Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ THỊ HUYỀN TRANG
"XÁC ĐỊNH SINH KHỐI RỄ NHỎ TRONG RỪNG
TRỒNG KEO TAI TƢỢNG (Acacia mangium)TẠI XÃ
TÂN THÁI, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN"
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
MS: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ THỊ HUYỀN TRANG
"XÁC ĐỊNH SINH KHỐI RỄ NHỎ TRONG RỪNG
TRỒNG KEO TAI TƢỢNG (Acacia mangium)TẠI XÃ
TÂN THÁI, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN"
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
MS: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS ĐỖ HOÀNG CHUNG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
Tôi xin ca
.
9 năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
theo chƣơng trình đào tạo Cao học Lâm Nghiệp khóa 20, niên khóa 2012 – 2014.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Phòng quản lý đào tạo sau Đại học, Ủy ban nhân dân xã Tân Thái, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.
Trƣớc tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Đỗ Hoàng
Chung – ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả
trong suốt thời gian học tập cũng nhƣ trong thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Phòng sau đại học Đại học Thái Nguyên, cùng
toàn thể các thầy cô giáo khoa Lâm Nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả
trong qua trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, ngƣời thân trong gia đình
đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn
Ngô Thị Huyền Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
MỤC LỤC
1
2.1. Mục tiêu chung 2
3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Đặc điểm sinh thái cây Keo tai tƣợng (Acacia mangium)
4
1.2. Nam 5
1.2.1. 5
1.2.2. 11
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 13
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 13
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 14
1.3.3. Đánh giá chung 19
1.3.3.1. Thuận lợi 19
1.3.3.2. Khó khăn 20
21
21
21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
2.2. Nội dung nghiên cứu 21
2.2.1. Đặc điểm cấu trúc các loại rừng 21
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc sinh khối rễ nhỏ 21
2.2.4. Lƣợng các bon tích lũy trong rễ nhỏ 21
21
2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa 21
2.3.2. Điều tra ô tiêu chuẩn 22
2.3.3. Phƣơng pháp thu mẫu 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
CHƢƠNG 3 29
29
3.1.1. Cấu trúc lâm phần 29
31
3.2. Sinh khối của rễ nhỏ 35
35
35
36
38
3.4.2. Sinh khối khô của rễ nhỏ 39
. 41
3.3 41
của lâm phần 44
3.4. Lƣợng các bon tích lũy trong rễ nhỏ 45
45
. 47
3.4.3. Lƣợng các bon tích lũy trong rễ nhỏ rừng keo tai tƣợng nhóm tuổi
III 48
KẾT LUẬN 51
1. Kết luận 51
2. Kiến nghị 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
ANPP
D
1.3
FPR
Hdc
Hvn
OBD
OTC
Rt
UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp số liệu nghiên cứu về rễ nhỏ ANPP viết tắt của năng
suất sơ cấp trên mặt đất và FRP viết tắt của năng suất rễ nhỏ 7
18
Bảng 2.1: Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tƣơi 25
29
Bảng 3.2: Độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tƣơi 30
Bảng 3.3: Sinh khối tầng cây gỗ 31
Bảng 3.4: Sinh khối tầng cây bụi, thảm tƣơi 32
Bảng 3.5: Sinh khối tầng thảm mục 33
Bảng 34
Bảng 3.7: Sinh khối tƣơi của rễ nhỏ rừng 36
Bảng 3.8: 37
Bảng 3.9: Sinh khối tƣơi 38
Bảng 3.10: Sinh khối khô của rễ nhỏ tại các nhóm tuổi rừng trồng keo tai
tƣợng 40
. 42
g cây bụi, thảm tƣơi
và thảm mục 44
sinh khối rễ nhỏ 45
Bảng 3.14 46
Bảng 3.15: Lƣợng các bon tích lũy trong rễ nhỏ rừng Keo tai tƣợng nhóm tuổi
II 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Ảnh vệ tinh địa hình xã Tân Thái 13
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí OTC của đề tài 22
Hình 2.2: Clinometer tự chế 23
Hình 2.3: ODB lấy mẫu thảm mục và cây bụi thảm tƣơi. 25
Hình 2.4: Khoan mẫu đất 26
Hình 3.1: Biểu đồ sinh khối khô của rễ nhỏ theo các nhóm tuổi 41
Hình 3.2. Mối quan hệ giữa sinh khối rễ nhỏ và sinh khối tầng cây gỗ 43
. 46
Hình 3.4: Lƣợng các bon tích lũy trong rễ nhỏ rừng keo tai tƣợng nhóm tuổi II
48
. 49
Hình 3.6: Tỷ lệ trữ lƣợng các bon trong rễ nhỏ theo các tầng đất 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
U
1.
Đấ chứa các bon khổng lồ trong hệ sinh
thái lục địa. Ngày nay, nồng độ CO
2
tăng lên trong không khí có vẻ nhƣ đang
làm lƣợng C đi vào đất tăng thêm thông qua sự tăng lên của sinh khối rừng
bên trên hay dƣới mặt đất. Lƣợng bổ sung này tạo ra sự tăng
chứa. Sinh khối dƣới mặt đất đƣợc bổ sung 1 phần qua hệ rễ
thực vật.
Rễ cây là một cơ quan sinh dƣỡng của thực vật, thực hiện các chức năng
thực thụ nhƣ bám cây vào đất và bản thể, rễ cây hút nƣớc và các chất khoáng,
hô hấp. Ngoài ra rễ cây còn là cơ quan dự trữ các chất dinh dƣỡng, là cơ quan
sinh sản sinh dƣỡng của thực vật. Ở thực vật có mạch, rễ là một cơ quan của
thực vật thông thƣờng nằm dƣới mặt đất (khi so sánh với thân). Tuy nhiên, nó
vẫn có ngoại lệ chẳng hạn ở một số loài có rễ khí sinh (nghĩa là nó mọc trên
mặt đất) hoặc thông khí (nghĩa là mọc trên mặt đất hoặc trên mặt nƣớc). Rễ
cũng đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp cytokinin, một dạng hoóc
môn tăng trƣởng của thực vật, một trong các nhu cầu để phát triển các chồi và
cành cây.
C tìm ra một tác dụng quan trọng của rễ, cung cấp
chất dinh dƣỡng cho đất. Rễ nhỏ (fine root) là những rễ có đƣờng kính < 2
mm, thời gian sinh trƣởng ngắn khi chết đi chúng phân hủy thành các chất
hữu cơ cung cấp cho đất. Mặc dù sinh khối rễ nhỏ đóng góp ít hơn 1,5% tổng
số sinh khối trong các khu rừng, tuy nhiên năng suất sinh khối rễ nhỏ có thể
chiếm tới một phần ba năng suất sơ cấp sinh khối của cả khu rừng. Trong một
khu rừng lƣợng dinh dƣỡng và các bon rễ nhỏ cung cấp cho đất bằng hoặc có
thể hơn so với cành rơi, lá rụng.
Sinh khối rễ nhỏ có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển của cây, tƣơng
tác giữa cây trồng và chu trình dinh dƣỡng các bon. Mỗi trạng thái rừng với
thành phần loài khác nhau có thành phần rễ nhỏ khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về lĩnh vực này còn ít đƣợc tiến hành
đối với các trạng thái rừng hiện có. Bên cạnh đó, việc áp dụng những kiến
thức học đƣợc để áp dụng giải quyết những vấn đề thực tiễn cụ thể là rất quan
trọng, qua đó có thể thực hành những phƣơng pháp đã đƣợc học, cũng nhƣ
bƣớc đầu làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp.
Trƣớc thực tiễn đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Xác định sinh khối
rễ nhỏ trong rừng trồng (Acacia mangium) tại xã Tân Thái,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. Nhằm xác định đƣợc sinh khối rễ nhỏ và
khả năng tích lũy các bon trong đất thông qua rễ nhỏ. Từ đó góp phần cung
cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá động thái và các quá trình xảy ra trong
hệ sinh thái rừng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần làm sáng tỏ giá trị về mặt môi trƣờng của hệ sinh thái rừng
nói chung và của rễ nhỏ của rừng trồng tại xã Tân Thái, huyện
Đại Từ nói riêng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mô tả đƣợc đặc điểm cấu trúc rừng trồng theo tuổi tại
khu vực nghiên cứu.
- Xác định đƣợc sinh khối rễ nhỏ của rừng trồng tại x
Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
-
.
- Xác định đƣợc lƣợng các bon tích lũy trong rễ nhỏ của rừng trồng
tại xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
+
.
+ Giúp kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết
. V
.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nhằm xác định đƣợc sinh khối rễ nhỏ
và khả năng phân thành các chất
dinh dƣỡng cung cấp cho đất. Từ đó góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho
việc đánh giá động thái và các quá trình xảy ra trong hệ sinh thái rừng
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh thái cây Keo tai tƣợng (Acacia mangium)
Keo tai tƣợng (Acacia mangium), còn có tên khác là keo lá to, keo mỡ là một
cây thuộc phân họ Trinh nữ (Mimosaceae). Keo tai tƣợng phân bố tự nhiên ở phía
Bắc Australia, Papua New Guinea, Đông Indonesia. Vùng phân bố chính rộng nhƣng
không liên tục từ vĩ tuyến 8 – 18
0
Nam. Thƣờng phân bố ở những nơi có độ cao thấp
từ 10 – 400 m và không vƣợt quá 800 m. Loài này đã đƣợc đem trồng thành công ở
Sabah (Malaysia), Philippines, Hawaii, Costa Rica và nhiều nơi khác ở
châu .
Ngƣời ta sử dụng keo tai tƣợng để bảo vệ cảnh quan môi trƣờng và lấy gỗ. Ở
Việt Nam, Keo tai tƣợng đƣợc trồng rừng với mục đích chủ yếu là cải tạo môi trƣờng
sinh thái và sản xuất gỗ, cung cấp gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến bột
giấy, ván sợi ép, trụ mỏ dùng đóng đồ mộc, gỗ xây dựng, làm ván ghép thanh….
Loài cây Keo tai tƣợng thích hợp nơi có nhiệt độ bình quân năm 23-24
0
C, độ
cao dƣới 600 - 700m so với mực nƣớc biển, độ dốc dƣới 20 – 25
0
C, ƣa đất tốt sâu
dày hơn Keo lá tràm, thành phần cơ giới trung bình, thoát nƣớc. Cây mọc tốt trên
nhiều loại đất có pH: 4 – 5; đặc biệt sinh trƣởng tốt ở những nơi đất tốt, tầng đất dày,
nơi có lƣợng mƣa từ 1500 – 2500 mm/năm. Cây mọc nhanh, khỏe, chịu đựng mọi
hoàn cảnh. Mọc trên nhiều loại đất: Đất pha cát ven biển, đất Bazan, đất bồi tụ, vàng
đỏ, phù sa cổ,…
Cây gỗ lớn cao 25 - 30m, đƣờng kính có thể đạt tới 60-80 cm.Thân mập,
thẳng, vỏ ngoài màu xám, phân cành dài, nhánh non có 3 cạnh to. Cây ƣa sáng, mọc
nhanh, có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn, chống cháy rừng.
Gỗ thẳng, màu vàng trắng có vân, có giác lõi phân biệt, gỗ có tác dụng nhiều
mặt: kích thƣớc nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thƣớc lớn sử dụng trong xây dựng,
đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu.
Về đất đai: chủ yếu trồng trên các loại đất feralit, tầng dày tối thiểu 35 cm, tối
ƣu: 40 - 50 cm. Đất phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất phèn lên luống không bị ngập
nƣớc đều có thể trồng đƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
- Lá đơn, mọc cách, dạng thuôn dài, cong phình rộng ở phần trên, đầu thuôn tù
thu hẹp dần ở góc, hẹp theo cuống, màu xanh lục bóng. Có 4 gân từ góc lá, cong theo
phiến, gân nhỏ mạng lƣới.
- Cụm hoa dạng bông ở nách lá. Hoa nhỏ màu vàng.
- Quả đậu, dài, xoắn lại nhiều vòng, màu nâu đậm.
- Keo tai tƣợng mọc tự nhiên ở Australia, đƣợc nhập trồng ở nhiều nƣớc nhiệt
đới Châu Á. Ở Việt Nam đƣợc trồng rộng rãi trong toàn quốc, thƣờng trồng thành
rừng tập trung, trồng xen, trồng phân tán,…
- Gỗ màu nhạt dễ cƣa xẻ, đóng đồ gia dụng, dùng trong xây dựng, xẻ ván, làm
bột, giấy, sản xuất ván nhân tạo.
- Là loài cây đa mục đích, thuộc loài cây cố định đạm có tác dụng cải tạo đất.
1.2.
1.2.1.
Ammer và Wagner (2005) nghiên cứu tại rừng Thông Na uy đã chỉ ra
sử dụng phƣơng pháp mô hình hóa để xác định sinh khối rễ nhỏ sẽ đạt đƣợc
62 đến 72% so với kết quả xác định sinh khối rễ nhỏ bằng phƣơng pháp ống
dung trọng [8].
Katrin Heinsoo và cộng sự (2009) nghiên cứu tại hai loại rừng trồng
(Salix viminalis và Salix dasyclados) kết quả cho thấy sinh khối rễ nhỏ chiếm
từ 39-54% sinh khối rễ ở tầng đất 0-10 cm [15].
Roger và cộng sự (2003) nghiên cứu động thái của rễ nhỏ ở rừng Sồi tại
Alaska, đã chỉ ra năng suất rễ nhỏ hàng năm đạt 228±75g sinh khối/m
2
/năm,
chiếm khoảng 56% so với năng suất của phần trên mặt đất [10].
Jiménez và cộng sự (2009) nghiên cứu động thái rễ nhỏ trong các loại đất
rừng tại khu vực Amazôn Côlômbia, kết quả cho thấy khối lƣợng và năng
suất rễ nhỏ thay đổi theo độ sâu tầng đất (0-10 và 10-20 cm) [19].
Vardan Singh Rawat (2012) đã nghiên cứu sinh khối của rễ nhỏ và dinh
dƣỡng đất ở rừng Van Panchayat của huyện Almora tại Ấn Độ đã cho rằng:
Sinh khối rễ nhỏ có ý nghĩa quan trọng cho sự tăng trƣởng của cá thể cây
rừng, mối quan hệ giữa cây với chu trình các bon. Tích lũy các bon trong rễ
nhỏ có sự khác biệt nhau giữa các loài và các mùa. Kết quả nghiên cứu cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
thấy với rừng ƣu thế bởi các loài Quercus leucotrichophora, Pinus roxburghii
và Rhododendron arboretum thì tổng sinh khối rễ nhỏ biến động từ 4,28
tấn/ha - 5,74 tấn/ha. Trong khi tổng trữ lƣợng các bon thay đổi từ 2,14 tấn/ha
– 2,87 tấn/ha. Trung bình sinh khối rễ nhỏ là 6,56 ±2,68 tấn/ha. Sinh khối rễ
nhỏ và các bon phân bố theo các mùa giảm theo độ sâu tầng đất. Rễ nhỏ đóng
vai trò nhƣ một phƣơng tiện để chuyển các bon trong khí quyển vào đất dƣới
dạng các bon có chứa các hợp chất [21].
Xác định năng suất rễ nhỏ ở hệ sinh thái trên cạn là một vấn đề. Do đó,
rất khó để khái quát về mối quan hệ giữa năng suất trên mặt đất và dƣới mặt
đất hoặc kiểm soát năng suất rễ nhỏ. Tuy nhiên, năng suất rễ nhỏ có khả năng
đại diện cho tổng năng suất sơ cấp của các hệ sinh thái. Ví dụ, một số nghiên
cứu cho rằng năng suất rễ nhỏ của hệ sinh thái rừng có thể đạt đến 75% tổng
năng suất sơ cấp (Agren et al. 1980, Grier et al. 1981, Vogt et al. 1982, 1986,
Fogel 1983) (dẫn theo Knute & Jame, 1992) [16].
McDonald (2010) Nghiên cứu về rễ nhỏ (FR) (rễ có đƣờng kính <2
mm) trong các khu rừng Taiga đã trở thành tiêu điểm của nhiều nhà nghiên
cứu về rừng trong thập kỉ qua với nỗ lực hiểu rõ hơn các quá trình bên dƣới
mặt đất. Mục đích của cuộc nghiên cứu này đã : (1)Xác định sự thay đổi năng
suất C hàng năm của rễ nhỏ trong mối quan hệ của chu kì C. (2)Xác định
năng suất rễ, tỷ lệ rễ chết, doanh thu và thời gian sống thay đổi theo cấp
đƣờng kính rễ và độ sâu tầng đất….[18].
Năng suất của rễ nhỏ đã đƣợc ƣớc tính chiếm tới 33% trọng lƣợng
hàng năm của năng suất sơ cấp (Gill và Jackson, 2000). Năng suất của rễ nhỏ
có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trƣởng của cây, tƣơng tác giữa cây, C ở
dƣới mặt đất và chu kì sinh dƣỡng. Sản phẩm rễ nhỏ đƣợc quy định bởi các
chất dinh dƣỡng sẵn có trong các vật liệu rơi rụng (Cuevas và Medina, 1988;
Aerts et al, 1992.). Rễ nhỏ đƣợc liên tục đổi mới và năng suất của nó thƣờng
vƣợt quá năng suất trên mặt đất, mặc dù thực tế là sinh khối rễ nhỏ chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng sinh khối đứng (Helmisaari et BC., 2002) [21].
Knute và Jame (1992) đã tổng hợp những nghiên cứu về năng suất rễ
nhỏ, số liệu đƣợc tổng hợp tại bảng 1.1 [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 1.1: Tổng hợp số liệu nghiên cứu về rễ nhỏ ANPP viết tắt của năng
suất sơ cấp trên mặt đất và FRP viết tắt của năng suất rễ nhỏ
Loại thảm thực
vật/Khu vực
ANPP
(g/m
2
/năm)
FRP
(g/m
2
/năm)
Nguồn tài liệu
Rừng Thông Scốtlen
120 năm, Thụy điển
285
Bringmark 1977
Nt
217
Persson 1983
Nt
226
Persson 1983
Rừng khô, Venezuela
1590
Medina và Cuevas
1989
Nt
1540
Vitousek và
Sanford 1986
Nt
201
Jordan và
Escalante 1980
Nt
1117
Cuevas và Medina
1988
Hoang mạc, Venezuela
1150
Medina và Cuevas
1989
Nt
120
Cuevas và Medina
1988
Sồi đen, Nam
Wisconsin, Mỹ
1103
591
Nadelhoffer và cs.
1985
Nt
174
Aber và cs. 1985
Sồi đỏ, Nam Wisconsin,
Mỹ
1371
524
Nadelhoffer và cs.
1985
Nt
52
Aber và cs. 1985
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Loại thảm thực vật/Khu
vực
ANPP
(g/m
2
/năm)
FRP
(g/m
2
/năm)
Nguồn tài liệu
Rừng Phong (Acer
saccharum), Nam
Wisconsin, Mỹ
932
402
Nadelhoffer và cs.
1985
Nt
110
Aber và cs. 1985
Rừng Cáng lò, Nam
Wisconsin, Mỹ
680
324
Nadelhoffer và cs.
1985
Thông trắng (Pinus
strobus), Nam Wisconsin,
Mỹ
837
257
Nadelhoffer và cs.
1985
Nt
97
Aber và cs. 1985
Thông hỗn giao, Nam
Wisconsin, Mỹ
850
262
Nadelhoffer và cs.
1985
Rừng Vân sam, Nam
Wisconsin, Mỹ
748
160
Nadelhoffer và cs.
1985
Thông đỏ (Pinus resinosa),
Nam Wisconsin, Mỹ
653
198
Nadelhoffer và cs.
1985
Nt
69
Aber và cs. 1985
Thông đỏ (Pinus resinosa),
Trung Wisconsin, Mỹ
410
253
Aber và cs. 1985
Nt
120
Aber và cs. 1985
Thông trắng (Pinus
strobus), Trung Wisconsin,
Mỹ
640
McClaugherty và
cs. 1985
Nt
162
Aber và cs. 1985
Nt
140
Aber và cs. 1985
Sồi trắng (Quercus alba),
840
McClaugherty và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Trung Wisconsin, Mỹ
cs. 1985
Nt
340
Aber và cs. 1985
Nt
305
Aber và cs. 1985
Sồi đỏ (Quercus rubra),
Trung Wisconsin, Mỹ
810
235
Aber và cs. 1985
Nt
250
Aber và cs. 1985
Rừng Phong (Acer
saccharum), Trung
Wisconsin, Mỹ
950
106
Aber và cs. 1985
Rừng Phong (Acer
saccharum), Trung
Wisconsin, Mỹ
650
Aber và cs. 1985
Rừng Thông đỏ (Pinus
resinosa), Massachusetts,
Mỹ
980
420
Aber và cs. 1985
Nt
1090
McClaugherty và
cs. 1985
Nt
410
McClaugherty và
cs. 1985
Rừng hỗn giao lá rộng,
Massachusetts, Mỹ
930
400
Aber và cs. 1985
Nt
1140
McClaugherty và
cs. 1985
Nt
540
McClaugherty và
cs. 1985
Linh sam Douglas duyên
hải (Pseudotsuga menziesii)
180 năm, Washington, Mỹ
455
1708
Vogt và cs. 1982
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Liriodendron, Tennessee,
Mỹ
865
Stand Số 23, Cole
và Rapp 1981
Nt
900
Harris và cs. 1977
Nt
580
Harris và cs. 1977
Pinus elliottii, Florida, Mỹ
1346
Gholz và Fisher
1982
Nt
542
Gholz và cs. 1985a
Fagus 120 năm, Bỉ
439
van Praag và cs.
1988
Picea 35 năm, Bỉ
701
van Praag và cs.
1988
Pseudotsuga, vùng khô hạn,
Oregon, Mỹ
650
Santantonio và
Hermann 1985
Pseudotsuga, vùng trung
gian, Oregon, Mỹ
630
Santantonio và
Hermann 1985
Pseudotsuga, vùng ẩm ƣớt,
Oregon, Mỹ
480
Santantonio và
Hermann 1985
Rừng rụng lá, Ấn độ
950
Singh và Misra
1979
Quercus spp., Missouri, Mỹ
220
Joslin và Henderson
1987
Nt
598
Rochow 1975
Pseudotsuga, vùng thấp,
Washington, Mỹ
730
620
Keyes và Grier
1981
Nt
700
Keyes và Grier
1981
Pseudotsuga, vùng cao,
Washington, Mỹ
1370
160
Keyes và Grier
1981
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Nt
250
Keyes và Grier
1981
Pseudotsuga, Oregon, Mỹ
1180
1668
Fogel và Hunt 1983
Pinus contorta, xeric 1,
Brit. Col.
350
390
Comeau và
Kimmins 1989
Pinus contorta, xeric 2,
Brit. Col.
330
590
Comeau và
Kimmins 1989
Pinus contorta, mesic 1,
Brit. Col.
640
470
Comeau và
Kimmins 1989
Pinus contorta, mesic 2,
Brit. Col.
740
370
Comeau và
Kimmins 1989
Fagus, Đức
1030
150
Ellenberg và cs.
1986
1.2.2. Việt Nam
Hiện tại ở Việt Nam rất ít công trình nghiên cứu về lĩnh vực này.
Z. Čermák (2011) đã tiến hành nghiên cứu tại Khu rừng nhiệt đới ẩm
Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai và đã đƣa ra một số kết quả nghiên cứu. Khu rừng
nhiệt đới ẩm Kon Hà Nừng có diện tích 275.900 ha, tiêu biểu cho hệ sinh thái
rừng ở Gia Lai. Rừng ở đây nhiều tầng, thảm thực vật xanh tốt quanh năm và
có nhiều loại gỗ quý, nơi đây còn bảo tồn đƣợc nhiều khu rừng nguyên sinh
quý giá với nhiều cây cổ thụ đƣờng kính trên 1 m [9].
Mục tiêu nghiên cứu khu rừng Kon Hà Nừng là để xác định số lƣợng,
khối lƣợng rễ trong đất và đánh giá các ảnh hƣởng của việc khai thác trên
sinh khối rễ. Trong rừng sự xuất hiện của rễ trong lớp đất đƣợc theo dõi. Mẫu
đƣợc thu thập 10cm 1 lớp đất và độ sâu lên đến 80 cm. R
I: –
III: <5.0 mm. Một số tác giả ví dụ Vance (1992) phân loại rễ có đƣờng kính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
lên đến 2 mm là rễ nhỏ. Mặt khác, Aruchalam et al. (1992) chia rễ nhỏ có
đƣờng kính lên đến 2 mm và rễ thô có đƣờng kính 2 – 15 mm.
Kết quả cho thấy phần lớn các rễ nhỏ có mặt trong 10 cm đầu tiên của
tầng đất. Khối lƣợng của chúng giảm theo chiều sâu, hơn 50% tổng khối
lƣợng của rễ nằm trong 30 cm đầu của đất. Tổng trọng lƣợng khô của rễ có
đƣờng kính 1 mm dao động từ 2.34 – 3.24 tấn/ha, trọng lƣợng khô của rễ có
đƣờng kính 1.1 – 5.0 mm dao động từ 6.57 – 9.69 tấn/ha [9].
Theo Đỗ Hoàng Chung và cs. (2012), thông tin về sinh khối rễ nhỏ rất
quan trọng cho việc xác định số lƣợng các chất dinh dƣỡng và chu kỳ các bon
của các hệ sinh thái rừng. Năm ô tiêu chuẩn đại diện cho rừng tự nhiên đã
đƣợc thiết lập tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh. Sinh khối rễ nhỏ đƣợc xác
định thông qua việc thu mẫu từ các lõi đất của ống dung trọng ở các tầng khác
nhau: 0 – 10 cm ; 10- 20 cm; 20-30 cm. Sinh khối rễ nhỏ (đƣờng kính ≤ 2
mm) trong rừng tự nhiên nằm trong khoảng từ 685,95 g/ m
2
đến 1835,71 g/
m
2
. Hàm lƣợng các bon trong rễ nhỏ của rừng tự nhiên nằm trong khoảng
0,352 g C/g – 0,429 g C/g. Tổng lƣợng các bon tích lũy trong rễ nhỏ của rừng
tự nhiên đạt giá trị từ 2,74 tấn C /ha đến 7,64 tấn C /ha. Trữ lƣợng các bon rễ
nhỏ ở ba tầng đất có sự khác nhau và giảm dần theo chiều sâu. Rễ nhỏ đóng
vai trò nhƣ một phƣơng tiện để chuyển các bon trong khí quyển vào đất dƣới
dạng các hợp chất chứa các bon. Những trầm tích này có tiềm năng đóng góp
lớn thông qua việc các bon lâu dài trong đất đối với việc giảm nồng
độ CO
2
trong khí quyển [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
( ≤ 2 mm)
.
.
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí đại lý: Tân Thái là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên. Đây là một xã có nhiều hộ dân sống trên sƣờn núi và ven bờ hồ Núi
Cốc, có địa hình mấp mô theo đƣờng tỉnh lộ 260, chiều dài xã là 8km, chiều
rộng 4km. Xã Tân Thái nằm ở phía Đông Nam của huyện Đại Từ.
-Phía Đông giáp xã Hà Thƣợng và xã Cù Vân
-Phía Tây giáp Hồ Núi Cốc
-Phía Nam giáp xã Phúc Xuân thuộc thành phố Thái Nguyên
-Phía Bắc giáp xã Hùng Sơn
-Xã Tân Thái có đƣờng liên tỉnh 260 chạy qua đang đƣợc nâng cấp và
mở rộng, là tuyến đƣờng liên tỉnh kết hợp liên huyện nên đã tạo cho xã nhiều
điều kiện giao lƣu văn hóa thƣơng mại với nhiều vùng kinh tế khác, kinh tế xã
hội ở đây đang phát triển từng ngày. Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2010, xã Tân Thái có diện tích 19,25 km² Khu vực xã.
(Nguồn: Google Earth)
Hình 1.1: Ảnh vệ tinh địa hình xã Tân Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Địa hình: Khu vực nghiên cứu nằm tại phía đông của huyện và đƣợc
biết đến vì là nơi có khu du lịch Hồ Núi Cốc là nơi có địa hình dốc.
Về đồi núi: Do vị trí địa lý của Huyện, Đại Từ đƣợc bao bọc xung
quanh bởi dãy núi:
- Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa Huyện và
tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m .
- Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa.
- Phía đông là dãy núi Pháo cao bình quân 150 - 300 m.
- Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ bắc xuống nam.
Khí hậu, Thủy văn: Theo sự phân vùng của nha khí tƣợng Thái
Nguyên, khí hậu của xã Tân Thái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm
mƣa nhiều. Hàng năm khí hậu biến đổi rõ rệt, mỗi mùa có đặc thù riêng.
Mùa đông từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung
bình 15,5
0
C, thấp nhất từ 9 - 10
0
C, cao nhất 20 - 21
0
C. Thƣờng xuyên có các
đợt gió mùa đông bắc và sƣơng muối kèm theo khí hậu khô hanh.
Mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến thang 10. Nhiệt độ trung bình là 28
0
C,
thấp nhất là 26
0
C, cao nhất là 30
0
C; đột xuất có ngày lên tới 38
0
C, nóng nhất
là tháng 6 và tháng 7, nhiều khi có đợt mƣa lớn và tập trung.
Lƣợng mƣa trong năm phân bố không đều, mƣa lớn vào khoảng tháng
6 và tháng 7, chiếm 60 - 70% lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa trung bình năm
là 1869mm, cao nhất là 2380mm, thấp nhất là 1385mm.
Độ ẩm không khí trung bình năm là 81.6%.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Tình hình dân sinh kinh tế
Xã Tân Thái có 758 hộ và 3.320 nhân khẩu (theo số liệu thống kê tháng
3 năm 2010). Trên địa bàn xã có 10 xóm, trong đó có 8/10 xóm bị ảnh hƣởng
của nƣớc hồ Núi Cốc, nhiều hộ gia đình bị nƣớc ngập vào đất thổ cƣ nên
không có nhà ở và đất canh tác dẫn tới đời sống khó khăn và bấp bênh. Đời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
sống nhân dân trong xã chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
chăn nuôi, buôn bán nhỏ nên mức thu nhập của ngƣời dân còn thấp và chƣa
ổn định, dẫn tới đời sống sinh hoạt của ngƣời dân còn chƣa cao.
Diện tích đất canh tác ít do nằm vào vùng bán ngập lòng hồ Núi Cốc,
nƣớc hồ lại thƣờng xuyên dâng cao nên ảnh hƣởng rất lớn tới diện tích đất
canh tác. Theo con số thống kê của xã năm 2010 thì:
- Số hộ có đất canh tác là: 235 hộ.
- Số hộ không có đất canh tác là: 154 hộ
- Số hộ sinh sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi: 389 hộ
- Số hộ bị ngập nhà ở hàng năm: 97 hộ
Trên địa bàn xã có nhiều nhà nghỉ, khách sạn nhƣ: Nhà nghỉ An Điều
Dƣỡng 16, Trung tâm điều dƣỡng có công (Sở lao động thƣơng binh xã hội),
Trạm thủy sản Núi Cốc, đặc biệt là công ty cổ phần Khách sạn Du lịch Công
Đoàn Hồ Núi Cốc (Khu du lịch Hồ Núi Cốc), tuy không do ủy ban nhân dân
xã quản lý nhƣng đã góp phần tạo điều kiện giải quyết việc làm cho nhiều lao
động trong xã.
1.3.2.2. Tình hình văn hóa xã hội
* Về văn hóa: Trong những năm gần đây, công tác văn hóa thông tin
tuyên truyền của xã Tân Thái đƣợc quan tâm rõ rệt. Xã đã tổ chức tốt các hoạt
động văn hóa thông tin, thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực và
tinh thần cho nhân dân. Tổ chức các buổi giao lƣu văn nghệ, mời các đoàn
nghệ thuật về phục vụ để đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. An
ninh quốc phòng đƣợc giữ vững và ổn định. Tệ nạn xã hội từng bƣớc đƣợc đẩy
lùi. Về công tác xã hội xã tập trung chỉ đạo thực hiện công tác thăm hỏi, tặng
quà các gia đình chính sách, trợ cấp cho các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn.
* Về Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục phổ thông có nhiều chuyển biến
tích cực, xã có một trƣờng trung học cơ sở, một trƣờng tiểu học, và một
trƣờng mầm non. Cơ sở vật chất trƣờng lớp đƣợc củng cố, số giáo viên dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
giỏi, học sinh giỏi ngày càng tăng. Năm 2010, trƣờng THCS có 238 học sinh
và 27 giáo viên, tỷ lệ lên lớp đạt 100%, tỷ lệ tốt nghiệp là 100%; Trƣờng tiểu
học có 249 học sinh và 20 giáo viên, tỷ lệ lên lớp đạt 100%; Trƣờng mầm non
có 169 học sinh và 13 giáo viên, tỷ lệ bé chăm ngoan đạt 98%. Nhờ vậy
trƣờng đã đƣợc công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo
quy định. Hiện nay, trƣờng tiếp tục chỉ đạo xây dựng trƣờng xanh, sạch, đẹp,
chất lƣợng giáo dục trung học từng bƣớc đƣợc tăng lên.
* Về y tế: Xã Tân Thái có một trạm y tế có 7 giƣờng, duy trì tốt hoạt
động khám, chữa bệnh. Các chƣơng trình y tế đƣợc triển khai đúng kế hoạch,
thực hiện chƣơng trình phòng chống bênh mùa hè, bệnh suy dinh dƣỡng trẻ
em, tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép kế hoạch hóa gia đình, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho ngƣời nghèo và
làm tốt công tác y tế học đƣờng. Trong 6 tháng đầu năm 2010 xã đã tổ chức
11 buổi truyền thông; có 1153 lƣợt khám chữa bệnh, trong đó có 1002 lƣợt
khám miễn phí.
Tình hình sản xuất
Dựa trên bản báo cáo sơ kết của xã Tân Thái năm 2010 chúng tôi đã
thu đƣợc những kết quả sau:
1.3.2.3. Tình hình sản xuất nông - lâm nghiệp
* Về cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy cả năm: 121 ha (trong đó: diện
tích tranh thủ cấy lúa lấn hồ đƣợc 25,4 ha), năng suất đạt 53.95 tạ/ha, đạt
133,8% so với kế hoạch giao sản lƣợng đạt 598.4 tấn, , sản lƣơng đạt 131% so
với Nghị quyết HĐND xã đề ra, so với cùng kỳ đạt 134,1%.
* Về các loại rau màu:
- Cây ngô cuối vụ đông trồng 18,4 ha năng xuất 40 tạ/ha, sản lƣợng
73,6 tấn đạt 100% so với kế hoạch đề ra. Tổng sản lƣợng cây có hạt là đạt 672
tấn, đạt 107,7 % so với kế hoạch, so với cùng kỳ đạt 96,3%.
- Rau mầu các loại 28,6 ha. Trong đó: