hợp cả quả địa cầu và bản đồ
thì xac1 định trên quả địa cầu trước, sau mới xác định trên bản đồ.
Ví dụ: khi dạy về đường xích đạo, các điểm cực, các kinh tuyến, vĩ
tuyến, kinh độ, vĩ độ, nửa cầu Đông, Tây, Bắc, Namthì xác định trên quả địa
cầu trước sau đó mới chuyển sang bản đồ, để đảm bảo hình thành đối tượng
đúng cho học sinh.
+ Dùng bút màu, phấn màu để chấm điểm và gạch trên quả địa cầu khi
xác định các điểm và đường trên quả địa cầu.
+ Khi quay quả địa cầu phải theo đúng chiều quay của Trái Đất từ Tây
sang Đông.
* Mô hình vận động tự quay của Trái Đất quanh Mặt Trời.
Nhờ vào nguồn điện, mô hình chuyển động Mặt Trời (hình cầu lớn),
Trái Đất (hình cầu vừa), Mặt Trăng (hình cầu bé nhất) thì các em sẽ thất
được Trái Đất vừa quay quanh trục vừa quay quanh Mặt Trời, Mặt Trăng
quay quanh Trái Đất học sinh sẽ hiểu rõ một cách trực quan vận động tự
quay của Trái Đất quanh trục và quanh Mặt Trời, hiện tượng ngày đêm, các
mùa ở Bắc bán cầu và Nam bán cầu, hiện tượng nhật thực và nguyệt thực.
* Khối đồ
Là các sơ đồ hình khối, thể hiện sự vật địa lý theo khối 3 chiều thường
sử dụng để biểu hiện cấu tạo và hình dáng bên ngoài của sự vật một cách
khách quan. Ví dụ như khối đồ núi lửa.
Nhìn vào khối đồ học sinh sẽ xác định được các bộ phận của núi lửa,
cấu tạo bên trong của núi lửa. Khối đồ hệ thống sông và lưu vực sông, nhìn
vào khôi đó học sinh sẽ xác định được dòng chảy của sông, lưu vựa sông,
thượng lưu, hạ lưu, chi lưu cùa sông.

Hình 59: Hệ thống sông và lưu vực
Khi dùng khối đồ địa hình cao nguyên và bình nguyên (Hình 40 SGK).
Khi dùng khối đồ địa hình cao nguyên và bình nguyên.
Qua hình học sinh xác định được độ cao của bình nguyên, cao nguyên,
địa hình của cao nguyên, bình nguyên  so sánh tìm hiểu khác nhau và
giống nhau của cao nguyên và bình nguyên, của núi và cao nguyên.
7. Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy:
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật, các phương tiện kỹ thuật công nghệ thông tin được ứng dụng vào
giảng dạy, chúng góp phần mở rộng nguồn tri thức địa lí, giúp cho việc lĩnh
hội tri thức của các em nhanh chóng hơn với một khối lượng tri thức to lớn
như: phim video giáo khoa, phần mềm Power Point, máy tính, máy chiếu
Overhead…nhưng do điều kiện có hạn nên tôi chi sử dụng phần mềm Power
Point trong một số bài dạy địa lý vì nó có hình ảnh nhiều màu sắc, hiệu ứng
hình ảnh, có thể chèn ảnh, bản đồ, sơ đồ, lượt đồ lát cắt…giúp giáo viên
trong giải thích, mở rộng và liên kết kiến thức, cho phép tạo lập các biểu đồ,
sơ đồ một cách nhanh chống, cho phép phóng to thu nhỏ các hình ảnh phục
vụ cho ý tưởng dạy học của giáo viên.
Ví dụ: Trong bài 24 để học sinh khắc sâu hình ảnh của sóng, thủy triều,
các dòng biển, tôi sử dụng Power Point chèn hình ảnh sóng, thủy triều lên,
xuống và tạo cho các dòng biển nhấp nháy để các em nắm rõ hơn hoặc khi
dạy bài 9, hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa cho học sinh xem 1 số
tranh ảnh về đêm trắng ở LB Nga, Nauy để học sinh có thể hiểu sâu hơn. Có
thể chiếu một đoạn phim về sóng và thủy triều lên xuống để học sinh hiểu rõ
và sâu hơn.
Hình ảnh sóng biển
Hình ảnh đêm trắng
Thủy triều
Minh họa
Sau đây tôi xin trình bày quá trình giảng dạy sử dụng đồ dùng trực quan

để phát triển tư duy cho học sinh lớp 6.
Bài 7: SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI
ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ
I. Mục tiêu bài học.
1.1 Kiến thức.
- Trình bày sự chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất, hướng
chuyển động, thời gian và tính chất của chuyển động.
- Trình bày được một số hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục của
Trái Đất.
1.2 Kỹ năng.
- Dựa vào quả địa cầu hình vẽ xác định hướng quay của Trái Đất quanh
trục.
- Dựa vào quả địa cầu hình vẽ mô tả hướng chuyển động, độ nghiêng
của trục Trái Đất khi chuyển động, biết được khi nào là ngày, đêm và hiện
tượng này diễn ra như thế nào?
II. Phương tiên dạy học.
Quả địa cầu, hình vẽ, tranh ảnh, bản đồ.
III. Tiến trình dạy học.
3.1 Ổn định.
3.2 Kiểm tra bài cũ:
Quan sát hình cho biết đường đồng mức là gì?
Mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu mét?
Dựa vào khoảng cách các đường đồng mức ở 2 sườn phía Đông và phía
Tây hãy cho biết sườn nào có độ dốc lớn hơn.
3.3 Bài mới.
1. Sự vận động của Trái Đất quanh trục.
- Giới thiệu về quả địa cầu, xác định các điểm cực trên quả địa cầu, cho
học sinh nhận xét sau khi quan sát quả địa cầu thấy quả địa cầu như thế nào
so với mặt phẳng và quay chiều chuyển động của Trái Đất quanh trục.
- Sau khi quan sát quả địa cầu và hình 19 trong SGK, học sinh có thể trả

lời được Trái Đất nhìn nghiêng so với mặt phẳng, khi chuyển động trục Trái
Đất luôn nghiêng và hướng tự quay là từ Đông sang Tây.
Hình 20. Các khu vực giờ trên Trái Đất.
Dựa vảo bản đồ học sinh xác định được trên bề mặt Trái Đất có mấy
khu vực giờ, giờ gốc đi qua đài thiên văn Grin – uyt (ngoại ô Luân Đôn –
nước Anh), Việt Nam ở khu vực giờ số mấy? Mỗi khu vực giờ (múi giờ)
chênh nhau bao nhiêu giờ, rộng bao nhiêu kinh tuyến?
Tính được giờ ở mỗi khu vực.
2. Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất.
Hình 21: Hiện tượng ngày đêm trên Trái Đất
- Nhìn hình học sinh sẽ xác định được đâu là ngày đâu là đêm, tại sao
lại có ngày và đêm kế tiếp nhau.
- Vừa giảng vừa vẽ sơ đồ để học sinh cùng tham gia làm.
- Dựa vào hình 22 và trả lời các câu hỏi trong SGK rồi vẽ sơ đồ
* Củng cố - Dựa vào bản đồ hình 20 tính giờ của 1 số nước và cho giờ
gốc.
- Yêu cầu học sinh vẽ lại sơ đồ của hệ quả tự quay quanh trục.
D. Hiệu quả:
Sau một năm giảng dạy với phương pháp này tôi nhân thấy học sinh có
hứng thú hơn trong học tập, cùng tham gia xây dựng bài học, làm cho tiết
học sinh động hơn và lượng học sinh các em đạt trung bình 85 – 90% trở lên.
KẾT LUẬN
Khi hết đề tài này tôi cũng mong sao những ý kiến nhỏ này góp phần
vào việc nâng cao tính tích cực của học sinh trong học tập, để phát triển tư
duy cho học sinh một cách toàn diện và thu hút sự chú ý của học sinh trong
giờ học, đề tiết học thêm sinh động và hấp dẫn.
Dĩ An, ngày 20 tháng 01 năm 2013
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Anh
Hệ quả tự quay quanh trục

Hiện tượng ngày đêm kế
tiếp nhau khắp mọi nơi
Sự chuyển động lệch
hướng
NCB lệch về
bên phải
NBN lệch về
bên trái
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Đổi mới dạy học Địa lí THCS, Nguyễn Đức Vũ – Phạm Thị Sen
• Sách giáo khoa Địa lí 6
NHẬN XÉT
CỦA TỔ CHUYÊN MÔN



















NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THCS DĨ AN


















NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ DĨ AN

















×