Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ HUYỀN NGA
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI THỊ HUYỀN NGA
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÒA BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH TRỌNG HANH
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của Thầy
giáo hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Đinh Trọng Hanh và không trùng lặp với bất kỳ
luận văn hoặc công trình nào khác. Các tƣ liệu và số liệu sử dụng trong luận văn
đƣợc thu thập từ các nguồn gốc đáng tin cậy.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả
Bùi Thị Huyền Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Trọng Hanh, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi trong việc hoàn thành công trình luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Quản lý đào tạo sau đại
học, các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã có những góp ý quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo điều
kiện cho tôi đƣợc đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện và
giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu tại
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả
Bùi Thị Huyền Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƢỜNG DẠY NGHỀ CÔNG LẬP 5
1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của các trƣờng dạy nghề công lập 5
1.1.1. Khái niệm về dạy nghề 5
1.1.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động của trƣờng dạy nghề công lập 6
1.1.3. Bản chất, mục tiêu dạy nghề, chất lƣợng đào tạo nghề 9
1.1.4. Chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc đối với hoạt động dạy nghề trong
giai đoạn hiện nay 13
1.2. Công tác quản lý tài chính tại các trƣờng dạy nghề công lập 18
1.2.1. Nguồn tài chính tại các trƣờng dạy nghề công lập 18
1.2.2. Bộ máy quản lý tài chính tại các trƣờng dạy nghề công lập 18
1.2.3. Yêu cấu quản lý tài chính ở trƣờng dạy nghề công lập 19
1.2.4. Nguyên tắc quản lý tài chính ở các trƣờng dạy nghề công lập 27
1.2.5. Chức năng và nhiệm vụ của quản lý tài chính tại các trƣờng dạy nghề
công lập 28
1.2.6. Quy trình quản lý tài chính trong trƣờng dạy nghề công lập 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.2.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại trƣờng dạy nghề
công lập 32
1.2.8. Hệ thống thanhh tra, kiểm soát nội bộ của trƣờng dạy nghề: 35
1.2.9. Tổ chức công tác kế toán tại trƣờng dạy nghề công lập 35
1.2.10. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của
trƣờng CĐN Hòa Bình 38
1.3. Kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc về quản lý tài chính trong các trƣờng
dạy Nghề công lập 38
1.3.1. Kinh nghiệm của nƣớc ngoài 38
1.3.2. Kinh nghiệm của một số trƣờng dạy nghề trong nƣớc 39
1.3.3. Bài học kinh nghiệm 40
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 41
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 43
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 43
2.2.1. Điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu 43
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu 43
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 45
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu 45
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 47
2.3.1. Quản lý công tác nguồn lực tài chính 47
2.3.2. Quy trình quản lý tài chính 47
2.3.3. Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính 47
2.3.4. Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính 48
2.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính 48
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 48
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ HÒA BÌNH 49
3.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển của Trƣờng CĐN Hòa Bình 49
3.1.1. Quá trình phát triển của Trƣờng CĐN Hòa Bình 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ công tác tổ chức cán bộ của Trƣờng CĐN
Hòa Bình 50
3.1.3. Thực trạng về đào tạo nghề tại trƣờng CĐN Hòa Bình 55
3.1.4. Kết quả đạt đƣợc của Trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình 57
3.2. Thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Trƣờng CĐN Hòa Bình 58
3.2.1. Nhu cầu nguồn tài chính 60
3.2.2. Công tác tổ chức quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình 62
3.2.3. Quy trình quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình 63
3.2.4. Mô hình tổ chức kế toán tại Trƣờng CĐN Hòa Bình 76
3.2.5. Công tác kế toán tổ chức kế toán tại trƣờng Cao đẳng nghề Hòa Bình 77
3.2.6. Công tác kiểm tra, kiểm soát 81
3.3. Đánh giá công tác quản lý tài chính ở Trƣờng CĐN Hòa Bình và tác
động của quản lý tài chính tới phát triển đào tạo nghề 82
3.3.1. Ƣu điểm 82
3.3.2. Hạn chế 83
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế 86
3.3.4. Tác động của quản lý tài chính tới đào tạo nghề 87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 89
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TRƢỜNG CĐN HÒA BÌNH 90
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển trƣờng và hoàn thiện quản lý tài chính tại
trƣờng cao đẳng nghề Hòa Bình 90
4.1.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển đào tạo tại trƣờng CĐN Hòa Bình 90
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại trƣờng CĐN Hòa Bình 93
4.2. Giải pháp hoàn thiện 95
4.2.1. Hoàn thiện phƣơng pháp huy động đa dạng nguồn tài chính 95
4.2.2. Hoàn thiện việc tổ chức quy trình quản lý tài chính 98
4.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính 99
4.2.4.Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
4.2.5. Hoàn thiện phƣơng thức kiểm tra nội bộ, kiểm soát tài chính 102
4.2.6. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ 103
4.3. Kiến nghị 104
4.3.1. Kiến nghị với Bộ lao động TB & XH 105
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Hòa Bình 105
4.3.3. Kiến nghị với Sở LĐ TB & XH Hòa bình 106
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học
CĐN HB : Cao đẳng nghề Hòa bình
CĐN : Cao đẳng nghề
CNH- HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CB, GV, CNV : Cán bộ, giáo viên, công nhân viên
CT MTQG : Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
LĐ : Lao động
PTTH : Phổ thông trung học
SCN : Sơ cấp nghề
TCN : Trung cấp nghề
THCS : Trung học cơ sở
TSCĐ : Tài sản cố định
Tr/ đ : Triệu đồng
TB & XH : Thƣơng binh và xã hội
XDCB : Xây dựng cơ bản
XHCN : Chủ nghĩa xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng thống kê số lƣợng cán bộ, giảng viên qua các năm 52
Bảng 3.2: Bảng thống kê số lƣợng phòng học thực hành năm 2012 53
Bảng 3.3: Kết quả điều tra đánh giá về hiệu quả của việc quản lý và sử dụng
các trang thiết bị trong trƣờng 54
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp số lƣợng học sinh nhập học qua các năm học 55
Bảng 3.5: Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động Nhà trƣờng 59
Bảng 3.6: Nguồn NSNN cấp của Trƣờng CĐN từ năm 2011-2013 61
Bảng 3.7: Nguồn thu ngoài NSNN 61
Bảng 3.8: Cơ cấu chi nguồn NSNN của trƣờng CĐN Hòa Bình từ năm 2011-
2013 66
Bảng 3.9: Hệ số chi trả lƣơng tăng thêm ở Trƣờng CĐN Hòa Bình 68
Bảng 3.10. Đầu tƣ thiết bị cho 3 nghề trọng điểm quốc gia ở Trƣờng CĐN
Hòa Bình năm 2011-2013 70
Bảng 3.11: Cơ cấu nguồn chi ngoài NSNN của trƣờng CĐN Hòa Bình từ
năm 2011- 2013 71
Bảng 3.12: Trích lập và phân phối các quỹ của Trƣờng CĐN Hòa Bình năm
2011- 2013 72
Bảng 3.13: Chi khen thƣởng khối sinh viên 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lƣợng đào tạo 10
Hình 1.2: Sơ 11
Hình 1.3: Sơ 12
Sơ đồ 3.1: Công tác kế toán 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp giáo dục và đạo tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Đảng và
Nhà nƣớc ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Trong hệ thống
giáo dục và đào tạo mỗi cấp học, bậc học có một vai trò nhất định, trong đó giáo
dục đào tạo nghề là một khâu trọng yếu, đảm nhận sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực
có tay nghề cao, là động lực cho tăng trƣởng và phát triển kinh tế của đất nƣớc,
nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhƣ hiện nay.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải đi trƣớc một bƣớc so với phát triển kinh
tế. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ quan trọng và hiệu quả, tác động nhiều mặt và dài
hạn. Để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo nói riêng bên cạnh sự đổi mới về
các mặt nhƣ tổ chức cán bộ, chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo, việc đảm bảo tăng
cƣờng nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục và xác lập cơ chế quản lý nguồn
tài chính là vô cùng quan trọng. Đi đôi với việc tăng cƣờng nguồn tài chính là phải
đổi mới cơ chế quản lý nguồn tài chính vì nếu có nguồn tài chính mà việc sử dụng
và quản lý không tốt thì gây thất thoát và lãng phí đồng thời ảnh hƣởng tới chất
lƣợng đào tạo.
Thực hiện chính sách ƣu tiên đối với giáo dục- đào tạo, đặc biệt là chính
sách đầu tƣ và chính sách tiền lƣơng là những giải pháp mạnh mẽ để phát triển
giáo dục. Tuy nhiên, huy động nguồn tài chính và quản lý tài chính cho giáo dục
và đào tạo là một vấn đề rất phức tạp. Trƣớc hết, trong giai đoạn đổi mới hiện
nay, khi cơ chế quản lý chuyển từ Nhà nƣớc bao cấp hoàn toàn sang Nhà nƣớc
chỉ chịu một phần chi phí, đầu ra và sản phẩm của hoạt động đào tạo dạy nghề lại
rất đa dạng phong phú. Hơn nữa xét về mặt cấu trúc cơ chế quản lý tài chính cho
các trƣờng đào tạo công lập, cả về đa dạng hóa nguồn thu tài chính, cả về nâng
cao quyền tự chủ trong quyết định chi tiêu đều không thể áp dụng một kiểu mô
hình giống nhau ở tất cả các trƣờng.
Trong điều kiện quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng, dạy Nghề không
chỉ còn là hoạt động mang tính xã hội thuần túy mà nó đã trở thành một loại hàng
hóa công cộng đặc biệt. Vì vậy muốn đảm bảo thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
dùng hàng hóa công cộng thì nhất thiết phải có nguồn lực tài chính để “sản xuất và
cung ứng” ra nó.
Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã
hội, dạy nghề đã từng bƣớc đƣợc đổi mới và phát triển, quy mô dạy nghề theo đó
đƣợc mở rộng, chất lƣợng dạy nghề đƣợc nâng cao, đa dạng hóa các loại hình, hình
thức đào tạo. Cụ thể, cơ chế quản lý dạy nghề từng bƣớc điều chỉnh cơ cấu trình độ
đào tạo, đổi mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo, nâng cấp cơ sở vật
chất. Chất lƣợng dạy nghề cũng chuyển biến tích cực, từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu
cầu đội ngũ lao động qua đào tạo nghề phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội xuất
khẩu lao động. Tuy nhiên, dạy nghề vẫn còn có những yếu kém nội tại, đơn cử nhƣ
quy mô đào tạo nghề còn nhỏ, nhất là đào tạo nghề trình độ cao, dạy nghề vẫn chủ
yếu theo hƣớng cung chƣa đáp ứng đƣợc cầu sử dụng lao động, chất lƣợng dạy nghề
còn thấp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của thị trƣờng lao động. Cơ cấu
ngành nghề đào tạo chƣa phù hợp với cơ cấu ngành nghề của thị trƣờng lao động,
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu lao động lao đông qua đào tạo nghề cho các ngành kinh
tế mũi nhọn, ngành kinh tế trọng điểm.
Một trong những những nguyên nhân dẫn tới yếu kém trên là do cơ chế quản
lý tài chính dạy nghề nƣớc ta trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều điểm bất cập và
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cả về quy mô đầu tƣ lẫn công tác quản lý, ảnh hƣởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài chính và yêu cầu phát triển ngành nghề.
Hiện nay, đối với các Trƣờng đào tạo Nghề nói chung và Trƣờng Cao đẳng
Nghề Hòa Bình nói riêng còn có những đặc điểm riêng mà nổi bật đó là sự chỉ định
về chỉ tiêu đào tạo và bao cấp về ngân sách là chủ yếu. Tuy vậy, cùng với xu thế phát
triển chung của sự nghiệp đổi mới thì cơ chế quản lý nguyên tắc hoạt động của
Trƣờng, trong đó có cơ chế quản lý tài chính cũng đã, đang và có những thay đổi theo
hƣớng đa dạng hóa các nguồn tài chính, chủ động, tự chủ về tài chính tăng lên cho
các trƣờng.
Việc nghiên cứu và làm rõ nguyên tắc và quy trình quản lý tài chính của các
đơn vị sự nghiệp nói chung và đối với Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình nói riêng,
phân tích thực trạng việc quản lý tài chính ở Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
đó đề xuất ra các giải pháp đổi mới xây dựng đƣợc cơ chế quản lý tài chính của
Trƣờng theo hƣớng đa dạng hóa các nguồn thu, chủ động, tự chủ cao trong quản lý,
sử dụng tài chính có hiệu quả là nhu cầu cần thiết đối với sự nghiệp giáo dục đào
tạo để nâng cao chất lƣợng đào tạo Nghề nhƣ thực tiễn hiện nay. Từ nhận thức sâu
sắc đƣợc tầm quan trọng của việc đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý tài chính, nâng cao chất lƣợng đào tạo, với mong muốn đóng góp vào sự nghiệp
phát triển của nhà trƣờng và lĩnh vực đào tạo nghề. Đƣợc sự giúp đỡ hƣớng dẫn tận
tình của PGS. TS. Đinh Trọng Hanh, với những kiến thức đã đƣợc nghiên cứu, kết
hợp với sự giúp đỡ quý báu của nhiều cán bộ tâm huyết trong Trƣờng CĐN Hòa
Bình, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm
phát triển đào tạo Nghề tại Trường Cao đẳng nghề Hòa Bình".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý tài
chính của Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình trên hình thức là trƣờng dạy nghề công
lập, đề tài luận chứng những giải pháp bảo đảm nguồn thu và hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ của đơn vị sự nghiệp có thu nhằm phát triển đào
tạo Nghề.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính ở trƣờng dạy nghề công
lập cụ thể là trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình.
Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng các nguồn lực tài chính và quản lý tài
chính ở trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình.
Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và sử dụng
các nguồn lực tài chính cho Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nội dung, chu trình, phƣơng pháp quản
lý tài chính và sự tác động của nó đến đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng nghề
Hòa Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Tại trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình.
Thời gian nghiên cứu: Năm 2011 đến 2013.
Nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính của một đơn vị cụ thể, đó là
Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình và những vấn đề khác có liên quan để làm rõ các
quan hệ tài chính và sự ảnh hƣởng của quản lý tài chính đến phát triển đào tạo nghề
tại đơn vị.
Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài này tập trung từ năm 2011- 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý tài chính trong các trƣờng dạy nghề công lập. Tổng kết thực tiễn công tác quản lý
của Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình, chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế, cung cấp
cơ sở khoa học để đƣa ra những biện pháp quản lý công tác tài chính nhằm phát
triển đào tạo Nghề trong nhà Trƣờng và các cơ sở đào tạo Nghề công lập khác
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng đƣợc cho Trƣờng Cao
đẳng Nghề Hòa Bình và các cơ sở đang đào tạo Nghề, ngoài ra còn có giá trị cho
các nhà quản lý trong các cơ sở giáo dục đào tạo nói chung.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính ở các Trƣờng dạy
Nghề công lập.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính của Trƣờng CĐN Hòa Bình.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và những giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính
nhằm phát triển đào tạo Nghề tại Trƣờng Cao đẳng Nghề Hòa Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƢỜNG DẠY NGHỀ CÔNG LẬP
1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của các trƣờng dạy nghề công lập
1.1.1. Khái niệm về dạy nghề
Hiện nay có một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra một số
khái niệm về đào tạo nghề :
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật dạy nghề số 76/2006/QH11.
Trong đó viết: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học."
Đào tạo nghề là một lĩnh vực bao gồm các hoạt động của nhà trƣờng nhằm
cung cấp kiến thức và giáo dục học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối giữa
mục tiêu dào tạo, nội dung chƣơng trình đào tạo, tổ chức thực hiện chƣơng trình và
các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, kiểm tra đánh giá, tổ chức
thực tập thi tốt nghiệp cùng với các quy trình đánh giá khác, các chính sách có lên
quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp.
Đào tạo nghề là khâu quan trọng giúp cho ngƣời lao động có kiến thức
chuyên môn kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể làm việc đƣợc trong
các doanh nghiệp, các cơ quan hoặc có thể tự tạo ra công việc cho bản thân.
Hiện nay, đào tạo nghề mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Sự
tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi ngƣời học phải chuyên sâu về kiến thức, vừa phải
thực hành thành thục về kỹ năng nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy nghề so
với dạy văn hóa.
Đào tạo nghề cung cấp cho học sinh kiến thức và kỹ năng thái độ nghề
nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức, giúp học sinh hiểu đƣợc cơ sở khoa
học về vật liệu, dụng cụ trang thiết bị học tập, quy trình công nghệ, biện pháp tổ
chức quản lý sản xuất để ngƣời công nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi
của cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới.
Nguyên lý và phƣơng châm của đào tạo nghề: Học đi đôi với hành, lấy thực
hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính, coi trọng giáo dục đạo đức, lƣơng tâm nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
nghiệp, rèn luyện ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp của ngƣời học, đảm bảo
tính giáo dục hoàn thiện.
Đào tạo nghề hiện nay có ba cấp trình độ là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và
cao đẳng nghề. Hình thức đào tạo nghề gồm đào tạo nghề chính quy và đào tạo
nghề thƣờng xuyên
1.1.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động của trường dạy nghề công lập
Tại Quyết định số 775/2001/QĐ- BLĐTBXH ngày 9/8/2001 của Bộ trƣởng
Bộ lao động thƣơng binh và xã hội về việc ban hành điều lệ trƣờng dạy nghề đã quy
dịnh rõ:
Trường dạy nghề công lập: Là các trung tâm nghề, trƣờng trung cấp nghề,
trƣờng cao đẳng nghề công lập do nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất
và đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên. Hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ vì mục tiêu xã hội không vì mục đích lợi nhuận.
Cơ cấu tổ chức bộ maý của trường dạy nghề bao gồm: Hiệu trƣởng, một số
phó hiệu trƣởng, các phòng ban chức năng, các khoa nghề, tổ bộ môn, các lớp học
sinh, các bộ phận phục vụ dạy nghề.
Hiệu trưởng trường dạy nghề công lập: là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý,
điều hành toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng, hiệu trƣởng do thủ trƣởng cơ quan ra
quyết định thành lập trƣờng bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Các phó hiệu trưởng trường dạy nghề công lập: là ngƣời giúp việc cho hiệu
trƣởng điều hành một số mặt công tác do hiệu trƣởng phân công, chịu trách nhiệm
trƣớc hiệu trƣởng một số mặt công tác đó. Các phó hiệu trƣởng do hiệu trƣởng đề
nghị, thủ trƣởng cơ quan thành lập ra quyết định thành lập trƣờng .
Các hội đồng tư vấn: Hội đồng đào tạo có nhiệm vụ tƣ vấn cho hiệu trƣởng
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trƣờng về giáo dục, đào tạo do
hiệu trƣởng quyết định thành lập vào đầu năm học và làm chủ tịch hội đồng. Các
thành viên của hội đồng bao gồm: Bí thƣ Đảng ủy(bí thƣ chi bộ), Bí thƣ đoàn thanh
niên, trƣởng phòng, khoa nghề, giáo viên có uy tín và trƣởng phòng đào tạo làm thƣ
ký hội đồng.
Các hội đồng tư vấn khác: Do hiệu trƣởng quyết định thành lập, có nhiệm vụ
tƣ vấn cho hiệu trƣởng những vấn đề cụ thể trong từng lĩnh vực cụ thể của nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
trƣờng. Các thành viên, nhiệm vụ, chức năng, cơ chế hoạt động do hiệu trƣởng quy
định cụ thể.
Các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ: Tham mƣu và giúp việc cho hiệu
trƣởng trƣờng dạy nghề có các phòng chức năng, phòng có nhiệm vụ quản lý, tổng
hợp đề xuất ý kiến, triển khai thực hiện các quyết định của hiệu trƣởng theo chức
năng đƣợc giao.
Phòng đào tạo có các nhiệm vụ:
- Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch chƣơng trình đào tạo giáo dục
- Xây dựng kế hoạch giảng dạy, tổ chức việc biên soạn chƣơng trình, tài
liệu, giáo trình môn học;
- Tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp;
- Chỉ đạo công tác giáo viên Chủ nhiệm lớp; thi đua khen thƣởng và xử lý
học sinh vi phạm trong hoạt động đào tạo;
- Hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đào tạo nghề, bồi
dƣỡng nghề, giáo dục học sinh;
- Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo, bồi dƣỡng;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên, các hoạt động nghiệp vụ về giảng dạy, học tập;
- Tổng hợp, đề xuất việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho đào tạo;
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lƣợng các hoạt động đào tạo, thống kê,
làm báo cáo các vấn đề về giáo dục, đào tạo theo quy định của cơ quan quản lý cấp
trên và của Hiệu trƣởng.
Các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ khác do Hiệu trƣởng đề nghị thành
lập trên cơ sở quy mô, khối lƣợng công việc và điều kiện cụ thể của trƣờng trong các
lĩnh vực: hành chính, quản trị, tổng hợp, tổ chức, công tác chính trị, công tác quản lý
giáo dục học sinh, công tác quản lý tài chính, quản lý thiết bị, xây dựng cơ bản
Việc thành lập các phòng chức năng này do hiệu trƣởng đề nghị, cơ quan
quản lý cấp trên trực tiêp ra quyết định thành lập.
Các khoa đƣợc tổ chức theo nghề hoặc nhóm nghề đào tạo; tổ bộ môn trực
thuộc trƣờng đƣợc tổ chức theo nhóm các môn học chung;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Khoa, tổ bộ môn trực thuộc trƣờng có nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục
theo chƣơng trình, kế hoạch đào tạo hàng năm của trƣờng;
- Tổ chức thực hiện việc biên soạn chƣơng trình, tài liệu, giáo trình môn học khi
đƣợc phân công; tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phƣơng pháp giảng dạy,
học tập nhằm đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào tạo;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học ứng
dụng công nghệ vào quá trình đào tạo;
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh thuộc đơn vị mình;
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị theo qui định của
Hiệu trƣởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì trang thiết bị dạy và học;
- Thực hiện chế độ báo cáo kết quả đào tạo, giáo dục định kỳ cho nhà trƣờng
theo qui định của Hiệu trƣởng.
Khoa, tổ bộ môn trực thuộc trƣờng có Trƣởng khoa, Trƣởng tổ bộ môn và có
thể có các Phó trƣởng khoa, Phó trƣởng tổ bộ môn giúp việc. Trƣởng khoa, Trƣởng tổ
bộ môn trực thuộc trƣờng chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của
khoa, tổ bộ môn theo nhiệm vụ đƣợc qui định và phân cấp của Hiệu trƣởng.
Lớp học sinh trường dạy nghề
- Lớp học sinh đƣợc tổ chức theo nghề đào tạo và theo khoá học. Tuỳ theo
đặc điểm của từng nghề, mỗi lớp không quá 35 học sinh;
- Lớp học sinh có một giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là
giáo viên có kinh nghiệm tổ chức và quản lý công tác học tập, rèn luyện đạo đức,
nếp sống sinh hoạt của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp do Trƣởng khoa, Trƣởng
tổ bộ môn trực thuộc đề nghị, Hiệu trƣởng quyết định;
- Nhiệm vụ cụ thể của giáo viên chủ nhiệm do Hiệu trƣởng qui định.
- Lớp học sinh có lớp trƣởng và từ 1 đến 2 lớp phó. Lớp trƣởng và lớp phó
do giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, tập thể học sinh trong lớp bầu vào đầu mỗi năm
học, Hiệu trƣởng ra quyết định công nhận;
Các bộ phận phục vụ dạy nghề: Trong trƣờng dạy nghề có các bộ phận tham
gia, hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động dạy nghề nhƣ: thƣ viện, trung tâm ứng dụng công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
nghệ và lao động sản xuất, cơ sở thể thao văn hoá, ký túc xá Việc tổ chức và quản lý
hoạt động của các bộ phận này do Hiệu trƣởng qui định phù hợp với pháp luật.
1.1.3. Bản chất, mục tiêu dạy nghề, chất lượng đào tạo nghề
* Mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu của dạy nghề đƣợc chỉ rõ tại điều 4 của Luật dạy nghề đó là: “Mục
tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng
lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”.
Mục tiêu đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo đƣợc xây dựng hợp lý và
đƣợc thực hiện trọn vẹn. Sứ mạng và tầm nhìn đƣợc xây dựng trên cơ sở mục tiêu
chung của đào tạo đại học, nhƣng phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có
sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của nhà trƣờng. Mục tiêu cụ thể của nhà trƣờng lại
phải gắn chặt với chuẩn giáo viên dạy nghề, đồng thời phải có tính khả thi, phù hợp
với hoàn cảnh, điều kiện của nhà trƣờng. Việc xây dựng mục tiêu đào tạo cũng phải
đảm bảo tính mềm dẻo, cho phép sinh viên dễ dàng thay đổi ngành chuyên môn
trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết.
Trên cơ sở mục tiêu đào tạo cụ thể, trƣờng cao đẳng nghề triển khai xây
dựng các nhiệm vụ đào tạo. Ngoài những nhiệm vụ đào tạo đại học chung nhƣ
hình thành thế giới quan khoa học, lý tƣởng, ƣớc mơ, hoài bão nghề nghiệp và
những phẩm chất đạo đức, tác phong của ngƣời cán bộ khoa học, trƣờng cao đẳng
nghề còn phải xây dựng các yêu cầu riêng về hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
năng lực nghề nghiệp gắn với sự nghiệp nhà giáo tƣơng lai của sinh viên.
Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải đƣợc thƣờng xuyên rà soát, bổ sung, điều
chỉnh và đƣợc triển khai thực hiện. Phải xây dựng kế hoạch định kỳ so sánh, đối
chiếu mục tiêu với kết quả đạt đƣợc để đánh giá một cách toàn diện hoạt động đào
tạo tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Mục tiêu đào tạo là đích mà Nhà trƣờng mong muốn đạt đƣợc sau một quá
trình đào tạo. Và chất lƣợng đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu đào tạo đề ra, mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
đào tạo là căn cứ để đánh giá chất lƣợng của quá trình đào tạo. Chính vì vậy, ta thấy
đƣợc mối quan hệ chặt chẽ giữa mục tiêu đào tạo và chất lƣợng đào tạo trong giáo
dục (thể hiện bằng hình 1.1).
Hình 1.1: Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo
Bản chất của dạy nghề là đáp ứng nhu cầu xã hội
* Nội dung đào tạo nghề: Là những yêu cầu đặt ra để mang lại cho ngƣời
học có kiến thức, kỹ năng thái độ nghề nghiệp cần thiết.
Yêu cầu nội dung đào tạo nghề, Luật giáo dục 2005, tại điều 34 khoản 1 có
ghi: "Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành
nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ năng
theo yêu cầu đào tạo từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo".
Nội dung phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, phải đảm bảo tính cân đối, toàn
diện giữa các mặt kiến thức, kỹ năng thái độ, đạo đức và lƣơng tâm nghề nghiệp cần
thiết. Bên cạnh đó, nội dung phải gắn liền với thực tế sản xuất, phải đảm bảo tính
khoa học, cơ bản hiện đại, tính liên thông phù hợp với trình độ của ngƣời học.
Phƣơng pháp đào tạo nghề: Là tổng hợp cách thức hoạt động của thầy và trò
Kỹ năng
MỤC TIÊU
ĐÀO TẠO
CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO
Ngƣời học sau tốt
nghiệp
- Đặc trƣng, giá trị,
nhân cách, xã hội,
nghề nghiệp.
- Giá trị sức lao động,
năng lực nghề
nghiệp, trình độ
chuyên môn
- Năng lực thích ứng
thị trƣờng lao động
-Năng lực phát triển
nghề nghiệp
Kiến thức
Thái độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
nhằm thực hiện một cách tối ƣu mục đích nhiệm vụ dạy học nghề. Tại điều 34
khoản 1 của Luật giáo dục 2005 có ghi: Phƣơng pháp giáo dục phải kết hợp với rèn
luyện kỹ năng thực hành nghề với giảng dạy lý thuyết để giúp ngƣời học có khả
năng thực hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu từng công việc.
* Chất lƣợng đào tạo nghề và nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề:
Chất lượng đào tạo nghề:
- - 1.2):
Hình 1.2:
7/2006)
.
Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá bằng "Đầu vào". Theo quan điểm này, một
trƣờng tuyển đƣợc học viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài
chính cần thiết để trang bị các thiết bị tốt nhất cho các phòng thí nghiệm, giảng
đƣờng, xƣởng trƣờng, khu thực hành đƣợc xem là trƣờng có chất lƣợng cao.
Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá bằng "Đầu ra". Một quan điểm khác về
chất lƣợng đào tạo cho rằng "đầu ra" của đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so
với "đầu vào" của quá trình đào tạo. Đầu ra chính là sản phẩm của đào tạo đƣợc thể
hiện bảng năng lực, chuyên môn nghề nghiệp và tay nghề của ngƣời học tốt nghiệp
hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trƣờng đó.
Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá bằng "Giá trị gia tăng". Quan điểm này
cho rằng một trƣờng có tác động tích cực tới học viên khi nó tạo ra sự khác biệt
trong sự phát triển về trí tuệ và tay nghề của cá nhân ngƣời học. "Giá trị gia tăng"
)
dạ -
)
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
đƣợc xác định bằng giá trị " đầu ra" trừ đi giá trị của "đầu vào", kết quả thu đƣợc là
"Giá trị gia tăng" mà trƣờng đã đem lại cho ngƣời học và đƣợc đánh giá là chất
lƣợng đào tạo. Nếu theo quan điểm này về chất lƣợng đào tạo, một loạt vấn đề
phƣơng pháp luận nan giải sẽ nảy sinh, khó có thể thiết kế một thƣớc đo thống nhất
để đánh giá chất lƣợng "đầu vào" và " đầu ra" để tìm đƣợc hiệu số của chúng và
đánh giá chính xác chất lƣợng của trƣờng đó.
-
:
Hình 1.3:
Nâng cao chất lượng đào tạo: Là sự cải tiến các tác động vào các khâu trong
quá trình đào tạo nhằm thu đƣợc hiệu quả giáo dục và đào tạo cao nhất. Nhƣ vậy
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề chính là sự cải tiến hệ thống tổ hợp các biện pháp
để tăng hiệu quả, hiệu suất của mọi khâu trong quá trình đào tạo nhằm đạt kết quả
đào tạo cao nhất.
Nâng cao chất lƣợng đào tạo đòi hỏi cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công
đoạn, mọi thời gian đào tạo có liên quan đến ngƣời dạy, ngƣời học, đội ngũ cán bộ
quản lý, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập
Yếu tố con ngƣời, vốn con ngƣời đã trở thành một yếu tố quan trọng trong
tăng trƣởng kinh tế. Nhờ có nền tảng giáo dục- đào tạo trong đó có đào tạo nghề,
ngƣời lao động có thể nâng cao đƣợc đƣợc kiến thức và kỹ năng nghề của mình, qua
đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế. Vì vậy giáo dục đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
tạo nghề là một thành tố và là thành tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định phát
triển nguồn nhân lực. Muốn có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có khả năng cạnh
tranh trên thị trƣờng lao động song song với các cơ chế chính sách có hiệu quả
nguồn nhân lực, cần phải đầu tƣ nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo nói chung
và đào tạo nghề nói riêng.
Động lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế bền vững chính là những con
ngƣời đƣợc đào tạo, đặc biệt là nhƣng nhân lực đƣợc đào tạo có tay nghề cao. Trong
bối cảnh hiện nay các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và ngày càng
có nguy cơ cạn kiệt thì nguồn nhân lực có chất lƣợng chính là vũ khí mạnh mẽ để giành
thắng lợi trong cạnh tranh các nền kinh tế.
1.1.4. Chủ trương chính sách của Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề trong
giai đoạn hiện nay
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng nhƣ hiện nay, quá
trình quốc tế hóa sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng phức tạp, bên
cạnh sự hợp tác là sự cạnh tranh tranh và quyết liệt, việc tham gia vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu bắt buộc đối với nền kinh tế, nếu
muốn hội nhập vào thế giới. Trƣớc những thời cơ và thách thức mới, muốn vƣơn
lên tiến cùng thời đại thì yếu tố con ngƣời có tri thức hiện đại là nhân tố quyết định
hàng đầu. Những con ngƣời đó phải có năng lực trí tuệ sáng tạo, kỹ năng thực hành
giỏi và ý chí quyết tâm đƣa nƣớc ta phát triển nhanh chóng; những con ngƣời có
niềm khát vọng Việt Nam sớm xóa đi nghèo nàn lạc hậu, rút ngắn khoảng cách so
với những nƣớc phát triển, tiến lên "sánh vai với các cƣờng quốc năm châu". Để
thực hiện đƣợc hoài bão lớn lao đó, chất lƣợng nguồn nhân lực cao sẽ là yếu tố
quyết định năng lực cạnh tranh và sự thành công của mỗi quốc gia. Việc mở cửa thị
trƣờng sẽ tạo ra sự dịch chuyển lao động giữa các nƣớc, đòi hỏi các quốc gia phải
chú ý nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của mình, hƣớng tới xuất khẩu lao động
qua đào tạo ở lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là xuất khẩu chuyên gia.
Trong đội ngũ những ngƣời lao động, cần hết sức quan tâm đến những con
ngƣời có kỹ năng thực hành giỏi vì họ sẽ là những ngƣời có khả năng biến những tƣ
tƣởng sáng tạo trở thành những sản phẩm hữu ích cho xã hội.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa IX đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
nêu: "dành vốn ngân sách đầu tƣ nâng cấp các cơ sở dạy nghề của nhà nƣớc, đồng
thời có cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa, phát triển các hình thức dạy
nghề đa dạng, bảo đảm hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động, đƣa tỷ
lệ đào tạo nghề lên khoảng 30% vào năm 2010".
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng
định "Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo
cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu vực công nghiệp, các vùng kinh tế động
lực cho xuất khẩu lao động", "tạo chuyển biến căn bản về chất lƣợng dạy nghề tiếp
cận với trình độ tiên tiến của khu vực và trên thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập,
tại doanh nghiệp, tại làng nghề". "Phát triển thị trƣờng sức lao động trong mọi khu
vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy tính tích cực của ngƣời lao
động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Có chính sách ƣu đãi các doanh nghiệp
thu hút nhiều lao động, nhất là ở khu vực nông thôn. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động,
đã qua đào tạo nghề, lao động nông nghiệp".
"Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo
cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực
và cho xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm
dạy nghề quận huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chấtt lƣợng dạy nghề, tiếp cận
với trình độ tiến tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích
phát triển các hình thức dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề ,
tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời lao động học nghề, lập nghiệp"
Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05-8-2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về " Nông nghiệp, nông dân, nông thôn" đã
khẳng định: Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải đƣợc giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; mục
tiêu đến năm 2010, lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội và con
số này vào năm 2020 là 30%, tỷ lệ lao động ở nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%.
Nghị quyết cũng nhấn mạnh" Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức khoa học kỹ
thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân để chuyển nghề, xuất