Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

nghiên cứu đề xuất phương pháp xây dựng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi tại công ty tnhh một thành viên thủy lợi phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.2 KB, 106 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh
tế chuyên ngành Kinh tế tài nguyên thiên nhiên với đề tài “Nghiên cứu đề xuất
phương pháp xây dựng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai
thác công trình thủy lợi tại Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc”
Có được kết quả này, lời cảm ơn đầu tiên, xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, người trực tiếp hướng
dẫn, dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn
này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dậy trong
thời gian học cao học tại Trường Đại học Thuỷ lợi, các thầy cô giáo trong
Khoa Kinh tế và Quản lý thuộc Trường Đại học Thuỷ lợi nơi tôi làm luận văn
đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để tôi có thể hoàn thành được luận
văn này.
Những lời sau cùng xin dành cho gia đình cùng các đồng nghiệp trong
Công ty, Xí nghiệp đã chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành được luận văn tốt nghiệp này.
Vì thời gian thực hiện Luận văn có hạn nên không thể tránh được
những sai sót, Tôi xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp
của các Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Đỗ Ngọc Anh Long
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân


với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa
ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu
thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Đỗ Ngọc Anh Long

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.
Số lượng doanh nghiệp đã xây dựng và áp dụng ĐM KTKT …
22
Bảng 1.2.
Tổng hợp các chỉ tiêu định mức đã được xây dựng ở các tỉnh
trong cả nước theo vùng miền ………………………………… 23
Bảng 2.1.
Thực trạng nhân lực, tổ chức bộ máy của Công ty ……………
31
Bảng 2.2.
Thống kê trạm bơm cố định do công ty quản lý ………………
34
Bảng 2.3.
Thống kê kênh mương do công ty quản lý ……………………
36
Bảng 2.4.

Thống kê cống sử dụng máy đóng mở ………………………….
37
Bảng 2.5.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ 2009-
2011 …………………………………………………………… 39
Bảng 2.6.
Tổng hợp vốn và tài sản của Công ty …………………………
41
Bảng 2.7.
Kết quả hoạt động tưới tiêu của Công ty từ 2009-2011 ………
42
Bảng 2.8.
Định mức sử dụng nước tưới tại mặt ruộng …………………….
44
Bảng 3.1.
Định mức lao động tổng hợp …………………………………
65
Bảng 3.2.
Định mức chi phí sửa chữa thường xuyên ……………………
68
Bảng 3.3.
Định mức sử dụng nước tưới mặt ruộng ………………………
75
Bảng 3.4.
Định mức điện tưới vụ Chiêm xuân …………………………….
78
Bảng 3.5.
Định mức điện tưới vụ Mùa …………………………………….
78
Bảng 3.6.

Định mức điện bơm tiêu vụ mùa ………………………………
81
Bảng 3.7.
Định mức tiêu hao vật tư cho vận hành bảo dưỡng máy đóng
mở ……………………………………………………………… 84
Bảng 3.8.
Định mức tiêu hao vật tư cho vận hành bảo dưỡng trạm bơm …
84
Bảng 3.9.
Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
89

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTL Công trình thủy lợi
ĐMLĐ Định mức lao động
ĐM Định mức
KTKT Kinh tế kỹ thuật
QLKT Quản lý khai thác
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SCTX Sửa chữa thường xuyên
TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ
THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1
1.1. Một số khái niệm 1
1.1.1.

Định mức lao động 2
1.1.2. Định mức kinh tế - kỹ thuật 5
1.1.3. Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác và bảo vệ CTTL 7
1.1.4. Nguyên tắc và yêu cầu xây dựng định mức quản lý công trình thủy lợi 9
1.1.5. Phương pháp xây dựng định mức 11
1.2. Vai trò, chức năng của định mức kinh tế - kỹ thuật trong doanh nghiệp 12
1.2.1. Vai trò của dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong doanh nghiệp
12
1.2.2. Chức năng của định mức kinh tế kỹ thuật 13
1.2.3. Sự cần thiết của công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta
14
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác xây dựng và áp dụng định mức trong
doanh nghiệp
16
1.3.1. Những nhân tố về tổ chức và phương pháp xây dựng định mức 16
1.3.2. Những nhân tố về quá trình thực hiện khảo sát thu thập số liệu 16
1.3.3. Những nhân tố đặc trưng lĩnh vực sản xuất, của ngành 18
1.4. Tình hình xây dựng và áp dụng định mức KTKT trong công tác quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi ở nước ta
19
1.4.1. Vấn đề xây dựng định mức KTKT trong quản lý khai thác công trình thủy lợi ở
nước ta
19
1.4.2. Tình hình áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác công trình
thủy lợi ở nước ta
25
Kết luận chương 1: 27
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG ĐỊNH MỨC KINH
TẾ - KỸ THUẬT Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THỦY LỢI PHÚC YÊN,

TỈNH VĨNH PHÚC
28
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Một thành viên thủy lợi Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh
Phúc 28
2.1.1. Công ty trước khi chuyển đổi
28
2.1.2. Công ty sau khi chuyển đổi 29
2.2. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trước và sau chuyển đổi mô hình
quản lý 39
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
39
2.2.2. Về vốn và tài sản 40
2.2.3. Về kết quả hoạt động tưới tiêu 41
2.3. Tình hình xây dựng và áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty 43
2.3.1. Kết quả xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật của Công ty năm 2008
43
2.3.2. Việc áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý sản xuất kinh doanh của
Công ty
47
2.4. Đánh giá chung về công tác xây dựng và áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật tại Công ty 48
2.4.1. Những kết quả đạt được
48
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 48
Kết luận chương 2 51
Chương 3: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỊNH
MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CTTL Ở CÔNG TY
TNHH MTV THỦY LỢI PHÚC YÊN
52
3.1. Định hướng phát triển Công ty trong thời gian tới 52

3.2. Hệ thống định mức Kinh tế – Kỹ thuật cần xây dựng 53
3.3. Phương pháp và kết quả xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật 61
3.3.1. Định mức lao động và đơn giá tiền lương
61
3.3.2. Định mức sửa chữa thường xuyên tài sản cố định 66
3.3.3. Định mức sử dụng nước tưới mặt ruộng 69
3.3.4. Định mức tiêu thụ điện năng cho tưới tại đầu mối các trạm bơm 75
3.3.5. Định mức tiêu thụ điện năng cho tiêu thoát nước tại đầu mối các trạm bơm 78
3.3.6. Định mức vật tư, nguyên liệu cho công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị 81
3.3.7. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp 85
Kết luận chương 3 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách, và công cụ quản lý được xác định là
nhiệm vụ quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình thủy lợi
hiện có, trong đó xây dựng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật được xác định là
nhiệm vụ đầu tiên làm cơ sở để hoàn thiện mô hình tổ chức, đổi mới phương thức
quản lý, xóa bỏ cơ chế “xin - cho”, thực hiện triệt để cơ chế “đấu thầu, đặt hàng” theo
định mức và đơn giá. Định mức kinh tế - kỹ thuật là căn cứ giúp các đơn vị thực hiện
cơ chế khoán đến cụm trạm, tổ nhóm và người lao động nhằm nâng cao năng suất lao
động để tăng thu nhập, gắn quyền lợi với trách nhiệm, gắn thu nhập với kết quả sản
xuất cuối cùng và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của người
lao động trong công tác quản lý khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi. Định mức là
căn cứ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính hàng năm, là cơ sở giúp các cơ quan
quản lý nhà nước thẩm tra, xét duyệt, thanh quyết toán cho doanh nghiệp.
Các Công ty khai thác công trình thủy lợi là Doanh nghiệp nhà nước hoạt
động công ích. Mô hình quản lý của các công ty khai thác công trình thủy lợi cũ là:

-Về quản lý công trình: các công ty quản lý các công trình đầu mối lớn, quản
lý kênh đến đầu kênh cấp 3.
-Về quản lý nước: quản lý nước tưới đến đầu kênh cấp 3.
-Về kinh tế: Các công ty hợp đồng, nghiệm thu tưới tiêu với Hợp tác xã và
hộ dùng nước. Thủy lợi phí trực tiếp thu của Hợp tác xã và hộ dùng nước.
Với mô hình cũ này, ở các Công ty khai thác công trình thủy lợi đã được xây
dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
Quá trình cải cách Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp
và áp dụng Nghị định 115/2008/NĐ-CP về miễn giảm thủy lợi phí cho nông dân đã
tạo ra một hướng đi mới hoàn toàn chủ động cho các Công ty khai thác công trình
thủy lợi trên cả nước.


Đặc biệt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn thực hiện việc bàn giao các công
trình thủy lợi do xã, phường, hợp tác xã quản lý về đơn vị chuyên môn là các Công
ty khai thác công trình thủy lợi (nay là Công ty TNHH một thành viên thủy lợi)
quản lý.
Hiện nay mô hình tổ chức mới cùa các Công ty TNHH một thành viên Thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là:
-Về quản lý công trình: các công ty quản lý tất cả các công trình thủy lợi,
quản lý các loại kênh đến bờ ruộng.
-Về quản lý nước: quản lý nước tưới đến bờ ruộng
-Về tài kinh tế: Các công ty hợp đồng, nghiệm thu tưới tiêu với các xã,
phường, thủy lợi phí được nhà nước hỗ trợ cấp bù, doanh nghiệp tự hạch toán.
Với mô hình tổ chức mới này, hiện nay trên địa bàn tình Vĩnh Phúc chưa đơn
vị nào xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
Vì những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất
phương pháp xây dựng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai
thác công trình thủy lợi tại Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục đích tổng quát là nhằm nghiên cứu
đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc hoàn thiện các
phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp và thích ứng với mô
hình tổ chức quản lý mới và phù hợp với trình độ quản lý và điều kiện tổ chức sản
xuất cụ thể của Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác xây dựng và áp dụng định mức
kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác các công trình thủy lợi ở các hệ thống công
trình thuỷ lợi nói chung, ở Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc nói riêng.


b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hoạt động tổ chức quản lý khai thác, sản
xuất kinh doanh ở Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc trong thời gian từ khi chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành Công ty
TNHH một thành viên đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau đây: Phương pháp phân tích (phân tích khảo sát, phân tích tính
toán, so sánh điển hình, phân tích tổng hợp); Phương pháp tiêu chuẩn; Phương pháp
thống kê - kinh nghiệm và một số phương pháp kết hợp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài nghiên cứu hệ thống những cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động
nghiên cứu và xây dựng định mức nói chung, định mức kinh tế - kỹ thuật nói riêng
trong sản xuất và kinh doanh ở các doanh nghiệp. Những kết quả nghiên cứu của đề
tài là những tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu, học tập và giảng dạy

về xây dựng định mức.
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Với những kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp rút ra từ chính nguồn tài
liệu được thu thập từ chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp nên theo tác giả, kết
quả nghiên cứu đạt được hoàn toàn có thể nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn tổ
chức xây dựng và áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật ở Công ty TNHH một thành
viên Thủy lợi Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết những nội dung chính sau đây:
- Nghiên cứu tổng quan lý luận về công tác xây dựng và áp dụng định mức
kinh tế kỹ thuật trong quản lý khai thác và hoạt động sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi nói
riêng;


- Phân tích đánh giá tình hình xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế kỹ
thuật trong quản lý khai thác và hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH
một thành viên Thủy lợi Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó đánh giá những kết quả
đạt được và những tồn tại cần khắc phục hoàn thiện;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phù hợp trong việc xây dựng và áp
dụng định mức trong sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH một thành viên Thủy
lợi Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được cấu trúc với 3
chương nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan về công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
trong quản lý khai thác công trình thủy lợi
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng và áp dụng định mức kinh tế - kỹ
thuật ở Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Nghiên cứu đề xuất phương pháp xây dựng hệ thống định mức

kinh tế - kỹ thuật trong quản lý khai thác CTTL ở Công ty TNHH một thành viên
Thủy lợi Phúc Yên




1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ
THUẬT TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Một số khái niệm
Trong thực tiễn sản xuất, quản lý, kinh doanh chúng ta thường gặp khái niệm
định mức. Có thể nói rằng, định mức là một trong những công cụ quan trọng và cần
thiết trong các hoạt động tổ chức và quản lý mà chính phủ của các quốc gia trên thế
giới luôn áp dụng. Ở Việt Nam công tác lập và áp dụng các định mức khác nhau
được Chính phủ công bố hoặc hướng dẫn xây dựng, áp dụng, nhằm kiểm soát các
hoạt động kinh tế của đất nước. Về hoạt động xây dựng, quản lý và áp dụng định
mức được chia thành các loại sau:
- Định mức Nhà nước:
Loại định mức này do Nhà nước ban hành và được áp dụng chung cho các
bộ, ngành, các cấp, được quy định cho những sản phẩm hoặc công việc chủ yếu, do
Nhà nước thống nhất quản lý, có liên quan đến những hoạt động chung của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân;
- Định mức áp dụng trong từng ngành:
Định mức áp dụng trong từng ngành được quy định cho những sản phẩm
hoặc công việc trong trường hợp khi chưa có định mức Nhà nước, khi cần cụ thể
hóa định mức Nhà nước, hoặc cho những sản phẩm hoặc công việc của ngành được
Nhà nước phân cấp quản lý;
- Định mức tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương:
Đây là loại định mức được áp dụng trong phạm vi đơn vị hành chính một

tỉnh (hoặc thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương), được quy định cho những
sản phẩm hoặc công việc khi chưa có định mức Nhà nước, định mức ngành; khi cần
cụ thể hóa định mức Nhà nước, định mức ngành; hoặc cho những sản phẩm hoặc
công việc của tỉnh, được phân cấp quản lý;


2
- Định mức huyện, quận và thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
Đây là loại định mức được xây dựng áp dụng trong phạm vi huyện (quận
hoặ thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh) được quy định cho những sản phẩm hoặc công
việc trong khi chưa có định mức Nhà nước, định mức ngành, định mức tỉnh, thành
phố hoặc khi cần cụ thể hoá định mức của cấp trên, hoặc cho những sản phẩm (công
việc) của huyện (quận hoặc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh) được phân cấp quản
lý;
- Định mức đơn vị cơ sở (định mức nội bộ)
Định mức đơn vị cơ sở còn gọi là định mức nội bộ áp dụng trong từng đơn
vị cơ sở được quy định cho những sản phẩm (công việc ) khi chưa có định mức Nhà
nước, định mức ngành, định mức địa phương; khi cần cụ thể hoá định mức của cấp
trên; hoặc cho những sản phẩm (công việc) của đơn vị cơ sở sản xuất được phân cấp
quản lý.
Định mức theo tiếng la tinh là norm, trong thực tiễn định mức còn có các từ
tương đương như tiêu chuẩn, chuẩn mực, hạn ngạch,… Định mức có mặt trong
nhiều lĩnh vực của đời sống như kinh tế, chính trị, pháp luật, tôn giáo, phong tục,
tập quán, đạo đức, thẩm mỹ, ví dụ, trong thực tế gặp các câu nói: “Cán bộ X
hoàn thành vượt mức công tác đặt ra trong ngày”; “Công nhân Y hoàn thành vượt
mức sản lượng”; “Lãnh đạo B cư xử với mọi người rất đúng mức”; “Đối tượng A
đã được hạ mức án từ 10 năm xuống 7 năm”;…
Như vậy, định mức không chỉ là phạm trù có thể định lượng được mà có thể
là phạm trù định tính. Định mức xuất hiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
trao đổi hàng hóa của con người được gọi là mức kinh tế - kỹ thuật, theo cách gọi

thông dụng hiện nay là định mức kinh tế kỹ thuật
Trong thực tiễn xây dựng, quản lý và áp dụng định mức, chúng ta thường
gặp các khái niệm định mức sau:
1.1.1. Định mức lao động
Trong hoạt động lao động sản xuất của con người, muốn cho quá trình sản
xuất tập thể của họ đạt đươc kết quả cao, thì người quản lý điều hành phải biết kết


3
hợp một cách tốt nhất 3 yếu tố cơ bản của sản xuất là: sức lao động; công cụ lao
động và đối tượng lao động. Ngoài ra, người quản lý còn cần phải có kiến thức tổ
chức và định mức tốt các quá trình lao động củ họ.
Khi trình độ sản xuất xã hội ngày càng phát triển, thì công tác tổ chức và
định mức lao động càng cần phải dựa trên cơ sở khoa học chặt chẽ hơn và càng cần
được quan tâm ở mức cao hơn và đáp ứng ngày một kịp thời hơn. Lịch sử phát triển
xã hội loài nười cho thấy, ở thời kỳ, khi mà lao động của con người còn là thủ công
và mức độ cơ giới hoá, xã hội hoá lao động chưa cao, thì chỉ cần dựa vào kinh
nghiệm của người quản lý đã có thể tổ chức lao động tốt, còn khi lao động của con
người dần được cơ khí hóa, quy mô sản xuất ngày càng lớn, mức độ xã hội hoá lao
động ngày càng cao thì công tác tổ chức và định mức lao động trở nên ngày càng
quan trọng và trở thành một bộ phận không thể tách rời của tổ chức sản xuất, một
hoạt động không thể thiếu của bất cứ một tổ chức xã hội nào.
Xây dựng định mức lao động trong các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp là
lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng, và thực hiện các mức lao động trong tất
cả các dạng hoạt động lao động. Dựa vào phương pháp xây dựng mức, ta có thể
phân định mức lao động thành hai nhóm chính là:
- Định mức lao động khoa học:
Là những định mức lao động được xây dựng trên cơ sở những phương pháp
khoa học như khảo sát thực địa quan sát chụp ảnh, bấm thời gian làm việc, rồi dùng
toán học để tính toán chính xác thời gian lao động hao phí. Định mức lao động được

xây dựng có tính toán và đề cập tới điều kiện tổ chức kỹ thuật trình độ tổ chức lao
động và các yếu tố về điều kiện lao động, tâm sinh lý của con người cụ thể. Do yêu
cầu về tính chính xác cao, nên để xây dựng được loại mức này, phải đòi hỏi thời
gian, công sức và phương tiện lớn, khối lượng tính toán nhiều, chính vì thế, phương
pháp này thường được xây dựng và áp dụng trong các nhà máy công nghiệp có tính
chuyên môn hóa cao, dây chuyền sản xuất và công nghệ ổn định, nhiều bước công
việc trong dây chuyền, hao phí thời gian mỗi bước công việc nhỏ.
- Định mức thống kê kinh nghiệm:


4
Định mức thống kê kinh nghiệm được xây dựng trên cơ sở những tài liệu
thông kê, những mức điển hình tiên tiến, và kinh nghiệm của người lập dựng mức.
Về mặt chất lượng, những định mức này có trình độ chính xác không cao, nhưng
trong thực tế nó lại được áp dụng khá phổ biến cho những công việc mức ổn định
thấp chu kỳ dài nơi làm việt thường xuyên thay đổi. Những doanh nghiệp mà trình
độ kỹ thuật, điều kiện sản xuất không ổn định.
Trong thực tế người ta thường xây dựng và áp dụng các loại định mức lao
động sau đây: mức thời gian; mức sản lượng; mức số lượng người làm việc; mức
phục vụ; mức quản lý. Tuỳ thuộc vào từng công việc cụ thể của các đơn vị sản xuất
cụ thể mà người ta chọn phương pháp và mức lao động thích hợp để áp dụng, với
mỗi doanh nghiệp do chức năng đảm nhận khác nhau trong quá trình sản xuất của
các dạng, loại công việc mà có thể có nhiều loại mức lao động khác nhau.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu định mức lao động chính là thước đo
chất lượng và số lượng lao động để hoàn thành một công việc, một sản phẩm ứng
với một quá trình sản xuất cụ thể một điều kiện tổ chức sản xuất cụ thể. Dựa vào
định mức mà người ta xác định được giá thành sản phẩm, kế hoạch về lao động tiền
lương của xí nghiệp tổ chức lao động và sản xuất một cách hợp lý và khoa học.
Việc áp dụng mức lao động vào sản xuất sẽ khuyến khích người lao động phấn đấu
nâng cao trình độ tay nghề phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tự giác trong việc

phấn đấu hoàn thành định mức, tiết kiệm thời gian lao động và những yếu tố vật
chất khác của sản xuất, đây chính là tiền đề quan trọng để nâng cao năng suất lao
động và hạ giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp, một mục tiêu hết sức quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Thực trạng quản lý sản xuất quản lý lao động ở các doanh nghiệp khai thác
công trình thuỷ lợi nói chung còn lỏng lẻo và còn nhiều khiếm khuyết. Nguyên nhân
chính của những tồn tại này lại chính là do các doanh nghiệp chưa làm tốt công tác
tổ chức và định mức lao động những tập mức được quy định thống nhất chung của
nhà nước ban hành đã quá lạc hậu so với yêu cầu và những biến đổi của thực tiễn


5
sản xuất ở các xí nghiệp hơn nữa khi áp dụng những mức đó vào sản xuất gây nhiều
khó khăn cho công tác định mức. Nguyên nhân chính là do những mức đó chưa đề
cập hết đến thực trạng tổ chức kỹ thuật và những đặc điểm riêng biệt của từng
doanh nghiệp.
Một vấn đề khác cũng cần phải đề cập tới khi phân tích những tồn tại trên đó
là công tác xây dựng và áp dụng mức vào sản xuất ở ta từ trước tới nay, nhất là ở
các doanh nghiệp thuỷ nông chưa được quan tâm một các đúng mức đó chính là kết
quả của một thời gian dài hoạt động trong cơ chế hành chính quan liêu bao cấp,
hạch toán lỗ lãi trong sản xuất của các đơn vị mang tính hình thức, các đơn vị quản
lý khai thác công trình thuỷ lợi còn trông chờ ỷ lại cấp trên.
Hiện nay Đảng và nhà nước ta đã mở ra cho các xí nghiệp hướng làm ăn mới
là mở rộng quyền chủ động trong sản xuất và kinh doanh của các xí nghiệp. Các xí
nghiệp phải chuyển sang hạch toán kinh tế. Với cách làm ăn mới này chúng ta tin
rằng năng lực của mỗi xí nghiệp sẽ được thể hiện rõ hơn,đầy đủ hơn. tuy vậy không
thể ngay một lúc chúng ta có thể áp dụng hạch toán kinh tế và các xí nghiệp , mà
công việc này đòi hỏi phải có một quá trình và những điều kiện tiền đề nhất định.
Một trong những công tác cần phải tiến hành trước tiên là chúng ta phải xây

dựng được hệ thống các mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở xác định một loạt các
yếu tố khác như giá thành sản phẩm, kế hoạch lao động vật tư, tính vốn và làm cơ
sở để tiến hành hạch toán nội bộ, xây dựng chế độ khoán, xác định cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý xí nghiệp, hạch định biên xã hội của các bộ phận sản xuất của xí
nghiệp.
1.1.2. Định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Định nghĩa
Định mức kinh tế - kỹ thuật (Economic - Technical Norm) là đại lượng biểu
thị trực tiếp dùng để tính toán lượng tiêu hao cần thiết lớn nhất của một loại nguồn
lực nào đó để sản xuất một đơn vị sản phẩm, bảo đảm những yêu cầu nhất định về
chất lượng và phù hợp với các nhân tố ảnh hưởng khách quan về địa chất tự nhiên,
kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý.


6
Định mức kinh tế - kỹ thuật luôn luôn là một chỉ tiêu một phạm trù định lượng,
nói cách khác, loại định mức này luôn được biểu thị bằng những con số, giá trị định
lượng cụ thể. Trong thực tế, định mức kinh tế - kỹ thuật có nhiều loại và được chia
ra các nhóm, việc phân chia nhóm được căn cứ vào tính chất nguồn lực hay lĩnh vực
áp dụng cụ thể, ví dụ:
- Định mức tiêu hao vật tư (các mức vật tư);
- Định mức hao phí lao động (các mức lao động);
- Mức khấu hao tài sản cố định và sử dụng năng lực sản xuất;
- Các mức tài chính;
- Các mức đầu tư xây dựng cơ bản;
Theo Nghị định số 201/CP của Hội đồng Chính phủ, ngày 26 tháng 5 năm
1981 về Quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật thì “định mức kinh tế - kỹ thuật là
lượng lao động sống và lao động quá khứ biểu hiện bằng thời gian lao động, bằng
giá trị hoặc hiện vật được phép sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc thực
hiện một khối lượng công việc theo tiêu chuẩn, chất lượng quy định và theo quy

trình công nghệ hợp lý, trong những điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức sản
xuất và trình độ quản lý cụ thể”.
2. Chất lượng định mức kinh tế kỹ thuật
Chất lượng mức kinh tế kỹ thuật là tổng thể những tiêu chí cho phép nhận
định được tác dụng của mức trong quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp. Để phản ánh chất lượng của định mức kinh tế - kỹ thuật được xây dựng áp
dụng, người ta sử dụng những tiêu chí cơ bản sau đây:
a. Tính thuyết phục
Tính thuyết phục của định mức là căn cứ khoa học của mức được truyền đạt
tới người thực hiện bằng các hình thức công bố, hướng dẫn thực hiện cũng như
bằng bản thân sự tham gia chủ động sáng tạo của người thực hiện vào việc hoàn
thiện định mức.
b. Tính khuyến khích
Tính khuyến khích là khả năng định hướng cho người thực hiện hoàn thành
và hoàn thành vượt mức nhờ cố gắng cá biệt (tăng trình độ chuyên môn, kỹ năng


7
nghề, thể lực, tinh thần trách nhiệm, sáng kiến, ý thức,…) nhờ hệ thống quy định đi
kèm và phương pháp đòn bẩy kinh tế tiền lương, tiền thưởng áp dụng và xem xét
sửa đổi mức.
c. Tính pháp lý
Tính pháp lý của định mức là giá trị pháp lý của mức được dùng trong các
công tác quản lý áp dụng như trả lương, thưởng, lập kế hoạch lao động tiền lương,
tổ chức sản xuất, thanh quyết toán,
d. Tính phù hợp
Là sự phù hợp giữa định mức được công bố và định mức áp dụng về thời
hạn, điều kiện áp dụng, tính phù hợp sẽ giúp cho công tác quản lý điều hành sản
xuất được thuận lợi và ổn định.
e. Tính tiện ích

Thể hiện thông qua việc dễ hiểu, dễ nắm bắt đối với người áp dụng, dễ lưu
trữ và truy cập mức đối với cán bộ quản lý.
g. Tính công bằng
Biểu thị qua sự công khai minh bạch, đồng đều về “độ căng” giữa các mức
áp dụng trong doanh nghiệp, cơ quan.
h. Tính hiệu quả
Là tiêu chí thể hiện tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa trong chi phí xây dựng,
áp dụng định mức và quản lý mức, chúng ta có thể coi tiêu chí về tính hiệu quả của
định mức là tiêu chí tổng hợp của các tiêu chí nêu trên.
1.1.3. Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác và bảo vệ CTTL
Như chúng ta đã nêu, để sản xuất ra một đơn bị khối lượng sản phẩm hàng
hoá dịch vụ, con người phải sử dụng ba yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất là sức
lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Định mức kinh tế kỹ thuật trong
sản xuất là quy định mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công, máy thi công để
hoàn thành một đơn vị khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.


8
Định mức kinh tế kỹ thuật được xây dựng trong điều kiện trung bình tiên tiến
của hoạt động sản xuất, ứng với một phạm vi xác định cho từng loại sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ ở từng doanh nghiệp, tại từng địa phương nhất định.
Mức hao phí các yếu tố sản xuất được hiểu là các nguồn lực phục vụ quá
trình sản xuất như nhân lực, vật lực, tài lực… Mức hao phí các yếu tố sản xuất là số
lượng hao phí từng yếu tố sản xuất để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình thủy
lợi là các mức hao phí cần thiết về lao động, vật tư, máy móc thiết bị, nguyên nhiên
vật liệu để hoàn thành nhiệm vụ tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh
kinh tế theo kế hoạch được giao. Định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy trình quy phạm kỹ thuật về quản lý vận hành công trình thuỷ lợi do các cơ quan

nhà nước có thẩm quyền ban hành và hiện trạng công trình, máy móc thiết bị,
phương tiện quản lý của đơn vị.
Định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi gồm nhiều loại định mức khác nhau. Trong quản lý công trình thủy lợi
bao gồm: 1) định mức lao động; 2) định mức sử dụng nước; 3) định mức tiêu hao
điện năng cho bơm tưới; 4) định mức tiêu hao điện năng cho bơm tiêu; 5) định mức
sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; 6) định mức tiêu hao vật tư, nguyên nhiên
liệu cho bảo dưỡng vận hành máy móc thiết bị; và 7) định mức chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Định mức quản lý công trình thủy lợi là căn cứ để lập kế hoạch sản xuất, kế
hoạch sử dụng lao động, kế hoạch tài chính hàng năm của đơn vị, là cơ sở để sắp
xếp và sử dụng lao động hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động, tinh gọn bộ
máy, thực hiện cơ chế khoán cho công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi trong đơn vị (tổ, cụm, trạm thủy nông … ) nhằm gắn quyền lợi với trác
nhiệm và kết quả lao động của người lao động. Hơn nữa định mức quản lý công
trình thủy lợi là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, thẩm định kế hoạch
sản xuất, kế hoạch tài chính của đơn vị và là cơ sở để xây dựng đơn giá đặt hàng,


9
giao kế hoạch, xác định giá gói thầu quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi. Định mức quản lý công trình thủy lợi cũng là căn cứ để nghiệm thu, thanh quyết
toán chi phí quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi cho các đơn vị khi hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
1.1.4. Nguyên tắc và yêu cầu xây dựng định mức quản lý công trình thủy lợi
Công trình thuỷ lợi phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, địa hình, và
thực trạng hệ thống công trình nên không thể xây dựng định mức chung cho toàn
ngành mà phải xây dựng riêng trên cơ sở từng hệ thống với đặc điểm, điều kiện
nguồn nước, địa hình của hệ thống cụ thể. Do vậy, định mức trong công tác quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi là định mức mang tính hệ thống cụ thể, có những đặc

điểm riêng, khác với các định mức trong xây dựng cơ bản, định mức sản xuất công
nghiệp
Công tác quản lý khai thác công trình thuỷ nông bao gồm nhiều loại công
việc khác nhau, mỗi một loại công việc lại có những đặc điểm khác nhau. Có những
công việc chỉ mang tính chất trông coi, quản lý không sử dụng công cụ lao động tác
động lên đối tượng lao động để làm ra sản phẩm, nhưng cũng có những việc mang
tính lao động để sản xuất. Lao động quản lý khai thác công trình thuỷ nông rất phức
tạp, vừa mang tính lao động kỹ thuật và lao động chân tay, tính chất công việc
không đồng nhất và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và thực trạng, thể loại
công trình (ví dụ cùng là vận hành một cống có công đóng mở bằng điện, bằng cơ
khí và cũng có cống đóng mở bằng thủ công) và mùa vụ, đặc điểm sinh lý phát triển
của cây trồng. Một lao động phải kiêm nhiệm nhiều công việc có yêu cầu chuyên
môn khác nhau ở những thời điểm khác nhau trong năm sản xuất, ví dụ công nhân
vận hành thì ngoài những thời gian vận hành máy thì thời gian khác phải làm công
tác bảo vệ, kiểm tra phát hiện và xử lý công trình
Mỗi loại định mức được tính toán theo từng quy trình riêng với thành phần
cấp bậc công việc khác nhau. Có định mức tính theo hao phí lao động cho một công
đoạn sản xuất ra sản phẩm, có định mức được tính theo khối lượng công việc được


10
giao và định mức tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm tưới, tiêu theo dịch vụ
hoặc bình quân trong một năm.
Định mức kinh tế kỹ thuật tổng hợp trong công tác quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện tự nhiên của mỗi địa phương và thời
tiết mỗi năm. Năm hạn hán hoặc úng lụt nghiêm trọng thì yêu cầu nước tưới hoặc
tiêu nhiều nên hao phí lao động lớn, nhưng thu nhập lại thấp hơn. Năm mưa thuận
gió hoà, hao phí lao động ít nhưng có khi thu nhập lại cao.
Phương pháp luận về xây dựng các chỉ tiêu định mức cho công tác quản lý
khai thác sẽ được xác định trên cơ sở điều kiện công trình bình thuờng và điều kiện

về thời tiết, khí tượng thường xuyên. Khi các điều kiện thực tế khác với những điều
kiện thường xuyên thì cần phải điều chỉnh định mức trên cơ sở xây dựng bảng hệ số
điều chỉnh theo các điều kiện khí tượng khác với điều kiện thường xuyên. Do vậy
nguyên tắc và yêu cầu xây dựng định mức quản lý công trình thủy lợi gồm:
1. Nguyên tắc xây dựng định mức quản lý công trình thủy lợi
- Đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy phạm quản lý vận hành công trình.
- Bảo đảm tính khoa học, phù hợp với hiện trạng công trình, máy móc, thiết
bị hiện có trong điều kiện khí hậu, thời tiết bình thường.
- Định mức phải đạt mức trung bình tiên tiến, phù hợp với tiến bộ khoa học
kỹ thuật, kinh nghiệm lao động và năng lực tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất tại
đơn vị.
2. Yêu cầu trong xây dựng định mức quản lý công trình thủy lợi
- Số liệu khảo sát thống kê phục vụ xây dựng định mức phải có tính đại diện,
phản ánh được tính khách quan của sự vật và hiện tượng trong một chu kỳ, giai
đoạn sản xuất nhất định.
- Tổ chức sản xuất hợp lý, bảo đảm hoạt động sản xuất diễn ra bình thường
nhằm loại bỏ các động tác thừa, hợp lý hóa các thao tác.
- Bảo đảm người lao động có thể thực hiện tốt các định mức đã xây dựng để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phù hợp với các điều kiện tổ chức – kỹ thuật của đơn vị.


11
- Thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước đối với
người lao động.
1.1.5. Phương pháp xây dựng định mức
Trong thực tế có rất nhiều phương pháp xây dựng định mức khác nhau. Mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Trong quá trình
nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
1. Phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích là phương pháp phận chia quá trình sản xuất, quá
trình lao động thành nhiều công đoạn, nguyên công khác nhau theo quy trình sản
xuất và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức hao phí nhân lực, vật lực để thực
hiện nội dung công việc. Trên cơ sở xác định hao phí về nhân lực và vật lực để hoàn
thành nội dung từng công việc về quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa
các công trình thủy lợi … theo đúng quy trình quy phạm, trình độ tổ chức sản xuất,
tổ chức lao động và yêu cầu kỹ thuật.
Phương pháp phân tích có ưu điểm đảm bảo tính khoa học, độ chính xác,
tổng kết được kinh nghiệm lao động tiên tiến, linh hoạt, áp dụng được trong các
điều kiện làm việc khác nhau. Phương pháp phân tích thường được thể hiện theo
các hình thức sau:
a. Phân tích khảo sát
Là phương pháp trực tiếp khảo sát theo dõi đo đếm tại hiện trường. Tính toán
xác định các mức hao phí thông qua khảo sát thực tế từ khối lượng thực hiện trong
một chu kỳ hoặc nhiều chu kỳ, để xác định được mức hao phí hợp lý và khoa học
nhằm hoàn thành một đơn vị công việc, một hạng mục công việc nào đó.
b. Phân tích tính toán
Dựa vào những tiêu chuẩn, quy chuẩn đã có để phân tích tính toán mức hao
phí lao động, hao phí vật tư, nguyên nhiên liệu, vật liệu và hao phí máy thi công
chuẩn cho từng khâu công việc, từng công đoạn, và từng loại sản phẩm.
c. So sánh điển hình
Xác định mức hao phí điển hình về lao động, vật tư, nguyên nhiên liệu, vật
liệu và máy thi công (với điều kiện đủ về trình độ, cơ sở vật chất bằng phân tích


12
khảo sát). Trên cơ sở đó dùng hệ số quy đổi (Kqđ) cho các công việc có điều kiện
thay đổi.
d. Phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích tổng hợp là xác định mức hao phí về lao động, vật tư,

nguyên nhiên liệu, vật liệu và máy thi công được xây dựng dựa trên quá trình tổng
hợp những tài liệu ghi chép các kết quả thu được trong quá trình khảo sát và thực
hiện thí điểm, kinh nghiệm tích luỹ của người làm định mức và tham khảo ý kiến
các chuyên gia.
2. Phương pháp tiêu chuẩn
Phương pháp tiêu chuẩn là căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy định của Nhà
nước để xác định định mức cho từng công việc. Trên cơ sở đó tính toán xác định
định mức cho từng nội dung và tổng hợp định mức trong đơn vị.
3. Phương pháp thống kê - kinh nghiệm
Phương pháp này là tổng hợp, thống kê về hao phí lao động, vật tư, nguyên
nhiên liệu, vật liệu, máy thi công, thực hiện khối lượng công tác quản lý vận hành,
duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên hệ thống công trình và máy móc thiết
bị theo một chu kỳ hoặc nhiều chu kỳ của một loại công việc đã và đang thực hiện
của đơn vị mình hay của một số đơn vị tương tự khác, hoặc từ số liệu được công bố
theo kinh nghiệm của các chuyên gia hay tổ chức chuyên môn nghiệp vụ nào đó.
Trên cơ sở số liệu thống kê tiến hành phân tích, xử lý số liệu để đưa ra định mức.
Phương pháp thống kê kinh nghiệm có thể được áp dụng tại các đơn vị quản
lý khai thác công trình thủy lợi. Tuy nhiên phương pháp tính toán này còn nhiều bất
cập bởi vì công tác quản lý hiện nay còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Hơn nữa
công tác thống kê số liệu tại các đơn vị còn nhiều hạn chế, thiếu độ tin cậy.
1.2. Vai trò, chức năng của định mức kinh tế - kỹ thuật trong doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò của dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong doanh nghiệp
Qua thực tiễn quản lý có thể thấy rằng, định mức kinh tế kỹ thuật là một
trong những công cụ quan trọng mà các chính phủ các nước, các tổ chức kinh tế - xã


13
hội thường hay áp dụng. Ở nước ta công tác lập và áp dụng nhiều loại định mức
khác nhau được Chính phủ công bố thực hiện và thường xuyên có những nghiên
cứu điều chỉnh nhằm hướng dẫn hoặc kiểm soát nhiều hoạt động kinh tế đất nước.

Thực tế, ngoài những định mức kinh tế - kỹ thuật do Nhà nước công bố, để
cụ thể và chi tiết hoá các quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, các ngành kinh tế,
các cơ quan đơn vị cũng cần có những loại định mức chuyên ngành, định mức đơn
vị (định mức nội bộ) của mình. Ví dụ, trong ngành Xây dựng, nhiều định mức cho
các đơn vị trong ngành triển khai và áp dụng vào các hoạt động quản lý sản xuất.
Nhiều bộ định mức đã và đang được công bố áp dụng như: Định mức dự toán xây
dựng công trình; Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công
trình; Định mức khảo sát xây dựng; Định mức vật tư trong xây dựng,…
1.2.2. Chức năng của định mức kinh tế kỹ thuật
Định mức kinh tế - kỹ thuật được xây dựng, được công bố có những chức
năng, nhiệm vụ khách quan. Có thể khái quát về chức năng của định mức kinh tế -
kỹ thuật như sau:
1. Chức năng thông tin và thước đo
Chức năng thông tin và thước đo của định mức KTKT thể hiện ở việc tạo ra
những định mức dùng làm căn cứ xúc tiến những thỏa ước (hợp đồng) kinh tế - kỹ
thuật theo quy định của hệ thống pháp luật; lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; tổ
chức các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, thanh toán, thi
đua khen thưởng, trả công lao động, định giá sản phẩm,…
2. Chức năng kinh tế
Chức năng kinh tế là việc tạo ra những định mức mang tính định hướng cho
các tổ chức, cá nhân cùng tham gia vào quá trình tổ chức quản lý điều hành và
người lao động trực tiếp cùng tích cực thực hiện chính sách tiết kiệm các nguồn tài
nguyên, nguồn lực của quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả trong kinh doanh, tiết kiệm chi phí vì lợi ích của cá nhân và tập thể doanh
nghiệp.



14
3. Chức năng xã hội

Các định mức kinh tế kỹ - thuật có tác dụng bảo đảm yêu cầu công khai,
công bằng, minh bạch trong sử dụng các nguồn lực và phân phối thu nhập của
doanh nghiệp, của tổ chức, bảo đảm ngày càng giảm cường độ lao động nặng nhọc
trên cơ sở khuyến khích áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến…
Các chức năng trên đây của định mức kinh tế - kỹ thuật vừa có tính độc lập
vừa có tính thống nhất với nhau, được hình thành khách quan bởi vị trí của nguồn
lực lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
kinh tế thế giới của nước ta hiện nay.
1.2.3. Sự cần thiết của công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong
công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi ở nước ta
Trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, những hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản thường áp dụng một số định mức
kinh tế kỹ thuật chung thống nhất, được công bố bởi Bộ Xây dựng ban hành. Còn
trong lĩnh vực quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi hầu như chưa có hệ thống
định mức kinh tế kỹ thuật trong hoạt động sản xuất. Hoặc nếu có, thì cũng chỉ là
những định mức được xây dựng từ lâu, chưa đồng bộ và hoàn thiện, thường được
xây dựng bằng phương pháp kinh nghiệm, độ chính xác không cao, không đầy đủ,
không còn phù hợp và không đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện tại, đặc biệt là trong cơ chế đặt hàng
quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Hiện nay vấn đề thâm hụt tài chính
trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở các hệ thống thuỷ lợi là vấn đề nổi cộm một
bài toán chưa có lời giải. Nguồn kinh phí thu được của các hệ thống công trình thủy
lợi từ cấp nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và các ngành tham gia hưởng lợi
không đủ để trang trải cho duy tu bảo dưỡng và vận hành các công trình của hệ
thống. Do thiếu kinh phí trong hoạt động vận hành và duy tu cải tạo, nên các hệ
thống thuỷ lợi hiện ngày càng bị xuống cấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn. Thực tế này cho thấy, việc xây dựng

×