Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

đo án quản trị kinh doanh, hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần sơn nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.66 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN NHẬT BẢN
1.1. Tình hình chung của công ty cổ phần sơn Nhật Bản
1.2. Điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội của công ty
1.2.1. Điều kiện địa lý, tự nhiên
1.2.2. Điều kiện kinh tế nhân văn
1.3. Công nghệ sản xuất của công ty cổ phần sơn Nhật Bản
1.4. Tình hình tổ chức quản lý, sản xuất, lao động của công ty cổ phần sơn Nhật Bản
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
1.4.2. Chế độ làm việc
1.4.3. Tổ chức lao động
1.5. Phương hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần sơn Nhật Bản
trong thời gian tới
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SƠN NHẬT BẢN
2.1 Sự cần thiết của công tác hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần sơn Nhật
Bản
.
2.1.1. Vai trò của quy chế trả lương
2.1.2. Sự cần thiết của công tác hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần
sơn Nhật Bản
2.2. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của công tác hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ
phần sơn Nhật Bản
2.2.1. Cơ sở lý thuyết
2.2.1.1. Cơ sở lý thuyết về tiền lương
2.2.1.2. Cơ sở lý thuyết về quy chế trả lương
2.2.2. Cơ sở thực tiễn của công tác hoàn thiện quy chế trả lương của công ty cổ phần
sơn Nhật Bản
2.2.2.1. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ tiền lương


2.2.2.2. Phân phối tiền lương cho người lao động
2.2.2.3. Các khoản phụ cấp và trợ cấp
2.2.2.4. Quy định trả lương trong một số trường hợp cụ thể
2.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần sơn Nhật
Bản
.
2.3.1. Các biện pháp hoàn thiện quy chế trả lương và tổ chức thực hiện các biện
pháp
2.3.1.1. Hoàn thiện phương pháp xác định nguồn quỹ lương
2.3.1.2. Hoàn thiện công tác sử dụng và quản lý quỹ tiền lương
2.3.1.3. Hoàn thiện công tác phân phối tiền lương
3
4
5
6
6
6
6
8
9
16
16
16
18
19
19
20
21
21
21

22
29
29
30
37
37
39
39
39
40
40
44
45
46
2.3.1.4. Hoàn thiện công tác đánh giá công việc
2.3.1.5. Hoàn thiện công tác phân tích công việc
2.3.1.6. Hoàn thiện công tác tính toán trả lương
2.3.2. Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
47
49
MỞ ĐẦU
Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp cho họ và
gia đình có thể đảm bảo cuộc sống và tái sản xuất sức lao động. Tiền lương kiếm được
còn ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia đình và ngoài xã hội. Vì thế
tiền lương được coi là yếu tố tạo động lực cho người lao động, thúc đẩy họ ra sức học
tập, làm việc, nâng cao trình độ để đóng góp cho tổ chức.
Đối với bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào thì nguồn nhân lực là một trong những
nguồn lực quan trọng nhất cần phải được bảo toàn, giữ gìn và phát triển. Để người lao
động có thể an tâm làm việc, có thể cống hiến lâu dài cho tổ chức hay doanh nghiệp

thì cần có một chính sách tiền lương hợp lý. Các chính sách, quy định về tiền lương
của doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến đời sống của người lao động. Nếu một
doanh nghiệp có một chính sách tiền lương hợp lý thì không những đảm bảo được đời
sống của người lao động mà còn tạo động lực giúp người lao động hăng say với công
việc, giúp tăng năng suất lao động, từ đó góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp
đồng thời góp phần vào sự phát triển của xã hội. Trong đó xây dựng Quy chế trả lương
cho người lao động là một việc làm hết sức cần thiết đối với mọi tổ chức, doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần sơn Nhật Bản là một doanh nghiệp mới được thành lập, công ty
cũng đã xây dựng quy chế trả lương tuy nhiên những nội dung trong đó còn có những
hạn chế, chưa thực sự phù hợp. Chính vì thế mà em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy
chế trả lương tại công ty cổ phần sơn Nhật Bản làm đề tài đồ án tốt nghiệp sau thời
gian thực tập tại công ty. Kết cấu đồ án gồm ba chương:
Chương 1: Tình hình chung và điều kiện kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần sơn
Nhật Bản.
Chương 2: Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần sơn Nhật Bản.
Do trình độ nhận thức và sự hiểu biết còn hạn chế nên những nội dung trong đồ án
của chúng em khó có tránh khỏi những thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng Tổ chức- Hành chính và các phòng ban
khác thuộc Công ty cổ phần sơn Nhật Bản đã cung cấp cho em những tài liệu cần
thiết.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1:
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN
NHẬT BẢN.
1.1. Tình hình chung của công ty cổ phần sơn Nhật Bản
Công ty Cổ phần Sơn Nhật Bản được thành lập trên cơ sở sát nhập, hợp tác giữa công
ty Hóa chất Công nghiệp Nhật Bản (Nhật Bản) và công ty TNHH Hà Minh Anh
(Việt Nam). Khởi đầu từ một công ty chuyên phân phối các ngành hàng về hóa chất và

vật liệu xây dựng, là nhà phân phối độc quyền các sản phẩm sơn, chất chống thấm cho
Công ty Hóa chất công nghiệp Nhật Bản mang thương hiệu Jica bắt đầu từ năm 2001.
Sau thời gian tìm hiểu về thị trường sơn, chất chống thấm tại Việt Nam. Công ty Hóa
chất công nghiệp Nhật Bản đã quyết định đầu tư dây chuyền máy móc, công nghệ sản
xuất sơn và chất chống thấm để sản xuất tại Việt Nam theo quy trình, tiêu chuẩn toàn
cầu.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Sơn Nhật Bản (Việt Nam)
Tên giao dịch quốc tế: Japanese Painting Company JSC (Vietnam).
Địa chỉ văn phòng giao dịch tại Hà Nội: Toà nhà số 17/172 Nguyễn Tuân, Thanh
Xuân, Hà Nội
Mã số thuế: 0105885695
Mã số doanh nghiệp: 0105885695
Số tài khoản: 0491000005747 Tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Vốn điều lệ: 29.700.000.000 đồng. ( Bằng chữ: Hai mươi chn tỷ by trăm triu
đồng)
Điện thoại: 04. 62931246 Fax: 04. 62926696
Website: Jicapaint.com Email:
Slogan: SƠN NHẬT CHO NGÔI NHÀ VIỆT.
 Sứ mệnh:
Luôn tìm ra những giải pháp hiệu quả nhất về chất phủ bề mặt cho các công trình dân
dụng và công cộng phù hợp với mọi yêu cầu của khách hàng.
Gia tăng giá trị bền vững và thẩm mỹ cho các công trình, làm đẹp cho cuộc đời thông
qua mỗi cm
2
bề mặt công trình hoàn thiện.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đồng tiền cho mỗi người dân dùng sản phẩm sơn và chất
chống thấm.
 Mục tiêu:
Không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm ở mức
cao nhất theo tiêu chuẩn Châu Âu, phù hợp với tính nhiệt đới hóa ở Châu Á.

Trở thành một đơn vị hàng đầu về những sản phẩm sơn và chất chống thấm thông
minh, luôn tìm tòi những giải pháp mới mang tính đột phá để sản xuất ra những sản
phẩm đa năng.
Luôn hướng tới khách hàng: Đặt lợi ích của khách hàng và những đối tác lên hàng
đầu thông qua các chính sách mềm dẻo, linh hoạt, hài hòa.
Hợp tác, chia sẻ, tin cậy: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, biết lắng
nghe và thấu hiểu khách hàng.
 Giá trị cốt lõi:
Hướng tới khách hàng là nền tảng của mọi hoạt động.
Hài hòa lợi ích đối với các bên liên quan.
Xây dựng văn hóa Jica theo phương châm: chuyên nghiệp, hiệu quả, đoàn kết và phát
triển.
1.2. Điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội nhân văn của công ty.
1.2.1. Điều kin địa lý, tự nhiên:
- Điều kiện địa lý.
Công ty cổ phần sơn Nhật Bản có trụ sở chính đóng tại Thanh Xuân, Hà Nội, nằm ở
vị trí có tọa độ: 2100’00.6” vĩ độ Bắc. 10548’08.4” kinh độ Đông.
- Điều kiện khí hậu:
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm, mùa hè nóng mưa nhiều và mùa đông lạnh mưa ít
Nằm trong khu vực nhiệt đới Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt
trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hằng năm là
122,8 kcal/. Với1641 giờ nắng và nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23,6 ,
cao nhất là tháng 6 (29.8 ), thấp nhất là tháng 1 (17.2 . Độ ẩm và lượng mưa khá lơn.
Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 79 %. Lượng mưa trung bình 1800mm và
mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa. Đặc biệt tại các cơ sở đóng tại miền bắc các hoạt
động sản xuất, kinh doanh bị chi phối mạnh bởi điều kiện khí hậu do đặc trưng của
ngành và sự biến đổi theo mùa của khí hậu.
1.2.2. Điều kin địa lý kinh tế - nhân văn:
- Điều kiện về lao động: Việt Nam là nước có cơ cấu dân số trẻ, đang trong thời kì cơ
cấu dân số vàng với tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỉ trọng lớn, tạo điều

kiện thuận lợi về nguồn lao động cho các doanh nghiệp trong đó có công ty.
- Điều kin về kinh tế:
Hà Nội là thành phố nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có hệ thống giao
thông đường sắt đườn bộ rất thuận lợi, tạo điều kiện giao lưu kinh tế với các tỉnh thành
phố trong nước và quốc tế rất thuận lợi
Ngoài ra môi trường kinh doanh tại Hà Nội còn rất hấp dẫn do, Hà Nội là trung tâm
kinh tế chính trị của cả nước, nên thu hút nhiều sự quan tâm của nước ngoài từ đầu tư
phát triển đến mở rộng quan hệ, vì vậy tạo nhiều cơ hội cho đầu tư thuân lợi và phát
triển.
- Giao thông và cơ sở hạ tầng:
Thành phố Hà Nội có cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho kinh
tế xã hội phát triển,
H thống giao thông : gồm đường bộ, đường sắt, phân bố hợp lý giao lưu thuận lợi
với các tỉnh thành trong cả nước và quốc tế
1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần sơn Nhật Bản.
Sản phẩm Sơn nội, ngoại thất cao cấp của Công ty được sản xuất trên dây truyền
ngoại nhập bậc nhất hiện nay. Đến tháng 02/2009 Công ty đã phát triển mở rộng hoạt
động sản xuất vào khu vực miền Trung với việc thành lập và xây dựng nhà máy tại chi
nhánh Đà Nẵng. Tiếp tục đến tháng 05/2009 Công ty đã xây dựng nhà máy và thành
lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu phân phối và tiếp thị sản phẩm
của Công ty cho thị trường miền Trung và miền Nam tiến tới việc cung cấp sản phẩm
của Công ty phủ kín trên toàn quốc.
Hiện nay Công ty đang sản xuất với công nghệ ưu việt nhất bao gồm:
- 02 máy nghiền bi dùng để nghiền nguyên liệu và sản xuất màu.
- 02 máy sản xuất bột bả trét tường.
- 01 máy in mã sản phẩm.
- 01 dây chuyền đóng nắp thùng tự động.
Toàn thể cán bộ của Bộ phận Kỹ thuật đều có trình độ từ Đại học trở lên, các công
nhân kỹ thuật trực tiếp vận hành dây truyền sản xuất được chính chuyên gia nước
ngoài hướng dẫn và đào tạo về cách thức vận hành dây chuyền sản xuất. Ngoài ra,

hàng tháng Công ty mời chuyên gia về đào tạo để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ của
Bộ phận Kỹ thuật.
1.4. Tình hình tổ chức, quản lý, sản xuất và lao động của Công ty cổ phần sơn Nhật Bản.
1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
THƯ KÍ HĐQT HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH
DOANH
NHÀ
MÁY
SX
PHÒNG
TC.HC
PHÒNG
TC.KT
PHÒNG
KH. KT
CN
MIỀN
TRUNG
CN
MIỀN
NAM
PHÒNG KINH
DOANH
- Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các
cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề thuộc
quyền hạn theo quy định của pháp luật và điều lệ của Công ty.
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân
danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị
có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và các cán bộ quản lý khác.
 Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát gồm các thành viên thay mặt Đại hồi đồng cổ đông kiểm soát mọi hoạt
động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
 Giám đốc
 Chức năng:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Điều
lệ Công ty và tuân thủ pháp luật.
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của C.ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty, bảo toàn
và phát triển vốn.
- Xây dựng và trình Hội đồng quản trị, phê duyệt kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng
năm; các quy chế điều hành quản lý Công ty; quy chế tài chính, quy chế lao động tiền
lương; quy chế sử dụng lao động v.v., kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức
Công ty;
- Quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến
khích mở rộng sản xuất.
- Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức
danh: Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các trưởng phòng
ban, các chức danh tương đương và cán bộ công nhân viên dưới quyền trừ các chức

danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty, kể cả
cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
 Nhiệm vụ:
- Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty, cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của HĐQT, chuẩn bị các tài
liệu cho các cuộc họp HĐQT.
- Đại diện Công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của
Công ty khi được Hội đồng quản trị uỷ quyền bằng văn bản.
 Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc
 Chức năng:
- Thay mặt Giám đốc để điều hành các hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng
hoặc khi được ủy quyền của Giám đốc
- Tổ chức và xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty.
 Nhiệm vụ:
- Hoạch định các chiến lược điều hành và phát triển kinh doanh công ty.
- Xây dựng các kế hoạch, điều hành và giám sát thực hiện các kế hoạch kinh doanh
của công ty.
- Tổ chức và sắp xếp các phòng ban, nhân sự thuộc khối kinh doanh nhằm đạt được
các mục tiêu mà tổng giám đốc và HĐQT đưa ra.
- Chỉ đạo và phân công nhiệm vụ nhân sự cấp dưới hợp lý và chuyên nghiệp.
- Quan hệ đối ngoại với các cơ quan chức năng, đối tác, khách hàng
- Thực hiện các kế hoạch doanh thu, báo cáo định kỳ cho GĐ và HĐQT.
- Thực hiện các công việc cần thiết khác.
 Các phòng, ban
 Phòng Tổ chức – Hành chính
 Chức năng:
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác nhân sự trong Công ty.
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện chế độ chính sách với người lao động

theo quy định của Nhà nước, thỏa ước lao động tập thể và nội quy lao động của công
ty.
 Nhiệm vụ:
- Xây dựng bộ máy tổ chức Công ty và bố trí nhân sự (cho các Phòng chức năng
nghiệp vụ và cho các đơn vị kinh doanh thuộc Công ty) phù hợp và đáp ứng yêu cầu
hoạt động và phát triển kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng các qui chế làm việc của Ban Giám đốc Công ty, của tất các Phòng chức
năng nghiệp vụ và đơn vị kinh doanh thuộc Công ty.
- Xây dựng qui hoạch cán bộ để phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng trình độ cấp bậc kỹ thuật…nhằm phục vụ cho việc đề bạt,
bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, việc bố trí, điều động, phân công cán bộ, nhân viên, công
nhân đáp ứng yêu cầu của từng vị trí công tác trong Công ty.
- Xây dựng tổng quĩ tiền lương và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương, kinh phí hành
chính Công ty cho các đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương để trình Hội đồng Quản trị
phê chuẩn.
- Xây dựng các qui chế, qui trình về mua sắm, quản lý và sử dụng có hiệu quả các tài
sản của Công ty gồm: nhà cửa, xe cộ, trang thiết bị máy móc, vật tư, công cụ lao động,

- Xây dựng chương trình, nội dung tổ chức các sự kiện cho Công ty như: sơ kết, tổng
kết công tác, lễ kỷ niệm ngày thành lập Công ty, mit-tinh họp mặt nhân các ngày lễ
lớn trong năm, hội nghị khách hàng
- Xây dựng lực lượng thực thi công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ an
ninh trật tự trụ sở Công ty và các đơn vị trực thuộc, tham gia công tác an ninh quốc
phòng, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão với địa phương và Thành phố.
- Quản lý hồ sơ cán bộ nhân viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục và chế độ chính
sách liên quan đến vấn đề nhân sự - lao động - tiền lương (tuyển dụng, ký HĐLĐ, nghỉ
việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động, thi đua khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu v.v );
- Quản lý lao động, tiền lương cán bộ - công nhân viên cùng với Phòng kế toán.
- Nghiên cứu việc tổ chức lao động khoa học, Quản lý xây dựng cơ bản trụ sở Công

ty và các đơn vị trực thuộc (nếu có yêu cầu).
- Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính, và con dấu. Thực hiện công tác lưu
trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng.
- Điều động và quản lý hoạt động của các xe ôtô 4 bánh phục vụ các hoạt động của
bộ máy công ty.
- Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thường.
- Tham gia bảo vệ môi sinh, môi trường, phòng cháy, chữa cháy của Công ty và các
đơn vị trực thuộc.
- Thực hiện công tác khám chữa bệnh ban đầu và khám sức khỏe định kỳ cho
CBCNV toàn Công ty.
- Thực hiện công tác thanh tra toàn Công ty, tổ chức công tác thanh tra nhân dân ở
các đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức thực hiện thanh lý tài sản, mua tài sản mới
 Phòng Tài chính - Kế toán
 Chức năng:
- Quản lý các hoạt động Tài chính & Kế toán, giám sát các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty;
- Tạo lập, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu về vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh; Quản lý và giám sát các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, kinh doanh và các
công tác khác có liên quan;
- Tham mưu cho Ban Giám đốc các chính sách liên quan đến hoạt động Tài chính &
Kế toán cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Nhiệm vụ:
a. Lĩnh vực kế toán
- Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức
bộ máy và công tác kế toán, thống kê.
- Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn
bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Tính toán và trích nộp đúng, đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản cấp

trên, các qũy để lại Công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản
công nợ phải thu, phải trả.
- Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời chế độ tài chính kế toán do Nhà
nước ban hành và các qui định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các
phòng ban có liên quan trong Công ty và cho các bộ phận cấp dưới.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế
toán tại Công ty
- Thực hiện chế độ bảo quản tài sản, vật tư, tiền vốn trong Công ty
- Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong Công ty một cách thường xuyên, nhằm
đánh giá đúng đắn tình hình sản xuất của Công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt
hại đã xảy ra và có biện pháp khắc phục.
b. Lĩnh vực Tài chính và Quản trị Tài chính
- Trên cơ sở luật pháp và chế độ quản lý tài chính của nhà nước kết hợp với tình hình
cụ thể của Công ty, bộ phận kế toán có trách nhiệm xây dựng chế độ quản lý tài chính
của Công ty cho phù hợp
- Trên cơ sở kế hoạch đã được duyệt và trong phạm vi luật pháp cho phép, tùy tính
chất của mỗi hoạt động kinh tế, bộ phận kế toán tổ chức huy động và sử dụng vốn,
hợp lý linh hoạt, tiết kiệm, đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty đạt hiệu quả cao.
- Tham mưu cho các đơn vị trực thuộc xây dựng các kế hoạch tài chính thống nhất
với kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
- Giám sát, kiểm tra tài chính đối với tiến trình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch
doanh thu cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn vị trực thuộc
Công ty.
- Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng các khoản phải thanh toán của Công ty,
trích lập và sử dụng các loại quỹ theo đúng chế độ, đúng mục đích.
- Định kỳ tiến hành tổng hợp, thống kê và phân tích tình hình tài chính và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tham gia xây dựng các hợp đồng kinh tế với khách hàng, đặc biệt là việc quy định
các điều kiện tài chính của hợp đồng.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch huấn luyện đào tạo nghiệp
vụ, kiến thức chuyên môn về quản lý tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu công tác tại
Công ty.
- Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin tài chính kế toán phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh của Ban Giám đốc.
- Lập kế hoạch dự toán lưu chuyển tiền tệ, các dự toán tài chính và chi phí khác cho
toàn Công ty.
- Tiến hành, kiểm tra giám sát, tham gia công tác kiểm kê và đánh giá kết quả kiểm
kê của Công ty.
 Phòng Kinh doanh
 Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc mọi chính sách, chiến lược kinh doanh nhằm đạt hiệu quả
cao nhất cho Công ty.
- Thực hiện việc kinh doanh tiếp thị hàng hóa, dịch vụ, quản lý kho hàng hóa của
Công ty
- Phối hợp chặt chẽ với Phòng kỹ thuật để nâng cao chất lượng SP
- Đối chiếu với kế toán kịp thời không để thất thoát tiền thu của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về nhiệm vụ được giao.
 Nhiệm vụ:
- Quản lý điều hành các bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh.
- Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty.
- Xây dựng và quản lý thương hiệu của công ty.
- Hướng dẫn và giám sát nhân viên trong việc xây dựng mối quan hệ với đơn vị cung
cấp, khách hàng.
- Chịu trách nhiệm về hiệu quả công việc, thái độ, ý thức của nhân viên phòng kinh
doanh.
- Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh, phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên
kinh doanh theo từng lĩnh vực hoạt động của công ty.
- Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên kinh doanh, đại lý và nhân viên của
Đại lý.

- Thực hiện trực tiếp công việc kinh doanh với những khách hàng quan trọng.
- Lên kế hoạch, đề xuất, tổ chức công việc nghiên cứu PR, Marketing, tổ chức sự
kiện, hội trợ, thông qua các nguồn thông tin, phương tiện nhằm tìm kiếm, thu hút và
đánh giá khách hàng tiềm năng.
- Phân tích, đề xuất thay đổi định hướng kinh doanh về phương thức kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm về quản lý, tổ chức vận hành kho thành phẩm,.Lập và lưu trữ
phiếu nhập, phiếu xuất, kiểm kê hàng tồn kho cuối tháng theo qui trình luân chuyển
chứng từ của Công ty.
- Tổ chức và vận hành công tác vận chuyển hàng hóa cho khách hàng
- Định kỳ đối chiếu công nợ với Phòng kế toán và khách hàng, chịu trách nhiệm thu
hồi công nợ và quản lý công nợ của công ty.
- Trực tiếp giải quyết công tác khiếu nại, khiếu kiện về chất lượng hàng hóa của
khách hàng.
- Xây dựng Hệ thống và quản lý hệ thống bán hàng của công ty.
- Thực hiện các yêu cầu khác của BGĐ.
 Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
 Chức năng:
- Là phòng chuyên môn tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác kế hoạch
- kỹ thuật, giúp Giám đốc Công ty quản lý chất lượng sản phẩm, nghiên cứu các sản
phẩm mới cho toàn Công ty.
- Sử dụng, vận hành máy móc thiết bị chuyên dụng của Phòng thí nghiệm
- Tổ chức giám sát quy trình sản xuất và kế hoạch sản xuất của Nhà máy.
 Nhiệm vụ:
- Báo cáo lên Giám đốc Công ty về tình hình chung của sản xuất.
- Theo dõi tình hình công việc chung của phòng.
- Giám sát tình hình sản xuất sơn và bột bả của các lô sản xuất trong ngày.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng cho Nhà máy sản xuất.
- Lên kế hoạch nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
- Chịu trách nhiệm phân công công việc, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hỗ trợ, đánh giá
công việc của các bộ phận của Phòng

- Chỉ đạo việc xây dựng, duy trì việc thực hiện các quy trình sản xuất
- Chỉ đạo các vấn đề liên quan đến kỹ thuật sản phẩm của nhà máy, chỉ đạo việc
nghiên cứu hoàn thiện, cải tiến chất lượng sản phẩm cũ, nghiên cứu và triển khai việc
áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới
- Chịu trách nhiệm về công tác nhập nguyên liệu đầu vào
 Nhà máy sản xuất
 Chức năng:
- Sử dụng, vận hành máy móc thiết bị.
- Sửa chữa, thay thế những hư hỏng của máy móc thiết bị.
- Bảo trì, bảo dưỡng theo chế độ định kỳ.
- Tổ chức sản xuất tất cả hàng hóa theo yêu cầu kỹ thuật của Phòng Kinh doanh
- Điều hành toàn bộ công việc của bộ phận sản xuất.
 Nhiệm vụ:
- Nhận và lập kế hoạch sản xuất, tổ chức điều hành thực hiện đảm bảo năng suất, chất
lượng, đúng tiến độ theo yêu cầu.
- Chịu trách nhiệm phân công công việc, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hỗ trợ, đánh giá
công việc của các bộ phận trong nhà máy.
- Chỉ đạo việc xây dựng, duy trì việc thực hiện các quy trình sản xuất, các quy trình
thực hiện công việc trong nhà máy.
- Chỉ đạo các vấn đề liên quan đến kỹ thuật sản phẩm của nhà máy, chỉ đạo việc
nghiên cứu hoàn thiện, cải tiến chất lượng sản phẩm cũ, nghiên cứu và triển khai việc
áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới.
- Chỉ đạo việc xây dựng định mức nhân công, định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
định mức tiêu hao khác trong sản xuất.
- Chỉ đạo các bộ phận khác trong nhà máy để phối hợp, hỗ trợ các hoạt động sản
xuất.
- Tham gia vào hoạch định phương án để đưa ra các sản phẩm mới ra thị trường.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, đông đốc CBNV thực hiện tốt nội quy, quy chế của Công
ty, các quy định về quản lý tài sản, quản lý sản xuất, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao
động.

- Thực hiện các yêu cầu khác của BGĐ.
 Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh Công ty Cổ phần sơn Nhật Bản tại thành phố Hồ Chí Minh là đại diện của
Công ty tại khu vực miền Nam, hoạt động theo Điều lệ về Tổ chức và hoạt động của
Công ty Cổ phần sơn Nhật Bản.
 Chi nhánh tại Đà Nẵng
Chi nhánh Công ty Cổ phần sơn Nhật Bản tại Đà Nẵng là đại diện của Công ty tại
khu vực miền Trung, hoạt động theo Điều lệ về Tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ
phần sơn Nhật Bản.
1.4.2. Chế độ làm việc:
• Thời gian làm việc: 6 ngày/tuần, buổi sáng: đối với nhóm trực tiếp từ 6h đến 10h;
nhóm gián tiếp từ 7h đến 11h. Buổi chiều từ 12h30 đến 17h.
• Nghỉ phép, lễ, Tết: Nhân viên công ty được nghỉ lễ, Tết theo đúng qui định của
Nhà nước.
• Nghỉ ốm, thai sản: Thời gian và chế độ được hưởng theo đúng qui định của Nhà
nước.
Điều kiện làm việc: Công ty luôn cố gắng tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên làm
việc, cụ thể, Công ty trang bị đầy đủ công cụ bảo hộ lao động, trang thiết bị để nhân
viên làm việc. Ngoài ra, nguyên tắc an toàn lao động luôn được Công ty tuân thủ
nghiêm ngặt để đảm bảo năng suất lao động và an toàn cho CBCNV
1.4.3. Tổ chức lao động
Cơ cấu lao động của Công ty tại thời điểm 31/07/2013
STT Trình độ Số lượng
(Người)
Tỷ lệ (%)
1 Đại học và trên đại học 30 24
2 Cao đẳng, trung cấp 60 48
3 Lao động có tay nghề 0 0
4 Lao động phổ thong 35 28
Tổng 125 100

- Chính sách đối với người lao động
Nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định thành công của mọi doanh nghiệp. Do vậy,
Công ty cổ phần sơn Nhật Bản luôn đặt vấn đề đào tạo nhân lực và thực hiện chính
sách thu hút lao động giỏi lên vị trí hàng đầu trong hoạch định chiến lược của Công ty.
1.5. Phương hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần sơn
Nhật Bản trong thời gian tới.
• Các mục tiêu chủ yếu của Công ty:
Tích cực tạo dựng hình ảnh, vị thế về tài chính nhằm thu hút sự quan tâm của nhà
đầu tư, khách hàng về Công ty và sản phẩm dịch vụ của Công ty.
Xây dựng cơ chế quản lý tài chính minh bạch, công khai, phục vụ nhu cầu thông tin
tài chính cho tất cả các đối tượng.
Tạo môi trường liên doanh, liên kết thuận lợi, hấp dẫn, tiếp tục nghiên cứu các sản
phẩm mới, và phát triển các sản phẩm hiện tại.
• Triển khai mở đại lý bán hàng đến từng huyện lỵ với tiêu chí: chọn lực
đối tác có tiềm lực kinh tế; không tập trung quá nhiều đại lý trên cùng
địa bàn và thực hiện tối đa hóa các chính sách hỗ trợ cho nhà phân
phối.
• Triển khai tốt công tác bán hàng cho các dự án.
• Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo và khuếch trương thương hiệu, thông
qua:
- Quảng cáo trên truyền hình.
- Làm biển quảng cáo tấm lớn ở các trung tâm khoảng 100 chiếc trên toàn
miền Bắc.
- Quảng cáo trên xe.
- Nâng cao chất lượng các chương trình khuyến mại và hội nghị khách hàng.
- Tham gia nhiều hơn nữa các triển lãm thương mại trong và ngoài nước.
• Phát huy thế mạnh của Công ty như: Bảo vệ độc quyền khu vực cho nhà
phân phối, duy trì lợi nhuận cho hệ thông phân phối, triển khai nhân viên
hỗ trợ bán hàng trực tiếp và tổ chức bán hàng cho hệ thống phân phối bán
sản phẩm của Công ty mà các đối thủ cạnh tranh chưa làm được.

• Mở rộng và chia nhỏ thị trường để khai thác và phục vụ khách hàng tốt
hơn.
CHƯƠNG 2:
HOÀN THIỆN QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SƠN NHẬT BẢN
2.1. Sự cần thiết của công tác hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần
sơn Nhật Bản.
2.1.1. Vai trò của quy chế tr lương
- Đối với Nhà nước
Việc ban hành các quy định về quy chế trả lương cho người lao động trong các loại
hình doanh nghiệp nói chung và trong các công ty Nhà nước nói riêng nhằm thực hiện
chủ trương quản lý thống nhất về tiền lương của Nhà nước.
Việc ban hành các quy định về quản lý tiền lương nói chung và quy chế trả lương nói
riêng sẽ thực hiện được vai trò quản lý của Nhà nước về tiền lương, giúp cho các
doanh nghiệp thực hiện tốt nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương, không bị lúng
túng trong việc phân phối tiền lương.
Nhà nước đưa ra các quy định về việc hình thành quỹ lương, sử dụng và phân phối
quỹ tiền lương, việc ghi sổ lương một cách rõ ràng sẽ là cơ sở cho việc kiểm tra, thanh
tra thực hiện chính sách tiền lương và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy
định để góp phần làm tăng hiệu quả quản lý của Nhà nước.
- Đối với doanh nghip
Quy chế trả lương, trả thưởng là công cụ quản lý lao động, quản lý kinh tế. Nó quyết
định tới sự thành công của chính sách tiền lương của doanh nghiệp, nó thể hiện vai trò
quan trọng của tiền lương đối với chủ doanh nghiệp cũng như đối với người lao động.
Sự dung hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động được thể hiện
trong việc xây dựng một quy chế trả lương hợp lý. Sự hợp lý của quy chế trả lương
được thể hiện trong việc xây dựng đơn giá dựa trên có sở định mức lao động trung
bình tiến của doanh nghiệp và các thông số tiền lương do Nhà nước quy định, trong
việc lập quỹ lương, quản lý và sử dụng quỹ lương, phân phối tiền lương cho người lao
động công bằng. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì quỹ tiền lương phải

được lập căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vì tiền lương
cũng là một khoản chi phí của doanh nghiệp, để tránh tình trạng chi phí lớn hơn doanh
thu.
Mặt khác quy chế trả lương giúp cho doanh nghiệp sử dụng quỹ tiền lương một cách
hợp lý, tránh tình trạng quỹ lương thực hiện vượt chi so với quỹ tiền lương được
hưởng hoặc dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm làm ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với người lao động
Quy chế trả lương – phân phối tiền lương sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tinh thần làm việc
và sự cống hiến cho doanh nghiệp của người lao động. Nó có tác dụng duy trì và thu
hút lao động giỏi cho doanh nghiệp.Nếu người lao động không được trả lương xứng
đáng với giá trị sức lao động đã bỏ ra thì họ sẽ không hài lòng với công việc, năng suất
lao động giảm, thậm chí rời bỏ công việc.
Quy chế trả lương, trả thưởng cần được xem trọng, vì nó vừa có ý nghĩa vật chất vừa
có ý nghĩa về tinh thần đối với người lao động, ảnh hưởng lớn đến kết quả lao động
của người lao động. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt quy chế trả lương sẽ khuyến
khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, ngày càng gắn bó hơn với tổ
chức.
2.1.2. Sự cần thiết của công tác hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần sơn
Nhật Bản.
Hiện nay, các doanh nghiệp được phép tự xây dựng quy chế trả lương cho doanh
nghiệp của mình dựa trên cơ sở những quy định chung của Pháp luật và sự quản lý của
Nhà nước. Trong vấn đề phân phối tiền lương đã xuất hiện những quan điểm, cách làm
mới phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, với sự đòi hỏi của các quy luật khách
quan của thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu… và sự thay đổi trong
nhận thức của các chủ doanh nghiệp về vai trò tạo động lực trong sản xuất của tiền
lương, quy chế trả lương đã ngày càng được hoàn thiện và đòi hỏi ở mức độ cao hơn:
vừa phải tuân theo những quy luật khách quan của thị trường, vừa phải tuân thủ các
quy định của Nhà nước. Tiền lương đã không chỉ đơn thuần là yếu tố đầu vào của sản

xuất, là thu nhập để tái sản xuất sức lao động mà thông qua đó, người lao động muốn
khẳng định vai trò và vị trí của mình trong xã hội.
Hơn nữa tiền lương vừa là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, nó cũng là một
phần trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó có ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xây dựng một quy
chế trả lương hoàn chỉnh sẽ tạo ra sự minh bạch và nhất quán trong công tác tiền
lương, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và đồng thời cũng tạo ra được sự công bằng
trong trả lương, sự tin cậy và ủng hộ của người lao động, điều này có tác dụng kích
thích lao động sản xuất lớn đối với người lao động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
phát triển sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần sơn Nhật Bản đã dần đi vào hoạt động ổn định do đó công ty cũng
đã xây dựng được quy chế trả lương cho riêng mình dựa trên những quy định của Nhà
nước và căn cứ trên tình hình thực tế của công ty.Tuy nhiên vì một số lý do mà những
nội dung trong quy chế trả lương của công ty còn chưa cụ thể, rõ ràng dẫn đến việc
người lao động đôi khi không nắm rõ được cách chi trả tiền lương của công ty. Hơn
nữa các chính sách về tiền lương do Nhà nước quy định luôn thay đổi, thị trường vận
động không ngừng và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác đòi hỏi các chính sách
tiền lương trong công ty phải thay đổi cho phù hợp với từng thời kì.Vì thế việc hoàn
thiện quy chế trả lương ở công ty là rất cần thiết giúp cho người lao động trong công
ty yên tâm làm việc, gắn bó hơn với công ty đồng thời cũng thu hút được những lao
động bên ngoài phục vụ cho những mục tiêu sắp tới của công ty.
2.2. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của công tác hoàn thiện quy chế trả lương tại công
ty cổ phần sơn Nhật Bản.
2.2.1. Cơ sở lý thuyết .
2.2.1.1. Cơ sở lý thuyết về tiền lương.
a. Khái niệm về tiền lương.
Tùy theo cách tiếp cận, phương thức vận hành nền kinh tế và trình độ phát triển của
nền kinh tế mà người ta có những quan niệm khác nhau về tiền lương.
Theo giáo trình “Quản trị nhân lực – Đại học Mỏ Địa Chất” : Tiền lương chính là
phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao

động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
b. Bản chất của tiền lương.
Trong tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội, con người luôn đóng vai trò trung tâm chi
phối quyết định mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất ra của cải vật chất,
con người phải hao phí sức lao động. Để có thể tái sản xuất và duy trì sức lao động đó,
người lao động sẽ nhận được những khoản bù đắp được biểu hiện dưới dạng tiền
lương. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao
động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động. Như vậy bản chất của tiền lương chính là giá cả sức
lao động, được xác định dựa trên cơ sở giá trị của sức lao động đã hao phí để sản xuất
ra của cải vật chất, được người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận với
nhau.
c. Ý nghĩa của tiền lương.
 Đối với người lao động.
• Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thù lao của người lao động, giúp họ trang trải
các chi tiêu cho sinh hoạt cần thiết.
• Tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị người lao động trong gia đình, trong
tương quan với đồng nghiệp cũng như giá trị của họ đối với doanh nghiệp và xã
hội.
• Khả năng kiếm được tiền lương cao hơn sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động
ra sức học tập nâng cao trình độ và đóng góp cho doanh nghiệp.
 Đối với doanh nghiệp.
• Tiền lương là một phần quan trọng của chi phí sản xuất ảnh hưởng đến giá thành
và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
• Tiền lương là công cụ để duy trì, giữ gìn và thu hút lao động giỏi, có khả năng phù
hợp với công việc của doanh nghiệp.
• Tiền lương và các khoản thù lao khác là công cụ để xây dựng chiến lược nguồn
nhân lực.
 Đối với xã hội.
• Tiền lương cao hơn thì sức mua cao hơn và làm tang sự thịnh vượng của cộng

đồng song có thể làm tăng giá cả và ảnh hưởng đến những nhóm người có thu
nhập thấp.
• Tiền lương đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc dân qua thuế thu nhập.
2.2.1.2. Cơ sở lý thuyết về quy chế trả lương.
a. Khái niệm quy chế trả lương
Quy chế trả lương là văn bản quy định những nội dung, nguyên tắc, phương pháp
hình thành sử dụng và phân phối quỹ tiền lương trong cơ quan, doanh nghiệp nhắm
đảm bảo tính công bằng và tạo động lực trong trả lương.
Quy chế trả lương trong cơ quan, doanh nghiệp do chính cơ quan, doanh nghiệp đó
tự tổ chức xây dựng và chỉ có hiệu lực trong phạm vi quản lý của mình.
Quy chế trả lương được cấu tạo theo chương, mục, các điều khoản, điểm, tiết theo
quy định hiện hành về soạn thảo văn bản.
- Nội dung của quy chế trả lương.
 Những quy định chung:
 Những căn cứ được dùng để xây dựng quy chế trả lương:
Đối với doanh nghiệp nhà nước, những căn cứ thường được đề cập đến : Bộ luật lao
động hiện hành, Nghị quyết, Quyết định, Thông tư, Công văn đề cập đến việc xây
dựng quy chế trả lương đối với doanh nghiệp nhầ nước, thoả ước lao động tập thể của
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp dân doanh (doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh
nghiệp) hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, những căn cứ được đề cập đến
là : Bộ luật lao động hiện hành, các văn bản pháp lý qui định về vấn đề tiền lương đối
với các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp hoăc doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, thoả ước lao động tập thể của
doanh nghiệp (nếu có).
 Những nguyên tắc chung trong tr lương :
Cần đề cập đến những nguyên tắc cơ bản:
- Hệ thống thù lao phải hợp pháp: Phải tuân thủ các điều khoản của bộ luật lao động.
- Hệ thống thù lao phải thoả đáng: Thù lao lao động phải đủ lớn để thu hút các lao
động có chất lượng cao vào làm việc và giữ chân họ ở lại với doanh nghiệp.

- Hệ thống thù lao phải có tác dụng kích thích: Thù lao phải có tác dụng tao động
lực kích thích người lao động hoàn thành công việc với hiệu quả cao.
- Hệ thống thù lao phải công bằng: Gồm:
Công bằng bên ngoài: Mức thù lao lao động tương tự hoặc bằng nhau khi so sánh thù
lao của cùng một công việc trong doanh nghiệp mình với doanh nghiệp khác trên cùng
một địa bàn (vùng ).
Công bằng bên trong: Các công việc có yêu cầu về mức độ phức tạp, trình độ lành
nghề giống nhau thì nhạn thù lao lao động như nhau và giống nhau về điều kiện, thời
hạn tăng lương.
- Hệ thống thù lao phải đảm bảo: Người lao động cảm thấy thu nhập hàng tháng của
họ được đảm bảo và có thể tính toán được mức thu nhập.
- Hệ thống thù lao phải hiệu quả: Đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hệ thống thù
lao gắn với kết quả kinh doanh một cách có hiệu quả, ổn định.
Các yêu cầu trên đều rất quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống thù lao hợp lý.
Tuy nhiên, những yêu cầu đó không phải lúc nào cũng tương hợp với nhau và người
sử dụng lao động thường phải cân đối các yếu tố đó.
 Xây dựng hệ thống tiền lương của doanh nghiệp.
Hệ thống tiền lương của doanh nghiệp được xây dựng tùy thuộc vào quan điểm thù
lao lao động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể chọn thù lao theo công việc hay
thù lao theo cá nhân. Trong đó, hệ thống thù lao theo công việc mang tính truyền
thống dễ xây dựng, dễ quản lý, đồng thời tỏ ra hợp lý, khách quan hơn, vì vậy đồ án đi
sâu vào nội dung của hệ thống thù lao theo công việc.
 Ba quyết định cơ bản khi xây dựng hệ thống tiền lương.
- Quyết định về mức trả lương trả lời cho câu hỏi: các thành viên của doanh nghiệp
nhận được bao nhiêu tiền? trong mối tương quan với số tiền mà các cá nhân ở các
doanh nghiệp khác nhận được khi thực hiện các công việc tương tự.
- Quyết định về cấu trúc tiền lương trả lời cho câu hỏi: Bao nhiêu tiền được trả cho
một công việc? trong tương quan với số tiền trả cho các công việc khác trong
cùng một doanh nghiệp
- Quyết định về tiền lương của cá nhân trả lời câu hỏi: Mỗi một người lao động nhận

được bao nhiêu tiền? trong tương quan với số tiền mà người khác nhận được khi
họ cùng thực hiện một công việc.
Trong ba quyết định trên thì quyết định cấu trúc tiền lương là quan trọng nhất nhằm
đảm bảo tính công bằng trong việc trả lương. Có ba cách để đưa ra quyết định về cấu
trúc tiền lương là: Xác định đơn phương bởi quản lý cấp cao; Thỏa thuận tập thể giữ
quản lý và công đoàn; Đánh giá công việc. Trong đó, đánh giá công việc là phương
pháp khoa học và hợp lý hơn.
 Đánh giá công việc: là việc xác định giá trị của mỗi công việc trong doanh
nghiệp. có nhiều hệ thống đánh giá được xây dựng và áp dụng trong các
doanh nghiệp như sau:
- Phương pháp xếp hạng: Hội đồng đánh giá xếp hạng các công việc từ cao đến thấp
về giá trị.
Ưu điểm: đơn giản, đòi hỏi thời gian vào các công việc giấy tờ.
Nhược điểm: chênh lệch các cấp bậc được coi là như nhau trong khi thực tế là khác
nhau. Việc đo lường giá trị công việc không được chính xá do không được phân tích
cẩn thận nên khó sử dụng trong doanh nghiệp có một số lượng lớn các công việc.
- Phương pháp phân loại: bao gồm việc xác định trước một số công việc mẫu và
viết bản mô tả khái quát. Mỗi công việc thực tế được đánh giá bằng cách so sánh
các bản mô tả trong công việc với bản mô tả công việc mẫu để xếp vào các loại
phù hợp.
Ưu điểm: tiêu chuẩn hóa tiền công cho các công việc tương tự nhau và duy trì chênh
lệch trả công giữa các loại công việc.
Nhược điểm: không linh hoạt thích ứng khi thị trường lao động thay đổi và sự khác
biệt vùng miền.
- Phương pháp cho điểm: bao gồm việc phân tích nội dung công việc từ các bản mô
tả công việc. Sau đó phân phối một số điểm cho công tác yếu tố cụ thể.
• Bước 1: Xác định các công việc then chốt.
• Bước 2: Xác định các yếu tố thù lao: đó là các yếu tố thể hiện các khía
cạnh cơ bản để điều chỉnh mức tiền công cho một công việc (trách nhiệm,
kỹ năng, trí tuệ…)

• Bước 3: Xác định trọng số cho các yếu tố tùy theo sự đóng góp của chúng
vào giá trị chung của công việc.
• Bước 4: Xác định tổng số điểm tối đa mà một công việc có thể được nhận
và số cấp độ mà mỗi yếu tố thù lao cần phải chia ra.
• Bước 5: Xây dựng bảng điểm trên cơ sở trọng số của các yếu tố và số cấp
độ của mỗi yếu tố.
• Bước 6: Tiến hành cho điểm các công việc thực tế.
Ưu điểm: Đảm bảo sự công bằng.
Nhược điểm: Việc xây dựng bảng điểm mẫu phức tạp.
 Trình tự xây dựng hệ thống trả lương của doanh nghiệp.
- Bước 1: Xem xét mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định (đảm bảo tính hợp
pháp của hệ thống tiền lương).
- Bước 2: Khảo sát các mức lương thịnh hành trên thị trường (đảm bảo tính công
bằng bên ngoài).
- Bước 3: Đánh giá công việc.
- Bước 4: Xác định ngạch (nhóm) tiền lương.
- Bước 5: Xác định mức tiền lương cho từng ngạch nhóm).
- Bước 6: Phân chia ngạch thành các bậc lương (có thể chia các bậc theo 1 trong 3
cách: tăng đều đặn, tăng lũy tiến, tang lũy thoái).
• Xác định số bậc của thang lương: dựa vào độ dài của một ngạch hoặc dựa và
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
• Xác định hệ số bậc lương:
Trong đó:
: Hệ số bậc lương i.
: Hệ số bậc liền kề trước bậc i.
• Xác định mức lương của từng bậc:
Trong đó:
: Mức lương bậc i.
: Mức lương bậc 1 (bậc thấp nhất của ngạch).
 Các hình thức trả lương.

 Trả lương theo thời gian:

×