Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm taị công ty Tân Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.58 KB, 63 trang )

Lời nói đầu
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng diễn ra rất gay gắt, sự sống còn của mỗi
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh của sự cạnh tranh. Đối với mỗi đơn vị sản
xuất kinh doanh, muốn tồn tại đợc cần phải chiếm lĩnh đợc thị trờng, đợc ngời tiêu
dùng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp cả về chất lợng và giá cả. Các doanh
nghiệp đều mong muốn có một sự kết hợp tối u giữa các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra
những sản phẩm có chất lợng cao và giá cả hợp lý mà ngời tiêu dùng có thể chấp nhận
đợc. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải thờng xuyên theo dõi thông tin về giá cả thị
trờng để có thể tính toán chi phí sản xuất nh thế nào để thu lại đợc một lợi nhuận tối đa.
Ngày nay, khi sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lợng của
sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, thì vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm luôn luôn đợc đặt lên mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.Vấn đề này
tuy không còn mới mẻ, nhng nó luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm hàng
đầu. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp gì để có thể đạt đợc mục tiêu: Giảm chi
phí, hạ giá thành nhng vẫn đảm bảo chất lợng của sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh trên
thị trờng.
Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, tính giá thành, mặt khác tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành và nâng cao
chất lợng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của
doanh nghiệp có thể đứng vững đợc trên thị trờng và có sức cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại trên thị trờng của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành quan trọng cuả kế toán, nó có
vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng nh
quản lý vĩ mô của nhà nớc nói chung.
ở nớc ta, sau nhiều năm chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Nhiều doanh nghiệp do đã quen trong
cơ chế quan liêu, bao cấp, quen với việc hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch
chỉ tiêu mà không chú ý đến hiệu quả thực sự nên đã không đứng vững đợc trong cơ
chế thị trờng và đã phải giải thể. Nhng bên cạnh đó vẫn có những doanh nghiệp nhà nớc
đã tìm ra cho mình một hớng đi đúng đắn, sản xuất ngày càng đi lên, quy mô ngày càng


phát triển. Công ty Tân Việt là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh hàng
may mặc, không những đứng vững đợc mà còn phát triển lớn mạnh trong những năm
gần đây, sản xuất ngày càng đi lên, có những chuyển biến mạnh mẽ về nhiều mặt nhằm
hoà nhập với xu hớng phát triển chung của đất nớc hiện nay.
Nhận thức rõ đợc vai trò và tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty Tân Việt em nghiên cứu, tìm hiểu
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và hoàn thành chuên đề
tốt nghiệp với đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Tân Việt
Đề tài trên nhằm mục tiêu: Vận dụng lý luận hạch toán kế toán vào thực tiễn, trên cơ
sở tìm hiểu thực tế để có ý kiến đóng góp những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tại đợn vị thực tập
1
Để đạt đợc những mục tiêu trên khóa luận tốt nghiệp gồm ba chơng đó là:
Ch ơng I : những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Ch ơng II : thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Tân việt.
Ch ơng III : một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạI Công ty Tân việt
Việc nghiên cứu đề tài em dự kiến sử dụng các phơng pháp sau:
- Dựa vào phơng pháp biện chứng làm cơ bản.
- Dựa vào phơng pháp tổng hợp, phân tích và so sánh có liên hệ thực tế.
- Dựa vào các sơ đồ, bảng biểu và các phép tính mang tính thống kê, kế toán để
minh họa qúa trình hạch toán.
Tuy nhiên đây là lần đầu tiên tiếp xúc và tìm hiểu thực tế, quy mô của Công ty lại
lớn, phạm vi nghiên cứu một cách tổng quát nên không thể tránh khỏi những sai sót,
rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô Giáo, các Cán Bộ phòng Tài
Chính- Kế Toán Công ty Tân Việt và các bạn sinh viên.


2
Chơng I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
1.1. những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất. Để tiến hành một
quá trình sản xuất bất kỳ một phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và
tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, quá trình sản
xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố đó là: T liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động, đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình
tiêu hao của chính bản thân ba yếu tố trên. Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình
sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tơng ứng.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau song chung quy lại
không nằm ngoài chi phí về lao động sống và lao động vật hoá:
Chi phí về lao động sống bao gồm: tiền lơng, các khoản trích theo lơng: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. . . của công nhân sản xuất .
Chi phí về lao động vật hoá bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng l-
ợng, khấu hao tài sản cố định . . . dùng vào sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại. Do đó
để quản lý chặt chẽ việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý chi phí sản xuất cũng nh để tổ
chức tốt công tác kế toán thì cần phải tiến hành phân loại chi phí, chi phí sản xuất có
thể đợc phân loại theo m ột số tiêu thức chính:

a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Dựa vào tính chất của các chi phí để sắp xếp các chi phí có tính chất chung vào cùng
một yếu tố :
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành bảy yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu.
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng.
Yếu tố BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và
phụ cấp lơng.
Yếu tố khấu hao TSCĐ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
3
Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại chi phí này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí, nó cung
cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí của doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành.
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành các yếu tố sau:
Các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí này kết
cấu nên giá thành sản xuất:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ nh: Tiền lơng,
các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính vào chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, phục vụ các lao vụ, dịch vụ nh: Chi phí l-
ơng nhân viên phân xởng, các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ, dịch vụ mua ngoài, chi phí

bằng tiền khác phục vụ cho quản lý sản xuất.
Các chi phí gián tiếp không gắn liền với quá trình sản xuất, chi phí này cấu thành
nên giá thành toàn bộ của sản phẩm, chi phí này đợc phân bổ cho số thành phẩm,
hàng hoá đợc tiêu thụ trong kỳ để tính vào giá thành toàn bộ của số sản phẩm
hàng hoá đó:
- Chi phí bán hàng: Là tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh: chi phí quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng bán hàng . . .
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những chi phí liên quan đến việc quản
lý hành chính và quản lý kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ nh: Chi phí
khấu hao TSCĐ, lơng, phụ cấp và các khoản trích theo lơng, chi phí nguyên vật
liệu, đồ dùng văn phòng . . . phục vụ cho quản lý toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất thực tế ở các doanh nghiệp và việc xây dựng các tài khoản kế toán trong việc kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi phí với
khối lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành hai yếu tố:
Định phí (chi phí cố định) là những chi phí không thay đổi theo khối lợng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành nh: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi
phí quản lý, chi phí phục vụ. . .
Biến phí (chi phí biến đổi) là những chi phí thay đổi theo khối lợng sản phẩm dịch
vụ hoàn thành nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. . .
4
Việc phân loại chi phí theo nguyên tắc này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều
tra chi phí đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh của các nhà quản lý
doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau cho phép phân định rõ nội
dung và tính chất của chi phí, vị chí của các chi phí trong quá trình sản xuất và chế tạo
sản phẩm, mức độ và phạm vi quan hệ của mỗi loại chi phí trong quá trình sản xuất. Từ

đó có thể đáp ứng đợc nhu cầu thông tin đa dạng của quá trình quản trị doanh nghiệp và
những ngời ngoài doanh nghiệp, sử dụng phơng pháp phân loại nào là tuỳ thuộc vào
từng yêu cầu cụ thể của từng nhà quản lý.
1.1.2 Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, Giá
thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng của quản lý theo nguyên tắc hạch toán kinh
tế. Giá thành sản phẩm đợc tính toán, xây dựng theo từng loại sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành cụ thể.
Vậy, Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, công tác lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với giá trị hàng hoá và là một bộ phận
cơ bản của giá trị hàng hoá. Nh chúng ta đã biết, các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cấu
thành nên giá trị của sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Giá trị của sản phẩm, lao vụ dịch vụ
gồm ba bộ phận :
C + V + m = Giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Trong đó:
- C : Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm,
dịch vụ nh: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Chi phí
này đợc gọi là hao phí lao động vật hoá.
- V : Là chi phí về tiền lơng, tiền công trả cho ngời lao động tham gia vào quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, đợc gọi là hao phí lao động sống cần thiết.
- m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch
vụ.
ở góc độ doanh nghiệp thì (C + V ) là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho
sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành.

1.1.2.2 Phân loại giá thành.
a. Phân loại theo thời điểm lập giá thành và nguồn số liệu để tính toán.
Theo cách này giá thành đợc chia ra thành ba loại sau:
Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ kinh doanh trên
cơ sở giá thực tế kỳ trớc và các định mức kinh tế kế hoạch hiện hành.
5
Giá thành định mức: Là chỉ tiêu đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh, đợc xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch hay chính là giá thành thực tế của kỳ trớc.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất
sản phẩm, dịch vụ căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí .
Theo cách này giá thành đợc chia thành hai loại sau:
Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng
để tạo ra sản phẩm nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm tiêu thụ (giá thành toàn bộ): bao gồm giá thành thực tế sản
phẩm đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
số sản phẩm đã tiêu thụ đó. Giá thành sản phẩm tiêu thụ đợc dùng để xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí còn giá thành sản phẩm biểu
hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất cả hai đều bao gồm
chi phí về lao động về lao động sống và lao động vật hoá nhng trong phạm vi và nội
dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ nhất
định (tháng, quý, năm). Giá thành sản phẩm thì giới hạn số chi phí sản xuất có
liên quan đến khối lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành.

Giá thành sản phẩm có liên quan đến chi phí sản xuất dở dang kỳ trớc chuyển
sang kỳ này, chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ
sau. Do đó tổng giá thành sản phẩm trong kỳ thờng không trùng với chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ đó.
Tuy nhiên để có thể tính đợc giá thành sản phẩm thì phải tiến hành công tác hạch
toán chi phí sản xuất. Hay có thể nói Kết quả của việc tập hợp và hạch toán chi phí sản
xuất phần nào thể hiện qua công tác tính giá thành.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị trờng,
ngoài vấn đề chất lợng thì chỉ tiêu về giá thành đợc quan tâm hàng đầu. Các doanh
nghiệp luôn đặt ra mục tiêu hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm. Xét về
mặt kinh tế, để hạ đợc giá thành sản phẩm thì cần hạch toán đầy đủ, đúng, chính xác
chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, trên cơ sở phân tích đa ra những biện pháp tốt
nhất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, tính đúng đủ giá thành sản
phẩm còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Do vậy có thể nói: việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một
cách chính xác là một yêu cầu tất yếu của chế độ hạch toán kinh tế, là khâu quan trọng
nhất của công tác kế toán trong doanh nghiệp.
6
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp có nhiệm vụ
chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm của sản
phẩm và yêu cầu của công tác quản lý của doanh nghiệp mà xác định đối tợng và
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, đối tợng và phơng pháp tính giá
thành phù hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối t-
ợng tập hợp chi phí đã xác định bằng các phơng pháp thích hợp đối với từng loại
chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí và theo
các yếu tố chi phí quy định.

Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các
định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng cờng quản lý và
tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang, tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ
giá thành, vạch ra nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc cha hoàn thành nhiệm
vụ, từ đó có phơng hớng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành một cách hợp
lý.
1.2 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ.
1.2.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.1 Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là các loại chi phí đợc tập hợp trong
một giới hạn nhất định, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành
sản phẩm, dịch vụ. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh có thể là nơi phát sinh
chi phí (phân xởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ. . .) hoặc có thể là đối tợng chịu chi
phí (nh sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm. . .).
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh thực chất là xác định
nơi gây ra chi phí và đối tợng chịu chi phí. Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào:
Tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Loại hình sản xuất.
Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tợng quy
định có tác dụng tích cực cho việc tăng cờng quản lý sản xuất kinh doanh và chi phí sản
xuất kinh doanh, cho công tác hạch toán kinh tế, phục vụ kịp thời cho công tác tính giá

thành sản phẩm, dịch vụ.
1.2.1.2 Đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
7
Đối tợng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc
hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và đối tợng tính giá thành có nội
dung khác nhau nhng có mối quan hệ mật thiết với nhau và ở nhiều trờng hợp đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh có thể phù hợp với đối tợng tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ. Số liệu về chi phí sản xuất kinh doanh đã tập hợp trong kỳ theo từng đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở và căn cứ để tính giá thành và giá
thành đơn vị cho từng đối tợng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ liên quan.
1.2.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.1 Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất khi phát sinh sẽ đợc
tập hợp và phân bổ theo một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã đợc xác định.
Do đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau nên phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất cũng khác nhau cho phù hợp với từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất. Trong thực tế các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh thờng đợc áp
dụng là:
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn vị sản xuất.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ.
1.2.2.2 Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ là phơng pháp kỹ thuật sử dụng các số
liệu về chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp để tính ra tổng giá thành thực tế đơn vị
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo khoản mục hoặc theo yếu tố đã định.
Để phù hợp với các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất đã trình bày ở trên, doanh

nghiệp phải lựa chọn các phơng pháp tính giá thành phù hợp. Những phơng pháp tính
giá thành thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp.
a. Phơng pháp trực tiếp.
= + - +
Phơng pháp tính trực tiếp áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
cũng chính là đối tợng tính giá thành. Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp có số lợng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn.
b. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Z = C
1
+ C
2
+ . . . +C
n
Trong đó: - Z là giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ
- C
1
, C
2
, . . . , C
n
là chi phí sản xuất kinh doanh ở giai đoạn 1, 2, . . . , n.
8
Giá thành sản phẩm
lao vụ, dịch vụ hoàn
thành trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất

kinh doanh phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Phơng pháp tổng cộng chi phí áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là các giai đoạn công việc còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành.
b. Phơng pháp hệ số
- +
- +
= x

+
Phơng pháp tính hệ số áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm sản phẩm, còn đối tợng tính giá thành
lại là từng sản phẩm.
d. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
= x
x
Phơng pháp tính theo tỷ lệ áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là nhóm sản phẩm còn đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm.
e. Phơng pháp liên hợp.
Có thể tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo phơng pháp liên hợp bằng cách kết hợp
nhiều phơng pháp tính giá thành.
- Có thể kết hợp phơng pháp tính trực tiếp với phơng pháp hệ số và tỷ lệ, trong tr-
ờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tợng tính giá
thành là sản phẩm.
- Có thể kết hợp phơng pháp tính trực tiếp với phơng pháp tổng cộng chi phí, trong
trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm còn đối tợng tính

giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh.
1.3 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.3.1 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1.1 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Để phục vụ trực tiếp cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đợc nhanh chóng và
chính xác cần phải tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo đối t-
9
Giá thành
của từng thứ
sản phẩm
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Số lượng SP thực
tế của từng thứ
SP trong nhóm
Hệ số quy đổi về
SP tiêu chuẩn của
từng thứ SP trong
nhóm
Số lượng
SP tiêu
chuẩn của

từng thứ
SP trong
nhóm
Giá thành
của từng
loại SP
Tổng giá thành thực tế
của cả nhóm SP
Tổng giá thành kế hoạch hoặc
giá thành định mức của nhóm
SP
Giá thành kế
hoạch hoặc giá
thành định mức
của từng thứ SP
trong nhóm
ợng, qua đó kiểm tra quá trình hình thành giá thành của sản phẩm, dịch vụ qua các giai
đoạn sản xuất.
Mặc dù có nhiều phơng pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh khác
nhau áp dụng ở các doanh nghiệp, nhng việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo
từng đối tợng có thể tiến hành theo một trình tự chung nh sau:
1) Căn cứ vào các đối tợng hạch toán chi phí đã đợc xác định, mở sổ hoặc thẻ hạch
toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng hạch toán.
2) Các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong tháng có liên quan đến đối tợng
hạch toán nào đợc tập hợp ghi vào sổ hoặc thẻ hạch toán chi phí mở cho từng đối
tợng đó.
3) Cuối tháng tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo khoản mục thuộc từng đối t-
ợng hạch toán làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Trên thực tế có nhiều cách bố trí sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh, dới đây trình bày một mẫu sổ sử dụng chung cho nhiều loại hình doanh

nghiệp.
Sổ chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh
(Dùng cho các TK 621, 622, 627, 154, 631, 642, 142, 335).
-Tài khoản. . .
-Tên sản phẩm, dịch vụ. . .
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Ghi Nợ TK. . .
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng số
tiền
Chia ra
. . . . . . . . .
-Số d đầu kỳ
. . .
-Cộng phát sinh
-Ghi Có TK. . .
-Ghi d cuối kỳ
1.3.1.2 Hạch toán chi tiết giá thành sản phẩm.
a. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn, hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh theo sản phẩm, dịch vụ.
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất ít loại sản
phẩm, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng sản phẩm, dịch vụ, thì giá thành sản

phẩm, dịch vụ trong kỳ đợc tính bằng phơng pháp trực tiếp (giản đơn)
10
+ -
=
Bảng tính giá thành theo khoản mục.
Khoản mục chi
phí
CPhí SX dở
dang đầu kỳ
CPhí SX P/S
trong kỳ
CPhí SX dở
dang cuối kỳ
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
b. Tính giá thành trong trờng hợp chi phí sản xuất đợc tập hợp theo nhóm sản
phẩm.
Những sản phẩm đợc chế tạo từ cùng một loại nguyên vật liệu và quy trình công
nghệ sản xuất tơng tự nhau, kết quả thu đợc nhóm sản phẩm chỉ khác nhau quy cách,
kích thớc, chất lợng. Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm thì giá thành
từng thứ sản phẩm trong nhóm đợc tính theo phơng pháp liên hợp (phơng pháp giản đơn
kết hợp với phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ). Cụ thể nh sau:
= x
Trong đó:

= + -
= x
= x
11
Giá thành
từng SP
trong nhóm
Tổng giá thành của
nhóm sản phẩm
Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn
của nhóm sản phẩm
Số lợng sản phẩm
tiêu chuẩn của
từng thứ sản phẩm
trong nhóm
Tổng giá thành
của nhóm sản
phẩm
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Tổng số sản phẩm
tiêu chuẩn của nhóm
sản phẩm

Số lợng sản phẩm thực tế
của từng thứ sản phẩm
trong nhóm
Hệ số (tỷ lệ) quy đổi về sản
phẩm tiêu chuẩn của từng
thứ SP trong nhóm
Số lợng sản phẩm tiêu
chuẩn của từng thứ SP
trong nhóm
Số lợng SP thực tế
của từng thứ SP
trong nhóm
Hệ số (tỷ lệ) quy đổi về SP
tiêu chuẩn của từng thứ SP
trong nhóm
Giá thành đơn vị
của từng thứ SP
trong nhóm
Tổng giá thành từng thứ sản phẩm trong nhóm
Giá thành
sản phẩm
dịch vụ hoàn
thành trong
kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ

Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Số lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành
trong kỳ
=
c. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trờng hợp hạch toán chi phí sản xuất,
kinh doanh theo đơn đặt hàng.
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh đơn chiếc, công việc
sản xuất, kinh doanh thờng đợc tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng,
cho nên đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp là theo đơn đặt hàng. Còn đối
tợng tính giá thành là mỗi đơn đặt hàng.
Đối với chi phí trực tiếp nh chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp phát sinh
trong kỳ thuộc đơn đặt hàng nào đợc hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Chi phí
sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, không thể hạch toán trực tiếp cho
từng đơn đặt hàng, phải tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, cuối kỳ phân bổ cho từng
đơn đặt hàng theo những tiêu chuẩn phù hợp. Việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ của
mỗi đơn đặt hàng chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối với những đơn đặt
hàng cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp theo đơn đặt hàng
đều coi là sản phẩm dịch vụ dở dang.
Bảng kê chi phí sản xuất theo tháng
Chi tiết theo đơn
đặt hàng
Chi phí NVL
trực tiếp
Chí phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Cộng

Đơn đặt hàng A
Đơn đặt hàng B
. . . .
Cộng
Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng hoàn thành.
TK ghi Nợ Tháng 621 622 627 Cộng
154-đơn đặt hàng A Thứ nhất
154-đơn đặt hàng A Thứ hai
154-đơn đặt hàng A . . . .
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
d. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trờng hợp hạch toán chi phí sản xuất
kinh doanh theo giai đoạn công nghệ.
Theo phơng pháp này thì các chi phí phát sinh ở giai đoạn công nghệ nào thì đợc tập
hợp theo giai đoạn công nghệ đó. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp đợc hạch toán theo giai đoạn công nghệ, trong mỗi giai đoạn công nghệ đợc chi tiết
theo từng thứ sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại. Đối với chi phí sản xuất chung
đợc tập hợp theo phân xởng hoặc bộ phận sản xuất, sau đó đợc phân bổ cho từng thứ
sản phẩm ở từng bớc công nghệ theo tiêu chuẩn thích hợp.
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phơng pháp này có thể đợc thực hiện
theo phơng pháp có bán thành phẩm hoặc không có bán thành phẩm. Phơng pháp tính
12
Số lợng sản phẩm thực tế của từng thứ SP trong nhóm
giá thành của thành phẩm (hay bán thành phẩm) thờng đợc áp dụng theo phơng pháp
tổng cộng chi phí kết hợp với phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số hoặc phơng pháp
tỷ lệ. Đầu tiên xác định tổng giá thành của sản phẩm dịch vụ bằng phơng pháp tổng
cộng chi phí sản xuất trong các giai đoạn công nghệ, sau đó bằng phơng pháp trực tiếp
xác định giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ. Nếu tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm
sản phẩm thì sau khi xác định đợc tổng giá thành của nhóm sản phẩm, dịch vụ, để xác
định giá thành của từng thứ sản phẩm trong nhóm phải dùng phơng pháp hệ số hoặc ph-

ơng pháp tỷ lệ.
Tính giá thành trong trờng hợp hạch toán chi phí sản xuất theo phơng án có bán
thành phẩm.
Trong trờng hợp này phải tính giá thành bán thành phẩm trong mỗi giai đoạn công
nghệ theo trình tự: Đầu tiên tính giá thành của bán thành phẩm bớc 1, rồi lấy giá thành
của bán thành phẩm bớc 1 cộng với chi phí chế biến bớc 2, để tính giá thành của bán
thành phẩm bớc 2 và cứ nh thế đến bớc công nghệ sản xuất thứ 3. . . cho đến bớc
công nghệ sản xuất ở bớc cuối cùng để tính giá thành của sản phẩm.
Bảng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng
Nội dung chi phí Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 . . . . Cộng
NVL trực tiếp
NhCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
Phiếu tính giá thành theo từng giai đoạn công nghệ.
Nội dung chi phí CPhí dở
dang đầu kỳ
CPhí P/S
trong kỳ
CPhí dở dang
cuối kỳ
Tổng giá
thành bánTP
Giá thành
đơn vị
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
Tính giá thành trong trờng hợp hạch toán chi phí sản xuất theo phơng án không có

bán thành phẩm
Trong trờng hợp này ta không tính giá thành của bán thành phẩm hoàn thành ở mỗi
giai đoạn công nghệ sản xuất, mà bằng phơng pháp tổng cộng chi phí trong các giai
đoạn công nghệ sẽ tính đợc giá thành của thành phẩm.
Trớc tiên, tính toán và phân bổ tổng chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi bớc giai đoạn
công nghệ cho thành phẩm và sản phẩm dở dang của tất cả các bớc. Sau đó tổng cộng
chi phí ở các giai đoạn tính cho thành phẩm, đợc giá thành của thành phẩm.
13
Bảng tổng hợp kết quả theo từng giai đoạn.
Nội dung chi phí CPhí SX dở
dang đầu kỳ
CPhí SX P/S
trong kỳ
CPhí SX dở
dang cuối kỳ
Chi phí giai đoạn x
tính vào thành phẩm
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
Bảng tổng hợp tính giá thành các giai đoạn công nghệ
Nội dung chi phí Chi phí GĐ 1
tính vào TP
Chi phí GĐ 2
tính vào TP
. . . Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị

NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
1.3.2 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
1.3.2.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu. . .đợc xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp
chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất, hoặc sản phẩm, loại sản phẩm . . .)
thì hạch toán trực tiếp theo đối tợng đó.
Trờng hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không thể
tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ
chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ
theo giá trị tiêu hao NVL chính, số giờ làm việc của máy móc thiết bị, tình hình thực
hiện định mức, . . .Công thức phân bổ nh sau:
= x
Trong đó:
=
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí
NVL trực tiếp. TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621:
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có:- Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho
- Thu hồi phế liệu
14
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
Tiêu thức phân bổ của

từng đối tợng
Hệ số (tỷ lệ)
phân bổ
Hệ số phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152 : giá trị thực tế xuất dùng
- Trờng hợp nhận NVL về không nhập qua kho mà xuất dùng trực tiếp cho việc sản
xuất thì căn cứ vào giá trị thực tế:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng).
Có TK 111, 112 : vật liệu mua ngoài.
Có TK 411 :vật liệu đợc cấp phát, liên doanh.
Có TK 154 : vật liệu tự sản xuất.
Có TK 331, 336, 338. . .: vật liệu mua chịu, vay mợn.
- Trờng hợp có phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152(8), 111. . .: nhập lại kho hoặc bán.
Có TK 621 ( chi tiết theo từng đối tợng).
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tợng tính giá thành:
Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 151,152, 331 TK 621 TK 154
111, 112. . .
Vật liệu dùng trực tiếp chế Kết chuyển chi phí vật

tạo sản phẩm, tiến hành liệu trực tiếp
lao vụ, dịch vụ
TK 152

Vật liệu dùng không hết
nhập kho
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng chính và các khoản phụ
cấp,. . . Ngoài ra chi phí nhân công còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH,
BHYT, kinh phí CĐ do ngời sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công
trực tiếp. TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng đợc tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622:
15
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng tiền lơng, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 622: (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, phần tiền lơng tính trớc vào

chi phí và khoản tiền lơng tính trớc khác ( ngừng sản xuất theo kế hoạch):
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 335 : tiền lơng trích trớc
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành theo từng đối
tợng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết theo từng đối tợng)
Sơ đồ 2 : Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 62 TK 154
Tiền lơng, phụ cấp phải trả cho
Công nhân trực tiếp sản xuất
TK 338 Kết chuyển chi phí nhân
Các khoản phải đóng góp theo tỷ lệ công trực tiếp
với tiền lơng của công nhân SX
c. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những
chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp
nhằm phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-Chi phí sản xuất
chung Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm: lơng
nhân viên phân xởng và các khoản trích theo lơng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627:
Bên Nợ : Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có :-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
16
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ của TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang

Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 627 đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
- TK 6271- Chi phí nhân viên phân xởng.
- TK 6272- Chi phí nguyên vật liệu.
- TK 6273- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
- TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278- Chi phí khác bằng tiền.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Khi tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng:
Nợ TK 627 (6271-chi tiết từng phân xởng, bộ phận)
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lơng nhân viên phân xởng:
Nợ TK 627 (6271-chi tiết từng phân xởng, bộ phận)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xởng nh: Tự sửa chữa bảo dởng
TSCĐ do đơn vị tự làm, dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xởng:
Nợ TK 627 (6272- chi tiết từng phân xởng, bộ phận)
Có TK 152 (chi tiết từng tiểu khoản)
- Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng:
Nợ TK 627 (6273- chi tiết từng phân xởng, bộ phận)
Có TK 153: giá trị CCDC xuất dùng phân bổ một lần
Trong trờng hợp giá trị CCDC xuất dùng có giá trị lớn đợc phân bổ làm
nhiều lần:
1) Nợ TK 142: Chi phí trả trớc
Có TK 153: Giá trị CCDC xuất dùng
2) Nợ TK 627 (6273- chi tiết từng phân xởng, bộ phận)
Có TK 142 (1421- chi phí CCDC đợc tính vào kỳ kinh doanh
này)
- Trích khấu hao TSCĐ:

Nợ TK 627 (6274- chi tiết từng phân xởng, bộ phận)
Có TK 214 : khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 627 (6277- chi tiết từng phân xởng, bộ phận)
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí phải trả trích trớc vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 (chi tiết tiểu khoản và phân xởng)
Có TK 335 ( chi tiết chi phí phải trả)
- Phân bổ các chi phí trả trớc tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ kinh
doanh này:
Nợ TK 627
17
Có TK 142 (1421)
- Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 627 (chi tiết theo tiểu khoản)
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng chịu chi phí:
= x
Tuỳ từng doanh nghiệp có điều kiện đặc điểm cụ thể, việc lực chọn tiêu thức phân bổ
chi phí sản xuất chung có thể khác nhau. Cũng có thể mỗi khoản chi phí sản xuất chung
lại lực chọn một tiêu thức phân bổ riêng.
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152
Chi phí lơng nhân viên PX
TK 152, 153, 142 Các khoản ghi giảm chi phí
Chi phí NVL, CCDC sản xuất sản xuất chung
TK 142, 335 TK 154
Chi phí trả trớc và phải trả tính
Vào chi phí sản xuất chung
TK 214 Phân bổ chi phí SXC cho từng

Chi phí khấu hao TSCĐ đối tợng (sản phẩm, dịch vụ. .)
TK 331,111, 112
Chi phí mua ngoài và các chi phí
khác bằng tiền
d. Hạch toán chi phí trả trớc.
Chi phí trả trớc là các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ này nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh do còn phát huy tác
dụng ở nhiều kỳ hạch toán sau nên sẽ đợc phân bổ vào các kỳ sau. Trong doanh nghiệp
sản xuất chi phí trả trớc bao gồm:
Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh. . . trả một lần.
Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
Dịch vụ mua ngoài trả trớc (điện, nớc, điện thoại).
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có chu
kỳ kinh doanh dài. . .
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng TK 142- Chi phí trả trớc.
18
Mức chi phí sản
xuất chung phân
bổ cho từng đối t-
ợng
Chi phí sản xuất
chung
Tiêu thức phân bổ
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tợng
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 142:
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trớc phát sinh thực tế nhng cha phân bổ vào chi phí

sản xuất kinh doanh
Bên Có: Các khoản chi phí trả trớc đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
hạch toán.
D Nợ : phản ánh các khoản chi phí cha tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc cha
kết chuyển.
TK 142 dợc chi tiết thành hai tiểu khoản:
1421: Chi phí trả trớc
1422: Chi phí chờ kết chuyển.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Khi phát sinh các khoản chi phí trả trớc:
Nợ TK 142 (1421- chi phí trả trớc)
Có TK 111, 112, 152, 153, 331, 334, 338. . .
- Định kỳ tính và phân bổ chi phí trả trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 214, 627, 641, 642,. . .
Có TK 142 (1421-chi phí trả trớc)
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ có ít hoặc không có
doanh thu:
Nợ TK 142 (1422- Chi phí chờ kết chuyển)
Có TK 641, 642
- Đến kỳ kế toán sau, căn cứ vào khối lợng doanh thu thực hiện, kế toán tính và kết
chuyển chi phí vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 142 (1422- chi phí chờ kết chuyển)
19
Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp chi phí trả trớc.
TK 111, 112, 152 TK 142 TK 627, 641, 642
Chi phí trả trớc thực Phân bổ dần chi phí trả trớc
tế phát sinh vào các kỳ hạch toán
TK 641, 642 TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển dần chi phí bán

chi phí quản lý chờ xác định KQ hàng, chi phí quản lý
e. Hạch toán chi phí phải trả.
Chi phí phải trả là những chi phí đã ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
nhng thực tế cha phát sinh, đợc tính trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo
kế hoạch nhằm làm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ.
Chi phí phải trả bao gồm:
Tiền lơng của công nhân sản xuất trong thời hạn nghỉ phép.
Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch.
Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất theo kế hoạch.
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá dự tính trớc kế hoạch.
Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh cha trả.
Tiền lãi vay cha đến hạn trả. . .
Để theo dõi các khoản chi phí phải trả, kế toán sử dụng TK 335- Chi phí phải trả.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 335:
Bên Nợ: -Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
-Phần chênh lệch do chi phí trích trớc lớn hơn chi phí thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả đợc tính trớc vào chi phí sản xuất trong kỳ.
D Có : Phản ánh chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhng cha thực tế phát sinh.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Khi trích trớc các chi phí:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 335
- Khi các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kinh doanh:
Nợ TK 335
Có TK 111, 112, 152, 334, 338. . .
- Nếu số thực tế phát sinh lớn hơn số kế hoạch thì ta phải kết chuyển phần chênh lệch
giữa thực tế phát sinh với tính trớc:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 335

- Nếu số thực tế phát sinh nhỏ hơn số kế hoạch thì ta phải kết chuyển phần chênh
lệch giữa thực tế phát sinh với tính trớc:
Nợ TK 335
20
Có TK 622, 627, 641, 642
Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp chi phí phải trả.
TK 334 TK 335 TK 622
Tiền lơng phép, lơng ngừng Tính trớc lơng phép, lơng
Việc thực tế phải trả ngừng việc của công nhân SX
TK 214, 331, 111, 112. . . TK 627, 641, 642
Các chi phí phải trả khác Tính trớc chi phí phải trả vào
thực tế phát sinh chi phí sản xuất, kinh doanh
f. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
fi. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc điểm kỹ
thuật của sản xuất. Tuỳ vào mức độ h hỏng mà sản phẩm hỏng đợc chia thành hai loại:
- Sản phẩm hỏng sửa chữa đợc.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
Sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp sản phẩm hỏng sửa chữa đợc.
TK 152, 153, 334 TK 142 TK 338
Chi phí sửa chữa sản Phần chi phí đợc
phẩm hỏng bồi thờng
TK 821
Phần chi phí đợc tính

vào chi phi bất thờng
TK 627
Phần chi phí tính vào
chi phí sản xuất sản phẩm

21
Sơ đồ 7: Hạch toán tổng hợp sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
TK 154 TK 338 TK 111, 112, 152
Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị phế liệu thu hồi
không sửa chữa đợc
TK 334
Phần giá trị công nhân
phải bồi thờng
TK 821
Phần giá trị đợc tính vào
chi phí bất thờng
TK 627
Phần giá trị đợc tính vào
chi phí sản xuất sản phẩm
f2. Hạch thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan các
doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì các hoạt động nh tiền lơng,
khấu hao TSCĐ. . .
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
Sơ đồ 8: Hạch toán tổng hợp về thiệt hại ngừng sản xuất.
TK 334, 152 TK 1421 (335) TK 627, 641, 642 TK 821
Tập hợp chi phí chi ra trong Kết chuyển thiệt Thiệt hại thực tế
thời gian ngừng sản xuất hại trong thời gian ngừng sản xuất
TK 138, 111
Giá trị đợc bồi
thờng (nếu có)
g. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ.
Trong doanh nghiệp sản xuất ngoài các phân xởng, bộ phận sản xuất kinh doanh
chính còn có tổ chức các phân xởng, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ nhằm thực hiện
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh chính hoặc tận dụng năng lực sản

xuất để sản xuất những mặt hàng, sản phẩm phụ để tăng thu nhập, cải thiện đời sống
cho ngời lao động.
22
Phơng pháp hạch toán các khoản chi phí giống nh đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh chính. Các TK 621, 622, 627 đợc mở theo theo dõi chi tiết theo từng hoạt động
sản xuất kinh doanh phụ. Cuối kỳ sẽ đợc tập hợp vào TK 154, chi tiết theo từng hoạt
động để tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
Sơ đồ 9: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phụ.
TK 151,152 TK 621 TK 154- chi tiết HĐ TK 155, 152

dđk: xxx Nhập kho thành phẩm Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí hoặc NVL
NVL SXKD phụ NVL SXKD phụ TK 632, 157
TK 334,338 TK 622
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí Tiêu thụ sản phẩm phụ
NC trực tiếp NC trực tiếp TK 627,641,642
TK 153,334,338, 214,. . . TK 627 Phục vụ SXKD chính
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí hay bán hàng, QLý DN
sản xuất chung sản xuất chung
dck: xxx
h. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Tất cả những chi phí sản xuất trên liên quan đến giá thành sản phẩm, dịch vụ dù đợc
hạch toán ở tài khoản nào cuối cùng đều phải tổng hợp vào bên Nợ TK 154- Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này đợc dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154:
Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
Bên Có:- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
- Giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.

- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi
bán
- Chi phí thực tế của khối lợng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng.
D Nợ : Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung theo từng đối tợng:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
- Giá trị ghi giảm chi phí: sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa đợc, sản
phẩm vật t thiếu hụt bất thờng, vật liệu dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152(8), 138, 821
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm)
23
- Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành
Nợ TK 155( nhập kho thành phẩm)
Nợ TK 157 (hàng gửi bán thẳng không qua kho)
Nợ TK 632 (tiêu thụ thẳng không qua kho)
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm)
Sơ đồ 10: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành SP
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
TK 152 TK 621 TK 154 TK 152
dđk: xxx
NVL xuất dùng cho sản Kết chuyển chi phí NVL thừa nhập
Xuất sản phẩm NVL trực tiếp lại kho
TK 334,338 TK 622 TK 632
Lơng và BHXH. . Kết chuyển chi phí Tiêu thụ ngay
công nhân SXSP nhân công trực tiếp không qua kho
TK 627 TK 155

Lơng và BHXH. . Kết chuyển chi phí Sản phẩm nhập kho
nhân viên PXởng sản xuất chung NVL dùng cho SX chung
TK 153 TK 157
Công cụ dùng cho SXC Sản phẩm gửi bán
TK 214
Khấu hao TSCĐ
thẳng không qua kho
dck:xxx
1.3.2.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất
khó phân định xuất cho mục đích sản xuất, quản lý và tiêu thụ. Cũng nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên, để phản ánh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng kế toán sử dụng TK
621.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Đầu kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và
hàng mua đang đi đờng:
Nợ TK 611
Có TK 151,152, 153
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và
hàng mua đang đi đờng:
Nợ TK 151, 152, 153
Có TK 611
24
- Trên cơ sở nợ phát sinh TK 611 (6111) và kết quả kiểm kê, kế toán xác định giá trị
nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 611 (chi tiết theo từng đối tợng)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào giá thành sản
phẩm:

Nợ TK 631 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)
Sơ đồ 11: hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dung cụ.
TK 111, 331. . . TK 611(6111) TK 621 TK 631
Giá trị NVL, CCDC Giá trị NVL, CCDC Kết chuyển chi phí
nhập dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ NVL, CCDC vào giá
TK 151, 152, 153 trị SP, lao vụ, dịch vụ
Giá trị NVL, CCDC Giá trị NVL, CCDC
và đi đờng đầu kỳ và đi đờng cuối kỳ
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ giống phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tợng.
Nợ TK 631 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết theo từng đối tợng)
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi tiết theo các tiểu
khoản tơng tự nh đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên. Sau đó sẽ đợc phân bổ vào
TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm lao vụ.
Nợ TK 631 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 627 (chi tiết theo từng đối tợng)
d. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử
dụng TK 631-Giá thành sản phẩm. Các chi phí đợc tập hợp vào TK 631 gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu và nội dung của TK 631:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ liên
quan tới sản xuất sản phẩm.

Bên Có:- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154.
-Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang:
25

×