Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kế hoạch ngân sách 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.55 KB, 23 trang )

PHẦN I - KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2006-2010
I-Khái quát tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách giai đoạn 2001-
2005
Sau gần 20 năm đổi mới, đặc biệt trong giai đoạn 2001-2005, công
cuộc đổi mới trong lĩnh vực tài chính-ngân sách đã thu được nhiều thành
tựu quan trọng.
1. Thu ngân sách:
Tổng thu cân đối ngân sách giai đoạn 2001-2005 đạt 777 648 tỉ
đồng, vượt 25.1% so với kế hoạch. Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước
5 năm tăng 19.1%, cao gấp hơn 1.5 lần mục tiêu Đại hội IX, cao hơn tốc
độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng giá cộng lại. Tính chung 5 năm, tỉ lệ
huy động bình quân vào ngân sách đạt 24.4%, vượt xa so với mục tiêu
Đại hội IX là 20-21%, góp phần gia tăng đáng kể quy mô ngân sách, đảm
bảo điều kiện để thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế – xã hội giai đoạn
2001-2005.
Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước đã từng bước vững chắc hơn, bước
đầu chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các nguồn thu ổn định từ sản
xuất trong nước, giảm tỉ trọng các nguồn thu từ yếu tố bên ngoài. Thu nội
địa trở thành nguồn thu quan trọng và chủ yếu, tỉ trọng thu nội địa không
kể dầu thô tăng từ 50.7% năm 2001lên 53.1% năm 2005; tỷ trọng thu từ
xuất nhập khẩu giảm từ 20.9% năm 2000 xuống còn 17.5% năm 2005.
2. Chi ngân sách
Nền kinh tế nước ta đang phải đối mặt với những khó khăn, Chính
phủ buộc phải thực hiện các biện pháp quyết liệt nhằm cắt giảm chi đầu
tư công, giảm chi thường xuyên để kiềm chế lạm phát. Thế nhưng, ngoài
những nguyên nhân khách quan, lãng phí, bội chi ngân sách kéo dài, còn
do hệ lụy từ những tồn tại trong thu chi ngân sách.
Giai đoạn 2001 -2005, nhờ tăng thu nên các khoản chi ngân sách
đã có những cải thiện đáng kể như: chi đầu tư phát triển, chi cải cách tiền
lương, chi sự nghiệp kinh tế và phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói
giảm nghèo và các khoản chi đột xuất, khắc phục thiên tai… Tổng chi


ngân sách nhà nước 5 năm tăng 19,4%/năm. Tính chung 5 năm , tổng chi
ngân sách nhà nước đạt xấp xỉ 980 nghìn tỷ đồng, tăng trên 230 nghìn tỷ
đồng so với mục tiêu kế hoạch đề ra.
Cơ cấu chi ngân sách nhà nước có bước chuyển biến tích cực. Tính
chung 5 năm, chi đầu tư phát triển chiếm 28% tổng chi ngân sách nhà
nước và tương đương 8,6% GDP. Chi cho giáo dục và đào tạo tăng từ
15% năm 2000 lên trên 18% năm 2005 tổng chi ngân sách nhà nước, đạt
5,6% GDP, cao hơn mức bình quân Châu Á, chi sự nghiệp y tế, văn hóa,
xã hội năm 2005 gấp 2,2 – 2,5 lần so với 2000.
Bội chi ngân sách nhà nước được duy trì ổn định, trung bình hàng
năm 4,85% GDP.
Dư nợ Chính phủ, dư nợ nước ngoài dưới 35% GDP, đảm bảo an
ninh tài chính quốc gia hiện nay và thời gian trung hạn tiếp theo.
II - Kế hoạch ngân sách 2006-2010
1. Kế hoạch thu NSNN giai đoạn 2006-2010
(Đơn vị: nghìn tỉ đồng)
Chỉ tiêu Tổng 2006 2007 2008 2009 2010 Gtb
%
A. Tổng thu
NSNN
1484.9 245.9 260.0 291.0 325.5 362.2 10.2
1. Tổng thu
cân đối NS
1476.9 237.9 260.0 291.0 325.5 362.5 10.8
Thu nội địa
(trừ dầu thô)
902.4 133.6 153.3 178.7 204.3 232.5 15.1
Thu dầu thô 307.6 57.4 59.7 60.3 63.7 66.5 4.1
Thu từ XNK 250 40.0 44.5 49.5 55.0 61.0 10
Thu viện trợ

không hoàn lại
12.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 1.3
2. Kết chuyển
từ năm trước
8.0 8.0 0 0 0 0
Cơ cấu thu ngân sách theo kế hoạch giai đoạn 2006-2010
Tỉ lệ % các khoản
thu
TH 5
năm
2006 2007 2008 2009 2010
Thu nội địa 51.5 53.4 51.5 51.5 51.5 51.5
Thu từ dầu thô 27.5 23.3 27.5 27.5 27.5 27.5
Thu từ XNK 16.9 16.3 17.0 17.0 17.0 17.0
Thu viện trợ không
hoàn lại
1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0
Tổng 100 100 100 100 100 100
(Nguồn: kế hoạch 5 năm phát triển KTXH đã được Quốc hội phê duyệt)
Nhận xét chung
Theo kế hoạch ngân sách Bộ KH&ĐT và dự báo của Tổng cục
Thuế, thu ngân sách nhà nước sẽ đạt mức kỷ lục trong giai đoạn 2006-
2010, dự kiến gấp đôi so với giai đoạn trước Thu nội địa tiếp tục giữ vai
trò chủ đạo trong thu ngân sách, luôn luôn chiếm trên 50% trong tổng thu
cân đối ngân sách.
Nguồn thu thuế và phí vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu ngân
sách Nhà nước và ước đạt khoảng 92-94% trong đó thu nội địa (không kể
dầu thô) tiếp tục tăng trưởng cao và giữ vai trò chủ đạo trong tổng số thu
thuế và phí.
Giá dầu thô được dự báo sẽ duy trì ở mức cao như những năm cuối

của thời kì trước nên thu từ dầu thô có xu hướng tăng lên cả về tỉ trọng và
giá trị trong tổng thu ngân sách. Thu từ dầu thô tăng lên từ 24.8% giai
đoạn 2001-2005 lên 27.5% giai đoạn 2006-2010.
Đặc biệt, thu từ xuất nhập khẩu giảm mạnh bởi vì thời kì này
chúng ta tiếp tục thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan để thực hiện những
cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là gia nhập tổ
chức Thương mại thế giới WTO.
Xét theo góc độ cơ cấu thu từ khu vực kinh tế, thu từ doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sẽ có xu hướng tăng do dòng vốn đầu tư nước
ngoài và tỉ trọng các doanh nghiệp FDI tăng. Thu thuế từ khu vực đầu tư
nước ngoài sẽ trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước,
dự kiến đến năm 2010, thu từ doanh nghiệp FDI sẽ chiếm tới 43.2% thu
từ khu vực doanh nghiệp. Ngoài ra, thu từ doanh nghiệp ngoài quốc
doanh cũng đạt mức tăng trưởng khá, dự kiến khoảng 18%/năm; trái lại,
thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng chậm hơn so với khu vực
khác so thời kì này không thành lập thêm doanh nghiệp nhà nước và tiếp
tục sắp xếp lại, thực hiện ưu đãi thuế với doanh nghiệp nhà nước chuyển
đổi sở hữu.
Nhìn chung, thu ngân sách nhà nước sẽ được điều chỉnh theo
hướng: Các sắc thuế quan trọng như thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc
biệt, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, tài nguyên… sẽ được sửa
đổi bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế, nộp thuế và xóa bỏ
việc miễn giảm thuế nhằm đảm bảo sự công bằng đồng thời giúp cho
ngân sách nhà nước tăng trưởng ổn định. Một số sắc thuế mới được ban
hành như thuế bảo vệ môi trường, thuế tài sản nhằm mở rộng nguồn thu,
điều tiết thu nhập về tài sản và xử lý ô nhiễm môi trường.
Bên cạnh đó, mặc dù không có nhiều sự thay đổi về mặt giá trị
nhưng do tổng thu ngân sách tăng lên nên tỉ trọng thu viện trợ không
hoàn lại giảm xuống.
Thời kì trước thu ngân sách tăng trưởng cao, bình quân năm sau

cao hơn năm trước khoảng 20%. Thời gian tới ngân sách sẽ tiếp tục tăng
do tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước và thế giới đều khả quan, chu kì
kinh tế đang có chiều hướng đi lên, quy mô nền kinh tế mở rộng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ sẽ
tạo điều kiện tăng các khoản thu từ khu vực doanh nghiệp.
2. Kế hoạch chi NSNN giai đoạn 2006-2010.
Chi ngân sách nhà nước được xây dựng trên cơ sở cân đối với nguồn
thu, đồng thời đáp ứng các yêu cầu vừa đảm bảo trả được nợ của chính
phủ và kiểm soát mức nợ trong và ngoài nước trong giới hạn an toàn,
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí ngân sách. Quy mô chi ngân
sách nhà nước giai đoạn 2006-2010 khoảng 1.815 nghìn tỷ đồng, bằng
27,5% so với GDP, tăng 85,2% so với giai đoạn 2001-2005.
Tốc độ tăng chi ngân sách tăng khoảng 11,2%/năm; đảm bảo cơ cấu
hợp lý giữa chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi trả nợ; trong
đó, chi đầu tư bằng khoảng 30% tổng chi ngân sách nhà nước.
Cơ cấu chi ngân sách nhà nước dự kiến sẽ chuyển dịch theo hướng,
đảm bảo tăng chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó ưu tiên cho
đầu tư hạ tầng xã hội; đảm bảo nguồn tài chính trả nợ đúng hạn, thực hiện
các chính sách về xã hội theo các mục tiêu đã được đề ra cho 5 năm
2006-2010.
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH
GIAI ĐOẠN 2006-2010
I – Đánh giá thực trạng thu ngân sách các năm 2006-2008
1. Thực trạng thu NSNN năm 2006.
(đơn vị: tỷ đồng)
Nội dung thu DT QT
Thu nội địa 132.000 145.404
Thu từ doanh nghiệp Nhà nước 42.243 46.344
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 27.807 25.838
Thu từ khu vực công, thương nghiệp, dịch vụ ngoài

quốc doanh
20.650 22.
091
Thuế sử dụng đất nông nghiệp 85 111
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 5.100 5.179
Lệ phí trước bạ 3.200 3.363
Thu xổ số kiến thiết 5.450 6.142
Thu phí xăng dầu 4.850 3.969
Thu phí, lệ phí 3.550 4.986
Các khoản thu về nhà đất 16.650 20.536
Thu khác ngân sách 1.760 6.845
Thu quỹ đất công ích, hoa lợi công sản tại xã 655
Thu từ dầu thô 63.400 83.346
Thu cân đối ngân sách từ hoạt động XNK 40.000 42.825
Thuế xuất. nhập khẩu. thuế tiêu thụ đặc biệt hàng
nhập khẩu; Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu
22.000
26.280
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 34.000 16.545
Thu viện trợ không hoàn lại 2.500 7.897
TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN 237.900 279.472
Thu cân đối ngân sách 2006 (nguồn: bộ tài chính)
Nhận xét chung
Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2006 bằng 110,2% dự toán cả năm
Trong đó:
- Các khoản thu nội địa bằng 103%
- Thu từ dầu thô bằng 126%
- Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 106,3%
- Thu viện trợ bằng 148% .
٭ Đánh giá thực hiện.

Hầu hết các khoản thu đều vượt dự toán:
- Có 2 chỉ tiêu thu không đạt dự toán, trong đó thu phí xăng dầu đạt
81,8% dự toán (giảm 881 tỷ đồng) chủ yếu do giá xăng dầu tăng cao, nên
sản lượng tiêu thụ giảm và do cơ cấu nhập khẩu xăng dầu thay đổi (giảm
xăng, tăng dầu); thu ngân sách chủ yếu từ dầu thô (tăng 31,5% dự toán,
bằng 19.946 tỷ đồng) và các khoản thu từ nhà và đất (tăng 23,3% dự toán,
bằng 3.886 tỷ đồng); thu từ kinh tế quốc doanh chỉ tăng 9,7%; thu ngoài
quốc doanh tăng 7%.
- Thất thu ngân sách còn rất lớn, nhất là với các doanh nghiệp trong
lĩnh vực xây dựng (làm thất thu của nhà nước 428 tỷ đồng). Điều này là
do tình trạng kê khai sai thuế suất thuế GTGT, hạch toán thiếu doanh thu
chịu thuế, kê khai thuế đầu vào không đúng quy định, hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh các khoản chi phí không hợp lệ. không chỉ có các
đơn vị kinh doanh mà các đơn vị sự nghiệp cũng làm thất thoát nguồn thu
ngân sách (254,78 tỷ đồng) do chưa kê khai hoặc kê khai chưa đầy đủ các
khoản thuế GTGT, thuế TNDN và thu khác từ các hoạt động kinh doanh
dịch vụ của đơn vị.
2. Thực trạng thu NSNN năm 2007.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Nội dung thu DT QT
Thu nội địa 151.800 159.500
Thu từ doanh nghiệp Nhà nước 53.954 53.963
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
31.041 30.378
Thu từ khu vực công, thương nghiệp,
dịch vụ ngoài quốc doanh
27.667 30.508
Thuế sử dụng đất nông nghiệp 81 21.724
Thuế thu nhập đối với người có thu

nhập cao
6.119
Lệ phí trước bạ 3.750
Thu phí xăng dầu 4.693
Thu phí, lệ phí 3.885
Các khoản thu về nhà đất 18.143
Thu khác ngân sách 1.804
Thu quỹ đất công ích, hoa lợi công sản
tại xã
663
Thu từ dầu thô 71.700 68.500
Thu cân đối ngân sách từ hoạt động
XNK
55.400 56.500
Thuế xuất. nhập khẩu. thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng nhập khẩu; Thu chênh lệch giá
hàng nhập khẩu
23.800
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 46.100 17.500
Thu viện trợ không hoàn lại 3.000 3.400
TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN 281.900 315.915
Thu cân đối ngân sách 2007 (nguồn: bộ tài chính)
٭ Đánh giá thực hiện:
Năm 2007 đã hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách Quốc hội
đã quyết định (vựơt mức 2,1%) đạt tỷ lệ động viên so GDP là 25,2%,
riêng thuế và phí là 23,4% GDP( nếu loại trừ yếu tố tăng giá dầu thôthì
đạt 22,4% và 20,6% so với GDP). Trong điều kiện dự toán năm 2007
được xây dựng ở mức cao (tăng 18,5% so với dự toán NSNN năm 2006).
Quá trình điều hành phát sinh nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến số
thu ngân sách như: sản lượng dầu thô thanh toán giảm lớn so với dự toán,

thực hiện điều chỉnh giảm thuế để ổn giá cả thị trường…thì kết quả đạt
được như vậy là tích cực. Cơ cấu thu NSNN tiếp tục được cải thiện, tỷ
trọng thu nội địa trong tổng thu cân đối NSNN tăng từ 52,1% năm 2006
lên 55,4% năm 2007 (bình quân giai đoạn 2001 2005 là 52,4%), tỷ trọng

×