DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
OTC : Ô tiêu chuẩn
ODB : Ô dạng bản
NN&PTNN : Bộ nông nghiệp và phát triển nôn thôn
TB : Trung bình
UBND : Ủy ban nhân dân
H
vn
: Chiều cao vút ngọn
D
1,3
: Đường kính thân cây tại ví trí 1,3m
dc
H
___
: chiều cao dưới cành
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
PHẦN 1 1
PHẦN 1 1
MỞ ĐẦU 1
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2 3
PHẦN 2 3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở khoa học 3
2.1. Cơ sở khoa học 3
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước 3
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước 3
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 8
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 8
PHẦN 3 14
PHẦN 3 14
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Địa điểm và thời gian tiến hành 14
3.1. Địa điểm và thời gian tiến hành 14
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
3.3. Nội dung nghiên cứu 14
3.3. Nội dung nghiên cứu 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 14
PHẦN 4 18
PHẦN 4 18
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18
PHẦN 5 29
PHẦN 5 29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 29
MỤC LỤC
PHẦN 1 1
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2 3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở khoa học 3
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước 3
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 8
PHẦN 3 14
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Địa điểm và thời gian tiến hành 14
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
3.3. Nội dung nghiên cứu 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 14
PHẦN 4 18
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18
PHẦN 5 29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 29
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở thực vật có mạch, rễ (root) là một cơ quan của một cây thông thường
nằm dưới mặt đất (khi so sánh với thân), Tuy nhiên nó vẫn có ngoại lệ, chẳng
hạn ở một số loài có rễ mọc lên trên mặt đất (rễ khí) hoặc mọc lên trên mặt
nước (thông khí). Rễ có hai chức năng chính là: Hấp thụ nước và các chất
dinh dưỡng vô cơ; giữ cho cây ổn định và bám chặt vào đất. Rễ cũng đóng vai
trò quan trọng trong tổng hợp Cytokinin, một dạng hoocmôn tăng trưởng của
thực vật, một trong các nhu cầu để phát triển các chồi và cành cây. Gần đây
các nhà khoa học mới tìm ra một tác dụng quan trọng của rễ. Cung cấp chất
dinh dưỡng cho đất. Rễ nhỏ (fine root) là những rễ có đường kính nhỏ hơn
2mm, thời gian sinh trưởng ngắn khi chết đi chúng phân hủy thành các chất
hữu cơ cung cấp cho đất. Mặc dù sinh khối rễ nhỏ đóng góp ít hơn 1,5% tổng
số sinh khối trong các khu rừng, tuy nhiên sinh khối rễ nhỏ có thể lên tới một
phần ba sinh khối sơ cấp của cả khu rừng. Trong một khu rừng lượng dinh
dưỡng và Carbon rễ nhỏ cung cấp cho đất bằng hoặc có thể hơn so với cành
rơi, lá rụng.
Mỗi trạng thái rừng với thành phần loài khác nhau có thành phần rễ nhỏ
khác nhau. Vì vậy, xác định sinh khối rễ nhỏ giúp ta có được tiêu chuẩn để
đánh giá khả năng, năng suất vật chất hữu cơ phân hủy cung cấp cho đất.
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về lĩnh vực này còn ít được tiến hành
đối với hệ sinh thái rừng phục hồi tự nhiên nói riêng và với hệ sinh thái rừng
nói chung. Bên cạnh đó, việc áp dụng những kiến thức học được để áp dụng
giải quyết những vấn đề thực tiễn cụ thể là rất quan trọng, qua đó tôi có thể
thực hành những phương pháp đã được học, cũng như bước đầu làm quen với
hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông lâm nghiệp.
Trước thực tiễn đó, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Xác định sinh
khối rễ nhỏ trong trạng thái rừng trồng thuần loài Keo lai (Acacia hybrid )
tại xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” Nhằm xác định được
sinh khối rễ nhỏ và khả năng phân hủy thành các chất dinh dưỡng cung cấp
cho đất. Từ đó góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá động thái
và các quá trình xảy ra trong hệ sinh thái rừng phục hồi tư nhiên.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần làm sáng tỏ giá trị về mặt môi trường của hệ sinh thái rừng
nói chung và của rễ nhỏ của quần xã thực vật nói riêng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được hiện trạng rừng trồng thuần loài Keo lai tại xã Tân
Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được sinh khối rễ nhỏ của rừng thuần loài trồng Keo lai tại
xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định lượng Carbon tích lũy trong rễ nhỏ của rừng thuần loài
trồng Keo lai tại xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thực hiện chuyên đề củng cố phương pháp nghiên cứu khoa học cho
sinh viên, giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã được học trong trường vào
công tác nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất lâm nghiệp một cách có
hiệu quả. Sau khi thực hiện chuyên đề này, sinh viên có khả năng lập kế
hoạch nghiên cứu hợp lí, tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả, cũng như
viết một báo cáo nghiên cứu, một phần việc quan trọng cho công việc trong
tương lai.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Nhằm xác định được sinh khối rễ nhỏ và khả năng phân hủy thành các
chất dinh dưỡng cung cấp cho đất. Từ đó góp phần cung cấp cơ sở khoa học
cho việc đánh giá động thái và các quá trình xảy ra trong hệ sinh thái rừng
trồng Keo lai tại xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Rễ là một cơ quan của một cây thông thường nằm dưới mặt đất ( khi so
sánh với thân), rễ cây có khả năng đâm sâu, lan rộng trong lòng đất để chủ
động tìm nguồn nước và chất dinh dưỡng nuôi cây, khả năng này thể hiện ở
tính hướng nước và hướng hoá của rễ. Rễ cây có thể đâm sâu 1,5 – 2m, có
loại rễ đâm sâu 5 – 10m, rễ cây thường lan rộng gấp 2 – 3 lần tán lá của cây.
Thông thường rễ cây nằm dưới mặt đất tuy nhiên nó vẫn có ngoại lệ, chẳng
hạn ở một số loài có rễ mọc lên trên mặt đất (rễ khí) hoặc mọc lên trên mặt
nước (thông khí). Rễ có hai chức năng chính là: Hấp thụ nước và các chất
dinh dưỡng vô cơ; giữ cho cây ổn định và bám chặt vào đất. Rễ cũng đóng vai
trò quan trọng trong tổng hợp Cytokinin, một dạng hooc môn tăng trưởng của
thực vật, một trong các nhu cầu để phát triển các chồi và cành cây.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Ammer và Wagner (2005) nghiên cứu tại rừng Thông Na uy đã chỉ ra
sử dụng phương pháp mô hình hóa để xác định sinh khối rễ nhỏ sẽ đạt được
62 đến 72% so với kết quả xác định sinh khối rễ nhỏ bằng phương pháp ống
dung trọng [13].
Katrin Heinsoo và cộng sự (2009) nghiên cứu tại hai loại rừng trồng
(Salix viminalis và Salix dasyclados) kết quả cho thấy sinh khối rễ nhỏ chiếm
từ 39 - 54%) sinh khối rễ ở tầng đất 0 - 10 cm [14].
Roger và cộng sự (2003) nghiên cứu động thái của rễ nhỏ ở rừng Sồi tại
Alaska, đã chỉ ra năng suất rễ nhỏ hàng năm đạt 228±75g sinh khối/m
2
/năm,
chiếm khoảng 56% so với năng suất của phần trên mặt đất [16].
Jiménez và cộng sự (2009) nghiên cứu động thái rễ nhỏ trong các loại
đất rừng tại khu vực Amazôn Côlômbia, kết quả cho thấy khối lượng và năng
suất rễ nhỏ thay đổi theo độ sâu tầng đất (0 - 10 và 10 - 20 cm) [17].
Xác định năng suất rễ nhỏ ở hệ sinh thái trên cạn là một vấn đề. Do đó,
rất khó để khái quát về mối quan hệ giữa năng suất trên mặt đất và dưới mặt
đất hoặc kiểm soát năng suất rễ nhỏ. Tuy nhiên, năng suất rễ nhỏ có khả năng
đại diện cho tổng năng suất sơ cấp của các hệ sinh thái, Ví dụ, một số nghiên
cứu cho rằng năng suất rễ nhỏ của hệ sinh thái rừng có thể đạt đến 75% tổng
năng suất sơ cấp (Agren et al, 1980, Grier et al, 1981, Vogt et al, 1982, 1986,
Fogel 1983) (dẫn theo Knute & Jame, 1992) [15].
Knute và Jame (1992) đã tổng hợp những nghiên cứu về năng suất rễ
nhỏ, số liệu được tổng hợp tại bảng 2.1 [15].
Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu nghiên cứu về rễ nhỏ,
ANPP viết tắt của năng suất sơ cấp trên mặt đất và FRP viết tắt của năng
suất rễ nhỏ
Loại thảm thực vật/Khu vực
ANPP
(g/m
2
/năm)
FRP
(g/m
2
/năm)
Nguồn tài liệu
Rừng Thông Scốtlen 120 năm,
Thụy điển
285 Bringmark 1977
Nt 217 Persson 1983
Nt 226 Persson 1983
Rừng khô, Venezuela 1590 Medina và Cuevas
1989
Nt 1540 Vitousek và
Sanford 1986
Nt 201 Jordan và
Escalante 1980
Nt 1117 Cuevas và Medina
1988
Hoang mạc, Venezuela 1150 Medina và Cuevas
1989
Nt 120 Cuevas và Medina
1988
Sồi đen, Nam Wisconsin, Mỹ 1103 591 Nadelhoffer và cs.
1985
Nt 174 Aber và cs. 1985
Sồi đỏ, Nam Wisconsin, Mỹ 1371 524 Nadelhoffer và cs.
1985
Nt 52 Aber và cs. 1985
Rừng Phong (Acer
saccharum), Nam Wisconsin,
Mỹ
932 402 Nadelhoffer và cs.
1985
Nt 110 Aber và cs. 1985
Loại thảm thực vật/Khu vực
ANPP
(g/m
2
/năm)
FRP
(g/m
2
/năm)
Nguồn tài liệu
Rừng Cáng lò, Nam
Wisconsin, Mỹ
680 324 Nadelhoffer và cs.
1985
Thông trắng (Pinus strobus),
Nam Wisconsin, Mỹ
837 257 Nadelhoffer và cs.
1985
Nt 97 Aber và cs. 1985
Thông hỗn giao, Nam
Wisconsin, Mỹ
850 262 Nadelhoffer và cs.
1985
Rừng Vân sam, Nam
Wisconsin, Mỹ
748 160 Nadelhoffer và cs.
1985
Thông đỏ (Pinus resinosa),
Nam Wisconsin, Mỹ
653 198 Nadelhoffer và cs.
1985
Nt 69 Aber và cs. 1985
Thông đỏ (Pinus resinosa),
Trung Wisconsin, Mỹ
410 253 Aber và cs. 1985
Nt 120 Aber và cs. 1985
Thông trắng (Pinus strobus),
Trung Wisconsin, Mỹ
640 McClaugherty và
cs. 1985
Nt 162 Aber và cs. 1985
Nt 140 Aber và cs. 1985
Sồi trắng (Quercus alba),
Trung Wisconsin, Mỹ
840 McClaugherty và
cs. 1985
Nt 340 Aber và cs. 1985
Nt 305 Aber và cs. 1985
Sồi đỏ (Quercus rubra), Trung
Wisconsin, Mỹ
810 235 Aber và cs. 1985
Nt 250 Aber và cs. 1985
Rừng Phong (Acer
saccharum), Trung Wisconsin,
Mỹ
950 106 Aber và cs. 1985
Rừng Phong (Acer
saccharum), Trung Wisconsin,
Mỹ
650 Aber và cs. 1985
Rừng Thông đỏ (Pinus
resinosa), Massachusetts, Mỹ
980 420 Aber và cs. 1985
Nt 1090 McClaugherty và
cs. 1985
Nt 410 McClaugherty và
cs. 1985
Loại thảm thực vật/Khu vực
ANPP
(g/m
2
/năm)
FRP
(g/m
2
/năm)
Nguồn tài liệu
Rừng hỗn giao lá rộng,
Massachusetts, Mỹ
930 400 Aber và cs. 1985
Nt 1140 McClaugherty và
cs. 1985
Nt 540 McClaugherty và
cs. 1985
Linh sam Douglas duyên hải
(Pseudotsuga menziesii) 180
năm, Washington, Mỹ
455 1708 Vogt và cs. 1982
Liriodendron, Tennessee, Mỹ 865 Stand Số 23, Cole
và Rapp 1981
Nt 900 Harris và cs. 1977
Nt 580 Harris và cs. 1977
Pinus elliottii, Florida, Mỹ 1346 Gholz và Fisher
1982
Nt 542 Gholz và cs.
1985a
Fagus 120 năm, Bỉ 439 van Praag và cs.
1988
Picea 35 năm, Bỉ 701 van Praag và cs.
1988
Pseudotsuga, vùng khô hạn,
Oregon, Mỹ
650 Santantonio và
Hermann 1985
Pseudotsuga, vùng trung gian,
Oregon, Mỹ
630 Santantonio và
Hermann 1985
Pseudotsuga, vùng ẩm ướt,
Oregon, Mỹ
480 Santantonio và
Hermann 1985
Rừng rụng lá, Ấn độ 950 Singh và Misra
1979
279 Singh và Singh
1981
Quercus spp., Missouri, Mỹ 220 Joslin và
Henderson 1987
Nt 598 Rochow 1975
Pseudotsuga, vùng thấp,
Washington, Mỹ
730 620 Keyes và Grier
1981
Nt 700 Keyes và Grier
1981
Loại thảm thực vật/Khu vực
ANPP
(g/m
2
/năm)
FRP
(g/m
2
/năm)
Nguồn tài liệu
Pseudotsuga, vùng cao,
Washington, Mỹ
1370 160 Keyes và Grier
1981
Nt 250 Keyes và Grier
1981
Pseudotsuga, Oregon, Mỹ 1180 1668 Fogel và Hunt
1983
Pinus contorta, xeric 1, Brit.
Col.
350 390 Comeau và
Kimmins 1989
Pinus contorta, xeric 2, Brit.
Col.
330 590 Comeau và
Kimmins 1989
Pinus contorta, mesic 1, Brit.
Col.
640 470 Comeau và
Kimmins 1989
Pinus contorta, mesic 2, Brit.
Col.
740 370 Comeau và
Kimmins 1989
Fagus, Đức 1030 150 Ellenberg và cs.
1986
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hiện tại ở Việt Nam rất ít công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Khu
rừng nhiệt đới ẩm Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai có diện tích 275,900 ha, tiêu biểu
cho hệ sinh thái rừng ở Gia Lai, Rừng ở đây nhiều tầng, thảm thực vật xanh tốt
quanh năm và có nhiều loại gỗ quý, nơi đây còn bảo tồn được nhiều khu rừng
nguyên sinh quý giá của nhiều cây cổ thụ đường kính trên 1 m.
Mục tiêu nghiên cứu khu rừng Kon Hà Nừng là để xác định số lượng,
khối lượng rễ trong đất và đánh giá các ảnh hưởng của việc khai thác trên sinh
khối rễ. Trong rừng sự xuất hiện của rễ trong lớp đất được theo dõi. Mẫu
được thu thập trên 10cm lớp đất và độ sâu lên đến 80 cm. Rễ thu thập được
chia thành 3 lớp: lớp I:
≤
1,0 mm, lớp II: 1,1 – 5,0 mm, lớp III: <5,0 mm, Một
số tác giả ví dụ Vance (1992) phân loại rễ có đường kính lên đến 2 mm là rễ
tốt. Mặt khác, ví dụ Aruchalam et al, (1992) chia rễ nhỏ có đường kính lên
đến 2 mm và rễ thô có đường kính 2 – 15 mm.
Kết quả cho thấy phần lớn các rễ nhỏ có mặt trong 10 cm đầu tiên của
tầng đất. Khối lượng của chúng giảm theo chiều sâu, hơn 50% tổng khối
lượng của rễ nằm trong 30 cm đầu của đất. Tổng trọng lượng khô của rễ có
đường kính
≤
1 mm dao động từ 2,34 – 3,24 tấn/ha, trọng lượng khô của rễ có
đường kính 1,1 – 5,0 mm dao động từ 6,57 – 9,69 tấn/ha.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí đại lý: Tân Thái là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Đây là một xã có nhiều hộ dân sống trên sườn núi và ven bờ hồ Núi Cốc, có
địa hình mấp mô theo đường tỉnh lộ 260, chiều dài xã là 8km, chiều rộng
4km, Xã Tân Thái nằm ở phía Đông Nam của huyện Đại Từ.
- Phía Đông giáp xã Hà Thượng và xã Cù Vân.
- Phía Tây giáp Hồ Núi Cốc.
- Phía Nam giáp xã Phúc Xuân thuộc thành phố Thái Nguyên.
- Phía Bắc giáp xã Hùng Sơn.
- Xã Tân Thái có đường liên tỉnh 260 chạy qua đang được nâng cấp và
mở rộng, là tuyến đường liên tỉnh kết hợp liên huyện nên đã tạo cho xã nhiều
điều kiện giao lưu văn hóa thương mại với nhiều vùng kinh tế khác, kinh tế xã
hội ở đây đang phát triển từng ngày. Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2010, xã Tân Thái có diện tích 19,25 km².
Địa hình: Khu vực nghiên cứu nằm tại phía đông của huyện và được
biết đến vì là nơi có khu du lịch Hồ Núi Cốc là nơi có địa hình dốc.
Về đồi núi: Do vị trí địa lý của huyện Đại Từ được bao bọc xung quanh
bởi dãy núi:
- Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa Huyện và
tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m.
- Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.
- Phía Đông là dãy núi Pháo cao bình quân 150 - 300 m.
- Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ Bắc xuống Nam.
Khí hậu, thủy văn: Theo sự phân vùng của nha khí tượng Thái Nguyên,
khí hậu của xã Tân Thái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa
nhiều. Hàng năm khí hậu biến đổi rõ rệt, mỗi mùa có đặc thù riêng.
Mùa đông từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung
bình 15,5
0
C, thấp nhất từ 9 - 10
0
C, cao nhất 20 - 21
0
C, Thường xuyên có các
đợt gió mùa đông bắc và sương muối kèm theo khí hậu khô hanh.
Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến thang 10, Nhiệt độ trung bình là 28
0
C,
thấp nhất là 26
0
C, cao nhất là 30
0
C; đột xuất có ngày lên tới 38
0
C, nóng nhất
là tháng 6 và tháng 7, nhiều khi có đợt mưa lớn và tập trung.
Lượng mưa trong năm phân bố không đều, mưa lớn vào khoảng tháng 6
và tháng 7, chiếm 60 - 70% lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình năm là
1869 mm, cao nhất là 2380 mm, thấp nhất là 1385 mm.
Độ ẩm không khí trung bình năm là 81,6%.
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Tình hình dân sinh kinh tế
Xã Tân Thái có 758 hộ và 3,320 nhân khẩu (theo số liệu thống kê tháng
3 năm 2010), Trên địa bàn xã có 10 xóm, trong đó có 8/10 xóm bị ảnh hưởng
của nước hồ Núi Cốc, nhiều hộ gia đình bị nước ngập vào đất thổ cư nên
không có nhà ở và đất canh tác dẫn tới đời sống khó khăn và bấp bênh. Đời
sống nhân dân trong xã chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
chăn nuôi, buôn bán nhỏ nên mức thu nhập của người dân còn thấp và chưa
ổn định, dẫn tới đời sống sinh hoạt của người dân còn chưa cao.
Diện tích đất canh tác ít do nằm vào vùng bán ngập lòng hồ Núi Cốc,
nước hồ lại thường xuyên dâng cao nên ảnh hưởng rất lớn tới diện tích đất
canh tác, Theo con số thống kê của xã năm 2010 thì:
- Số hộ có đất canh tác là 235 hộ.
- Số hộ không có đất canh tác là 154 hộ.
- Số hộ sinh sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi là 389 hộ.
- Số hộ bị ngập nhà ở hàng năm là 97 hộ.
Trên địa bàn xã có nhiều nhà nghỉ, khách sạn như: Nhà nghỉ An Điều
Dưỡng 16, Trung tâm điều dưỡng có công (Sở lao động thương binh xã hội).
Trạm thủy sản Núi Cốc, đặc biệt là công ty cổ phần Khách sạn Du lịch Công
Đoàn Hồ Núi Cốc (Khu du lịch Hồ Núi Cốc), tuy không do ủy ban nhân dân
xã quản lý nhưng đã góp phần tạo điều kiện giải quyết việc làm cho nhiều lao
động trong xã,
2.3.2.2. Tình hình văn hóa xã hội
* Về văn hóa: Trong những năm gần đây, công tác văn hóa thông tin
tuyên truyền của xã Tân Thái được quan tâm rõ rệt. Xã đã tổ chức tốt các hoạt
động văn hóa thông tin, thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực và
tinh thần cho nhân dân. Tổ chức các buổi giao lưu văn nghệ, mời các đoàn
nghệ thuật về phục vụ để đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. An
ninh quốc phòng được giữ vững và ổn định. Tệ nạn xã hội từng bước được đẩy
lùi. Về công tác xã hội xã tập trung chỉ đạo thực hiện công tác thăm hỏi, tặng
quà các gia đình chính sách, trợ cấp cho các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn.
* Về Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục phổ thông có nhiều chuyển biến tích
cực, xã có một trường trung học cơ sở, một trường tiểu học, và một trường
mầm non. Cơ sở vật chất trường lớp được củng cố, số giáo viên dạy giỏi, học
sinh giỏi ngày càng tăng. Năm 2010, trường THCS có 238 học sinh và 27
giáo viên, tỷ lệ lên lớp đạt 100%, tỷ lệ tốt nghiệp là 100%; Trường tiểu học có
249 học sinh và 20 giáo viên, tỷ lệ lên lớp đạt 100%; Trường mầm non có 169
học sinh và 13 giáo viên, tỷ lệ bé chăm ngoan đạt 98%. Nhờ vậy trường đã
được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định,
Hiện nay, trường tiếp tục chỉ đạo xây dựng trường xanh, sạch, đẹp, chất lượng
giáo dục trung học từng bước được tăng lên.
* Về y tế: Xã Tân Thái có một trạm y tế có 7 giường, duy trì tốt hoạt
động khám, chữa bệnh. Các chương trình y tế được triển khai đúng kế hoạch,
thực hiện chương trình phòng chống bênh mùa hè, bệnh suy dinh dưỡng trẻ
em, tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép kế hoạch hóa gia đình, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho người nghèo và
làm tốt công tác y tế học đường. Trong 6 tháng đầu năm 2010 xã đã tổ chức
11 buổi truyền thông; có 1153 lượt khám chữa bệnh, trong đó có 1002 lượt
khám miễn phí.
2.3.2.3. Tình hình sản xuất
Dựa trên bản báo cáo sơ kết của xã Tân Thái năm 2010 chúng tôi đã thu
được những kết quả sau:
* Về cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy cả năm: 121 ha (trong đó: diện
tích tranh thủ cấy lúa lấn hồ được 25,4 ha), năng suất đạt 53,95 tạ/ha, đạt
133,8% so với kế hoạch giao sản lượng đạt 598,4 tấn, sản lương đạt 131% so
với Nghị quyết HĐND xã đề ra, so với cùng kỳ đạt 134,1%.
* Về các loại rau màu
- Cây ngô cuối vụ đông trồng 18,4 ha năng xuất 40 tạ/ha, sản lượng
73,6 tấn đạt 100% so với kế hoạch đề ra. Tổng sản lượng cây có hạt là đạt 672
tấn, đạt 107,7 % so với kế hoạch, so với cùng kỳ đạt 96,3%.
- Rau mầu các loại 28,6 ha, Trong đó:
+ Rau 9,1 ha (trong đó rau muống 2,1 ha; bầu, bí, mướp: 1,5 ha)
+ Khoai Lang: 14 ha
+ Đậu tương: 3 ha
+ Khoai tây: 1 ha
+ Cà chua: 0,5 ha
* Về cây chè: Diện tích chè hiện có: 257,5 ha. Trong đó chè thâm canh 100
ha, chè cải tạo là 15 ha, còn lại là diện tích chè cho thu hái thường. Năng suất đạt
82 tạ/ ha, sản lượng đạt 2111,5 tấn đạt 102% so với kế hoạch, so với cùng kỳ tăng
6,8%, Tuy nhiên xã vẫn chưa thực hiện được kế hoạch trồng chè mới và chuyển
đổi diện tích chè thường sang chè cành có năng suất chất lượng cao.
* Về cây ăn quả: chăm sóc diện tích cây ăn quả hiện có là 93 ha đạt
100% so với nghị quyết đề ra.
* Về lâm nghiệp: Chăm sóc và bảo vệ 744 ha rừng, quản lý và duy trì
tốt phương án PCCCR. Trong 6 tháng đầu năm, tổ chức trồng rừng mới và
thay thế được 25 ha rừng có hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cây có năng suất
cao, đạt 50% kế hoạch đề ra. Một số hộ dân trồng phân tán trên diện tích đã
khai thác, kế hoạch chăm sóc và tỉa thưa đều được thực hiện đúng theo pháp
lệnh quy định, công tác quản lý bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ, thực hiện tốt
việc phối kết hợp tuyên truyền giáo dục pháp luật bảo vệ, phát triển và khai
thác rừng, Bắt giữ và xử phạt 2 vụ vận chuyển gỗ trái phép, xử phạt hành
chính, thu nộp ngân quỹ 400.000
đ
.
∗ Về chăn nuôi
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đầu tư
vốn, khoa học kỹ thuật cho ngành chăn nuôi nhằm nâng cao tỷ trọng của
ngành chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Theo số liệu thống kê thì
số lượng gia súc, gia cầm trong năm 2010 như sau: Đàn trâu: 355/353 con,
đàn bò: 78/115 con, đàn dê: 202/380 con, đàn lợn: 946/3800, đàn gia cầm:
13,557/ 26.000 con.
Về nuôi cá thì diện tích chăn nuôi thả cá là 38 ha, năng suất ước đạt 3,6
tấn/ha, sản lượng cả năm đạt 136,8 tấn, Mô hình nuôi cá lồng chưa phát triển
được lồng cá mới.
Trên địa bàn xã có một trạm kiểm dịch, nghiêm cấm vận chuyển gia
súc, gia cầm trên địa bàn xã, UBND xã chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc,
gia cầm nên trong 6 tháng đầu năm không có dịch bệnh xảy ra.
2,3,3, Đánh giá chung
Qua điều tra tình hình thực tế của xã chúng tôi nhận thấy xã có một số
những khó khăn và thuận lợi sau:
Thuận lợi
Là một xã miền núi có địa bàn tương đối rộng, dân cư đông là tiền đề
để phát triển kinh tế nông nghiệp. Bên cạnh đó xã còn có khu du lịch lớn
nhất của tỉnh thuận tiện cho việc phát triển các dịch vụ như khách sạn, nhà
nghỉ, nhà hàng, buôn bán…Hơn nữa xã lại nằm trên đường quốc lộ liên
tỉnh, liên huyện nên thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, tiên thụ các sản
phẩm nông lâm nghiệp, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và vận
chuyến, đi lại của người dân.
Xã còn có lợi thế là diện tích đất tự nhiên rộng lớn, đặc biệt là đất đồi
nên thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp, các mô hình nông lâm kết hợp
và các loại hình kinh tế trang trại. Thêm vào đó xã còn có diện tích ao hồ rộng
lớn, đặc biệt là hồ Núi Cốc nên thuận tiện cho việc tưới tiêu vào mùa khô và
phát triển ngành nuôi trồng thủy sản.
Xã có sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự quan tâm của UBND huyện, các ban
ngành đoàn thể huyện Đại Từ, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của cấp ủy Đảng,
Chính quyền địa phương, Sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, các đoàn
thể chính trị xã hội đã đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, phối hợp thực
hiện tốt các nhiệm vị đề ra.
Đội ngũ cán bộ chuyên môn và các cơ sở của xã giỏi về chuyên môn,
không ngừng nỗ lực, năng động, sáng tạo và rất có trách nhiệm trong việc chỉ
đạo các chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội.
Đối với người dân, nhiều hộ đã biết được các thành tựu của khoa học kỹ
thuật, việc tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất cũng
dễ dàng hơn. Nhận thức của bà con ngày càng dược nâng cao nên việc đưa
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất một cách phù hợp và kịp
thời luôn được bà con hưởng ứng nhiệt tình.
Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó, xã Tân Thái còn gặp nhiều khó khăn sau:
Là một xã miền núi có địa hình phức tạp, thời tiết khắc nghiệt, rét kéo
dài, lại nằm dọc theo ven Hồ Núi Cốc nước hồ thường xuyên dâng cao vào
mùa mưa nên ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất vật nuôi cây trồng.
Sự biến động về giá cả hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày tăng
quá cao, nhất là phân bón; thức ăn gia súc và các loại giống lúa khan hiếm.
Bên cạnh đó mặt hàng nông sản quan trọng là chè búp giá lại không ổn định
dẫn đến thu nhập của nhân dân trong xã còn chưa cao.
Sự phân bố dân cư không đều nên ảnh hưởng tới việc tuyên truyền phổ
cập khoa học kỹ thuật trong sản suất tới từng hộ nông dân.
Vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp còn hạn chế, điều này làm cho việc
ứng dụng khoa học kỹ thuật ngày càng khó khăn.
Mạng lưới thú y cơ sở còn yếu trong tổ chức và quản lý, do vậy làm cho
việc kiểm soát dịch bệnh chưa được tốt. Tập quán chăn nuôi còn lạc hậu nên
việc áp dụng các biện pháp vệ sinh thú y và phòng bệnh còn khó thực hiện.
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian: Từ tháng 01/2014 đến tháng 05/2014
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các độ tuổi của rừng trồng Keo lai, tại Xã Tân
Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Các thảm cây bụi, cây trồng nông
nghiệp, công nghiệp, trang trại, vườn cây ăn quả và rừng trồng đều không
thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đặc điểm cấu trúc các loại rừng
Xác định đường kính, chiều cao của cây Keo lai từng độ tuổi.
3.3.2. Sinh khối tươi
Xác định sinh khối tươi của rễ nhỏ tại các trạng thái tuổi rừng trồng
Keo lai.
3.3.3. Sinh khối khô
Xác định sinh khối khô của rễ nhỏ tại các trạng thái ở các trạng thái
tuổi rừng trồng Keo lai.
3.3.4. Lượng Carbon tích lũy trong rễ nhỏ
Xác định lượng Carbon tích lũy trong rễ nhỏ tại các trạng thái rừng, ở
các tuổi rừng trồng Keo lai.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa
Đề tài có kế thừa một số tư liệu:
- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng.
- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
- Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: Kết quả điều
tra hệ thực vật và thảm thực vật rừng tại xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.
3.4.2. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Ô đo đếm được thiết lập với diện tích ô tiêu chuẩn là 1000 m
2
(25m x
40m) dùng để đo cây gỗ, và cây bụi và thảm mục được đo đếm tại các ô dạng
bản nhỏ hơn 1m
2
(Hình 3.1). Ô mẫu được lựa chọn trong phạm vi 0,5 ha,
tránh đường ranh giới, trừ khi được xác định trước.
x
25m
40m y
Cây gỗ lớn,
Cây gỗ nhỏ,
Cây bụi, thảm tươi,
Ô dạng bản đo đếm thảm tươi và tầng thảm mục,
Ô dạng bản lấy mẫu đất,
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí các ô đo đếm
* Điều tra nhóm cây gỗ
Trong ô tiêu chuẩn cấp 2 và cấp 3 đo chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m
cho những cây gỗ sau đó dùng chương trình Excel và công thức chuyển đổi
để tính đường kính theo công thức:
D =
π
C
(1.1)
Trong đó: D là đường kính thân (cm); C là chu vi thân (cm); π=3,14
Xác định tên loài và đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước sào có
chia vạch cho mỗi cây đã đo đường kính.
* Điều tra cây bụi, dây leo, thảm tươi và thảm mục
Điều tra lớp cây bụi, thảm tươi và dây leo được xác định cho các ô tiêu
chuẩn cấp 3 diện tích 1 m
2
, với các chỉ tiêu sau:
+ Xác định tên loài phổ thông.
+ Xác định độ che phủ.
+ Xác định độ dày của lớp thảm mục.
3.4.2.1 Phương pháp thu mẫu
Thu mẫu rễ nhỏ
Mỗi ô tiêu chuẩn, tiến hành khoan đất để thu mẫu (Kích thước: đường
kính 5,7cm, chiều dài 10 cm) trên 5 ô dạng bản kích thước 1m
2
trên mỗi OTC
(Hình 3.2). Lần lượt lấy mẫu theo thứ tự từ trên xuống dưới, theo các lớp độ
sâu là 0 - 10 cm, 10 - 20cm, 20 - 30cm.
3.4.2.2 Phương pháp phân tích mẫu
Phân tích mẫu thực vật
Xác định tên khoa học, tên địa phương các loài cây theo các tài liệu của
Nguyễn Tiến Bân (1997) [1]. Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [3]
Hình 3.2 : Khoan mẫu đất
Phân tích mẫu rễ
Sau khi rút ống sắt đã chứa cả đất và rễ nhỏ lên mặt đất, nhặt toàn bộ rễ
nhỏ và loại sạch đất khỏi rễ rồi cân lượng rễ nhỏ thu được. Chú ý phân biệt rễ
nhỏ và các loại rễ khác. Bảo quản lượng rễ thu được để có số liệu so sánh
chính xác trọng lượng rễ tươi và khô sau sấy. Phơi khô không khí mẫu rễ, sau
đó sấy khô trong tủ sấy trong thời gian 8h với nhiệt độ 80
0
C.
Tính toán sinh khối rễ nhỏ
Sinh khối của rễ nhỏ (Tấn/m
2
) được xác định trên khối lượng khô của
mẫu thu được, và được tính theo công thức:
1
n
i
i
Fineroot
P
s
SK a
n
=
÷
=
∑
(1.2)
Trong đó: SK
Fineroot
là sinh khối rễ nhỏ (Tấn/m
2
); P
i
là lượng rễ nhỏ thu
được trong một lõi đất (g); n = 5 (số lõi đất thu được); s = 25,50 cm
2
(diện
tích bề mặt của ống dung trọng có đường kính 5,7 cm); a= 10000 cm
2
/m
2
(hệ
số qui đổi từ cm
2
sang m
2
).
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Trạng thái rừng trồng Keo lai
Thành phần loài, cấu trúc tầng tán của các quần xã được thu thập trong các
OTC của các trạng thái rừng trồng.
Trong thời gian thục tập tốt nghiệp, những người dân sung quanh đã chỉ
cho vị chí cây Keo lai (từ 3 - 7 ) được trồng từ 2 đến 7 năm tuổi .Số liệu được
tiến hành điều tra trong 9 OTC tại các vị trí (xã), địa hình (chân, sườn, đỉnh)
và tuổi (2 - 7 năm) khác nhau. Kết quả xử lý được thống kê trong Bảng 4.1
Bảng 4.1. Trạng thái rừng trồng Keo lai
OTC
Độ
dốc
(độ)
Tuổi
(năm)
Vị trí
3.1
___
D
(cm)
vn
H
___
(m)
dc
H
___
(m)
0
N
(cây/OT
C)
N
(cây/ha)
1 28 7 đỉnh 14,58 13,5 9,7 67 670
2 18 7 chân 14,74 13,3 9,9 74 740
3 27 3 đỉnh 4,80 8,9 3,9 163 1630
4 26 5 đỉnh 10,51 11,5 7,4 93 930
5 20 3 chân 5,44 10,3 5,1 149 1490
6 22 5 sườn 10,78 11,6 7,8 89 890
7 24 3 sườn 5,20 9,8 5,3 156 1560
8 21 7 sườn 14,61 13,4 9,7 70 700
9 19 5 chân 11,03 10,9 6,2 80 800
Từ bảng 4.1 cho thấy, các OTC được bố trí ở tất cả các Sườn Đông,
Tây, Nam, Bắc, độ dốc từ trung bình đến dốc và rất dốc (17 – 30). Trong 9
OTC có 3 ô ở tuổi 3, 3 ô tuổi 5, và 3 ô tuổi 7. Trong đó 3 ô ở đỉnh, 4 ô ở sườn
và 2 ô ở chân. Việc bố trí OTC ở các hướng phơi, vị trí và độ dốc khác nhau
sẽ đại diện tốt cho khả năng thu nhận nguồn năng lượng mặt trời, đảm bảo sự
bao quát, so sánh chính xác trong điều tra đánh giá tình hình sinh trưởng, các
quy luật cấu trúc và các nhân tố ảnh hưởng trong đời sống cây rừng.
Hình 4.1: rừng Keo lai 7 tuổi
4.2. Sinh khối tươi của rễ nhỏ
Sinh khối tươi của rễ nhỏ tại trạng thái rừng trồng Keo lai được xác
định sau khi cân lượng rễ nhỏ thu được từ các ống dung trọng.
4.2.1. Sinh khối tươi rễ nhỏ tại rừng trồng Keo lai 3 năm tuổi
Sinh khối tươi rễ nhỏ của rừng trồng Keo lai tại khu vực nghiên cứu
được trình bày tại bảng 4.2
Bảng 4.2: Sinh khối tươi của rễ nhỏ tại rừng trồng Keo lai 3 năm tuổi
STT Trạng thái
Sinh khối tươi tấn /ha
0 - 10
cm
10 - 20
cm
20 - 30
cm
Tổng số
OTC3
1 ODB1 10,196 0,784 0,784 11,765
2 ODB2 20,392 3,137 0,784 24,314
3 ODB3 4,314 2,353 0,784 7,451
4 ODB4 5,490 4,314 2,353 12,157
5 ODB5 7,843 2,353 2,353 12,549
TB 9,65 2,59 1,41 13,65
OTC5
6 ODB1 2,353 1,569 0,784 4,706
7 ODB2 2,353 2,353 1,569 6,275
8 ODB3 3,922 2,353 0,392 6,667
9 ODB4 3,137 0,392 0,392 3,922
10 ODB5 2,353 0,784 0,784 3,922
TB 2,82 1,49 0,78 5,10
OTC7
11 ODB1 7,059 2,353 0,784 10,196
12 ODB2 5,490 3,137 0,784 9,412
13 ODB3 7,059 3,922 0,784 11,765
14 ODB4 7,059 3,137 0,784 10,980
15 ODB5 5,490 0,784 0,784 7,059
TB 6,43 2,67 0,78 9,99
Qua bảng 4.2 sinh khối tươi rễ nhỏ tại các trạng thái rừng trồng Keo lai
3 năm tuổi cho ta thấy: Sinh khối rễ nhỏ ở tầng từ 0 - 10 nằm trong khoảng
2,82 tấn/ha đến 9,62 tấn/ha, sinh khối trung bình của tầng này là 6,3 tấn /ha.
Sinh khối rễ nhỏ ở tầng từ 10 - 20 nằm trong khoảng 1,49 tấn/ha đến 2,59
tấn/ha, sinh khối trung bình của tầng này là 2,25 tấn /ha. Sinh khối rễ nhỏ ở
tầng từ 20 - 30 nằm trong khoảng 0,78 tấn/ha đến 1,41 tấn/ha, sinh khối trung
bình của tầng này là 2,97 tấn /ha.Tổng trung bình sinh khối của rừng trồng
Keo lai 3 năm tuổi là 9,58 tấn /ha, Sinh khối rễ nhỏ giảm dần khi xuống.