Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

các phương pháp sản xuất bộ giặt tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.36 KB, 44 trang )

Các phương pháp sản xuất bột giặt tại
Việt nam
MỞ ĐẦU
Công nghiệp sản xuất các chất giặt rửa ( CCGR ) là một nhánh công
nghiệp nhẹ quan trọng trong việc phục vụ đời sống sinh hoạt. Tại nhiều
nước kể cả các nước phát triển, công nghệ sản xuất các chất giặt rửa chỉ
đơn thuần mang tính gia công, nghĩa là chỉ sản xuất các sản phẩm cuối
dòng với nguyên liệu sản xuất phần lớn nhập khẩu. Tuy nhiên có thể
thấy ngành công nghệ sản xuất các chất giặt rửa đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong góp phần vào doanh thu công nghiệp, giải quết vấn đề
lao động.
Bột giặt là một trong những chất giặt rửa tổng hợp quan trọng trong
đời sống. Bột giặt là sản phẩm không thể thiếu đối với mọi người. Ngày
nay, cuộc sống ngày càng phát triển, văn minh nên vấn đề vệ sinh càng
được quan tâm hơn. Nhu cầu về bột giặt ngày càng cao, ai cũng muốn
mặc quần áo sạch sẽ thơm tho.
Chính vì vậy chung em đã chọn đề tài “Các phương pháp sản xuất
bột giặt hiện nay tại Việt Nam” làm đề tài tiểu luận. Bột giặt là gì?
Thành phần chính trong bột giặt gồm những chất gì? Quy trình công
nghệ sản xuất bột giặt như thế nào? Công nghệ sản xuất bột giặt ở nước
ta đạt được tới mức độ nào? Trong bài tiểu luận này em sẽ đi sâu và làm
1
1
sáng tỏ những vấn đề đó và đó cũng là phạm vi nghiên cứu của bài tiểu
luận.
Trong khi làm bài chúng em cũng có nhiều lỗi mong cô đọc góp ý
và chỉnh sửa giúp chúng em, để có kinh nghiệm làm những bài sau tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
I.Tổng quan về bột giặt


1. Lịch sử hình thành
2. Thị trường bột giặt
3. Phân loại
3.1 Các loại bột giặt truyền thống
3.2Các loại bột giặt có tác dụng làm mền vải
3.3Bột giặt dùng cho loại quần áo mỏng manh và có màu
3.4 Bột giặt đậm đặc
II.Các thành phần chính trong bột giặt
1. Các chất hoạt động bề mặt
2
2
2. Các chất làm tăng bọt và chống bọt
3. Các tác nhân làm mền nước
4. Các tác nhân tạo môi trường kiềm
5. Các tác nhân tẩy trắng
6. Các enzym ( chất xúc tác sinh học )
7. Các tác nhân chống tái bám
8. Các chất tẩy trắng quang học
9. Các chất độn
III.Các phương pháp sản xuất bột giặt
1. Sản xuất bột giặt theo phương pháp sấy phun
2. Sản xuất bột giặt theo phương pháp sấy tầng sôi
3. Sản xuất bột giặt theo phương pháp kết tụ không tháp
4. Sản xuất bột giặt theo phương pháp sấy phun kết hợp với kết tụ
5. Sản xuất bột giặt theo phương pháp trộn khô
IV. Nguyên liệu và quy trình công nghệ
1.Nguyên liệu
2.Quy trình công nghệ
V. Kiểm tra chất lượng sản phẩm và tổng kết
I.Tổng quan về bột giặt

1.Lịch sử hình thành
Trong thập niên 1920, người Mỹ sử dụng mảnh xà phòng để làm
sạch quần áo của họ. Các mảnh được thực hiện kém trong nước cứng, để
3
3
lại một vòng trong máy giặt, u mê màu sắc, và biến người da trắng xám.
Procter & Gamble đã bắt đầu một nhiệm vụ đầy tham vọng để thay đổi
cách người Mỹ giặt quần áo của họ. Các nhà nghiên cứu phát hiện phần
hai phân tử mà họ gọi là bề mặt tổng hợp. Mỗi một phần của "các phân
tử thần kỳ" thực hiện một chức năng cụ thể - một trong những kéo dầu
mỡ và bụi bẩn từ quần áo, trong khi đình chỉ các bụi bẩn cho đến khi nó
có thể được rửa sạch đi. Năm 1933, phát hiện này đã được giới thiệu
trong một chất tẩy rửa được gọi là "Dreft," nhưng nó chỉ có thể xử lý
công việc bẩn nhẹ. Mục tiêu tiếp theo là tạo ra một chất tẩy rửa có thể
làm sạch quần áo bẩn nặng
Tạo ra trong năm 1943, Tide chất tẩy rửa là sự kết hợp của bề mặt
tổng hợp và dầu mỡ, vết bẩn khó "nhà xây dựng." Các nhà xây dựng đã
giúp tổng hợp bề mặt thâm nhập sâu hơn tấn công sâu hơn vào quần áo.
Tide đã được giới thiệu để kiểm tra thị trường vào tháng Mười 1946 với
thế giới đầu tiên của chất tẩy rửa nặng này. Người tiêu dùng phản ứng
ngay lập tức và dữ dội. Bột giặt Tide bán được nhiều hơn tất cả các
thương hiệu khác trong tuần. Nó trở nên phổ biến mà các chủ cửa hàng
đã bị buộc phải giới hạn số lượng mua mỗi khách hàng.
Bột giặt Tide đã được cải thiện 22 lần trong 21 năm đầu tiên trên thị
trường, và Procter & Gable vẫn phấn đấu cho sự hoàn hảo. Mỗi năm, các
nhà nghiên cứu trùng lặp nội dung khoáng sản của nước từ tất cả các
phần của Hoa Kỳ và rửa 50.000 tải để kiểm tra chất tẩy giặt của Tide
nhất quán và hiệu suất.
4
4

Trong nhiều năm , chỉ có các bột giặt loại qui ước có mặt trên thị
trường .Tuy nhiên , có khuynh hướng gia tăng đều đặng tỉ trọng của
chúng , nhưng với một nhịp độ rất chậm(chẳng hạn ở Pháp, chuyển từ
400-450 g/l sang 500-550 g/l trong vòng mười lăm năm) để đạt đến 650-
700 g/l trong những năm 90. tuy nhiên người ta chưa thể nói đó là bột
giặt đậm đặc.
Dẫu sao, những sản phẩm như thế đã xuất hiện rồi ở Nhật cũng như
ở châu Âu nữa. ở đó chúng được bán ở dạng từ nhà này sang nhà kia.
Nhưng phẩm chất của chúng còn cách xa những gì mà người tiêu dùng
mong đợi(các đặc tính vật lý kém,công hiệu giảm)vì phương thức sản
xuất(trộn khô)vào lúc đó không ngang hàng với chất lượng các sản
phẩm qui ước.
Một giai đoạn quyết định đã được vượt qua, một loại bôt giạc đậm
đặc được tung ra từ năm 1987 tại Nhật bởi công ty KAO.
2.Thị trường bột giặt
• Thị trường nguyên liệu
Thị trường nguyên liệu chất hoạt động bề mặt: lượng nguyên liệu
sản xuất chất hoạt động bề mặt có nguồn gốc từ dầu mỏ. Tuy nhiên để
sản xuất bột giặt sử dụng một lượng nhỏ dầu mỡ tự nhiên
5
5
Tỷ lệ sử dụng LAB và các ancol béo tại các khu vực
• Thị trường Châu Âu
Lượng bột giặt được sản xuất ở các nước Đông Âu và Trung Âu chỉ
khoảng 7.5kg/ người / năm. Tại khu vực này tỷ lệ số gia đình sử dụng
máy giặt chiếm từ 78 – 90%
Tại các khu vực này công nghệ sản xuất còn lac hậu, nguồn nguyên
liệu sản xuất chủ yếu phải nhập khẩu
Trong khi đó tại các nước Tâu Âu sản lượng bình quân là 16kg/ kg /
người / năm với nhiều chủng loại đa dạng hơn, chủ yếu là sản phẩm cao

cấp, không chứa phosphat
Các nước thuộc khối EU từ những năm 1997 – 2000 Sản lượng bột
giặt giảm từ 10.2 – 9.4 kg/ người/ năm vì do yếu tố ảnh hưởng môi
tường. Các sản phẩm thông dụng tại các nước EU là loại bột giặt nặng,
đậm đặc, hoặc các loại dang hạt
6
6
Tại tây Âu, việc sử dụng phosphat và chất tẩy trắng gốc clo cũng
được áp dụng mỗi nước một khác
Trong thời gian gần đây sản phẩm giặt rửa dạng viên chiếm ưu thế.
Đây là loại sản phẩm sản xuất bằng cách trộn bột giặt với chất phụ gia
tạo viên
P&G chiếm thị phần lớn tại thị trường bột giặt ở Mỹ với các mác
bột giặt như: Gain ( 12%), Cheer ( 7% ), Tide ( 46 %)
• Thị trường Châu Á
Tại Trung Quốc thị trường bột giặt phát triển nhanh chóng với thiết
bị hiện đại và nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Tại trung Quốc công ty
Diao là công ty hiện đang có thị phần lớn nhất, chiếm khoảng 25% thị
phần bột giặt. Trong khi đó sản phẩm của hãng Unilever với sản phẩm là
OMO chiếm 10% thị phần
Tại Ấn Độ là thị trường dứng thứ 3 thế giới chỉ sau Mỹ và Trung
Quốc. trong mấy năm gần đây các sản phẩm bột giặt tăng rất mạnh đạt
từ 10 – 11%
• Thị trường Việt Nam
Các sản phẩm bột giặt chỉ được sản xuất và sử dụng nhiều vào
những năm 1980,
Trước đây nguyên liệu hầu như hoàn toàn được nhập khẩu, trừ một
lượng không đáng kể các loại dầu, mỡ tự nhiên để sản xuất bột giặt
7
7

Hiện nay có một số loại nguyên liệu đã được sản xuất và cung cấp
toàn phần hoặc một phần trong nước như dầu thực vật ( dừa, lạc vừng )
hoặc một số nguyên liệu hóa chất như LAS, thủy tinh lỏng
Tuy nhiên còn nhiều loại nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu hoàn toàn
như soda, natri sunfat, các loại chất tẩy trắng, chất làm trắng quang học,
chất thơm, zeolit, enzym
Hiện nay Sản lượng bột giặt bình quân là 5.5kg/ người/ năm
Trên thị tường chủ yếu là các sản phẩm: Bột giặt Unilever ( OMO,
VISO ), bột giặt P&G ( Tide ), và các loại bột giặt mang thương hiệu
LIXCO, NETCO, DASO, TICO, VICO- Vì dân
3.Phân loại
a) Các loại bột giặt truyền thống
Chiếm 60% mức sản xuất trên thế giới về các sản phẩm tẩy rửa với
sự cách biệt lớn giữa các nước
Các đặc tính chính của các loại bột giặt này là ở tỷ suất cao của các
chất thành phần phụ( chất trợ hay chất độn ) nhưng chỉ có ảnh hưởng
nhỏ đối với thành tích của sản phẩm
Tỷ trọng của chúng có thể thay đổi từ 200g/l đến 700g/l. Được chia
làm 2 loại
- Tạo bọt
- Không tạo bọt
Ví dụ một số công thức bột giặt truyền thống
8
8
• Công thức tạo bọt dùng cho giặt tay
Anionic: ABS hoặc LAS 15 -30
NI 0 – 3
TPP 3 – 20
Silicat Na 5 – 10
Cacbornat Na 5 - 10

Sulfat Na 20 – 50
Carbonat Ca 0 – 15
Bentonit ( sét )/calcit 0 – 15
Enzym, chất tẩy quang học, CMC Na, dầu thơm +
Nước vđ 100
• Công thức tạo bọt dùng cho máy giặt
CT có P CT
không có P
Anionic: 10 – 20 10 - 20
NI 0 – 5 0 – 5
Xà bông 0 – 1.5 0 – 2
TPP 15 – 30 -
Zeolit - 15 - 35
Silicat Na 5 – 15 5 - 15
9
9
Cacbornat Na 5 – 15 5 - 20
Sulfat Na 5 – 15 5 – 30
Perborat Na ( Mono ou tetra) 0 – 15 0 – 15
TAED hoặc SNOB 0 – 4 0 – 4
polyme 0 – 2 0 - 5
Enzym, chất tẩy quang học + +
Nước vđ 100 vđ 100
b) Các loại bột giặt có tác dụng làm mềm vải
Là loại bột giặt vừa có tác dụng giặt tẩy vừa có tác dụng làm mềm
vải
10
10
Ví dụ công thức bột giặt như sau:
LAS 2,00

NI 3,90
Stearyl hydroxyetyl imidazonin 1,00
Silicat Na 4,00
TPP 23,00
Carbonat Na khan 5,00
Dequest 0,38
Chất tẩy quang học 0,21
Silicon 0,18
Xút 1,00
Perborat tetra 12,00
Proteaza 0,30
Set montmorillonit 16,00
Metyl siliconat K 0,50
Sulfat hydroxylamin 0,30
EDTA 0,89
Aluminosilicat Na 0,25
Disterat pentaeryhritol 6,00
Sulfat Na khan 13,59
Dầu thơm 9,00
Nước vd 100
c) Bột giặt dùng cho quần áo mỏng manh và có màu
11
11
Các yếu tố kỹ thuật khác nhau cần để ý trong việc thiết lập công
thức cho sản phẩm riêng biệt dùng cho các loại hàng mỏng manh như:
pH, không có chất tẩy quang học, không có những tác nhân tẩy trắng,
polyme chống tái bám và nhả bẩn, những tác nhân chống di chuyển màu,
hệ thống enzym, và các chất thành phần khác
Ví dụ một số công thức sau:
• Công thức có Phosphat

LAS 6 - 14
xà bông 0 – 4
NI ( C
13
– C
15
7EO ) 3 – 6
TPP 25 -30
Silicat Na 4 - 8
Sulfat Na 35 - 40
PVP 0 – 0.5
CMC Na 0 – 0.5
Copolyme acrylic/ maleic 0 - 2
Bicarbonat Na/ axit xitric +/-
Enzym proteaza +
Amylaza -/+
lipaza -/+
Xenlulaza +
tác nhân chống bọt -/+
Dầu thơm +
Nước vđ 100
• Công thức không có phosphat
ABS Na 8 - 20
xà bông 0 – 3
NI ( C
13
– C
15
7EO ) 4 – 8
Zeolit 25 – 40

12
12
Carbonat Na 7 – 15
Silicat Na 0.5 – 3
Sulfat Na 10 – 30
PVP 0 – 0.5
CMC Na 0 – 0.5
Copolyme acrylic 4 – 5
Bicarbonat Na/ axit xitric -/+
Enzym proteaza +
Amylaza -/+
lipaza -/+
Xenlulaza +
tác nhân chống bọt -/+
Dầu thơm +
Nước vđ 100
d) Bột giặt đậm đặc
Là loại bột giặt có tỷ trọng cao. Chúng có các ưu điểm sau
• Đối với người tiêu dùng
Là một sản phẩm thực tiễn, một kỹ thuật công nghệ mới có nhiều ưu
điểm vượt trội hơn so với bột giặt thường
• Đối với nhà sản xuất
Đi tiên phong trên thị trường với một sản phẩm thật sự đổi mới
Một bước tiến để tồn tại trên thị trường
Ví dụ một số công thức sau:
• Không có phosphat
LAS Na 5 - 12
NI 4 - 8
Xà bông 0 - 2
13

13
TPP 20 - 25
Zeolit 0 - 5
Silicat Na 3 - 7
Cacbornat Na 12 - 20
Sulfat Na 0 - 2
Perborat Mono 10 - 15
TAED 4 - 8
polyme 0 – 2
Chất tẩy quang học 0.15 – 0.30
CMC Na 0.5 – 1.5
enzym
Proteaza 8 – 12 GU/ mg
lipaza + +
tác nhân chống bọt -/+
Dầu thơm + +
Nước vđ 10
Có phosphat
Kiểu A ( zeolit ) Kiểu B
PAS Na - 2 - 5
LAS Na 7 – 15 1 – 20
NI 7 EO 5 – 12 5 – 12
Xà bông 1 - 3 0 - 1
Zeolit 25 – 35 15 – 20
14
14
polyme 3 – 5 4 – 6
Silicat Na 0.5 – 1 4 - 8
Cacbornat Na 10 – 15 12 - 16
Xitrat Na - 8 – 12

Perborat mono/ percarbonat 12 – 18 12 - 18
TAED 5 – 8 5 – 8
EDTMP 0.3 – 0.6 0.3 – 0.6
Chất tẩy quang học 0.1 – 0.25 0.1 – 0.25
Super Azurants 0 – 0.02 0 – 0.02
CMC Na 0.4 – 1 0.4 – 1
enzym
Proteaza 8 – 12 GU/ mg 8 – 12 GU/ mg
lipaza + + + +
tác nhân chống bọt -/+ -/+
Dầu thơm + + + +
Nước vđ 100 vđ 100
Tỉ trọng g/l 600 600
II. Các thành phần chính có trong bột giặt
1. Các chất hoạt động bề mặt
Các chất hoạt động được chia làm 4 loại: anionic, cationic, nonionic,
và lưỡng tính
15
15
C CH
2
CH
3
C
CH
3
CH
3
CH
3

CH
2
C
CH
3
CH
3
CH
3
SO
3
-
(CH
2
)n
CH
3
C
H
SO
3
(CH
2
)m
CH
3
-
R O
SO
3

-
• Các chất hoạt động anionic: là các chất hoạt động bề mặt được sử dụng
nhiều trong bột giặt
Alkyl benzen sulfonat (ABS)
ABS nhánh
ABS thẳng (LAS: Linear Alkylbenzene Sulfonate)
SO
3
(CH
2
)n
-
CH
3
Parafin sulfonate ( SAS: Secondary Alkyl Sulfonate)
Sulfat rượu bậc một ( PAS: Primery Alcohol Sulfate)
Axít Olefin Sulfonic (AOS)
16
16
R O
(CH
2
-CH
2
-O)n SO
3
-
R1
N
+

R3
R2
R4
X
R-CH
2
N
+
CH
3
CH
3
CH
3
Cl
R
N
+
CH
3
R
CH
3
Cl
m + n = 9 -15
Alkyl Ether Sulfate ( LES: Lauryl Ether Sulfate)
• Các chất hoạt động cationic:


Các hợp chất chỉ có một dây alkyl

Các hợp chất có hai dây alkyl
17
CH
3
(CH
2
)m
CH
CH (CH
2
)n
SO
3
-
17
N
N
+
R
CH
3
(CH
2
)
2
NH
C
O
R
R O

(CH
2
-CH
2
O)n
H
H
(O-CH
2
-CH
2
)m
O
(CH
2
-CH-O)n (O-CH
2
-CH
2
)m-H
R C
O
N
H
CH
2
-CH
2
-OH
R C

O
N
CH
2
-CH
2
-OH
CH
2
-CH
2
-OH
Các imidazolin bậc bốn
Các ester amoni thế bốn lần
Dialkyl este thế bốn lần của methosulfate triethanolamin
• Các chất nonionic
Các rượu béo ethoxy hóa
Các copolymer oxít ethylen (OE) và oxít propylen (OP)
Các amide
18
O-CH
2
-CH
2
N
+
CH
3
O-CH
2

-CH
2
CH
2
-CH
2
OH
CH
3
SO
4
-
C
O
R
C
O
R
18
R
(OCH
2
-CH)n - OH
CH
2
OH
R
CHOH-CH
2
-(OCH

2
-CHOH-CH
2
)n -OH
O
OH
O R
O
CH
2
OH
OH
n
NHC
O
R (CH
2
)
3
CH
2
N
+
CH
3
CH
3
C O
O
CH

2
N
+
CH
3
CH
3
CH
OH
R
CH
2
SO
3
-
Alkyl monoethanol amide Alkyl diethanol amide
Polyglycerol ester
Các alkylpolyglucosit (APG)
n = 1-3 và R = C
9
-C
13
• Các chất lưỡng tính
Alkyl amido propyl betain
Sulfonate betain
19
19
Alkyl amidopropyl sulfobetain
Betain ethoxy hóa
2. Các chất làm tăng bọt và chống bọt

Bọt điển hình là hệ phân tán các chất thô và rất đậm đặc của pha khí
( thường là không khí) trong chất lỏng. Kích thước bọt khí cỡ mm và
trong một số trường hợp có thể lên đến cm. Do có thừa pha khí và các
bọt khí này ép lên nhau nên các bóng khí sẽ mất dạng hình cầu và trở
thành hình đa diệnphân cách nhau bởi màng rất mỏng của môi trường
phân tán.
Độ bền vững cực đại của bọt ứng với chất hoạt động bề mặt có gốc
hydrocarbon trung bình và với dung dịch có nồng độ trung bình.Những
chất thấp hơn trong dãy đồng đẵng có tính hoạt động bề mặt kém, những
chất cao hơn có độ hòa tan thấp
Bên cạnh bản chất và nồng độ của chất tạo bọt , thời gian tồn tại của
bọt còn phụ thuộc vào nhiệt độ , độ nhớt của dung dịch… Tốc độ phá
20
CH
2
N
+
CH
3
CH
3
CH
OH
CH
2
-CH
2
-CH
2
CH

2
SO
3
-
NHC
O
R
CH
2
N
+
C
2
H
4
OH
C
2
H
4
OH
C
O
O
R
20
vở bọt thường tăng theo nhiệt độ do sự giải hấp phụ chất tạo bọt trên bề
mặt phân chia pha và do sự bong trương chất lỏng, làm cho màng bị
mỏng đi dẩn đấn phá vở. Sự tăng độ nhớt của dung dịch làm tăng độ bền
cho bọt.

Khi lập công thức có thể thay đổi đặc tính tạo bọt của sản phẩm tùy
theo yêu cầu của người tiêu dùng. Có thể thực hiện:
- Chọn chất hoạt động bề mặt tạo bọt hay không tạo bọt
- Sử dụng các phụ gia làm tăng bọt.
Một chất hoạt động bề mặt hay hỗn hợp chất hoạt động bề mặt có thể
làm thành hệ thống tạo bọt. Thông thường, số lượng bọt tăng với nồng
độ đạt tối đa quanh CMC. Như vậy về mặt lý thuyết có thể tiên đoán khả
năng tạo bọt của một chất hoạt động bề mặt dựa trên CMC của nó. Tuy
nhiên điều này không có liên quan đến tính chất ổn định của bọt.
- Chất hoạt động bề mặt NI ít tạo bọt hơn chất hoạt động bề mặt
ion trong dung dịch nước.
- Đối với cùng một họ chất hoạt động bề mặt , CMC càng kém thì
khả năng tạo bọt càng cao. Ví dụ như đối với alkyl sulfate, khi chiều dài
mạch C tăng khả năng tạo bọt tăng
- Cation đối của chất hoạt động bề mặt anion có liên quan đến sự
ổn định ( độ bền) của bọt. Theo Kondon và Co sự ổn định bọt của
dodecyl sulfate giảm theo thứ tự sau: NH4
Các chất chống bọt tác động theo hai cách:
21
21
- Ngăn cản sự tạo bọt: thường là các ion vô cơ như canxi có ảnh
hưởng đến sự ổn định tĩnh điện hoặc giảm nồng độ aniion bằng kết tủa
- Hoặc tăng tốc độ phân hủy bọt: là các chất vô cơ hay hữu cơ sẽ
đến thay thế các phân tử các chất hoạt động bề mặt của màng bọt làm
màng bọt ít ổn định ( không bền). Khi thêm chất hoạt động bề mặt NI
vào chất hoạt động bề mặt anion làm giảm bọt đáng kể. Tuy nhiên hệ
thống anionic/ NI này vẫn còn quá nhiều bọt
3. Các tác nhân làm mền nước
Muốn tránh nước cứng gây ra hậu quả xấu đối với hiệu quả của tẩy
rửa, người ta thường sử dụng 3 phương pháp sau

- Sự phức hóa các ion Ca
+
, Mg
+
- Sự trao đổi giữa các ion Ca
+
và Mg
+
với những ion Na
+
- Sự kết tủa các ion Ca
+
và Mg
+
• Các phức chất
Các phosphat là tác nhân phức hóa. Một tác nhân phức hóa là một
thuốc thử hóa học tạo với ion kim loại thành những hợp chất tan trong
nước
Công thức hóa học của phosphate chính dung trong bột giặt
22
22
Cấu trúc hóa học của các phức với Ca
Với pyro
Với tripoly có hai khả năng
Các
phản ứng phức hợp như sau

Tương tự với Mg
Các phức hợp khác
N.T.A ( Nitrilo tri-Axetic ) có công thức

23
23

EDTA ( ethylene Diamin Tetra- Axetat )

Axit Citric và axit tartaric

EDTMP ( Axit Etylen Diamin tetra Metylen phosphonic )

• Các chất trao đổi ion
Các Silico – aluminat ( Zeolit)
Công thức
24
24

Các Silicat có lớp mỏng
Những tác nhân kết tủa
• Carbonat Na được dung nhiều trong lĩnh vực giặt giũ quần áo, vì nó có 1
dự trữ kiềm, nó có khả năng đệm và cũng có vai trò chống canxi trong
những điều kiện khó khan.
4. Các tác nhân tạo môi trường kiềm
Trippolyphossphat Na ( pH = 9.5 ) cũng có khả năng đệm tốt
Perborat Na ( pH = 10.5 ) một tác nhân làm trắng kết hợp với TAED
Carbonat Na ( pH > 10 ) tác nhân làm mềm nước
Các silicat ( ph = 10- 13 ) cũng đóng vai trò chống ăn mòn nhưng
chỉ có thể đi đôi với zeolit với tỉ lệ thấp
Cũng cần kể đến bicarbonat Na giúp đệm khi các nguyên liệu khác
không đảm bảo vai trò
5. Các tác nhân tẩy trắng
Một tác nhân tẩy trắng là một chất có khả năng tẩy màu của một nền

vải bằng một phản ứng hóa học
Tác nhân tẩy trắng được sắp xếp thành 3 loại
- Các tác nhân khử oxy( như các sulfite và bisulfit )
25
25

×