Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Hiệu quả sản xuất kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.3 KB, 17 trang )

Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất, nói
rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương quan
giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính. Là chỉ tiêu
phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất, kinh
doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Tùy theo
mục đích đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu
khác nhau như năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư
của sản phẩm, lợi nhận so với vốn, thời gian thu hồi vốn...Chỉ tiêu tổng hợp
thường dùng nhất là doanh lợi thu được so với tổng số vốn bỏ ra. Trong
phạm vi nền KTQD, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là tỷ trọng thu nhập quốc dân
trong tổng sản phẩm xã hội.Trong nhiều trường hợp,để phân tích các vấn đề
kinh tế có quan hệ chặ chẽ với các vấn đề xã hội, khi tính hiệu quả kinh tế,
phải coi trọng hiệu quả về mặt xã hội như tạo việc làm, giảm thất nghiệp,
tăng cường an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội...
Sau đây chúng ta sẽ cùng phân tích hiệu quả sản xuất của nền kinh tế Việt
Nam giai đoạn 2001-2005.
Tài khoản sản xuất Việt Nam 2005(giá hiện hành)
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
( Nguồn: Niên giám thống kê 2006)
A- Phân tích chung
Năm 2005 tỷ lệ IC/GO là 51,52 %, tỷ lệ VA/GO là 48,48 %
Mục tiêu của quá trình sản xuất là tạo ra nhiều giá trị tăng thêm. VA/Go của
năm 2005 là 48,48 % thấp chứng tỏ quá triònh sản xuất vẫn còn sử dụng
nhiều yếu tố đầu vào để tạo ra đầu ra chứng tỏ hiệu quả của quá trình sản
xuất thấp.
Trong giai đoạn 2001-2005, tỷ lệ IC/Go tăng dần ( năm 2001 là 40,69 % ,
năm 2005 là 51,52 % trung bình mỗi năm tăng 6,1 % ), tỷ lệ VA/GO giảm
VA IC Phân loại nền kinh tế GO
837,858 890,3404 Toàn bộ nề kinh tế 1645,344
Phân loại theo khu vực SX
175,048 81,808 1.Nông nghiệp 256,856


343,807 647,2424 2.Công nghiệp 991,0494
319,003 161,290 3.Dịch vụ 80,293
dần ( năm 2001 là 59,31 %, năm 2005 là 48,48 %) chứng tỏ hiệu quả sản
xuất vẫn còn thấp. Tuy nhiên tỷ lệ IC/GO biến động không giống nhau trong
các ngành kinh tế. Chúng ta hãy cùng phân tích tỷ lệ này trong từng ngành
kinh tế.

B- N ông nghiệp
I- Phân tích:
Ở nước ta hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn giữ một vị trí then chốt
trong nền kinh tế. Ta có thể theo dõi tỉ lệ này trong bảng số liệu sau:

Tỷ trọng IC/GO
Đơn vị: %
Ta có thể thấy trong giai đoạn này nhìn chung tỉ lệ IC/GO có xu hướng giảm
nhẹ. Điều nay chứng tỏ tính hiệu quả của sản xuất nông nghiệp ngày càng
tăng. Giá trị sản xuất nông nghiệp giữ ở mức ổn định với tốc độ tăng bình
quân 10,85%. Từng bước vươn lên một nền nông nghiệp hàng hóa với kỹ
thuật tiên tiến và cơ cấu đa ngành. Sản xuất không những đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, mà
còn tăng cường cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu cả về số lượng và chất
lượng, đặc biệt là các nông sản chủ lực như: gạo, cà phê, hạt điều và cao su.
Tuy nhiên, do nhiều yếu tó mà tỷ trọng giá trị tăng thêm trong tổng giá
trị sản xuất vẫn chưa ổn định, có sự biến động tăng giảm không đều trong
thời kỳ. Trong khi các năm khác tỷ lệ này đều có xu hướng tăng thì năm
2002 nó lại giảm so với 2001 và 2004 giảm so với 2003. Nhìn chung, chi phí
cung gian trong sản xuất nông nghiệp tương đối thấp do đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp. Chi phí đó bao gồm chi phí về vật chất và chi phí về dịch
vụ. Điều đó thể hiện chi phí các yếu tố đầu vào của ngành nông nghiệp là
Năm 2001 2002 2003 2004 2005

Tổng số 40,69 43,47 47,11 50,43 51,52
Nông nghiệp 34,35 35,25 32,9 33,77 31,85
Công nghiệp-xây dựng 53,64 56,71 60,95 64,45 65,31
Dịch vụ 24,21 26,6 30,19 31,82 33,58
thấp. Nhưng phương thức sản xuất lạc hậu, lao động nông nghiệp vẫn còn
hạn chế về mặt chất lượng phần lớn lao động chưa qua đào tạo, chỉ là lao
động phổ thông, đơn giản, làm việc theo kinh nghiệm). Mặt khác, từ phía
khách quan, thời tiết diẽn biến phức tạp ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả và
hiệu quả sản xuất. Có thể kể đến ngập úng tại Đồng bằng sông Cửu Long 2
năm liên tiếp 2001 và 2002, nắng hạn nghiêm trọng trong mùa khô kéo dài
từ 2002 đến 2005 tại các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông
Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ và Bắc Trung Bộ. Hay các trận mưa lũ
quét tại các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Cùng với những khó
khăn về thời tiết, dịch cúm gia cầm bùng phát trên hầu hết các tỉnh, thành
phố đầu năm 2004 và tiếp tục tái phát ở nhiều địa phương vào đầu năm 2005
đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất nông nghiệp và các ngành
kinh tế khác. Vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa năm 2003 và vụ kiện bán
phá giá tôm năm 2004 cũng ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất thủy sản, nhất
là thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp. Giá nhiên liệu, các yếu tố đầu vào
khác như: cây con giống, phân bón, thức ăn gia súc… tăng cao theo biến
động giá chung cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá trị sản xuất của
ngành nông nghiệp trong thời kỳ này. Trên đây đã là những nguyên nhân
căn bản dẫn đến năng suất lao động trong nông nghiệp tại nước ta còn hạn
chế. Do đó tỷ lệ gia tăng vẫn chưa cao. Đó chính là cản trở, trở ngại trong
quá trình đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở
nước ta hiện nay.
Như vậy, có thể thấy rằng nhìn chung sản xuất nông nghiệp đã có những
bước tiến quan trọng đang vượt lên một nền sản xuất hàng hóa lớn, sản
phẩm đa dạng, có tính cạnh tranh và thị trường ổn định. Tuy nhiên, sản xuất
nông nghiệp trong những năm qua vấ đang tiềm ẩn những nguy cơ bất ổn do

sản xuất còn mang tính tự phát và việc phát triển mở rộng sản xuất nhiều nơi
vẫn chưa gắn triệt để với qiải quyết các vấn đề môi trường.
II- Giải pháp:
Từ những tồn tại và hạn chế trong ngành nông nghiệp ta có thể đưa ra
một số giải pháp trước mắt cũng như lâu dài cho ngành nông nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả, năng suất sản xuất của ngành nông nghiệp:
- Tận dụng nguồn nhiên liệu sẵn có để giảm thiểu chi phí mua ngoài.
- Cần phải cải tiến, đưa cơ giới hóa vào trong sản xuất nông nghiệp giúp sản
xuất nông nghiệp thoát ra khỏi tình trạng sản xuất lạc hậu, kém năng suất.
Muốn vậy cần phải đầu tư, trang bị máy móc công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp. Bởi nền sản xuất nông nghiệp hiện tại của nước ta chủ yếu là sử
dụng phương pháp kỹ thuật thô sơ thủ công, khoa học công nghệ đc áp dụng
còn rất hạn chế.
- Bên cạnh đó phải nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp. Lao động
nông nghiệp phải được tiếp cận với những công nghệ sản xuất nâng cao hiệu
quả sản xuất. Phát triển ngành chăn nuôi với qui mô lớn gắn với chế biến và
tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng cao hiệu quả sản xuất theo qui mô, nhanh
chóng đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính.
III- Dự báo:
Trong tương lai với sự phát triển bùng nổ của khoa học kỹ thuật, nền sản
xuất nông nghiệp sẽ có nhiều tiến bộ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
các yếu tố đầu vào nhằm giảm giá trị chi phí trung gian, tạo ra giá trị tăng
thêm ngày càng cao. Là cơ sở để tăng sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt
Nam trong giai đoạn hội nhập.
C- Công nghiệp
Chi phí trung gian là 1 bộ phận chủ yếu của chi phí sản xuất nói chung, tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không bị mất đi về mặt giá trị
mà được thu về nguyên vẹn sau khi kết thúc chu kỳ sản xuất và lại đựoc sử
dụng tiếp tục cho chu kỳ tiếp theo.
Chi phí trung gian có ý nghĩa duy trì sản xuất, bảo đảm cho tái sản xuất giản

đơn, luôn được bảo toàn và không bị mất đi sau một chu kì sản xuất.
Chi phí trung gian khác với chi phí sản xuất là không bao gồm những khoản
chi phí không phải là chi phí vật hóa như: chi phí nhân công,chi nộp thuế, lệ
phí như thuế và các khoản chi phí dưới dạng quà biếu, tặng... và khấu hao tài
sản cố định
I- Phân tích
Ngành công nghiệp
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
GO 395,8092 476,350 620,0677 808,9583 991,0494
VA 155,584 174,639 205,026 243,058 290,948
IC 240,2252 301,711 415,0417 565,9003 700,1014
IC/GO
(%)
60,69 63,34 66,93 69,95 70,64

Trong 5 năm 2001-2005 tỷ trọng IC/GO của ngành công nghiệp đã tăng
trung bình 3,88% / năm (IC/GO năm 2001 là 60,69% thì tới năm 2005 đã
tăng lên70,64%). Do IC/GO tăng nên VA/GO giảm xuống (VA/GO năm
2001 là 39,31% thì tới năm 2005 đã giảm xuống còn 29,36%). Điều này cho
thấy hiệu quả sản xuất của ngành công nghiệp có xu hướng ngày càng thấp
đi.
Sản xuất công nghiệp trong những năm qua của nước ta diễn ra 1 tình trạng
có tính quy luật mà ta không mong muốn
Tỷ trọng IC/GO
Đơn vị: %
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Ngành công nghiệp 60,69 63,34 66,93 69,95 70,64
Công nghiệp khai thác 15,11 24,79 31,79 30,17 19,88
Công nghiệp chế biến 70,33 71,59 75,12 77,86 79,01

CN SX, phân phối điện, khí
đốt, nước
29,3 31,98 29,81 47,75 47,77
- Ngành công ngiệp khai thác mỏ gồm khai thác than,dầu thô và khí tự
nhiên,khai thác quặng kim loại, khai thác đá và các loại mỏ.Đây là ngành có
tỷ trọng IC/GO thấp nhất và tương ứng với nó là tỷ trọng VA trong GO là
cao nhất trong các ngành công nghiệp của nứớc ta hiện nay.Trong giai đoạn
2001-2003 tỷ trọng IC/GO của ngành này có xu hướng tăng lên nhưng tới
năm 2004 thì giảm nhẹ và tới năm 2005 thì giảm mạnh.
Trong giai đoạn 2001-2003 tỷ trọng IC/GO của ngành này đã tăng trung
bình 46,15% / năm (IC/GO năm 2001 là 15,11% thì năm 2003 đã tăng lên
31,79%). Nhưng tới năm 2005 tỷ trọng này đã giảm mạnh chỉ còn 19,88%.
Điều này dẫn tới kết cục tất yếu là phần giá trị tăng thêm VA đã tăng lên
(năm 2004 là 69.83 % thì năm 2005 là 80.12% ). Đây là 1 dấu hiệu đáng
mừng cho thấy hiệu quả sản xuất của ngành đã tăng lên. Nguyên nhân là do :
ngành công nghiệp khai thác mỏ không đòi hỏi nguồn nguyên nhiên vật liệu
đầu vào mà chỉ cần các chi phí liên quan tới việc phục vụ cho quá trình khai
thác( như điện nước, vận tải, thông tin liên lạc, quần áo bảo hộ, đồng phục
cho người lao động, công cụ sản xuất…) do đó chi phí trung gian của ngành
này thường nhỏ. Trong giai đoạn đầu do kỹ thuật, công nghệ khai thác của
chúng ta còn lạc hậu nên đòi hỏi nhiều chi phí trung gian.Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kỹ thuật khai thác mỏ ngày càng
dược cải tiến hiện đại hơn, đòi hỏi ít chi phí trung gian hơn. Do đó chi phí
trung gian năm 2004, 2005 đã có xu hướng giảm.
- Ngành công nghiệp chế biến hiện nay chiếm khoảng 83,2% giá trị sản xuất
và khoảng 60% giá trị tăng thêm trong toàn bộ lĩnh vực công nghiệp của
Việt Nam nên bất kỳ một sự thay đổi nào của ngành này đều ảnh hưởng rất
nhiều tới sự biến động chung của toàn bộ khu vực công nghiệp.Nhìn chung
công nghiệp chế biến của Việt Nam nằm trong tình trạng lấy công làm lãi,
mà tiền công ở đây cũng quá rẻ so với các nước.

Có thể thấy tốc độ tăng của IC > tốc độ tăng của GO dẫn đến tốc độ tăng của
VA nhỏ hơn tốc độ tăng của GO.Tốc độ tăng trung bình của IC là 30,47 % /
năm. Tốc độ tăng trung bình của GO là 26,67 % / năm ( tỷ lệ IC/GO năm
2001 là 70,33 %; năm 2005 là 79,01 % ). Đây là ngành đòi hỏi chi phí trung
gian lớn nhất trong các ngành công nghiệp ( tỷ lệ IC/GO năm 2005 là 79,01
% vì ngành chế biến tiêu hao nguyên vật liệu nhiều, giá cả của các nguyên
vật liệu cao và chủ yếu là nhập khẩu. Mặt khác do máy móc thiết bị cũ kĩ,
công nghệ lạc hậu nên định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu lớn. Các
ngành có chi phí trung gian lớn gồm chủ yếu là các ngành gia công lắp ráp
như: sản xuất thiết bị máy móc, thiết bị điện, điện tử, thiết bị chính xác, máy
tính, máy văn phòng, phương tiện vận tải…
Ngành công nghiệp chế biến có tốc độ tăng trưởng của phần giá trị mới
sáng tạo VA tăng lên chậm hơn GO. Mặt khác tỷ trọng giá trị tăng thêm của
ngành công nghiệp chế biến ở nước ta quá nhỏ trong GO. Điều đó cũng có
nghĩa là hiệu quả sản xuất của công nghiệp chế biến chưa dược cải thiện,
thậm chí còn suy giảm nhẹ.
- Đối với các ngành công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước.
Chi phí trung gian của ngành này bao gồm các chi phí vật chất như nguyên,
nhiên vật liệu, điện, nước và các chi phí dịch vụ như chi phí vận tải, tiền
thuê khách sạn, nhà trọ, chi phí bưu điện, chi phí quảng cáo, chi phí dịch vụ
pháp lý, chi phí thuê phương tiện, dịch vụ phí ngân hàng được sử dụng trong
quá trình sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước, Chi phí trung gian vẫn
có tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng GO trong giai đoạn 2001-2004 (tốc độ
tăng của IC trung bình là 49,37% / năm; tốc độ tăng của GO trung bình là

×