ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN
LIPID MÁU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở
BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH
- BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
Khoa Điều dưỡng
Sinh viên: Đỗ Thúy Ngọc
Người HDKH: TS. Bùi Văn Tân
THA tốc độ phát triển nhanh TG-VN:
- WHO 2000: 26,4% ≈ 972 tr người.
2025: 29,2% ≈ 1,56 tỷ người.
- VN: 1960 ĐVChung 1%. 1992 TĐTrinh: 11,7%.
1999 PGKhải 16,09%, 2002 23,2%. 2000 TVHải
18,69%. Hiện nay ước tính 25,61%
95% THA không có nguyên nhân mà có nhiều yếu
tố nguy cơ trong đó vữa xơ động mạch là một yếu
tố quan trọng.
Tăng cholesterol và triglycerid là nguyên nhân chủ
yếu của quá trình xơ vữa động mạch,
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định được tình trạng rối loạn lipid máu ở
bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa khám bệnh, bệnh viện
TƯQĐ 108.
2. Đánh giá vai trò của một số yếu tố nguy cơ ở bệnh
nhân tăng lipid máu.
TỔNG QUAN
Định nghĩa tăng huyết áp
`Theo định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới, một
người trưởng thành (≥ 18 tuổi) được gọi là THA
động mạch khi HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc
HATTr ≥ 90 mmHg, hoặc đang sử dụng thuốc
điều trị huyết áp.
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc
Đối với người lớn tuổi huyết áp tâm thu có xu
hướng tăng, huyết áp tâm trương có xu hướng
giảm. Khi trị số của huyết áp tâm thu ≥ 140
mmHg và huyết áp tâm trương ≤ 90 mmHg,
được gọi là THA tâm thu đơn độc.
Tăng huyết áp tâm trương đơn độc:
Xảy ra ở tuổi trung niên, THA tâm trương
thường được định nghĩa khi HATT ≤ 140 mmHg
và HATTr ≥ 90 mmHg.
Phân độ tăng huyết áp
Huyết áp và độ THA
HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trương
(mmHg)
Tối ưu < 120 < 80
Bình thường < 130 < 85
Bình thường cao 130 - 139 85 - 89
Tăng huyết áp:
Độ 1 (Nhẹ) 140 - 159 và/ hoặc 90 - 99
Phân nhóm giới hạn 140 - 149 và < 90
Độ II (trung bình) 160 - 179 và/ hoặc 100 – 109
Độ III (nặng) > 180 và/ hoặc > 110
THA tâm thu đơn độc
> 140 và < 90
Theo WHO/ISH – 2003
Phân loại tăng huyết áp
Theo WHO 2003, THA được chia ra làm 2
loại:
THA tự phát (tiên phát), không rõ nguyên
nhân (vô căn) gọi là bệnh THA, chiếm
khoảng 95% số bệnh nhân THA.
THA thứ phát, là THA có nguyên nhân chiếm
5% trường hợp bị THA
Rối loạn lipid máu
Định nghĩa: Rối loạn lipid máu khi có một hoặc nhiều các rối
loạn sau:
Tăng Cholesterol huyết tương:
Tăng TG (Triglycerid) trong máu:
Giảm HDL-C (High Density Lipoprotein Cholesterol):
Tăng LDL–C (Low Density Lipoprotein Cholesterol):
Rối loạn lipid máu kiểu hỗn hợp:
Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu
Phân loại rối loạn lipid máu
Theo phân loại của Gennes
Tăng cholesterol máu đơn thuần: khi đói cholesterol
máu tăng cao; TG bình thường hoặc tăng nhẹ; tỷ số TC /
TG ≥ 2,5.
Tăng triglyceride đơn thuần: khi đói cholesterol máu
bình thường hoặc tăng nhẹ; TG máu tăng rất cao, tỷ số
TG/TC ≥ 2,5.
Tăng lipid máu hỗn hợp: khi đói cholesterol máu tăng
vừa phải; triglyceride tăng cao hơn, tỷ số TC/TG ≤ 2,5
Phân loại rối loạn lipid máu
Theo Hội tim mạch Việt Nam và theo ATP III (2001)
Thành phần
lipid
(mmol/l)
Hội tim
mạch
Việt Nam
Phân loại lipid theo ATP III
Thấp Tối ưu Bình
thường
Giới hạn
trên
Cao
Cholesterol < 5,2 < 5,2 5,2 – 6,2 > 6,2
Triglyceride ≤ 2,3 < 1,7 1,7 – 2,3 > 2,3
HDL-C ≥ 0,9 < 1 > 1,6
LDL-C ≤ 3,2 < 2,6 2,6 – 3,3 3,4 – 4,1 > 4,1
Khuyến cáo chế độ ăn
Chế độ ít chất béo bão hòa, ít cholesterol
Ăn nhiều rau, hoa quả
Ăn các loại ngũ cốc thay đổi và chế biến thô
Uống sữa không béo
Thịt nạc hoặc thịt gia cầm không da
Cá béo (nhiều dầu),
Dầu thực vật không bão hòa
Nên hạn chế ăn:
Mỡ động vật, thịt động vật chưa lọc mỡ•
Sữa béo (nguyên kem)
Lòng đỏ trứng, bơ, pho mát và các đồ ăn chế biến từ chúng
Bánh làm từ lòng đỏ trứng và mỡ bão hòa
Phủ tạng động vật (gan, thận, óc, lá lách…)
Các loại đồ ăn chế biến sẵn nhiều chất béo: xúc xích, salami…
Các đồ ăn chiên sẵn, đồ ăn nhanh (bao gồm cả mì ăn liền)…
Th c ph m t t cho ng i b RLLMự ẩ ố ườ ị
Thói quen không t t v i ng i RLLMố ớ ườ
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng
Gồm 115 người THA, 58 nam và 57 nữ, từ tháng 6 năm 2012
đến tháng 10 năm 2012.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân THA nguyên phát được chẩn đoán theo tiêu
chuẩn của WHO/ISH – 2003.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
THA thứ phát: suy thận, hẹp động mạch thận, u não, u tuỷ
thượng thận
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Mô tả biến số và thu thập thông tin
Mô tả biến số:
Tiêu chuẩn chẩn đoán THA.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng cholesterol.
Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng triglycerid
Tiêu chuẩn chẩn đoán BN thích ăn mặn
Tiêu chuẩn chẩn đoán BN thích ăn béo:
Thu thập thông tin
Qua nhận định tình trạng người bệnh, phỏng vấn
về sở thích, lối sống, về ăn, uống, luyện tập, tiền sử
bênh, các bệnh lý kèm theo
Tất cả số liệu được ghi chép vào mẫu thiết kế đã
thiết lập sẵn (theo protocol).
Những chỉ tiêu nghiên cứu chung
* Đo chiều cao, cân nặng: Tính chỉ số (BMI).
BMI: không tăng khi ≤ 23
* Đo VB; VM.
VB: Nam > 90., Nữ >80 là tăng
VB/VM: Nam > 0,9., Nữ > 0,85 là tăng
* Đo huyết áp động mạch. Đo huyết áp động mạch:
bằng huyết áp kế cây, cột thuỷ ngân ALR K2 của Nhật
Bản, hiệu chỉnh thường xuyên 2 – 3 tháng một lần. Đo
theo hướng dẫn của tổ chức Y tế thế giới/hiệp hội Quốc tế
về THA (WHO/ISH) năm 2003, hội Tim mạch học Việt
Nam 2008:
* Xét nghiệm sinh hoá: Mẫu xét nghiệm máu sinh hoá
là huyết tương. Máu tĩnh mạch buổi sáng, lúc đói (ít nhất
12 giờ sau ăn). Xét nghiệm sinh hoá bằng máy Olympus
AU 800.
Xét nghiệm lipid máu
Thực hiện các thông số xét nghiệm:
Cholesterol TP (CHO): phương pháp CHOD-PAP
Triglyceride (TG): phương pháp GPO-PAP
HDL-C; LDL-C: phương pháp Homogeneous
Enzymatic Colorimetric.
Tính tỷ số TC/HDL – C, bình thường < 4,45. nếu ≥
4,5 là rối loạn
Tính tỷ số LDL/HDL – C, bình thường < 2,23 , nếu
≥ 2,3 là rối loạn
Xử lý số liệu và đạo đức nghiên cứu
Xử lý số liệu
Các mẫu phiếu gốc từ phòng bệnh được kiểm tra
lại, xử lý và hòa chung số liệu.
Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0
Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê ở
các mức khi: p < 0.05.
Đạo đức trong nghiên cứu
Các đối tượng NC được giải thích cụ thể, rõ ràng
mục đích qui trình nghiên cứu.
Đảm bảo bí mật các thông tin của đối tượng
nghiên cứu.
Chỉ đưa vào danh sách đối tượng đủ tiêu chuẩn,
những đối tượng đồng ý tham gia.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố nhóm nghiên cứu theo tuổi, giới
Chỉ tiêu
Số lượng
(n=115)
Tỷ lệ (%)
Tuổi
(năm)
< 40 9 7,82
40 - 60 40 34,78
> 60 66 57,40
Giới
Nam 58 50,4
Nữ 57 49,6
Phạm Gia Khải 2000, lứa tuổi 16 - 24 tỷ lệ 2,78%; 35 – 44: 11,88%, từ 55 – 64,
38,21%; 65 – 74 tuổi: 46,99% và ở lứa tuổi cao trên 75 tỷ lệ THA là 65,46%,
nam cao hơn nữ
Trình độ học vấn
Nguy n Lân Vi t (2003), th y t l b nh nhân t ng huy t áp ễ ệ ấ ỷ ệ ệ ă ế
khác nhau gi a các i t ng có trình h c v n khác ữ đố ượ độ ọ ấ
nhau.
Nghề nghiệp
Bệnh nhân tăng huyết áp (n = 115)
n Tỉ lệ %
Hưu trí 42 36,5
Công nhân, Viên
chức
53 46,1
Nghề nghiệp
khác
20 17,4
Tổng 115 100
Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Nguyễn Lân Việt (2003), thấy tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp có RLLM ở
nhóm hưu trí và người cao tuổi cao hơn
có lẽ thời điểm khảo sát khác nhau dẫn đến kết quả có sự chênh lệch
BMI Số lượng Tỉ lệ %
> 23 47. 40,9
< 23 68 59,1
Tổng 115 100
Chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu
Bùi Đức Long, (2009) thấy tỷ lệ thừa cân trong nhóm nghiên
cứu bệnh nhân tăng huyết áp có xơ vữa động mạch ở tỉnh Hải
dương là 37,45%