Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

tài liệu ôn tập môn lý luận hành chính nhà nước thi cao học quản lý công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.35 KB, 28 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN HCNN
THI CAO HỌC QUẢN LÝ CÔNG ĐỢT II - NĂM 2013
*****************
PHẦN I: HÀNH CHÍNH VÀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. QUAN NIỆM VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm quản lý
Quản lý là những hoạt động mang tính định hướng, có tổ chức và liên tục của
chủ thể quản lý, tác động vào đối tượng quản lý nhằm điều chỉnh hành vi của đối
tượng quản lý theo mục tiêu đã định trước trong một môi trường biến đổi.
2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được nhà
nước uỷ quyền thực hiện, sử dụng pháp luật làm công cụ để điều chỉnh hành vi của
con người trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp
của nhân dân, duy trì ổn định và phát triển xã hội.
3. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
Quản lý HCNN được hiểu là hoạt động của các cơ quan thực thi quyền hành
pháp, là hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan HCNN.
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động bằng pháp luật, có tổ chức và liên
tục của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước đối với các trình xã hội và hành vi
của con người nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, duy trì trật tự,
ổn định và phát triển xã hội, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu hợp pháp của dân cư.
II. VAI TRÒ CỦA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Hiện thực hóa các mục tiêu phát triển, các ý tưởng của các nhà chính trị -
những người đại diện của nhân dân.
Chủ thể HCNN có trách nhiệm chấp hành quyết định của các cơ quan chính trị
nhằm đạt được các mục tiêu chính trị của quốc gia, phục vụ lợi ích đất nước, nhân
dân.
2. Điều hành các hoạt động KT-XH nhằm đạt mục tiêu tới mức tối đa với hiệu
quả cao nhất.
Vai trò này xuất phát từ chức năng cụ thể của điều hành HCNN: định hướng;


điều chỉnh các quan hệ xã hội; hướng dẫn, tổ chức thực hiện; kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm pháp luật
3. Duy trì và thúc đẩy xã hội phát triển ổn định theo định hướng.
HCNN có vai trò duy trì và tạo lập những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của các yếu tố cấu thành xã hội (nguồn tài nguyên, nhân lực, vật lực )
4. Thỏa mãn nhu cầu xã hội thông qua việc cung cấp các dịch vụ công.
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
1
(***) Chú ý: Nội dung hay ra đề thi
1. Tính lệ thuộc vào chính trị
- Nền HCNN là một bộ phận cấu thành của HTCT, do đó nó bị lệ thuộc và
ràng buộc vào HTCT.
Nhà nước nói chung, hệ thống HCNN nói riêng có hai chức năng: Duy trì trật
tự chung, lợi ích chung của xã hội và bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền. Theo
quan điểm của C.Mác thì chính trị là lĩnh vực thể hiện ý chí, lợi ích của các giai cấp
thống trị. Như vậy, hành chính không thể thoát ly chính trị.
+ Hành chính nhà nước trước hết là phục vụ chính trị, thực hiện những nhiệm
vụ chính trị do cơ quan quyền lực nhà nước quyết định, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Bộ máy hành chính nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị, hoạt động
của nó có ảnh hưởng lớn đến hiệu lực và hiệu quả của hệ thống chính trị.
- HCNN có tính độc lập tương đối, thể hiện ở tính chuyên môn, kỹ thuật; CB,
CC HCNN vận dụng hệ thống tri thức khoa học vào việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mình.
2. Tính pháp quyền
Quản lý hành chính nhà nước dựa trên quyền lực nhà nước, được đảm bảo
bằng sức mạnh cưỡng chế của bộ máy nhà nước. HCNN thực hiện quản lý bằng pháp
luật và theo pháp luật, tuân thủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động.
- HCNN phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
- Áp dụng đúng pháp luật.
- Nghiêm chỉnh chấp hành quyết định của cấp trên.

3. Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng
- Tính liên tục, ổn định trong hoạt động HCNN
+ Là hoạt động thỏa mãn các nhu cầu xã hội, HCNN phải hoạt động thường
xuyên, liên tục mới có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu và đảm bảo không bị gián đoạn
trong bất kỳ tình huống chính trị- xã hội nào, không có tình trạng “tân quan tân chính
sách”.
+ HCNN hôm nay là tiền đề cho tương lai, thể hiện trong hệ thống các chính
sách, các VB QPPL và hoạt động lưu trữ văn bản.
+ Trong HCNN, tránh làm theo phong trào (không giữ được nhịp độ của hoạt
động).
- Tính ổn định tương đối và thích ứng.
Nhà nước là một sản phẩm xã hội. Đời sống KT-XH luôn luôn biến động, vì
vậy nền HCNN cũng luôn phải có những thay đổi để không bị lạc hậu, đáp ứng được
các yêu cầu phát triển KT-XH, ổn định về chính trị trong giai đoạn mới.
Tính tương đối ổn định được thể hiện trong việc thiết lập cơ cấu tổ chức của hệ
thống.
4. Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao
Lý do:
- QLHCNN vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, là dạng lao động phức tạp,
mang tính tổng hợp, phức tạp do đối tượng HCNN rất đa dạng, quản lý mọi lĩnh vực
2
xã hội, toàn dân, toàn diện. QLHCNN có nội dung đa dạng, phức tạp và chuyên môn
hoá sâu trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi các nhà hành chính phải
có kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn sâu rộng.
- HCNN là hoạt động có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội. Cần giảm thiểu
tối đa các sai sót trong hoạt động vì nếu có nó sẽ tác động đến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Do vậy cần phải chuyên môn hóa trong hoạt động để nâng cao năng lực
hoạt động hành chính.
Những biểu hiện:
- Trình độ đào tạo của CB, CC;

- Kỹ năng và năng lực giải quyết công việc của CB, CC;
- Phẩm chất đạo đức của CB, CC;
- CB, CC có khả năng thực hiện công việc một cách chính xác, tinh tế theo
những quy định, chuẩn mực đã định trước.
- CC được đào tạo theo các chức danh công chức khác nhau.
5. Tính hệ thống, thứ bậc chặt chẽ
Lý do:
- HCNN có tính mệnh lệnh phục tùng nên phải có thứ bậc trên dưới rõ ràng.
- HCNN sử dụng quyền lực nhà nước nên phải tạo ra hệ thống để kiểm soát lẫn
nhau.
Những biểu hiện:
+ Hành chính nhà nước bao gồm hệ thống thứ bậc chặt chẽ, thông suốt từ TW
đến tận cơ sở, được tổ chức theo cấp và phân hệ.
+ Cấp trên được quyền ra mệnh lệnh, cấp dưới thực hiện. Cấp trên được quyền
kiểm soát hoạt động đối với cấp dưới.
Hệ thống các cơ quan HCNN tạo nên bộ máy HCNN có tính liên kết chặt chẽ
giữa các yếu tố cấu thành… Tổ chức bộ máy HCNN theo thứ bậc chính là cách thức
cần thiết để phân công trách nhiệm hoạt động QLNN của các cơ quan HCNN, tuy
nhiên cần tránh sự quan liêu, cứng nhắc mà cần có sự chủ động, linh hoạt của mỗi
cấp theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
6. Tính không vụ lợi
- HCNN không có mục đích tự thân, nó tồn tại vì xã hội, có nghĩa vụ phục vụ
lợi ích công và lợi ích công dân. Những người làm việc trong cơ quan HCNN không
có quyền đòi hỏi thù lao, không bao giờ được mưu lợi cho lợi ích cá nhân trong quá
trình thực thi nhiệm vụ của mình
- HCNN hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng phải xem xét tính hiệu
quả trong các hoạt động, không thể để bộ máy HCNN trở thành cỗ máy lãng phí tiền
thuế của nhân dân.
7. Tính nhân đạo
- Tính xã hội, tính nhân dân thể hiện trong hệ thống pháp luật và mục tiêu của

HCNN.
- Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân là xuất phát điểm của hệ
thống pháp luật, thể chế, quy tắc, thủ tục hành chính.
3
- Hoạt động của các cơ quan HCNN phải tôn trọng con người, phục vụ con
người, vì sự phát triển của con người. Không phân biệt đối xử, đảm bảo mọi công dân
đều bình đẳng trước pháp luật.
Tính nhân đạo được thể hiện trong các phương pháp QLHCNN.
IV. CÁC NGUYÊN TẮC TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HCNN
Nguyên tắc HCNN là các quy tắc, những tư tưởng chỉ đạo, những tiêu chuẩn
hành vi đòi hỏi các chủ thể HCNN phải tuân thủ trong tổ chức và hoạt động HCNN.
Nguyên tắc HCNN phụ thuộc vào thể chế chính trị, thể chế nhà nước, lịch sử
nền hành chính của mỗi quốc gia. Vì vậy, nguyên tắc HCNN khác nhau giữa các
quốc gia.
Các nguyên tắc QLHCNN cơ bản ở nước ta là:
1. Nguyên tác Đảng lãnh đạo toàn diện đối với HCNN
Sự lãnh đạo của Đảng đôi với HCNN được thể hiện:
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho quá trình tổ chức và hoạt
động của HCNN.
- Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những người có phẩm chất, năng lực và
giới thiệu vào đảm nhận các chức vụ trong bộ máy nhà nước thông qua con đường
bầu cử dân chủ.
- Đảng kiểm tra hoạt động của các cơ quan HCNN trong việc thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng.
- Các cán bộ, đảng viên và các tổ chức Đảng gương mẫu trong việc thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng.
2. Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám sát đối với HCNN
Quyền tham gia hoạt động chính trị, hoạt động QLNN là quyền Hiến định cơ
bản của công dân, mức độ tham gia ấy thể hiện bản chất, trình độ của nền dân chủ xã
hội; Là cơ chế đối trọng, phản biện xã hội đối với chính sách, hoạt động của nền

HCNN.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
- Tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp của công dân vào việc giải
quyết các công việc của Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại diện.
- HCNN có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp lý và các điều kiện tài chính, vật
chất cho các tổ chức xã hội hoạt động; định ra những hình thức và biện pháp để thu
hút sự tham gia của các tổ chức xã hội, nhân dân tham gia vào hoạt động HCNN.
3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và vận hành bộ máy HCNN. Nguyên
tắc này đòi hỏi một mặt giữ vững quyền tập trung quản lý những vấn đề cơ bản trong
tay nhà nước ở TW; mặt khác phân cấp quản lý, giao đầy đủ quyền và trách nhiệm
cho những cấp, những nơi đủ khả năng, điều kiện thực thi để phát huy dân chủ mạnh
mẽ.
Tập trung trong HCNN thể hiện trên các nội dung:
- Tổ chức bộ máy HCNN theo hệ thống thứ bậc;
4
- Thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển;
- Thống nhất các quy chế quản lý;
- Thực hiện chế độ một thủ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người đứng đầu ở
tất cả các cấp, các đơn vị.
Dân chủ trong HCNN là sự phát huy trí tuệ của các cấp, các ngành, cơ quan,
đơn vị, các cá nhân, tổ chức và hoạt động hành chính. Tính dân chủ được thể hiện cụ
thể ở:
- Cấp dưới được tham gia thảo luận, góp ý kiến về những vấn đề trong quản lý.
- Cấp dưới chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và
chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Hai nội dung tập trung và dân chủ liên quan hữu cơ với nhau, tác động bổ trợ
cho nhau. Tập trung trên cơ sở dân chủ và dân chủ trong khuôn khổ tập trung. Thực

hiện nguyên tắc tập trung dân chủ ở bất kỳ cấp nào cũng đòi hỏi sự kết hợp hài hòa
hai nội dung đó để tạo ra sự nhất trí giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, giữa người chỉ huy
và người thừa hành.
4. Nguyên tắc pháp chế
- HCNN phải chịu sự giám sát của các cơ quan lập pháp, tư pháp và xã hội.
- Tổ chức và hoạt động HCNN trong phạm vi do pháp luật quy định, không
vượt quá thẩm quyền.
- Các hành vi hành chính phải được tiến hành đúng trình tự, thủ tục mà pháp
luật quy định.
- Các quyết định HCNN phải được ban hành đúng pháp luật.
5. Nguyên tắc công khai, minh bạch
- Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị thông tin chính thức về văn bản,
hoạt động hoặc nội dung nhất định. Tất cả những thông tin của HCNN phải được
công khai cho người dân trừ trường hợp có quy định cụ thể với lý do hợp lý và trên
cơ sở những tiêu chí rõ ràng.
- Minh bạch trong HCNN là những thông tin phù hợp được cung cấp kịp thời
cho nhân dân dưới hình thức dễ sử dụng, đồng thời các quyết định, quy định hành
chính nhà nước phải rõ ràng và được phổ biến đầy đủ.
Bản chất hoạt động hành chính nhà nước là đưa pháp luật vào phục vụ đời
sống nhân dân, sử dụng công quyền, công sản, vì mục tiêu công ích và lợi ích công
dân, do đó phải minh bạch hoá các hoạt động của HCNN: quy trình, thủ tục hành
chính, các phân biệt đối xử, ưu đãi xã hội, tài chính công mở rộng sự tham gia của
nhân dân vào trong các quá trình xây dựng chính sách công, kiểm tra, giám sát, đánh
giá hoạt động của bộ máy HCNN, nhằm chống tha hoá quyền lực, nâng cao hiệu quả
HCNN.
6. Nguyên tắc kết hợp và phân định giữa QLNN về KT với quản lý SXKD
Phân định quản lý nhằm tăng tính độc lập cho các chủ thể.
Nguyên tắc này yêu cầu:
5
- Đối với cơ quan nhà nước: Không can thiệp sâu vào nghiệp cụ kinh doanh

của doanh nghiệp (khắc phục tình trạng Bộ chủ quản, chỉ tiêu pháp lệnh).
- Đối với các tổ chức kinh tế: Phải hoạt động theo pháp luật, chấp hành các
quyết định của các cơ quan HCNN.
Tuy cần phân biệt giữa QLNN về KT và quản lý kinh doanh song cũng cần
tháy hai mặt đó không tách rời nhau một cách máy móc mà kết hợp với nhau, thống
nhất với nhau trong hệ thống kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế.
7. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý địa phương, vùng lãnh thổ
- Quản lý theo lãnh thổ là dạng quản lý truyền thống, hình thành trên cơ sở
thiết lập các đơn vị hành chính theo địa bàn tụ cư tự nhiên của dân cư. Xuất phát từ
nhu cầu phát triển đa dạng của các vùng tự nhiên, kinh tế, sinh thái, xã hội khác nhau,
nội dung QLHCNN theo lãnh thổ là tổ chức sự điều hành, phối hợp hoạt động giữa
các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh, quốc phòng trên toàn bộ phạm vi lãnh thổ, đảm bảo tính thống nhất, ổn định
và sự phát triển của cả cộng đồng.
- Quản lý theo ngành, lĩnh vực xuất phát từ yêu cầu của phân công lao động xã
hội, của tính chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc trong tất cả các mặt hoạt động của xã
hội hiện đại. Quản lý theo ngành, lĩnh vực nhằm đáp ứng tính đặc thù của các ngành
kinh tế - xã hội khác nhau, đòi hỏi phải thống nhất quản lý trong toàn bộ đất nước
theo mục tiêu, chiến lược, lộ trình phát triển một cách nhất quán.
Kết hợp quản lý theo ngành, lĩnh vực và quản lý theo lãnh thổ là kết hợp giữa 2
trục quản lý ngang và dọc, nhằm đảm bảo tính thống nhất, tập trung trong quản lý nhà
nước và phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của
các khu vực tự nhiên - kinh tế - sinh thái - xã hội khác nhau.
Những nguyên tắc QLHCNN ở Việt Nam được xác định trên nền tảng của Nhà
nước Việt Nam (thể chế chính trị, thể chế nhà nước). Một số nguyên tắc không thay
đổi, nhưng cũng có một số nguyên tắc cần biến đổi cho phù hợp với môi trường bên
ngoài của HCNN.
PHẦN II: CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
(***)
I. CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH NỀN HCNN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC

BỘ PHẬN ĐÓ
1. Quan niệm về nền HCNN
6
Nền HCNN là khái niệm dùng để chỉ tập hợp các yếu tố: Hệ thống thể chế
HCNN; hệ thống các cơ quan HCNN (bộ máy HCNN); đội ngũ nhân sự làm việc
trong các cơ quan HCNN và các nguồn lực vật chất cần thiết đảm bảo cho việc thực
hiện nhiệm vụ QLHCNN.
2. Các yếu tố (bộ phận) cấu thành nền HCNN
a. Hệ thống thể chế HCNN
* Khái niệm
- Theo nghĩa rộng: Thể chế HCNN là toàn bộ các yếu tố cấu thành HCNN để
HCNN thực hiện QLNN một cách hiệu quả đạt được mục tiêu quốc gia.
- Theo nghĩa hẹp: Thể chế HCNN là tổng hợp các quy định chính thức của
Nhà nước nhằm tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan HCNN thực hiện chức năng
hành pháp và cho mọi cá nhân, tổ chức sống và làm việc theo pháp luật.
* Các yếu tố cấu thành thể chế HCNN
- Thể chế về tổ chức và hoạt động của bộ máy HCNN: Hệ thống các văn bản
pháp luật quy định về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan HCNN
từ TW đến cơ sở.
- Thể chế quản lý HCNN trên các lĩnh vực: Hệ thống các VBPL điều chỉnh sự
phát triển KT-XH trên mọi phương diện, đảm bảo cho xã hội phát triển ổn định, an
toàn, bền vững.
- Thể chế quy định về công chức và hoạt động công vụ.
- Hệ thống các TTHC nhằm giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước với công
dân và với các tổ chức xã hội.
- Hệ thống các chế định về TPHC nhằm giải quyết các tranh chấp hành chính
giữa công dân với nền hành chính.
Hệ thống thể chế HCNN thiết lập hành lang pháp lý cho mọi hoạt động HCNN.
b. Hệ thống tổ chức HCNN
* Khái niệm

Cơ quan HCNN là những bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước, được thành
lập để chuyên thực hiện chức năng HCNN. Các cơ quan HCNN liên kết với nhau
thành một hệ thống thống nhất, được sắp xếp theo cấp và theo phân hệ trong một trật
tự, có quan hệ qua lại, ràng buộc chặt chẽ với nhau.
Hệ thống các cơ quan HCNN là một chỉnh thể thống nhất, toàn vẹn, có mối liên
hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau, chịu sự chỉ đạo, điều hành chung từ một trung tâm là
Chính phủ.
* Phân loại
Thứ nhất, theo tiêu chí lãnh thổ hành chính:
- Tổ chức hành chính cấp trung ương: Bộ máy HCTW có nhiệm vụ quản lý
HCNN trên phạm vi toàn quốc. Thuật ngữ “Chính phủ” có thể được dùng để chỉ cơ
quan HCNN TW hoặc chỉ chung cho bộ máy hành chính. CP thường là một cấu trúc
hoạt động theo chế độ tập thể bao gồm Thủ tướng, các Phó Thủ tướng và các thành
viên có hàm Bộ trưởng. Các Bộ là những cơ quan hoạt động trên một hay một số lĩnh
vực chuyên môn nhất định, giúp CP quản lý một số mặt trên phạm vi toàn quốc.
7
Bộ máy HCTW ở nước ta hiện nay:
- Tổ chức chính quyền địa phương: Chính quyền ĐP là bộ máy thực hiện chức
năng quản lý hành chính trên phạm vi một địa bàn hành chính nhất định. Tùy thuộc
vào lịch sử hình thành quốc gia và quan điểm về mối quan hệ giữa TW và ĐP mà ở
các nước khác nhau có cách thức tổ chức chính quyền địa phương không giống nhau
(về số lượng cấp và cơ cấu tổ chức).
Chính quyền địa phương ở VN hiện nay:
Thứ hai, theo tính chất thẩm quyền: Cơ quan HCNN được chia thành 2 loại: cơ
quan HCNN thẩm quyền chung và cơ quan HCNN thẩm quyền riêng.
Hệ thống cơ quan HCNN giữ vai trò quan trọng, là điều kiện thiết yếu để tiến
hành các hoạt động hành chính công. Tất cả chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được
thực hiện thông qua bộ máy HCNN
c. Nhân sự trong bộ máy HCNN
* Khái niệm

Hiểu theo nghĩa rộng nhất, đội ngũ nhân sự làm việc trong bộ máy HCNN là
tất cả những người lao động làm việc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
HCNN. Họ có thể có quan hệ lao động khác nhau với cơ quan nhà nước.
Những người làm việc chủ yếu trong bộ máy HCNN ở nước ta gồm:
- Công chức: Công chức là công dân VN, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ NSNN hoặc được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
NSNN.
- Cán bộ: Cán bộ là công dân VN được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Nhà nước ở TW, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện,
trong biên chế và hưởng lương từ NSNN.
Cán bộ cấp xã là công dân VN, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
TT.HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu các tổ chức chính
trị - xã hội.
- Viên chức: Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Lao động hợp đồng:
* Phân loại công chức
Đội ngũ công chức được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau: ngạch, vị trí
công tác, trình độ đào tạo
Đội ngũ nhân sự có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động công vụ. Chỉ có thông qua những hoạt động cụ thể của đội ngũ cán bộ,
công chức mà hệ thống pháp luật được đưa vào quản lý xã hội.
d. Các nguồn lực vật chất cần thiết cho hoạt động HCNN
8
Nguồn lực vật chất cho các hoạt động hành chính công là tất cả những trang
thiết bị vật chất gồm: công sở, trang thiết bị làm việc và các nguồn tài chính công

khác cần thiết để tiến hành các hoạt động HCNN.
- Công sở của cơ quan HCNN: là trụ sở làm việc của cơ quan HCNN, có tên
gọi riêng, có địa chỉ cụ thể, bao gồm công trình xây dựng, các tài sản khác thuộc
khuôn viên trụ sở làm việc.
- Trang thiết bị làm việc: là những phương tiện, trang thiết bị cần thiết để tiến
hành công vụ.
- Tài chính công: là nguồn tiền nhà nước sử dụng cho các hoạt động HCNN.
Đây là nguồn lực vật chất quan trọng nhất, được nhà nước sử dụng như công cụ chủ
yếu để điều chỉnh, chi phối các hoạt động xã hội theo định hướng thống nhất của
mình.
Nguồn lực vật chất giữ vị trí quan trọng trong việc hoàn thành công vụ của CB,
CC.
2. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nền HCNN
Nền hành chính của một quốc gia là một thể thống nhất, một cấu trúc để thực
thi pháp luật, do đó, các yếu tố cấu thành nền hành chính có mối quan hệ gắn bó hữu
cơ, không thể tách rời và có ảnh hưởng lẫn nhau.
- Thể chế HCNN là cơ sở để tạo lập bộ máy HCNN và tạo cơ sở pháp lý để bộ
máy này thực hiện được các chức năng QLHCNN, xác lập và bố trí đội ngũ nhân lực
cũng như xác định các yếu tố vật chất cần thiết để HCNN thực thi được các chức
năng, nhiệm vụ của mình.
- Bộ máy HCNN là thiết chế cần thiết để thực thi pháp luật, điều hành xã hội
trong vòng trật tự, ổn định và phát triển. Không tổ chức và vận hành bộ máy HCNN,
mọi thể chế nhà nước chỉ dừng lại ở quy định trên giấy. Bộ máy được tổ chức khoa
học, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ sẽ giúp CB, CC thực thi công vụ dễ dàng, phát
huy được năng lực cá nhân để đạt hiệu quả công việc cao nhất, đồng thời cũng tiết
kiệm được tối đa các nguồn lực vật chất, đặc biệt là sử dụng tiết kiệm nguồn NSNN.
- Đội ngũ CB, CC là hạt nhân trong bộ máy HCNN, là người có quyền đưa ra
các quyết định bắt buộc xã hội phải tuân thủ, là người tổ chức và thực thi pháp luật và
các quyết định đó. Do vậy, thể chế HCNN có hoàn chỉnh, đồng bộ hay không phụ
thuộc rất nhiều vào nhận thức của đội ngũ này trong từng điều kiện và giai đoạn lịch

sử cụ thể. Một cơ cấu tổ chức tốt cũng không có giá trị nếu đội ngũ những người làm
việc trong đó không đủ năng lực, động lực để làm việc, không có đạo đức công vụ, và
như vậy tình trạng tham nhũng, lãng phí có thể xảy ra.
- Bất kỳ một hoạt động nào cũng không thể tiến hành nếu thiếu nguồn lực vật
chất cần thiết.
II. THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
Thể chế hành chính là một hệ thống gồm luật, các văn bản pháp quy dưới luật,
tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan HCNN hoạt động, quản lý nhà nước một cách
hiệu quả. (Hoặc có thể quan niệm về thể chế HCNN theo nghĩa hẹp như trên).
9
2. Vai trò của thể thế HCNN
a. Thể chế HCNN là cơ sở pháp lý của quản lý HCNN
- Thể chế HCNN với một hệ thống pháp luật (bao gồm luật, các văn bản pháp
quy dưới luật) do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành chính là cơ sở pháp
lý cho các cơ quan HCNN các cấp thực hiện quản lý, bảo đảm thống nhất QLNN trên
phạm vi quốc gia. Đồng thời tạo điều kiện cho các chủ thể khác kiểm soát được hoạt
động HCNN theo đúng quy định của pháp luật.
- Hệ thống VBPL ngày càng được bổ sung, hoàn chỉnh, hoàn thiện, Nhà nước
ngày càng hướng đến một Nhà nước dân chủ, hiện đại, pháp quyền với ý nghĩa đầy
đủ của nó thì thì tính hiệu lực của các thể chế Nhà nước và thể chế HCNN ngày càng
được nâng cao.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu lực của pháp luật là yếu tố đảm
bảo cho hệ thống HCNN quản lý tốt đất nước theo hướng: Nhà nước QLNN bằng
pháp luật và mọi công dân, mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức xã hội bình đẳng
trước pháp luật.
b. Thể chế HCNN là cơ sở để xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy HCNN
- Thể chế tổ chức bộ máy HCNN là một vấn đề được mọi quốc gia trên thế giới
quan tâm dựa trên những quan điểm, nguyên tắc nhất định. Cách thức tổ chức đó phải
được thể chế hóa trong văn bản pháp luật của Nhà nước. Thể chế HCNN về tổ chức

xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức của các cơ quan
HCNN và mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau.
- Vấn đề phân công, phân chia quyền hạn trong tổ chức bộ máy HCNN sẽ là cơ
sở cho việc xác định:
+ Bộ máy HCNN TW cần bao nhiêu Bộ, bao nhiêu đầu mối thực hiện chức
năng QLHCNN thống nhất trên tất cả các lĩnh vực.
+ Có bao nhiêu đơn vị chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; những căn
cứ nào và những tiêu chí gì để xác định số lượng và quy mô của các đơn vị hành
chính lãnh thổ.
Nghiên cứu phân chia một cách khoa học chức năng, thẩm quyền của bộ máy
HCNN để huy động cao nhất mọi khả năng của các chủ thể trong hoạt động quản lý
là một trong những vấn đề và là một nội dung quan trọng của thể chế HCNN.
c. Thể chế HCNN là cơ sở pháp lý để xác lập và quản lý nhân sự trong các cơ
quan HCNN.
Thể chế hành chính quy định rõ ai là nhân sự hành chính. Trên cơ sở xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ sẽ bố trí hợp lý được từng người cụ thể vào các vị trí chức
danh cụ thể, tránh sử dụng con người một cách lãng phí.
- Thể chế HCNN được hiểu rõ, quy định cụ thể chức năng QLHC, từ đó có thể
xác định rõ hệ thống các hoạt động cụ thể: Ai phải làm gì, được trao quyền gì và phải
làm như thế nào, do đó có thể bố trí được đội ngũ nhân sự hợp lý.
- Thể chế HCNN với các quy định về tuyển dụng, sử dụng, phát triển và đánh
giá CB, CC là cơ sở pháp lý để quản lý đội ngũ nhân sự một cách hợp lý, hiệu quả.
10
d. Thể chế HCNN là cơ sở để xây dựng quan hệ cụ thể giữa Nhà nước và công
dân, giữa Nhà nước và các tổ chức xã hội.
Nếu quan hệ giữa Nhà nước với công dân và các tổ chức xã hội không được
xác lập cụ thể, đầy đủ bằng một hệ thống thể chế đúng đắn thì Nhà nước và HCNN sẽ
tổ chức xã hội theo sở thích tùy tiện của người được Nhà nước trao quyền quản lý.
Sự quyết định mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân và các tổ chức xã hội
thể hiện ở hai mặt:

- Nhà nước với tư cách quyền lực công, có chức năng tạo ra một khung pháp lý
cần thiết để quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Như vậy, xét trên phương diện này,
mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân và các tổ chức xã hội mang ý nghĩa không
bình đẳng, có tính bắt buộc, cưỡng bức.
- Nhà nước thực hiện cung ứng các dịch vụ công, có trách nhiệm đáp ứng đầy
đủ mọi yêu cầu chính đáng của công dân và tổ chức xã hội đã được pháp luật ghi
nhận. Điều này phản ánh thực chất của Nhà nước “của dân, do dân, vì dân”.
Một Nhà nước không giải quyết tốt quan hệ giữa hai mặt đối lập trên của thể
chế HCNN sẽ không tạo ra được một nhà nước mạnh.
Luật Hành chính ra đời với hệ thống tài phán hành chính là công cụ cần thiết
và có hiệu lực để xác lập, kiểm tra, kiểm soát mối quan hệ giữa nhà nước và công
dân.
e. Thể chế HCNN là cơ sở pháp lý để quản lý và sử dụng các nguồn lực vật chất
của hệ thống hành chính.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế HCNN
Xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và thể chế HCNN nói riêng phải dựa
trên nhiều yếu tố. Tùy thuộc vào điều kiện CT-KT-XH các yếu tố có thể tác động và
ảnh hưởng khác nhau đến việc xây dựng thể chế hành chính.
Trong điều kiện của VN, xây dựng thể chế HCNN cần quan tâm đến một số
yếu tố cơ bản sau:
a. Chế độ chính trị
- Chế độ chính trị của quốc gia (tổ chức quyền lực nhà nước và quan hệ giữa
quyền lực nhà nước với xã hội dân sự) có ý nghĩa quyết định trong việc tổ chức chính
quyền nhà nước và thể chế HCNN. Bản chất chính trị, cơ cấu tổ chức hệ thống nhà
nước, vấn đề phân bổ quyền lực nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung của thể
chế HCNN.
- Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam có vai trò trung tâm của quyền lực
chính trị thể hiện ý chí nhân dân. Nhà nước là bộ máy trực tiếp thực thi quyền lực của
nhân dân và là thiết chế biểu hiện tập trung quyền lực của Đảng cầm quyền.

Thể chế HCNN của nước ta mang tính chất và nội dung chính trị của nền dân
chủ XHCN, bảo đảm quyền con người và quyền công dân được pháp luật quy định và
cũng vì vậu, cơ quan nhà nước, trực tiếp là cơ quan HCNN phải tuân thủ thể chế hành
chính do mình đề ra và trong quá trình đề ra các thể chế hành chính phải tôn trọng
11
pháp luật. Mặt khác, các cơ quan HCNN phải tạo điều kiện để công dân thực hiện và
chấp hành nghiêm chỉnh thể chế HCNN.
b. Nền kinh tế và vai trò của HCNN trong quản lý kinh tế.
- Thể chế kinh tế của quốc gia bao gồm hệ thống quy định pháp luật định
hướng, dẫn dắt và can thiệp vào các hoạt động kinh tế nhằm làm cho nền KTQD vận
động theo cơ chế thị trường có sự định hướng của nhà nước. Thể chế KT là nền tảng
cơ bản để các cơ quan HCNN tiến hành các hoạt động QLNN đối với nền kinh tế.
- Bản chất hoạt động kinh tế, chế độ kinh tế, mức độ phát triển của KT-XH ở
các quốc gia là khác nhau. Vai trò của nhà nước, sự can thiệp, điều tiết của Nhà nước
và thể chế HCNN cũng rất khác nhau. Tuy nhiên, hệ thống thể chế kinh tế và thể chế
quản lý kinh tế cần phải được xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với mức độ phát
triển của kinh tế để tạo cơ hội cho kinh tế phát triển mạnh hơn và Nhà nước có thể
quản lý tốt hơn sự vận động của nền kinh tế.
c. Truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán
Quá trình hình thành và phát triển lâu dài của một quốc gia hay một cộng đồng
đã hình thành nên những giá trị chung mang tính truyền thống văn hóa có ảnh hưởng
sâu sắc, lâu dài, tiềm ẩn và vô hình. Do đặc tính này mà mọi quy định để điều tiết
hành vi của các đối tượng trong xã hội phải được xây dựng phù hợp với các chuẩn
mực chung được thừa nhận trong truyền thống, văn hóa. Một hệ thống thể chế chỉ tốt
và được tự nguyện áp dụng khi nó phát huy được những ưu điểm của các giá trị
truyền thống và loại bỏ đi những nhược điểm.
Việc tiếp thu có chọn lọc những yếu tố phù hợp trong văn hóa truyền thống,
kết hợp nó với đặc trưng thời đại để xây dựng một thể chế hành chính mang đặc điểm
Việt Nam là một vấn đề hết sức quan trọng. Nếu như luật quy định hướng cho xã hội
vận động và phát triển thì hành chính nhà nước phải dựa vào các giá trị văn hóa để

đưa ra các quyết định cụ thể.
d. Các yếu tố quốc tế
Sự phát triển của các quan hệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực như KT, CT, VH
giữa các nước đã ảnh hưởng đến thể chế hành chính mỗi nước. Cần chủ động tiếp
nhận một cách sáng tạo những nhân tố tiên tiến để tạo lập một thể chế HCNN phù
hợp, đảm bảo cho hoạt động QLNN hiệu quả.
PHẦN III: CHỨC NĂNG, PHƯƠNG PHÁP CỦA HCNN
***************
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI CHỨC NĂNG HCNN
1. Khái niệm
Chức năng HCNN là những phương diện hoạt động cơ bản của HCNN được
hình thành trong quá trình phân công lao động quyền lực và chuyên môn hóa lao
động của các cơ quan HCNN trong từng thời kỳ nhất định. Thông qua chức năng
hành chính phản ánh vị trí, vai trò hoạt động của các cơ quan thực thi quyền hành
pháp đối với đời sống xã hội.
Mỗi một chức năng HCNN là tổng thể các hoạt động, tác động cùng loại nhất
định của các cơ quan HCNN đối với các đối tượng quản lý (đối với dân, đối với nền
12
KTTT, đối với xã hội và đối với bên ngoài) nhằm giải quyết có hiệu lực, hiệu quả
những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Các hoạt động cùng loại được nhóm vào với nhau để
hình thành nên các đơn vị theo chức năng.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu chức năng HCNN
- Thứ nhất, nghiên cứu chức năng HCNN giúp xác định được các nội dung của
HCNN.
Nội dung của HCNN với tư cách như là quá trình được thể hiện qua các chức
năng HCNN. Nếu không làm rõ chức năng HCNN thì không thể hình dung được các
quá trình hành chính, cấp độ các thể chế HC, TTHC theo các khâu, các cấp hành
chính, cũng như các hoạt động chi tiết, cụ thể của quá trình ấy trong một hệ thống
nhất định. Coi hành chính là sự tập hợp những chức năng hành chính đã cho phép các
công chức lãnh đạo giải quyết thành công nhiều vấn đề trong thực tiễn.

- Thứ hai, chức năng hành chính là một căn cứ quan trọng để thiết lập các cơ
quan HCNN và cũng là lý do chính đáng của sự tồn tại một chủ thể hành chính nhất
định.
Sự hình thành, phát triển, hoàn thiện các chức năng HCNN là một quá trình
lịch sử, khách quan. Quá trình đó ngày càng trở nên phức tạp do sự phát triển không
ngừng của LLSX, QHSX, QHXH, quan hệ quốc tế. Trên góc độ này, chức năng
HCNN là sản phẩm của quá trình phân công, chuyên môn hóa, tổng hợp hóa lao động
trên lĩnh vực thực thi quyền hành pháp.
- Thứ ba, bảo đảm quá trình hành chính được tiếp cận một cách bao quát, toàn
diện đối với từng cơ quan, từng chức vụ, từng cấp hành chính trong các ngành, lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội, cũng như đối với chính quyền địa phương.
Điều này có ý nghĩa quan trọng và trực tiếp đến thiết kế bộ máy; thiết lập mối
quan hệ phối hợp ngang, dọc giữa các ngành, các cấp hành chính với nhau; cơ cấu
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và xây dựng phong cách, chế độ làm việc của đội ngũ CB,
CC trong các công sở hành chính.
- Thứ tư, tạo cơ sở khách quan cho việc xác định khối lượng công việc, theo
từng chức năng, xác định định biên, xây dựng mô hình tổ chức cho từng loại cơ quan
hành chính, đặc biệt mô hình tổ chức bộ máy Bộ, cơ quan ngang Bộ và mô hình tổ
chức UBND các cấp.
- Thứ năm, nghiên cứu chức năng hành chính giúp cho việc xác định mối quan
hệ giữa các cơ quan trong bộ máy HCNN, bảo đảm sự phù hợp, ăn khớp giữa các
chức năng của các cơ quan HCNN, giảm thiểu sự chồng chéo hoặc bỏ trống chức
năng trong hệ thống HCNN.
- Thứ sáu, nghiên cứu chức năng HCNN để phân biệt với chức năng của hệ
thống các cơ quan nhà nước khác (chức năng lập pháp, chức năng tư pháp).
- Thứ bảy, nghiên cứu chức năng HCNN tạo cơ sở khoa học cho việc xác định
thể chế hành chính, quy chế công vụ và các chính sách phát triển nguồn nhân lực
hành chính.
3. Phân loại chức năng HCNN
Có nhiều cách phân loại khác nhau theo mức độ tổng quát và chi tiết.

13
- Theo phạm vi thực hiện chức năng chia ra chức năng đối nội và chức năng
đối ngoại.
- Theo tính chất hoạt động: Chức năng lập quy, chức năng hành chính
- Theo lĩnh vực và các mặt hoạt động: Trong xã hội có bao nhiêu chức lĩnh vực
sẽ có bấy nhiêu chức năng.
-
II. CHỨC NĂNG DUY TRÌ SỰ PHÁT TRIỂN NỀN HCNN (Chức năng điều
hành nội bộ. Chức năng vận hành) (***)
Xét chức năng hành chính nhà nước khi vận hành vào một cơ quan hành chính
công quyền nào đó là sự chi tiết hóa các chức năng hành chính thành những hoạt
động hành chính thường xuyên, ổn định.
1. Chức năng hoạch định
- Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý, là quá
trình kết hợp tất cả các mặt của tổ chức, đồng thời nó là cơ sở để thực hiện các chức
năng còn lại.
- Lập kế hoạch là quá trình xác định những mục tiêu tương lai và các cách thức
thích hợp để đạt mục tiêu đó.
- Lập kế hoạch có vai trò đặc biệt quan trọng trong HCNN: Giúp cơ quan
HCNN đối phó với sự bất định và thay đổi trong tương lai; tập trung được nỗ lực của
cơ quan vào việc hoàn thành mục tiêu đề ra; tạo cơ sở cho việc kiểm soát và khả năng
tiết kiệm được các nguồn lực của cơ quan.
- Lập kế hoạch gồm 3 giai đoạn:
+ Thứ nhất, xác lập hệ thống mục tiêu.
Để xác định đúng việc cơ quan HCNN muốn hướng tới điều gì cần tiến hành
một số hoạt động cụ thể:
. Phân tích nhu cầu quản lý nhà nước thông qua dự đoán, dự báo nhu cầu
của xã hội liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
. Phân tích, đánh giá thực trạng của tổ chức (khả năng đáp ứng được nhu
cầu xã hội).

. Dự báo xu thế phát triển của tổ chức.
+ Thứ hai, xây dựng kế hoạch hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu.
Cần xây dựng các giải pháp và xác định các bước đi cụ thể để thực hiện mục
tiêu.
+ Thứ ba, thẩm định kết quả của kế hoạch.
Giai đoạn này được tiến hành sau khi kế hoạch được thực hiện. Đánh giá xem
việc thực hiện kế hoạch có đạt mục tiêu như trong kế hoạch đề ra không (hoàn thành,
hoàn thành vượt mức hay không hoàn thành kế hoạch).
2. Chức năng tổ chức bộ máy
Là xây dựng được một bộ máy gọn, có hiệu quả nhằm xác định các mối quan
hệ chỉ đạo, quan hệ ngang-dọc, quan hệ phối hợp; quản lý chặt chẽ cường độ, năng
suất hoạt động của bộ máy; quản lý sự thay đổi của tổ chức.
Đây là chức năng then chốt gồm nhiều nhiệm vụ và hoạt động cụ thể như:
14
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý: Cơ cấu tổ chức phải phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, với các nguồn lực hiện có của tổ chức và môi trường tổ chức đang tồn tại.
- Chỉ đạo sự vận hành của bộ máy
- Liên kết công việc, liên kết con người, liên kết các bộ phận trong tổ chức.
3. Chức năng nhân sự
Đây là chức năng được các nhà quản lý rất quan tâm, là việc quản lý những
con người hiện có trong tổ chức nhằm tối đa hóa hiệu quả của họ.
Đây là việc tuyển dụng, sắp xếp bố trí, phát triển nguồn nhân lực theo tiêu
chuẩn chức danh; tiêu chuẩn hóa các ngạch, bậc CC hành chính; tổ chức hệ thống
công việc theo số lượng định biên thích hợp.
4. Chức năng ra quyết định
Đây là chức năng cơ bản của HCNN vì suy cho cùng QL là hoạt động ra QĐ.
Chức năng này đòi hỏi thu thập thông tin đầy đủ, xử lý chính xác các thông tin,
đề ra các phương án khác nhau, thẩm định hiệu quả từng phương án và ban hành
quyết định HCNN.
Quyết định là hành vi và sản phẩm quan trọng nhất của công tác lãnh đạo, quản

lý hành chính. Đó là sự lựa chọn tiên quyết để sẵn sàng thực hiện các mục tiêu đã đề
ra. Những vấn đề về phương pháp ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết định luôn
luôn là đối tượng quan tâm của các nhà hành chính.
5. Chức năng điều hành, hướng dẫn thi hành
Là xây dựng các chỉ dẫn cụ thể để thực hiện các quyết định của cấp trên, bên
ngoài và trong nội bộ cơ quan, đặc biệt là kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động, tiến
độ thực hiện; chỉ dẫn các quy định, hiệu quả và chất lượng hoạt động.
6. Chức năng phối hợp
Đây là chức năng điều hòa hoạt động của các cá nhân, bộ phận, đơn vị lệ
thuộc, thiết lập một sự liên lạc đơn giản nhưng hợp lý giữa các cơ quan, đơn vị trong
cơ quan HCNN. Nhờ sự phối hợp này, hoạt động của các cá nhân, đơn vị trong cơ
quan ăn khớp với nhau, tránh sự trùng lắp, chậm chạp trong hoạt động.
Chức năng phối hợp bao gồm các hoạt động:
- Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cá nhân, bộ phận, đơn vị trong
cơ quan.
- Thiết lập mối quan hệ thông tin đơn giản, hiệu quả giữa các bộ phận trong cơ
quan thông qua hình thức họp giao ban định kỳ, cơ chế thông báo, báo cáo
7. Chức năng tài chính
Đây là chức năng quan trọng trong việc vận hành của hành chính. Đó là việc
lập dự toán ngân sách, chấp hành dự toán NS và quyết toán ngân sách hàng năm; sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm ngân sách được cấp; quản lý chặt chẽ công sản và những cơ
sở vật chất khác. Công sở, tài chính công và công sản là những điều kiện tồn tại trong
quá trình vận hành nền HCNN.
8. Chức năng báo cáo
Báo cáo là một phương tiện chủ yếu để nhà quản lý duy trì sự kiểm soát trách
nhiệm và quyền hành đã ủy quyền cho cấp dưới.
15
Chức năng báo cáo là thiết lập các báo cáo định kỳ, đột xuất và báo cáo tổng
kết dài hạn. Trong các bản báo cáo này cần đánh giá việc thực hiện mục tiêu, số
lượng, chất lượng, hiệu quả thực hiện công vụ.

Chức năng này đóng vai trò quan trọng giúp người lãnh đạo thẩm định những
việc đã làm được, những việc chưa làm được, làm phong phú thêm tính lý luận và
thực tiễn HC, từ đó định ra phương hướng, giải pháp cho những năm tiếp theo.
9. Chức năng kiểm soát
Thực hiện việc kiểm soát nhằm làm sáng tỏ những kết quả đạt được; dự đoán
chiều hướng hoạt động của từng bộ phận và toàn hệ thống; phát hiện những sai sót,
vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện những hoạt động hành chính. Chức
năng này gắn liền với nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân và tổ chức, là cơ sở để đánh
giá thực thi và điều chỉnh hoạt động công vụ.
Lãnh đạo, quản lý tất yếu phải theo dõi, kiểm tra. Do đó phải thiết lập một hệ
thống kiểm tra có đủ thẩm quyền, có tính toàn diện, thường xuyên, liên tục, công khai
và có cơ chế để nhân dân tham gia vào công tác giám sát, kiểm tra, góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả HCNN.
III. CHỨC NĂNG TÁC ĐỘNG RA BÊN NGOÀI NỀN HÀNH CHÍNH
(Chức năng điều hành xã hội, Chức năng QLHCNN trên các lĩnh vực)
Chức năng HCNN đối với bên ngoài là sự cụ thể hóa các vai trò, nội dung của
HCNN đối với xã hội. Khi xem xét chức năng hành chính đối với bên ngoài, chúng ta
có thể phân chia thành: Chức năng hành chính tổng quát; chức năng hành chính đối
với các ngành, lĩnh vực và chức năng cung ứng DVC.
1. Các chức năng hành chính tổng quát
a. Chức năng hành chính đối với dân
Thiết lập hệ thống chính sách an dân, khơi dậy và phát huy tính chủ động, sáng
tạo của dân và phục vụ dân ngày càng tốt hơn; chuyển một số công việc cho dân làm,
dân tự quản; có những phương thức đảm bảo cho dân tham gia xây dựng, theo dõi,
giám sát hoạt động của nền HC
b. Chức năng HC đối với nền KTTT
- Định hướng phát triển, tạo điều kiện cho sự ra đời nền KTTT như là vai trò
“bà đỡ”, thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng KT.
- Tạo môi trường pháp lý cho sự phát triển KTTT đúng hướng, lành mạnh.
- Trực tiếp đầu tư để phát triển các ngành, cơ sở then chốt của nền KTQD để

phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, tạo kết cấu hạ tầng, CNTT.
- Khuyến khích, hướng dẫn các thành phần KT bằng hệ thống chính sách đòn
bẩy, thúc ép, tạo môi trường thuận lợi, ổn định, phát huy tiềm lực nội tại.
- Điều tiết kinh tế, phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân, điều hòa
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng giữa Nhà nước, doanh nghiệp và công dân, bảo
đảm công bằng xã hội.
- Ngăn ngừa và khắc phục những yếu tố tiêu cực, trừng phạt hành vi xâm phạm
lợi ích chung và của công dân.
16
- Tham gia tích cực vào thị trường thế giới, thúc đẩy kinh tế phát triển, bảo vệ
chủ quyền và lợi ích kinh tế của quốc gia.
c. Chức năng HC đối với xã hội
Điều hành xã hội theo luật pháp, bảo đảm trật tự kỷ cương, phòng chống có
hiệu quả các tệ nạn tham nhũng, tệ nạn xã hội, thực hiện công bằng xã hội.
d. Chức năng HC đối với bên ngoài
Thiết lập nền HC, nhất là thể chế, bộ máy, công chức làm công tác đối ngoại
thích ứng với tiến trình khu vực và toàn cầu hóa, để hội nhập có hiệu quả vào đời
sống quốc tế, thực hiện một phần quốc tế hóa hành chính.
2. Chức năng hành chính đối với các ngành, lĩnh vực
- Chức năng định hướng - hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển. HCNN căn cứ vào định hướng của các cơ quan quyền lực nhà nước, của cấp
trên tiến hành xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trong phạm vi
thẩm quyền quản lý được giao để hướng xã hội phát triển theo định hướng đó. Cấp
hành chính càng thấp thì tính cụ thể của chức năng định hướng càng cao.
- Chức năng điều chỉnh - ban hành thể chế chính sách: Cơ quan HCNN các cấp
ban hành các văn bản QLHCNN để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong
xã hội.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện: Để đối tượng quản lý chấp hành đúng đắn
các quy định pháp luật, chính sách, các kế hoạch phát triển, cơ quan HCNN các cấp
tiến hành xây dựng các hướng dẫn, đồng thời tiến hành phân công, tổ chức thực hiện

các nhiệm vụ cụ thể.
- Chức năng kiểm soát: Gắn liền với các chức năng trên là chức năng kiểm tra,
thanh tra của hành chính để đánh giá việc chấp hành pháp luật, chính sách, các nhiệm
vụ, các quy tắc chuyên môn kỹ thuật, các quy tắc quản lý của các cá nhân, tổ chức
trong xã hội, từ đó đưa ra những biện pháp kịp thời để sửa chữa những sai sót, phòng
ngừa, ngăn chặn và xử lý những VPPL của cá nhân, tổ chức, đồng thời đề xuất những
biện pháp nhằm khắc phục những bất hợp lý của cơ chế, chính sách, pháp luật.
- Cưỡng chế hành chính: là tổng hợp các biện pháp do luật hành chính quy
định mà nhà nước áp dụng để tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý,
tư tưởng và hành vi của các nhân hoặc tổ chức, buộc các chủ thể đó phải thực hiện
các nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích phòng ngừa, ngăn chặn hoặc xử lý những hành
vi trái pháp luật, đảm bảo trật tự và kỹ luật trong QLNN.
Cưỡng chế hành chính có thể do nhiều cơ quan khác nhau thực hiện. Nhưng
đáng chú ý nhất là những cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng cưỡng chế hành
chính, đảm bảo pháp chế và kỷ luật trong QLNN. Ví dụ: Thanh tra Nhà nước, Thanh
tra Nhà nước chuyên ngành, Hải quan, Kiểm lâm, thuế vụ, công an thẩm quyền của
mỗi cơ quan Nhà nước nói trên được quy định chặt chẽ trong các văn bản pháp luật
nhằm tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn và hiện tượng độc quyền, lạm quyền.
Các biện pháp cưỡng chế được sử dụng: Phòng ngừa hành chính, ngăn chặn
hành chính, xử phạt hành chính, trưng dụng, trưng mua.
3. Chức năng tổ chức và đảm bảo cung cấp các dịch vụ công
17
- DVC là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, tổ chức do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền
cho các cơ quan, cơ sở ngoài Nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo trật tự, lợi ích chung
và công bằng xã hội.
- Thực hiện chức năng này, HCNN cần:
+ Xây dựng, ban hành chính sách, hành lang pháp lý làm cơ sở để tổ chức và
quản lý các DVC
+ Trực tiếp cung ứng DVC cho xã hội (Dịch vụ hành chính).

+ Cung ứng DVC thông qua các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp công
ích.
+ Quản lý và kiểm soát việc cung ứng các DVC của các chủ thể cung ứng.
IV. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP HCNN
1. Hình thức quản lý hành chính Nhà nước.
a. Khái niệm, đặc điểm hình thức QLHCNN
Hình thức QLHCNN được hiểu là sự biểu hiện ra bên ngoài của hoạt động
quản lý của các cơ quan HCNN, các công chức HCNN trong việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ, thẩm quyền của mình đối với xã hội.
* Đặc điểm:
- Hình thức QLHCNN phải phù hợp, thống nhất với nội dung quản lý (về cấp
độ, phạm vi, thẩm quyền).
- Hình thức QLHCNN thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể với đối tượng quản
lý.
- Hình thức quản lý thường được thay đổi, cải tiến cho phù hợp với yêu cầu,
tình hình mới của công tác QLHCNN, tuy nhiên so với nội dung quản lý nó chậm
thay đổi hơn.
Việc lựa chọn hình thức quản lý phải dựa trên cơ sở phù hợp của hình thức
quản lý với: Chức năng quản lý; nội dung và tính chất của những nhiệm vụ quản lý
cần giải quyết; đặc điểm của đối tượng quản lý cụ thể; mục đích cụ thể của tác động
quản lý.
b. Các hình thức quản lý HCNN
Có nhiều cách chia để nhận thức về hình thức HCNN như: Hình thức pháp lý
và hình thức không pháp lý; Hình thức chính thức và không chính thức; Hình thức
tạm thời và lâu dài; Hình thức cơ bản và phụ trợ
1) Ban hành văn bản HCNN
Là hình thức pháp lý cơ bản của QLHCNN, thể hiện ở thẩm quyền lập quy và
thẩm quyền hành chính của các cơ quan HCNN, hệ thống VBHCNN là sự thể hiện ý
chí, định hướng chính trị của Nhà nước đối với xã hội thông qua việc triển khai, kiểm
tra, đánh giá các hoạt động QLHCNN.

- Hệ thống VBHCNN tập trung vào các nội dung chủ yếu:
+ Giải thích, cụ thể hoá hướng, dẫn thực hiện quy phạm pháp luật.
+ Tổ chức, thực hiện các hoạt động QLHCNN.
18
+ Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện (như hoạt động đoàn thể, dịch
vụ công).
+ Tổ chức, xây dựng bản thân bộ máy HCNN và đội ngũ công chức.
- Yêu cầu:
+ Ban hành văn bản đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, đảm bảo tính hợp pháp
và hợp lý, văn phong trang trọng, từ ngữ rõ ràng, gọn gàng, dễ hiểu.
- Phạm vi, đối tượng: Tuỳ theo nội dung, thẩm quyền quản lý của chủ thể mà
hệ thốngVBQLHCNN có mức độ tương đương.
- Hình thức sử dụng: Có 03 loại thể văn bản chủ yếu: VB pháp quy, VB hành
chính, VB chuyên ngành.
2) Hội nghị
Là hình thức tổ chức hội họp để bàn bạc, trao đổi ý kiến trong quản lý.
- Mục đích, nội dung: Để trao đổi, bàn bạc, tìm phương án giải quyết vấn đề;
Để thu nhập thông tin; để cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến; Để quyết định
vấn đề.
- Yêu cầu: Chỉ họp khi cần nhất; Chuẩn bị tốt nội dung; Cung cấp tài liệu đầy
đủ, kịp thời; Xác định hình thức họp, loại cuộc họp, thời gian họp.
- Có nhiều hình thức họp như: Hội nghị, hội thảo, mít tinh, lấy ý kiến chuyên
gia, họp từ xa, họp kín, họp mở, hội ý nhanh, họp đột xuất, thường xuyên, định kỳ
3) Sử dụng các phương tiện kỹ thuật.
Trong điều kiện KHKT và CNTT phát triển, hình thức QLHCNN đang gắn
liền với việc ứng dụng các tiến bộ KHCN. Chủ thể quản lý đang sử dụng ngày càng
nhiều các phương tiện kỹ thuật để xử lý thông tin, ra quyết định và kiểm tra.
+ Các loại phương tiện, công cụ truyền dẫn thông tin: Điện thoại, Fax, mạng
Internet, mạng Lan, mạng WAM
+ Các công cụ xử lý thông tin: Máy vi tính, các chương trình phần mềm ứng

dụng
+ Các công cụ xử lý, nhân bản văn bản: Máy tính, photo, sao in văn bản
Hiện đại hoá, công nghệ hoá hoạt động quản lý đang là xu thế tất yếu thay thế
hoạt động quản lý thủ công bằng sức người. Tuy nhiên, hình thức này với công cụ kể
trên không thể thay thế tư duy và trách nhiệm quản lý của cơ quan và công chức hành
chính, nhất là công chức lãnh đạo.
4) Hình thức phối hợp, kết hợp
Là việc cơ quan, bộ phận, cá nhân liên kết lại để thực hiện, nhiệm vụ quản lý
chung. (các nhiệm vụ quản lý mang tính liên ngành giữa các địa phương và các cơ
quan chức năng). Khi phối hợp cần tránh sự chồng chéo, trùng lắp nhiệm vụ.
Các hình thức phối hợp, kết hợp:
+ Phối hợp cá nhân: Tổ, nhóm công tác
+ Phối hợp giữa các bộ phận: Trong và ngoài cơ quan, chương trình, dự án
theo mục tiêu.
+ Phối hợp giữa các cơ quan: liên ngành, chương trình, dự án, chiến dịch
5) Các tác nghiệp, điều hành hành chính.
19
Thông qua kế hoạch, chương trình công tác, lịch làm việc, xây dựng hồ sơ
công vụ để điều phối với công việc, duy trì nội quy, trật tự, kỷ cương công sở, đôn
đốc nhắc nhở các bộ phận chức năng, cán bộ, công chức hoàn thành công việc.
6) Kiểm tra, thanh tra, giám sát.
Là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm quyền của mình trong
việc giám sát, kiểm tra việc chấp hành, triển khai các nhiệm vụ, nội dung quản lý của
các cơ quan HCNN. Giúp cho chủ thể nắm được tiến độ thực hiện, đáp giá đúng ưu,
khuyết điểm để có phương án xử lý kịp thời.
Các hình thức kiểm tra, thanh tra: Đột xuất, Định kỳ, Thường xuyên.
Ý nghĩa của hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát:
+ Cho ra những thông tin với độ tin cậy cao về hoạt động của các cơ quan
HCNN. Từ đó có thể đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật ở các cơ quan HCNN.
+ Việc kiểm tra, giám sát thường xuyên sẽ nâng cao ý thức, trách nhiệm của

cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ đánh giá mức độ phù hợp của các quyết
định quản lý nhà nước, của Hiến pháp, luật, những văn bản QPPL của các cơ quan
nhà nước cấp trên, từ đó đề ra được những biện pháp khắc phục sự không hoàn thiện,
không phù hợp đó.
+ Kiểm soát là phương tiện ngăn ngừa, loại trừ những bệnh quan liêu, cửa
quyền, lạm dụng những quyền hạn được trao, phát hiện kịp thời những vi phạm pháp
luật có thể xảy ra.
Mối quan hệ giữa các hình thức QLHCNN và lưu ý khi vận dụng:
Mỗi hình thức QLHCNN có một vai trò quan trọng riêng, trong đó hình thức ra
văn bản QLHCNN là hình thức cơ bản, mang tính đặc trưng (chứa đựng các quyết
định quản lý). Trong thực tế, các hình thức luôn được thực hiện song hành, hỗ trợ cho
nhau để đảm bảo hiệu quả quản lý, là tiền đề và điều kiện, công cụ và phương tiện
của nhau. Khi áp dụng phải đảm bảo tính thống nhất, toàn diện, đồng bộ, đồng thời
nắm rõ đặc điểm tình hình cơ quan và đối tượng quản lý để xác định hình thức chủ
đạo và phụ trợ cũng như phương pháp áp dụng các hình thức quản lý một cách tối ưu.
2. Phương pháp QLHCNN
a. Khái niệm
Phương pháp quản lý hành chính Nhà nước là tổng hợp các biện pháp, cách
thức mà Nhà nước sử dụng thể tác động đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước và đạt mục đích tiêu đề ra.
b. Đặc điểm, yêu cầu
* Đặc điểm
- Phương pháp HCNN, gắn liền với quyền lực Nhà nước, do các chủ thể
HCNN là tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu
HCNN.
- Phương pháp HCNN được sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền QLHCNN, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, thống nhất với nhau, thể hiện ở
20
ch phng phỏp phi phự hp v ngang tm vi chc nng, thm quyn, nhim v

v mc tiờu qun lý.
- Phng phỏp HCNN c phỏp lut quy nh v ỏp dng thng nht, theo
trỡnh t nht nh.
* Yờu cu
- Phng phỏp HCNN phi cú tớnh kh thi, em li hiu qu QL cao.
- Phng phỏp phi phự hp vi chc nng, thm quyn v nhim v ca cỏc
ch th qun lý.
- Phự hp vi phỏp lut hin hnh, vi c ch QLHC, vi thc t ca i tng
v khỏch th qun lý.
- p dng cỏc phng phỏp HCNN phi linh hot, ch ng v sỏng to.
c. Cỏc phng phỏp HCNN
* Nhúm cỏc phng phỏp ca khoa hc qun lý (nhúm cỏc phng phỏp c
bn).
1) Phng phỏp giỏo dc, thuyt phc.
Giỏo dc bng cỏc hỡnh thc hc tp, tuyờn truyn, nờu gng, t rốn luyn theo
mụ hỡnh mu nõng cao ý thc, t tng, tỡnh cm, nng lc, o c ca i tng,
ni dung giỏo dc bao gm:
- Giỏo dc v th gii quan, nhõn sinh quan khoa hc (ch ngha Mỏc - Lờnin)
- Giỏo dc v chuyờn mụn, nghip v
- Giỏo dc nõng cao nhn thc, lý lun chớnh tr
- Giỏo dc nõng cao nhn thc, nng lc qun lý Nh nc.
- Giỏo dc nõng cao nng lc quan h, ng x, hnh vi.
u im: em li hiu qu lõu di
Nhc im: tỏc dng chm, yờu cu phi kiờn trỡ, hiu qu khụng trit
2) Phng phỏp t chc
Thụng qua vic xõy dng, ỏp dng cỏc quy ch, lut l a mi ngi vo
khuụn kh, k lut, k cng ca t chc, m bo cho t chc hot ng thng nht,
nhp nhng, tp trung mi n lc no thc hin mc tiờu chung.
Để thực hiện tốt biện pháp này cần phải xây dựng đợc quy chế, quy trình nội
dung hoạt động cho cơ quan, đơn vị, cá nhân và phải duy trì mọi ngời thực hiện.

Phơng pháp này nhằm xây dựng đợc cơ cấu hợp lý, gọn nh, có hiệu quả, xây
dựng đợc mối quan hệ để liên kết công việc, liên kết tổ chức.
3) Phng phỏp kinh t
L vic thụng qua cỏc li ớch vt cht khuyn khớch, ng viờn, lm cho mi
ngi t nguyn, t giỏc, nhit tỡnh thc hin nhim v, bin phỏp ny yờu cu phi
gii quyt hi ho mi quan h li ớch gia cỏ nhõn, tp th v Nh nc theo nguyờn
tc thng pht cụng minh thỡ mi to c ng lc mnh m.
- u im: Tỏc ng nhanh nhy, hiu qu.
- Nhc im: D b lm dng, phi kt hp vi phng phỏp giỏo dc, thuyt
phc.
21
Trong điều kiện cơ chế thị trường, khi áp dụng phương pháp này cần phải kết
hợp hài hoà lợi ích của cá nhân, tập thể và lợi ích nhà nước, phải thưởng phạt nghiêm
minh. Phương pháp này được áp dụng nhiều trong lĩnh vực kinh tế, quản lý nhân sự.
4) Phương pháp hành chính
Đây là biện pháp tác động trực tiếp của chủ thể QL lên các đối tượng bị quản
lý bằng mệnh lệnh hành chính có tính bắt buộc thực hiện cao. Mệnh lệnh HC là quyết
định đơn phương từ phía nhà nước nhằm tác động về mặt tổ chức hoặc điều chỉnh
hành vi của đối tượng quản lý.
Đây là phương pháp đặc thù trong QLHCNN. Đặc điểm:
- Là sự tác động trực tiếp của các chủ thể QLHCNN đến đối tượng, dựa trên cơ
sở về quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định.
- Thể hiện ý chí đơn phương và bắt buộc thực hiện của Nhà nước, được đảm
bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của bộ máy Nhà nước.
Ưu điểm: Tác động nhanh, hiệu quả, triệt để
Nhược điểm: Dễ tạo sự cứng nhắc, không sáng tạo.
Khi sử dụng phải kết hợp với các phương pháp khác, tránh trường hợp biến
con người thành cỗ máy để thực hiện các quyết định.
Trong các phương pháp nêu trên thì:
- Phương pháp giáo dục, thuyết phục được đưa lên hàng đầu.

- Phương pháp kinh tế giữ vai trò cơ bản
- Phương pháp hành chính là cần thiết
- Phương pháp tổ chức có vai trò quan trọng.
* Nhóm các phương pháp vận dụng từ các khoa học khác (nhóm các phương
pháp tác nghiệp, điều hành cụ thể).
+ Phương pháp kế hoạch hoá
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp tâm lý – xã hội học
+ Phương pháp toán
+ Phương pháp sinh lý học
PHẦN IV: QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
***************
I. KHÁI NIỆM, TÍNH CHẤT
1. Khái niệm
Quyết định hành chính nhà nước là sự biểu hiện ý chí của nhà nước, của các
chủ thể quản lý được thực hiện quyền lực nhà nước trong hoạt động HCNN, tiến
hành theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức do pháp luật quy
định, nhằm giải quyết các vấn đề thuộc nội dung hoạt động HCNN.
Hành chính là hành pháp hành động, do đó ra quyết định trong hành chính là
một công việc mang tính chất thường xuyên của các nhà hành chính.
2. Tính chất
22
Quyết định HCNN là một loại quyết định pháp luật nên nó mang đầy đủ tính
chất chung của một quyết định pháp luật:
- Tính ý chí, quyền lực nhà nước:
+ QĐ HCNN là kết quả sự thể hiện ý chí đơn phương của các chủ thể HCNN;
+ Nhà nước trao quyền cho các cơ quan HCNN (sự uỷ nhiệm của cơ quan lập
pháp), các cơ quan này nhân danh quyền lực Nhà nước thực hiện việc ra quyết định;
+ Các chủ thể HCNN được quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế để đảm
bảo việc thi hành quyết định.

- Tính pháp lý:
+ QĐ HCNN được ban hành và thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật;
+ QĐ HCNN đem lại sự thay đổi trong cơ chế điều chỉnh pháp luật bằng cách:
định ra chính sách mới, sửa đổi, bãi bỏ các quy phạm pháp luật hành chính, làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
- Tính dưới luật:
+ Nội dung của QĐ HCNN phải phù hợp với Hiến pháp, luật và các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Quyết định HCNN được ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp
luật quy định.
II. PHÂN LOẠI QUYẾT ĐỊNH HCNN
1. Theo tính chất pháp lý và nội dung của quyết định, QĐHCNN được phân loại
như sau
a. Quyết định chung (QĐ chính sách, QĐ chủ đạo)
Được ban hành nhằm đề ra các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, biện pháp có
tính chất chung trong quản lý, là công cụ định hướng trong việc thực hiện hoạt động
lãnh đạo của hệ thống HCNN, làm cơ sở cho việc ban hành các quyết định QPPL
hoặc quyết định cá biệt.
b. Quyết định quy phạm (QĐ lập quy)
Là quyết định đặt ra, sửa đổi, bãi bỏ, thay đổi quy phạm pháp luật hành chính,
cụ thể hoá các quy phạm pháp luật do Quốc hội và cơ quan nhà nước cấp trên ban
hành, có tính chất bắt buộc chung, được áp dụng nhiều lần.
Quyết định quy phạm do hệ thống hành chính ban hành có vị trí quan trọng, là
nền tảng của sự điều chỉnh hoạt động quản lý hành chính nhà nước, làm cơ sở cho
việc ban hành các quyết định hành chính cá biệt.
Quyết định quy phạm trực tiếp làm thay đổi hệ thống QPPL hành chính vì nó
đặt ra, sửa đổi, bãi bỏ các QPPL hành chính.
c. Quyết định hành chính cá biệt
Là quyết định ban hành nhằm giải quyết các công việc cụ thể, cá biệt trên cơ sở
của quyết định chung và quyết định quy phạm của cơ quan cấp trên hoặc của chính

cơ quan ban hành quyết định đó, trong trường hợp cá biệt nó cũng được ban hành trên
cơ sở văn bản cá biệt của cơ quan cấp trên.
Quyết định cá biệt chỉ có hiệu lực đối với các đối tượng cụ thể và chỉ áp dụng
một lần. Tuyệt đại đa số các cơ quan quản lý đều có quyền hạn ban hành quyết định
23
cá biệt. So với quyết định chung và quyết định quy phạm thì quyết định cá biệt được
ban hành khá nhiều, đặc biệt là ở cơ sở. Đây chính là quyết định áp dụng pháp luật.
Các quyết định QLHC cá biệt gồm các loại:
- QĐ cho phép (phê chuẩn): Trước khi thực hiện một hành động nào đó đã
được pháp luật quy định, các cá nhân, tổ chức phải đề nghị hay khai báo với cơ quan
HCNN có thẩm quyền. Căn cứ vào các điều kiện, yêu cầu của quản lý, trên cơ sở
pháp luật, các cơ quan HCNN quyết định cho phép hoặc không cho phép hoạt động.
- QĐ ra lệnh: Để bảo đảm trật tự, trị an, an toàn xã hội, thoả mãn nhu cầu công
cộng cơ quan hành chính phải ra lệnh ngăn cấm hoặc bắt buộc tổ chức, cá nhân phải
thực hiện một số hoạt động. Khi ra các QĐ mệnh lệnh, cơ quan, người có thẩm quyền
phải tuân theo các điều kiện và những quy định của pháp luật.
Quyết định hành chính có tính đơn phương và tính bắt buộc thi hành ngay. Hai
tính chất này là những đặc tính cơ bản của quyết định hành chính. Nhờ đó, quyết định
hành chính được ban hành có hiệu lực khác với bản án của Toà án, kháng cáo của
Viện Kiểm sát.
- Tính đơn phương của QĐHCNN thể hiện ở chỗ cơ quan có thẩm quyền tự
mình, do mình quyết định, mặc dù trước đó cơ quan có tham khảo ý kiến của các cơ
quan hữu quan.
- Tính bắt buộc thi hành ngay và được phép khiếu kiện sau, ràng buộc cả công
dân lẫn cơ quan hành chính nhà nước.
Tính đơn phương và bắt buộc thi thành ngay là bảo đảm hữu hiệu của kỹ thuật
lập quy hành chính, giúp cho nền hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ trước xã
hội, nếu không có sẽ khó duy trì được trật tự Nhà nước.
2. Căn cứ theo cơ quan ban hành
Quyết định hành chính được xếp theo thứ bậc hiệu lực pháp lý từ cao xuống

thấp.
- Các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ.
- Các quyết định của Bộ và cơ ngang Bộ.
- Các quyết định hành chính liên tịch.
- Các quyết định hành chính của UBND các cấp.
- Quyết định hành chính của cơ quan chuyên môn.
3. Căn cứ vào hình thức của quyết định
- Quyết định hành chính thể hiện dưới hình thức văn bản (theo tên gọi của
quyết định)
- Quyết định thể hiện bằng lời nói, tín hiệu, ám hiệu.
Ngoài ra dựa vào trình tự ban hành, thời gian áp dụng có thể có cách phân
loại khác nhau.
III. YÊU CẦU ĐỐI VỚI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Yêu cầu của tính hợp pháp
Hợp pháp là đúng pháp luật.
- Phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật.
24
Nghĩa là không được trái với Hiến pháp, luật, các văn bản pháp quy của các cơ
quan nhà nước cấp trên. Sự phù hợp này được xét theo thứ tự hiệu lực từ cao xuống
thấp.
- Được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan hoặc người được uỷ
quyền.
Một chủ thể chỉ có quyền ban hành quyết định giải quyết những vấn đề xác
định mà pháp luật đã trao quyền.
Việc phân định rõ thẩm quyền của mỗi cơ quan nhà nước bảo đảm cho cơ quan
thực hiện trách nhiệm một cách chủ động chống sự can thiệp trái thẩm quyền vào
quyền hạn của cơ quan khác, tránh tình trạng lạm quyền, lẩn tránh trách nhiệm, làm
mất trật tự quản lý hành chính nhà nước.
- Được ban hành xuất phát từ những lí do xác thực (xuất phát từ thực tế khách
quan).

- Phải được ban hành đúng trình tự, hình thức và thủ tục do pháp luật quy định.
Những sai sót về hình thức cũng có thể làm cho quyết định trở thành bất hợp
pháp. Về thủ tục ban hành, các quyết định QLHCNN phải bảo đảm tuân thủ các yêu
cầu bắt buộc và các yêu cầu bảo đảm dân chủ, khách quan, khoa học.
Tóm lại, tính hợp pháp là sự phù hợp của QĐ QLHCNN với nội dung của Luật
hay nằm trong khuôn khổ pháp luật, nó xác định phạm vi thẩm quyền của chủ thể
được ban hành quyết định. Cơ sở để xác định tính hợp pháp là dựa vào các quy định
cụ thể, các nguyên tắc, tinh thần của hệ thống pháp luật.
2. Yêu cầu của tính hợp lý
Quyết định quản lý hành chính nhà nước chỉ hợp lý khi nó hợp pháp, nghĩa là
trước hết nó phải hợp pháp. Quyết định quản lý hành chính nhà nước được coi là hợp
lý khi đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo tính hài hoà lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân. Trong đó
coi lợi ích của nhà nước và lợi ích chung của công dân làm tiêu chí để đánh giá tính
hợp lý của quyết định hành chính.
- Phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, với các đối tượng thực hiện.
- Phải đảm bảo tính hệ thống toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và
phải phù hợp với các quyết định khác có liên quan.
- Phải đảm bảo kỹ thuật lập quy và ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày ngắn
gọn, chính xác, không đa nghĩa.
Như vậy, tính hợp pháp và hợp lý là yêu cầu cần phải có của một quyết định
quản lý hành chính. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có như vậy quyết
định mới có khả năng thực thi, được xã hội chấp nhận.Trong trường hợp các cơ quan
nhà nước ban hành quyết định không tính được hết những đặc điểm của từng địa
phương, cơ sở thì các địa phương, cơ sở vẫn phải thi hành quyết định của cấp trên,
đồng thời kiến nghị cơ quan cấp trên bãi bỏ hoặc sửa đổi cho phù hợp.
Trong mọi trường hợp tính hợp pháp luôn có ưu thế hơn so với tính hợp lý nên
không thể vì lý do không hợp lý mà coi thường quyết định của cấp trên, tự ban hành
25

×