Tải bản đầy đủ (.doc) (185 trang)

Phân loại và xây dựng phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hóa vô cơ lơp 12 nâng cao nhằm phát triển tư duy cho học sinh trung học phổ thông luận văn thạc sỹ hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.53 KB, 185 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------

DIỆP THANH TUYỀN

PHÂN LOẠI VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI
TẬP TRẮC NGHIỆM HĨA VƠ CƠ LỚP 12 NÂNG CAO
NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC
Mã số: 60.14.10

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. CAO CỰ GIÁC

ĐỒNG THÁP - 2012

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô của trường Đại học Vinh,
Đại học Sư phạm Hà Nội đã khơng ngại khó khăn, vượt quãng đường rất xa nhằm
mang đến cho em những kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ sư phạm vô cùng quý báu. Đây
chính là hành trang, là động lực để em ln học tập nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ trong công tác giảng dạy sau này.
Để không phụ lịng mong mõi của q thầy, cơ. Em đã học tập, nghiên cứu tài
liệu, vận dụng kiến thức đã học của các thầy, cô cung cấp vào thực tế giảng dạy và đã
mang lại kết quả thiết thực. Đó là đề tài “Phân loại và xây dựng phương pháp giải bài


tập trắc nghiệm hóa vơ cơ lớp 12 nâng cao nhằm phát triển tư duy cho học sinh
THPT ”.
Một lần nữa, với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn đến quý
thầy cô. Đặc biệt là thầy: “PGS. Tiến sĩ. Cao Cự Giác” đã dành không ít thời gian
hướng dẫn, bổ sung, đóng góp nhiều ý kiến vô cùng quý báu và tạo điều kiện thuận lợi
nhất để em hoàn thành luận văn này.
Sau cùng em rất cảm ơn đến Ban Giám Hiệu cùng các thầy, cô giáo và các em
học sinh trường THPT Nguyễn Mai, trường THPT Đầm Dơi, trường THPT Phan Ngọc
Hiển đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong q trình TNSP và
cung cấp những thơng tin bổ ích để em hoàn thành luận văn này.
Cà Mau, tháng 07, năm 2012
Diệp Thanh Tuyền

2


MỤC LỤC
Mở Đầu
1. Lí do chọn đề tài

7

2. Mục đích nghiên cứu

7

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

8


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

8

5. Giả thuyết khoa học

8

6. Phương pháp ngiên cứu

8

7. Những đóng góp của đề tài

9

Nội Dung
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tư duy và phát triển tư duy của học sinh trong hoạt động hóa học

10

1.1.1. Tư duy và hoạt động nhận thức

10

1.1.1.1. Khái niệm tư duy

10


1.1.1.2. Khái niệm nhận thức

10

1.1.2. Các giai đoạn tư duy

10

1.1.3. Các thao tác của tư duy

11

1.1.4. Các hình thức cơ bản của tư duy

12

1.1.5. Phát triển tư duy của học sinh trong dạy học hóa học

12

1.2. Bài tập hóa học

13

1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học

13

1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học


13

1.2.3. Cơ sở phân loại bài tập hóa học

14

1.2.3.1. Dựa vào nội dung môn học

14

1.2.3.2. Dựa vào phương pháp giải bài tập

14

1.2.3.3. Dựa vào đặc thù môn học

14

1.2.3.4. Dựa vào mức độ tư duy

16

1.2.3.5. Dựa vào mục tiêu dạy học

16

1.2.3.6. Dựa vào hình thức kiểm tra đánh giá

16


3


1.3. Học sinh làm gì để học tốt mơn hóa học

17

1.4. Thực trạng sử dụng bài tập trắc nghiệm hóa học vô cơ lớp 12 ở trường THPT 18
1.4.1. Mục đích điều tra

18

1.4.2. Nội dung điều tra

18

1.4.3. Đối tượng điều tra

18

1.4.4. Phương pháp điều tra

18

1.4.5. Kết quả điều tra

18

Chương 2. PHÂN LOẠI VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
TRẮC NGHIỆM HĨA VƠ CƠ LỚP 12 NÂNG CAO

2.1. Cấu trúc chương trình SGK 12 nâng cao phần vơ cơ

20

2.2. Kiến thức và kĩ năng cần đạt được

21

2.3. Xây dựng các dạng bài tập

22

2.3.1. Nguyên tắc xây dựng

22

2.3.2. Các dạng bài tập

22

2.3.2.1. Bài tập định lượng

22

2.3.2.2. Bài tập định tính

76

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm


145

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

145

3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm

145

3.4. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm

146

3.4.1. Trường

146

3.4.2. Lớp

146

3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

146

3.5.1. Tiến hành các giờ dạy

147


3.5.2. Phương tiện trực quan

147

3.5.3. Tiến hành kiểm tra

147

3.5.3.1. Phân loại trình độ học sinh

147

3.5.3.2. Kết quả kiểm tra thực nghiệm

147
4


3.6. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm

148

3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm

155

3.7.1. Kết quả về mặc định tính

155


3.7.1.1. Về chất lượng học tập của học sinh ở lớp thực nghiệm

155

3.7.1.2. Ý kiến của giáo viên về việc phân loại và xây dựng phương pháp giải bài tập
trắc nghiệm hóa học

155

3.7.2. Kết quả về mặc định lượng

156

3.7.2.1. Nhận xét về tỉ lệ học sinh kém, trung bình, khá và giỏi

156

3.7.2.2. Giá trị các tham số đặc trưng

156

3.7.2.3. Đường lũy tích

156

3.7.2.4. Độ tin cậy của số liệu

156


Kết luận và Đề xuất
1. Những công việc đã làm

158

2. Các kết luận

158

3. Hướng phát triển của đề tài

159

4. Một số đề xuất

159

Tài liệu tham khảo

161

Phụ lục
Phụ lục 1. Mẫu các phiếu điều tra

164

Phụ lục 2. Giáo án thực nghiệm sư phạm

165


Phụ lục 3. Đề kiểm tra thực nghiệm sư phạm

175

5


MỘT SỐ KÍ HIỆU VIẾT TẮT
TNKQ

: Trắc nghiệm khách quan

THPT

: Trung học phổ thơng

PTHH

: Phương trình hóa học

PTĐP

: Phương trình điện phân

BTHH

: Bài tập hóa học

BTTN


: Bài tập trắc nghiệm

HTTH

: Hệ thống tuần hoàn

&

: Và

dd

: Dung dịch

đ

: Đặc

đ, t0

: Đặc, nóng

đ, n

: Đăc, nguội

l

: Lỗng


đpdd

: Điện phân dung dịch

đpnc

: Điện phân nóng chảy

đktc

: Điều kiện tiêu chuẩn

HS

: Học sinh

GV

: Giáo viên

TN

: Thực nghiệm

ĐC

: Đối chứng

SGK


: Sách giáo khoa

SGV

: Sách giáo viên

SBT

: Sách bài tập

STK

: Sách tham khảo

NXB

: Nhà xuất bản

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhân loại đã và đang bước vào thế kỷ 21, thế kỷ tri thức, kĩ năng con người được
xem là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của xã hội. Để đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, để
trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Thực tế đó địi hỏi
ngành giáo dục cần phải đổi mới về chương trình, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy
học.
Đại hội lần thứ X của Đảng bên cạnh việc tiếp tục khẳng định “Giáo dục & Đào

tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã xác định nhiệm vụ của ngành
giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện;
đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học” thực hiện “chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”. Đại hội đã đề ra yêu cầu
cần thực hiện là phải “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao”.
Từ thực tiễn dạy học hóa học hiện nay, khi giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài
tập hóa học nói chung, bài tập phần vơ cơ nói riêng, chúng tơi nhận thấy học sinh còn
hạn chế về kiến thức, chưa phân loại được các dạng bài tập nên chưa nắm vững phương
pháp giải bài tập. Các thao tác tiếp cận, phân tích, tư duy cịn chậm và mất nhiều thời
gian trong q trình giải bài tập trắc nghiệm hóa học.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài “Phân loại và xây
dựng phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hóa vơ cơ lớp 12 nâng cao nhằm phát
triển tư duy cho học sinh trung học phổ thông” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài.
- Tìm hiểu các phương pháp giải bài tập trắc nghiệm vô cơ hóa học lớp 12 nâng
cao.

7


- Phân loại và xây dựng phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hóa học vơ cơ lớp
12 nhằm phát triển năng lực nhận thức, kĩ năng tư duy, khả năng sáng tạo của từng HS,
đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học của GV trong nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu mục tiêu chương trình, nội dung kiến thức, phương pháp giải BTTN
hóa vô cơ lớp 12 nâng cao.

- Phân loại và xây dựng phương pháp giải BTTN nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho HS rèn năng lực nhận thức, kĩ năng tư duy.
- Vận dụng tốt các phương pháp vào việc giải BTTN hóa vơ cơ lớp 12 nâng cao.
- Thực nghiệm sư phạm, đánh giá tính khả thi của đề tài, so sánh kết quả TNSP
với kết quả điều tra ban đầu, ý kiến đề xuất để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học hóa học ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển năng lực nhận thức, khả năng tư duy cho HS qua việc giải BTTN hóa
vơ cơ lớp 12 nâng cao.
5. Giả thuyết khoa học
Trong q trình giải BTTN hóa học nếu GV xây dựng và phân loại được phương
pháp giải bài tập thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, đồng thời phát triển
năng lực nhận thức, khả năng tư duy, óc sáng tạo cho HS. Từ đó HS tham gia vào việc
giải bài tập một cách tích cực, tự giác và vận dụng tốt kiến thức vào thực tiễn.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện đề tài chúng tơi đã sử dụng các nhóm phương pháp
nghiên cứu sau:
a) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

8


Phân loại, phân tích, tổng hợp, hệ thống các dạng bài tập vô cơ từ các nguồn tài
liệu: SGK, SBT, STK có liên quan đến đề tài nhằm nâng cao năng lực nhận thức, tư
duy, khả năng sáng tạo cho HS.
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng tình hình sử dụng BTHH ở trường THPT trong việc phát
triển khả năng nhận thức, tư duy của HS.

- Trao đổi với các GV có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy.
- Thăm dị ý kiến của HS sau khi giải BTTN hóa học theo phương pháp thực
nghiệm của đề tài.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng các
biện pháp để phân loại và hệ thống các dạng bài tập đã đề xuất.
- Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lý các kết quả
TNSP.
7. Những đóng góp của đề tài
- Phân loại và xây dựng phương pháp giải BTTN hóa vơ cơ lớp 12 nâng cao nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc rèn luyện tư duy, óc sáng tạo, năng lực tự học. Qua đó
HS có thể vận dụng kiến thức để giải bài tập một cách tự giác và mang lại hiệu quả cao
trong học tập.
- Vận dụng việc phân loại và xây dựng hệ thống bài tập, nhằm nâng cao chất
lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho GV và HS tiết kiệm được nhiều thời gian
trong quá trình tiếp cận, nhận dạng và giải BTTN, phát huy tính tích cực, chủ động và
năng lực sáng tạo trong quá trình dạy học hóa học.
- Đem lại niềm vui, sự hứng thú và lịng say mê mơn học trong q trình giải
BTHH.

9


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tư duy và phát triển tư duy của học sinh trong dạy học hóa học
1.1.1. Tư duy và hoạt động nhận thức
1.1.1.1. Khái niệm tư duy
Tư duy là một q trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan mà
trước đó ta chưa biết.

Như vậy, tư duy là một q trình tâm lý có sự tìm kiếm và phát hiện cái mới về
chất một cách độc lập, là q trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong.
Nét nổi bậc của tư duy là tính “có vấn đề” tức trong hồn cảnh có vấn đề tư duy
được nảy sinh.
Tư duy là mức độ lý tính nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính.
Nó có khả năng phản ánh những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng.
1.1.1.2. Khái niệm nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận thức,
tình cảm, ý chí). Nó là tiền đề của hai mặt kia và đồng thời có quan hệ chặt chẽ với
chúng và các hiện tượng tâm lý khác.
Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều q trình khác nhau. Có thể chia hoạt động
nhận thức thành hai giai đoạn lớn:
- Nhận thức cảm tính: cảm giác, tri giác.
- Nhận thức lý tính: tư duy và tưởng tượng.
1.1.2. Các giai đoạn của tư duy
Tư duy là một hành động, mỗi hành động của tư duy là một quá trình giải quyết
một nhiệm vụ nào đó, nảy sinh trong q trình nhận thức hay hoạt động thực tiễn. Quá
trình tư duy bắt đầu từ khi gặp phải tình huống có vấn đề và nhận thức được vấn đề đến
khi vấn đề được giải quyết. Cách giải quyết này lại có thể gây ra vấn đề mới khởi đầu
cho hành động tư duy mới lâu dài và phức tạp. Quá trình tư duy gồm 5 giai đoạn:
a. Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề. Đây là bước khởi đầu và quan trọng

10


nhất của tư duy, bước này nhanh hay chậm phụ thuộc kinh nghiệm của cá nhân.
b. Huy động các tri thức kinh nghiệm làm xuất hiện trong đầu những tri thức, kinh
nghiệm có liên quan đến vấn đề và biểu đạt theo nhiệm vụ đã xác định.
c. Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết, tức là đề ra cách giải quyết nhiệm

vụ đúng nhất và tiết kiệm nhất.
d. Kiểm tra giả thuyết để khẳng định, phủ định hay chính xác hố giả thuyết đã
nêu.
Nhờ đó, có thể phát hiện ra những nhiệm vụ mới cho quá trình tư duy mới.
e. Giải quyết nhiệm vụ đề ra. Quá trình này được thực hiện sau khi giả thuyết
được kiểm tra và khẳng định. Q trình này thường có nhiều khó khăn do:
- Chủ thể không nhận thức được một số dữ liệu của nhiệm vụ.
- Chủ thể đưa vào bài tốn một số điều kiện thừa.
- Tính khn sáo, cứng nhắc của tư duy.
1.1.3. Các thao tác của tư duy
- Phân tích: là phân chia sự vật, hiện tượng thành các yếu tố nhất định để nghiên
cứu chúng một cách đầy đủ, trọn vẹn.
- Tổng hợp: là kết hợp các bộ phận, yếu tố đã được phân tích để nhận thức và nắm
được cái tổng thể của sự vật, hiện tượng. Kết quả của quá trình nhận thức là hoạt động
cân đối giữa phân tích và tổng hợp. Sự phân tích sâu sắc, phong phú là điều kiện để
tổng hợp được chính xác, trọn vẹn, ngược lại tổng hợp sơ bộ tạo tiền đề quan trọng cho
sự phân tích.
- So sánh: là thiết lập sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng và
giữa những khái niệm phản ánh chúng.
+ So sánh tuần tự: là so sánh những mặt giống nhau hoặc gần giống nhau của
các sự vật, hiện tượng.
+ So sánh đối chiếu: là so sánh những mặt đối lập của các khái niệm hay sự
vật, hiện tượng.
- Cụ thể hóa: là hoạt động tư duy tái sản sinh ra hiện tượng và đối tượng với các
thuộc tính bản chất của nó.

11


- Trừu tượng hóa: là sự phản ánh cơ lập các dấu hiệu, thuộc tính bản chất của sự

vật, hiện tượng.
- Khái qt hóa: là dùng trí óc để hợp nhất nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau
nhưng có cùng những thuộc tính bản chất thành một nhóm mà nhóm này tạo nên một
khái niệm nào đó.
1.1.4. Các hình thức cơ bản của tư duy
- Khái niệm: là hình thức của tư duy trừu tượng, phản ánh những thuộc tính bản
chất của sự vật, hiện tượng. Mỗi sự vật, hiện tượng đều bao gồm nhiều thuộc tính. Khái
niệm chỉ phản ánh những thuộc tính bản chất, bỏ qua những thuộc tính riêng biệt, đơn
lẻ, khơng bản chất.
- Phán đốn: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, là cách thức liên hệ giữa
các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong ý thức của con
người.
- Suy luận: là hình thức của tư duy nhằm rút ra phán đoán mới từ một hay nhiều
phán đốn đã có. Nếu phán đốn là sự liên hệ giữa các khái niệm thì suy luận là sự liên
hệ giữa các phán đốn. Suy luận là q trình đi đến một phán đoán mới từ những phán
đoán ban đầu.
+ Suy luận diễn dịch: là suy luận nhằm rút ra những tri thức riêng biệt từ
những tri thức phổ biến. Trong suy luận diễn dịch, thông thường tiền đề là những phán
đốn chung, cịn kết luận là những phán đoán riêng.
+ Suy luận quy nạp: là suy luận nhằm rút ra tri thức chung, khái quát từ
những tri thức riêng biệt. Cụ thể, trong suy luận quy nạp, thông thường tiền đề là
những phán đốn riêng, cịn kết luận lại là những phán đoán chung, phán đoán phổ
biến.
1.1.5. Phát triển tư duy của học sinh trong dạy học hóa học
Dạy học không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức cho HS mà mục đích cao hơn
là phát triển năng lực tư duy, biến nó thành cơng cụ sắc bén để nhận thức thế giới. Vậy
chúng ta phải làm gì để phát triển năng lực tư duy cho HS thơng qua việc dạy học mơn
hóa học?
12



- Thứ nhất, cần làm cho HS nắm vững kiến thức hóa học, hiểu được lịch sử ra đời,
nguồn gốc khoa học của kiến thức hóa học được cung cấp.
- Thứ hai, hướng dẫn HS vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết nhiệm vụ học
tập, giải thích các hiện tượng hóa học xảy ra và ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống.
- Thứ ba, đặt ra cho HS các tình huống “có vấn đề” và u cầu HS xây dựng các
bước giải quyết vấn đề bằng cách vận dụng linh hoạt, nhạy bén các kiến thức đã được
cung cấp.
- Thứ tư, ln địi hỏi cao với HS, càng về sau càng đặt ra các vấn đề mới mẻ hơn,
địi hỏi phương thức hoạt động trí tuệ phức tạp và khả năng vận dụng kiến thức linh
hoạt, nhanh chóng, hiệu quả hơn từ phía người học.
1.2. Bài tập hóa học
1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Trong thực tiễn dạy học ở trường THPT, BTHH giữ vai trò rất quan trọng trong
việc thực hiện mục tiêu đào tạo, nó vừa là mục đích, vừa là nội dung, vừa là phương
pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó khơng chỉ cung cấp cho HS kiến thức, con đường dành
lấy kiến thức mà cịn mang lại niềm vui của q trình khám phá, tìm tịi, phát hiện của
việc tìm ra đáp số. Đặc biệt BTHH còn mang lại cho người học một trạng thái hưng
phấn, hứng thú trong nhận thức.
1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học
- Là phương tiện cơ bản nhất để HS tập vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
cuộc sống và trong sản xuất.
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động và hiệu quả.
- Làm phương tiện để củng cố, hệ thống hóa kiến thức, kiểm tra, đánh giá kiến
thức một cách tốt nhất.
- Rèn luyện kĩ năng cho HS như: viết, cân bằng phương trình, tính tốn, thực hành
và giải thích các hiện tượng hóa học.
- Phát triển năng lực nhận thức, tính năng động, rèn luyện trí thơng minh cho HS
thông qua việc HS tự chọn cách giải độc đáo, hiệu quả với những bài tập có nhiều cách
giải.

13


- Giáo dục cho HS về mặt đạo đức, tác phong nhanh nhẹn, tính chịu khó, kiên
nhẫn, sáng tạo, phong cách làm việc khoa học, giáo dục cho HS có lịng u thích mơn
hóa học hơn.
- Thơng qua việc giải bài tập và giải thích các hiện tượng về hóa học làm cho HS
thấy được hóa học rất gần gủi với đời sống hàng ngày, có niềm tin vào khoa học và bản
thân ngày càng u thích mơn hóa học hơn.
1.2.3. Cơ sở phân loại bài tập hóa học
1.2.3.1. Dựa vào nội dung mơn học
Có thể phân BTHH ở các dạng: Bài tập kim loại, bài tập phi kim, bài tập axit,
bài tập bazơ, bài tập muối, bài tập hiđrocacbon, bài tập este, bài tập andehit, bài tập
amin...
1.2.3.2. Dựa vào phương pháp giải bài tập
Có thể phân chia bài tập thành các dạng sau:
- Bài tập giải theo phương pháp mol trung bình.
- Bài tập giải theo phương pháp bảo toàn khối lượng.
- Bài tập giải theo phương pháp bảo toàn eletron.
- Bài tập giải theo phương pháp sơ đồ đường chéo.
- Bài tập giải theo phương pháp tăng – giảm khối lượng.
- Bài tập giải theo phương pháp ghép ẩn số.
- Bài tập giải theo phương pháp tự chọn lượng chất.
- Bài tập giải theo phương pháp biện luận để tìm cơng thức phân tử.
1.2.3.3. Dựa vào đặc thù mơn học
Có thể phân BTHH thành 4 loại:
+ Bài tập định tính: là các dạng bài tập có liên hệ với sự quan sát để mơ tả, giải
thích các hiện tượng hóa học. Các dạng bài tập định tính:
- Giải thích, chứng minh, viết phương trình phản ứng.
- Nhận biết, phân biệt các chất.

- Tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
- Điều chế chất.

14


Đặc biệt trong bài tập định tính có rất nhiều bài tập thực tiễn giúp HS giải quyết
các vấn đề thực tiễn có liên quan đến hóa học.
+ Bài tập định lượng: là loại bài tập cần dùng các kỹ năng tốn học kết hợp với
kỹ năng hóa học để giải.
Căn cứ vào nội dung có các dạng bài tập định lượng như:
- Dựa vào thành phần để xác định cơng thức hóa học.
- Tính theo cơng thức, phương trình hóa học.
- Tính tốn với các chất khí.
- Bài tập về nồng độ dung dịch...
+ Bài tập lí thuyết: gồm lí thuyết định tính, lí thuyết định lượng: là dạng bài tập
có liên quan đến kĩ năng vận dụng các khái niệm.
+ Bài tập thực nghiệm:
• Bài tập thực nghiệm định tính: gồm hệ thống bài tập cơ bản và hệ thống bài tập
phức hợp.
Hệ thống bài tập thực nghiệm cơ bản:
- Bài tập thực nghiệm tìm hiểu tính chất của một chất.
- Bài tập điều chế một số chất trong phịng thí nghiệm.
- Bài tập thực nghiệm nhận biết các chất.
- Bài tập thực nghiệm pha chế các dung dịch.
- Bài tập tách các chất trong hỗn hợp.
Hệ thống bài tập thực nghiệm định tính phức hợp bao gồm:
- Dùng các loại thuốc thử khác nhau để nhận biết các chất mất nhãn.
- Dùng thuốc thử có giới hạn để nhận biết các chất mất nhãn.
- Không dùng thêm thuốc thử để nhận biết các chất mất nhãn.

• Bài tập thực nghiệm định lượng:
Hệ thống bài tập thực nghiệm định lượng cơ bản:
- Bài tập thực nghiệm về cân, đo các chất.
- Bài tập thực nghiệm thu các chất khí.
Hệ thống bài tập thực nghiệm định lượng phức hợp bao gồm:
- Bài tập pha chế dung dịch theo nồng độ cho trước.
- Bài tập xác định nồng độ của dung dịch.
- Bài tập xác định tỷ lệ % của chất trong hỗn hợp.
- Bài tập tính hiệu suất của quá trình điều chế các chất.

15


1.2.3.4. Dựa vào mức độ tư duy
Có thể chia BTHH ra làm 4 loại:
- Bài tập ở mức độ biết các kiến thức: loại bài tập ở mức độ này chỉ yêu cầu HS
nhớ lại, tái hiện lại những kiến thức đã được học trong chương.
- Bài tập ở mức độ hiểu các kiến thức: loại bài tập này yêu cầu HS không những
nhớ lại kiến thức đã học mà cịn diễn giải, mơ tả, tóm tắt được những kiến thức đã học
để thể hiện khả năng hiểu biết của mình.
- Bài tập ở mức độ vận dụng các kiến thức: loại bài tập này yêu cầu HS vận
dụng các kiến thức đã học để giải các bài tập định tính, định lượng và thực nghiệm
cũng như những vấn đề chưa biết lúc học.
- Bài tập ở mức độ vận dụng – sáng tạo: loại bài tập này yêu cầu HS không
những vận dụng các kiến thức đã học mà còn phải biết sáng tạo từ những cái đã học
trong trường hợp mới để giải các bài tập một cách hiệu quả nhất.
1.2.3.5. Dựa vào mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học là những gì mà HS cần đạt được sau khi học xong một bài, một
chương hoặc một môn học về kiến thức, kĩ năng, tình cảm - thái độ. Tuy nhiên mục
tiêu của quá trình dạy học thì người GV phải giúp cho HS đạt được các mức độ sau:

- Biết: chỉ cơng nhận vì chưa có kiến thức để giải thích (biết có thể hiểu một phần
hoặc chưa hiểu).
- Hiểu: là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa, bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Vận dụng: có thể vận dụng kiến thức để giải bài tập hoặc giải thích các hiện
tượng trong tự nhiên, trong đời sống và sản xuất.
1.2.3.6. Dựa vào hình thức kiểm tra đánh giá
+ Bài tập vấn đáp: là loại bài tập hay câu hỏi yêu cầu HS phải kết hợp cả kiến
thức hóa học, ngơn ngữ hóa học để trình bày nội dung của bài tập.
+ Bài tập TNKQ: là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn và yêu cầu
HS suy nghĩ rồi dùng 1 ký hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời.
Các dạng bài tập TNKQ: bài tập điền khuyết, bài tập đúng sai, bài tập ghép đôi,
bài tập nhiều lựa chọn, ưu điểm nổi bật của bài tập TNKQ là:
- Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều nội dung kiến thức, tránh
được tình trạng học tủ, học lệch.

16


- Việc chấm điểm là khách quan, không phụ thuộc vào người chấm nên độ tin cậy
cao hơn các phương pháp kiểm tra đánh giá khác.
- Rèn luyện cho HS khả năng nhận biết, khai thác, xử lý thông tin và khả năng tư
duy phán đoán nhanh.
- Giúp người học tự KT – ĐG kết quả học tập của mình một cách khách quan.
Tuy nhiên loại bài tập TNKQ cũng có những nhược điểm đáng kể như:
- Ít góp phần phát triển ngơn ngữ hóa học.
- Khơng thể dùng để kiểm tra kĩ năng thực hành hóa học.
- Giáo viên chỉ biết kết quả suy nghĩ của HS mà không biết quá trình suy nghĩ, sự
nhiệt tình, hứng thú của HS đối với nội dung được kiểm tra.
Trong 4 loại bài tập TNKQ trên thì bài tập nhiều lựa chọn là loại hay dùng nhất vì
có nhiều ưu điểm hơn như xác suất đúng ngẫu nhiên thấp, dễ chấm.

+ Bài tập tự luận: Là dạng bài tập yêu cầu HS phải kết hợp cả kiến thức hóa học,
ngơn ngữ hóa học và cơng cụ tốn học để trình bày nội dung của BTHH.
Bài tập tự luận cho phép GV kiểm tra kiến thức của HS ở góc độ hiểu và khả năng
vận dụng.
+ Bài tập thực hành : là loại bài tập khi giải nó HS phải tiến hành những thí
nghiệm, những quan sát hoặc kiểm chứng hoặc tìm các số liệu, dữ kiện đúng cho việc
giải bài tập.
1.3. Học sinh làm gì để học tốt mơn hóa học
Muốn học tốt mơn hóa học nói riêng và các mơn học khác nói chung thì mỗi cá
nhân HS cần phải học tập, rèn luyện để đạt được những yêu cầu cơ bản sau:
- Cần có sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tinh thần, ý thức học tập tự giác để hồn
thiện kiến thức ngày một tốt hơn.
- Phải có bề dầy kiến thức hóa học và biết cách sắp xếp kiến thức một cách có hệ
thống, biết vận dụng kiến thức đã học một cách linh hoạt, khoa học, sáng tạo trong mọi
tình huống có vấn đề.
- Thường xun rèn luyện các thao tác tư duy và nhận thức một cách độc lập
trong q trình giải BTHH.
- Phải có sự hứng thú trong học tập, người học phải ý thức được lợi ích của việc
học tập và động cơ hoạt động học tập của mình.

17


- Có năng lực tự giải quyết vấn đề, nhất là những tình huống phức tạp, HS đặt vào
vị trí chủ thể hoạt động nhận thức thông qua hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của bản
thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành quan điểm đạo
đức.
1.4. Thực trạng sử dụng bài tập trắc nghiệm hóa vơ cơ lớp 12 ở trường THPT
1.4.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học hóa học ở trường THPT.

- Tìm hiểu sự hứng thú học tập của HS qua mơn học hóa học.
- Cách thức tiếp cận và tiến hành giải bài tập TNKQ như thế nào.
1.4.2. Nội dung điều tra
- Điều tra tính hứng thú học tập mơn hóa học của HS THPT.
- Điều tra chất lượng dạy và học hóa học ở trường THPT.
- Điều tra việc áp dụng phương pháp giải BTHH như thế nào.
1.4.3. Đối tượng điều tra
- Các GV trực tiếp giảng dạy mơn hóa học ở một số trường THPT thuộc địa bàn
tỉnh Cà Mau.
- Học sinh THPT ở một số trường thuộc địa bàn tỉnh Cà Mau.
1.4.4. Phương pháp điều tra
- Gặp gỡ trực tiếp các GV & HS ở các trường THPT trong tỉnh Cà Mau.
- Phát và thu phiếu điều tra cho GV & HS ở một số trường THPT trong tỉnh Cà
Mau.
1.4.5. Kết quả điều tra
Trong khoảng thời gian từ đầu tháng 01 đến đầu tháng 05 năm học 2011 - 2012,
chúng tôi đã tiến hành trực tiếp thăm lớp, dự giờ 12 tiết mơn hóa lớp 12 ở một số
trường THPT trong địa bàn tỉnh Cà Mau và gởi phiếu điều tra cho các GV & HS (có
mẫu ở phụ lục).
Sau khi tiến hành điều tra, chúng tôi đã tập hợp lại và có kết quả như sau:
- Đa phần GV ra bài tập kiểm tra thường lấy bài tập trong SGK, SBT, STK, rất ít
GV xây dựng hệ thống bài tập cho riêng mình.
18


- Một số ít GV sử dụng bài tập như là nguồn kiến thức để củng cố, tìm tịi, phát
triển, nâng cao trình độ chun mơn cho bản thân và cho cả HS.
- Đa phần HS rất hứng thú học tập, đặc biệt trong quá trình giải BTTN với nhiều
phương pháp giải nhanh, từ đó HS chọn cho mình một phương pháp giải tối ưu nhất.
- Khi được hỏi ý kiến về việc phân loại và xây dựng phương pháp giải BTTN hóa

học nhằm phát triển tư duy cho từng đối tượng HS thì đa số GV & HS đều nhất trí đây
là biện pháp hữu ích và có tính khả thi trong quá trình nâng cao hiệu quả giảng dạy ở
trường THPT hiện nay.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Phát triển năng lực nhận thức và khả năng tư duy cho HS thông qua việc “ Phân
loại và xây dựng phương pháp giải bài tập trắc nghiệm hóa vơ cơ lớp 12 nâng cao
nhằm phát triển tư duy cho học sinh THPT” là nội dung quan trọng. Do đó trong
chương này chúng tơi đã trình bày:
- Tư duy và phát triển tư duy cho HS trong dạy học hóa học: tư duy và hoạt động
tư duy, khái niệm tư duy, khái nhiệm nhận thức, các giai đoạn của tư duy, các thao tác
tư duy, các hình thức cơ bản của tư duy, phát triển tư duy của HS trong dạy học hóa
học.
- Bài tập hóa học: khái niệm về BTHH, tác dụng của BTHH, cơ sở phân loại
BTHH.
- Học sinh làm gì để học tốt mơn hóa học.
- Thực trạng sử dụng BTTN hóa vơ cơ lớp 12 ở trường THPT: mục đích điều tra,
nội dung điều tra, đối tượng điều tra, kết quả điều tra.

19


Chương 2. PHÂN LOẠI VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
TRẮC NGHIỆM HĨA VƠ CƠ LỚP 12 NÂNG CAO
2.1. Cấu trúc chương trình SGK 12 nâng cao phần hóa vô cơ
Chương 5. Đại cương về kim loại
1. Kim loại và hợp kim
2. Dãy điện hóa của kim loại
3. Sự điện phân
4. Sự ăn mòn kim loại
5. Điều chế kim loại

6. Luyện tập: Sự điện phân – Sự ăn mòn kim loại – Điều chế kim loại
Chương 6: Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm
1. Kim loại kiềm
2. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
3. Kim loại kiềm thổ
4. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ
5. Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ
6. Nhôm
7. Một số hợp chất quan trọng của nhơm
8. Luyện tập: Tính chất của nhôm
Chương 7. Crom – sắt – Đồng
1. Crom
2. Một số hợp chất của crom
3. Sắt
4. Một số hợp chất của sắt
5. Đồng và một số hợp chất của đồng
6. Luyện tập: Tính chất của crom, sắt, đồng và một số hợp chất của chúng
Chương 8. Phân biệt một số chất vô cơ, chuẩn độ dung dịch
1. Nhận biết một số cation trong dung dịch
2. Nhận biết một số anion trong dung dịch
20



×