Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý tiền lương.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.73 KB, 57 trang )


Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................3
chơng I : Một số vấn đề về phơng pháp luận trong hệ
thống thông tin quản lý tiền lơng.............................................3
I. Cơ sở lý luận về tiền l ơng và các hình thức trả l ơng ................ 4
1. Cơ sở lý luận và bản chất của tiền l ơng. ................................................... 4
2. Hình thức trả l ơng theo thời gian .............................................................. 4
2.1 Chế độ trả l ơng theo thời gian đơn giản ......................................... 5
2.2 Chế độ trả l ơng theo thời gian có th ởng ......................................... 5
3. Chế độ bảo hiểm xã hội ............................................................................ 5
3.1 Khái niệm: ............................................................................. 5
3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội .............................................................. 6
3.3 Các chế độ BHXH ................................................................. 6
4. Chế độ tính l ơng của Công ty ................................................................... 6
II. Ph ơng pháp luận phân tích _ thiết kế hệ thống thông tin ....... 7
1. Một số vấn đề về hệ thống thông tin ........................................................ 7
1.1 Khái niệm hệ thống thông tin ............................................................... 7
1.2 Hệ thống thông tin quản lý MIS ............................................................ 8
1.3 Hệ thống thông tin kế toán .................................................................... 9
2. Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin ................... 9
3. Ph ơng pháp phát triển một hệ thống thông tin ....................................... 10
4. Các giai đoạn phát triển hệ thống. .......................................................... 10
5. Công cụ mô hình hoá .............................................................................. 13
6. Các giai đoạn trong quá trình xây dựng mô hình dữ liệu ....................... 14
chơng II : Phân tích bài toán...........................................................17
III. Giới thiệu bài toán ................................................................................... 17
IV. Mục đích xây dựng đề tài ..................................................................... 17
V. Yêu cầu của đề tài. .................................................................................. 18
1. Cập nhật những thông tin cần thiết. ........................................................ 18
2. Hỗ trợ việc tìm kiếm ............................................................................... 19


3. Lập các báo cáo thống kê. ...................................................................... 19
chơng III : Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
quản lý tiền lơng.................................................................................19
VI. Phân tích luồng thông tin và dữ liệu ............................................. 20

- 1 -

1. Sơ đồ chức năng của hệ thống thông tin. ................................................ 20
2. Sơ đồ luồng dữ liệu. ................................................................................ 21
2.1 Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống tính l ơng. ...................................... 21
2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh ................................................... 21
2.3 Sơ đồ phân rã chức năng mô tả hoạt động chấm công(CC) ........ 22
VII. Thiết kế Cơ sở dữ liệu .......................................................................... 23
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu đi từ các thông tin đầu ra. ................................... 23
2. Mô tả các bảng. ...................................................................................... 27
2.1 Bảng l ơng nhân viên . ................................................................... 27
2.2 L ơng theo phòng ban. ................................................................... 27
VIII. Thiết kế ch ơng trình quản lý l ơng ............................................... 28
1. Ngôn ngữ thiết kế ch ơng trình. ............................................................... 28
2. Thiết kế menu của ch ơng trình. .............................................................. 28
3. Màn hình giao diện của thực đơn. .............................................. 29
4. Một số kết quả đầu ra. ................................................................ 31
5. Ch ơng trình lập trình .................................................................. 33
Kết luận......................................................................................................57

- 2 -

Lời mở đầu
Lơng bổng là một vấn đề nhức nhối của hầu hết các công ty tại Việt
Nam. Đây là một đề tài đã từng gây tranh luận sôi nổi trên diễn đàn quốc hội

Việt Nam trong nhiều năm qua, và hiện nay nó vẫn còn là đề tài nóng bỏng đối
với Việt Nam. Vì vậy quản lý tiền lơng trong các Công ty ngày càng đợc quan
tâm, Công ty tổ chức hoạt động có tốt hay không, có phát triển mạnh hay không
phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý đặc biệt là quản lý tiền lơng.
Trớc kia khi máy tính cha đợc sử dụng rộng rãi thì mọi công tác quản lý
tiền lơng đều thực hiện bằng thủ công tức là đòi hỏi phải có một số lợng ngời
nhất định nào đó có thể đảm nhận công việc này và mọi giấy tờ sổ sách lu trữ
bằng các trang giấy. Thử nghĩ sau khoảng thời gian dài hoạt động thì số lợng sổ
sách giấy tờ sẽ là bao nhiêu. Đó là cha kể đến côngviệc tính toán có nhiều sai
xót, nhầm lẫn và khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin khi cần thiết
Khi máy tính ra đời và ứng dụng vào thực tiễn ngày càng nhiều đã giúp
cho việc quản lý trở nên dễ dàng hơn. Máy tính có thể lu trữ lợng lớn thông tin
mà không cần đến sổ sách, có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng mà
không tốn công sức tìm kiếm, hạn chế đợc những sai sót trong tính toán tiền l-
ơng cho công nhân viên. Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc tin học hoá
trong công tác quản lý em đã chọn đề tài xây dựng chơng trình hỗ trợ hệ thống
quản lý tiền lơng theo thời gian nhằm cập nhật, tìm kiếm, tính toán thông tin về
tiền lơng một cách nhanh chóng.
Nội dung gồm có 3 chơng:
Chơng I : Các vấn đề về phơng pháp luận trong hệ thống
quản lý tiền lơng
Chơng II : Phân tích bài toán
Chơng III : Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý lơng
chơng I : Một số vấn đề về phơng pháp
luận trong hệ thống
thông tin quản lý tiền lơng

- 3 -

I. Cơ sở lý luận về tiền lơng và các hình thức trả lơng

1. Cơ sở lý luận và bản chất của tiền lơng.
Tiền lơng là một trong những động lực kích thích con ngời làm việc
hăng hái, nhng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây trì trệ, bất
mãn hoặc từ bỏ công ty mà ra đi. Tất cả đều tuỳ thuộc vào trình độ và năng lực
của các cấp quản trị. Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng
sức lao động, sức lao động là hàng hoá do đó tiền lơng là giá cả cuả sức lao
động. Nền kinh tế t bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trờng thống trị mọi
quan hệ kinh tế, xã hội khác, C.Mác viết: Tiền công không phải là giá trị hay
giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức
lao động.
Trớc hết tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động. Điều đó thể hiện quan hệ kinh tế của tiền lơng. Mặt khác do tiền lơng là
loại hàng hoá sức lao động đặc biệt nên nó không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh
tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan tới đời sống và trật tự
xã hội, đó là quan hệ xã hội. Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập chủ
yếu đối với đa số lao động trong xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của
họ. Mục đích của ngời lao động là phấn đấu nâng cao tiền lơng. Điều này đã tạo
động lực để ngời lao động phát triển trình độ và khả năng của mình. Tiền lơng
không chỉ là vấn đề quan trọng đối với ngời lao động mà trong hoạt động kinh
doanh, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất-kinh doanh. Vì
vậy tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ.
2. Hình thức trả lơng theo thời gian
Hầu hết các công ty tại các nớc phát triển trên thế giới đều áp dụng theo
phơng pháp này. Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ng-
ời làm công tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ
phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính
chất của sản xuất hạn chế, nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không bảo
đảm đợc chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức tiền lơng trả theo thời gian có hai chế độ: theo thời gian đơn
giản và theo thời gian có thởng.


- 4 -

2.1 Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời
gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
L
TT
= L
CB
x T
Trong đó:
L
TT
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
L
CB
: Tiền lơng cấp bậc giờ tính theo thời gian.
T: Thời gian thực tế đã làm việc của ngời lao động.
Có 2 loại lơng theo thời gian đơn giản:
Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực
tế trong tháng.
Lơng ngày= Lơng tháng/26.
Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng
2.2 Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản với tiền thởng, khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã qui

định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm
công việc phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... Ngoài ra, còn áp
dụng đối với những công nhân chính làm những khâu sản xuất có trình độ cơ
khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất l-
ợng. Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời
gian(mức lơng cấp bậc) nhân với thời gian làm việc thực tế, sau đó cộng với
tiền thởng.
3. Chế độ bảo hiểm xã hội
3.1 Khái niệm:
Bảo hiểm xã hội là một trong những nội dung quan trọng của chính sách
xã hội mà nhà nớc bảo đảm trớc phát luật cho mỗi ngời dân nói chung và mỗi

- 5 -

ngời lao động nói riêng. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm về mặt vật chất cho ng-
ời lao động trong và ngoài khu vực quốc doanh khi ốm đau, thai sản, tai nạn, hu
trí hoặc chết để góp phần ổn định đời sống của ngời lao động và gia đình, trên
cơ sở đongd góp của ngời sử dụng lao động, ngời lao động và sự bảo hộ của
Nhà nớc.
3.2 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ sự đóng góp của ngời sử sụng
lao động, ngời lao động và hỗ trợ của Ngân sách Nhà nớc. Quỹ dùng để chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội(theo nguyên tắc có đóng góp có hởng, mức hởng
tuỳ thuộc vào sự đóng góp), thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và thực hiện
chức năng điều hoà xã hội.
3.3 Các chế độ BHXH
Có 5 chế độ sau :
3.1.1.1.1.a.1.1. Chế độ trợ ốm đau.
3.1.1.1.1.a.1.2. Tai nạn nghề nghiệp.

3.1.1.1.1.a.1.3. Thai sản :
3.1.1.1.1.a.1.4. Hu trí:
3.1.1.1.1.a.1.5. Chế độ tử tuất.
Tóm lại: Chế độ bảo hiểm xã hội quy định quỹ bảo hiểm xã hội đợc
hình thành từ 2 nguồn sau đây:
Trích vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng của các đơn vị
bằng 15% tiền lơng thực tế phải trả.
Trích lơng ngời lao động 5%.
Ngoài ra theo quy định hiện nay ngời lao động còn phải nộp bảo hiểm y
tế cho cơ quan. Bảo hiểm bằng 1% tiền lơng để chi trả cho dịch vụ khám chữa
bệnh miễn phí. Doanh nghiệp sẽ thu hồi khoản này bằng cách trừ lơng của ngời
lao động.
4. Chế độ tính lơng của Công ty
Tính lơng cho CBCNV văn phòng dựa vào các yếu tố sau:
+ Bảng chấm công
+ Bảng theo dõi làm thêm ngày.
+ Các chế độ phụ cấp
+ BHXH thay lơng(nghỉ ốm, thai sản )

- 6 -

Tính lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất
Những khoản phụ ảnh hởng đến lơng:
+ Tính hệ số phụ cấp lơng theo thời gian công tác
Quyết định của Công ty bao nhiêu thời gian đợc xét nâng l-
ơng
Tiền lơng đợc trả theo trình độ
Tiền lơng đợc trả theo khối lợng công việc hoặc choc vụ
đang giữ(Trởng phòng, phó phòng, nhân viên )
+ Các chế độ thởng phạt:

Tuỳ theo mức độ hoàn thành xuất sắc công việc hoặc có phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật có thể thởng một lần hoặc tăng lơng sớm.
Khi vi phạm kỷ luật lao động hoặc nội quy của Công ty xử phạt
theo mức độ vi phạm và trừ vào lơng cuối tháng.
II. Phơng pháp luận phân tích _ thiết kế hệ
thống thông tin
1. Một số vấn đề về hệ thống thông tin
1.1 Khái niệm hệ thống thông tin

- 7 -

Hệ thống thông tin là một tập hợp những con ngời, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu thực hiện hoạt động thu thập, l u trữ, xử lý và phân
phối thông tin trong một tập các ràng buộc đợc gọi là môi trờng.
Nó đợc thể hiện bởi những con ngời, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin
học hoặc không tin học. Đầu vào của hệ thống thông tin đợc lấy từ các nguồn
và đợc xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã đợc lu trữ từ trớc.
Kết quả xử lý đợc chuyển đến các đích hoặc cập nhật vào kho lu trữ dữ liệu.
Mô hình hệ thống thông tin
1.2 Hệ thống thông tin quản lý MIS
Là hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động
này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch
chiến lợc. Chúng dựa vào các cơ sơ dữ liệu đợc tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch
cũng nh từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức để tạo ra các báo cáo cho các nhà
quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu cầu. Các báo cáo này tóm tắt tình hình
về một mặt đặc biệt nào đó của tổ chức. Từ các báo cáo này chúng ta có thể so
sánh các dữ liệu hiện thời của các doanh nghiệp trong cùng một ngành công
nghiệp, dữ liệu hiện thời và các dữ liệu lịch sử. Hệ xử lý giao dịch vận hành tốt
hay xấu có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng thông tin mà các hệ thống thông tin
quản lý sản sinh ra. Các hệ thống thông tin quản lý nh: hệ thống phân tích năng

lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, theo dõi năng suất hoặc vắng mặt của nhân viên,
nghiên cứu về thị trờng

- 8 -
Xử lý và lưu
giữ
Kho dữ liệu
Thu nhập Phân phát
Đích
Nguồn

1.3 Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là tập hợp các nguồn lực nh con ngời, thiết
bị máy móc đợc thiết kế nhằm biến đổi dữ liệu tài chính và các dữ liệu khác
thành thông tin
Mô hình hệ thống thông tin tự động hoá
2. Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin
Những cố gắng phát triển hệ thống thông tin để đạt đợc mục tiêu
cuối cùng là cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt
nhất. Phát triển một hệ thống thông tin bao gồm việc phân tích hệ thống đang
tồn tại, thiết kế một hệ thống mới, thực hiện và tiến hành cài đặt nó. Phân tích
một hệ thống thông tin bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu và chỉnh đốn chúng để
đa ra đợc chẩn đoán về tình hình thực tế. Thiết kế là nhằm mục đích xác định
các bộ phận của một hệ thống mới có khả năng cải thiện tình trạng hiện tại và
xây dựng các mô hình lô gíc và mô hình vật lý ngoài của hệ thông đó. Việc thực
hiện hệ thống thông tin liên quan tới xây dựng mô hình vật lý trong của hệ
thống mới và chuyển mô hình đó sang ngôn ngữ tin học. Cài đặt một hệ thống
là tích hợp nó vào hoạt động của tổ chức.
Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển hệ thống thông tin:
+ Những vấn đề về quản lý


- 9 -
Dữ liệu
kế toán
(chứng
từ,sổ sách
Thông tin
kế toán
(Báo cáo
quản trị,
báo cáo
tài chính
Hệ thống thông tin kế toán
Phần
cứng
Phần
mềm
Cơ sở
dữ liệu
Các thủ
tục
Con
người

+ Những yêu cầu mới của nhà quản lý: điều này sẽ dẫn đến sự cần
thiết của một dự án phát triển một hệ thống thông tin mới hay các đổi mới của
doanh nghiệp cạnh tranh cũng có tác động mạnh vào động cơ buộc doanh
nghiệp phải có những hành động đáp ứng.
+ Sự thay đổi của công nghệ: khi xuất hiện công nghệ mới có thể dẫn
đến việc tổ chức phải xem lại thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình

Thay đổi sách lợc chính trị: điều này có thể xảy ra khi nhà quản lý sử
dụng phơng tiện thông tin mở rộng quyền lực của mình.
3. Phơng pháp phát triển một hệ thống thông tin
Dự án phát triển hệ thống thông tin với mục đích là có đợc một sản
phẩm đáp ứng yêu cầu ngời sử dụng, nó phù hợp với hoạt động của công ty,
chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định
trớc. Để phát triển một hệ thống thông tin không nhất thiết phải theo đuổi một
phơng pháp. Tuy nhiên không có phơng pháp ta có nguy cơ không đạt đợc
những mục tiêu định trớc.
Một phơng pháp đợc định nghĩa nh một tập hợp các bớc và công cụ cho
pháp tiến hành một quá trình phát triển hệ thống thông tin chặt chẽ nhng dễ
quản lý hơn.Sau đây là ba nguyên tắc cơ sở chung của nhiều phơng pháp hiện
đại có cấu trúc phát triển một hệ thống thông tin:
Nguyên tắc 1. Sử dụng các mô hình: mô hình lô gíc, mô hình vật lý
trong, mô hình vật lý ngoài. Bằng cách cùng mô tả về một đối tợng chúng ta có
thể thấy ba mô hình này đợc quan tâm từ những góc độ khác nhau.
Nguyên tắc 2. Chuyển từ cái chung sang cái riêng: đây là nguyên tắc
của sự đơn giản hoá. Thực tế cho thấy để hiểu đợc tốt mộ hệ thống thống thông
tin thì trớc hết phải hiểu các mặt chung trớc khi xem xét chi tiết
Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình lô gíc khi phân
tích và từ mô hình lô gíc sang mô hình vật lý khi thiết kế.
4. Các giai đoạn phát triển hệ thống.
(i) Đánh giá yêu
cầu.

- 10 -

Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội
đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi
và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Nó bao gồm các công đoạn sau:

a) Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
b) Làm rõ yêu cầu.
c) Đánh giá khả năng thực thi.
d) Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.
(ii) Phân tích chi tiết
Giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau đây:
a) Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
b) Nghiên cứu môi trờng của hệ thống đang tồn tại.
c) Nghiên cứu hệ thống thực tại.
d) Đa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp.
e) Đánh giá lại tính khả thi.
f) Thay đổi để xuất của dự án.
g) Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
(iii) Thiết kế logic
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần lôgic của một hệ
thống thông tin, cho phép loại bỏ đợc các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt đợc
những mục tiêu đã đợc thiết lập ở giai đoạn trớc. Thiết kế lôgíc bao gồm những
công đoạn sau:
a) Thiết kế cơ sở dữ liệu.
b) Thiết kế xử lý.
c) Thiết kế các luồng dữ kiệu vào.
d) Chỉnh sửa tài liệu cho mức lôgíc.
e) Hợp thức hoá mô hình lôgíc.
(iv) Đề xuất các ph-
ơng án của giải pháp
a) Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức.
b) Xây dựng các phơng án của giải pháp.
c) Đánh giá các phơng án của giải pháp.
d) Chuẩn bị và tính bày báo cáo của giải pháp.


- 11 -

e) Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các ph-
ơng án giải pháp.
(v) Thiết kế vật lý
ngoài
Giai đoạn này đợc tiến hành sau khi một phơng án giải pháp đợc lựa
chọn. Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: Trớc hết là một tài liệu
bao chứa tất cả các đặc trng của hệ thống mới sẽ cần cho ngời sử dụng và nó mô
tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin học hoá. Những
công đoạn chính của thiết kế vật ký ngoài là:
a) Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
b) Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ ra).
c) Thiết kế các thủ tục thủ công.
d) Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
(vi) Triển khai kỹ
thuật hệ thống
Các hoạt động chính của việc triển khai thực hiện kỹ thuật hệ thống là
nh sau:
a) Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
b) Thiết kế vật lý trong
c) Lập trình
d) Thử nghiệm hệ thống
e) Chuẩn bị tài liệu.
(vii) Cài đặt và khai
thác.
Cài đặt hệ thống là việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới đợc
thực hiện. Để việc chuyển đổi này đợc thực hiện với những va chạm ít nhất, cần
phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn
sau:

a) Lập kế hoạch cài đặt.
b) Chuyển đổi.
c) Khai thác và bảo trì.
d) Đánh giá

- 12 -

Nh vậy kết quả của quá trình phân tích và thiết kế bao gồm hai phần lớn
: hệ thống thông tin và tài liệu về hệ thống.
5. Công cụ mô hình hoá
Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả hệ thống thông tin nhng trên góc độ
trừu tợng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lu trữ dữ
liệu, nguồn và đích nhng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tợng chịu
trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin
làm gì và để làm gì.
+ Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu(DFD)
Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu sử dụng 4 loại ký pháp cơ bản: thực thể,
tiến trình, kho dữ liệu và dòng dữ liệu.
Nguồn hoặc đích
Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu
Tiến trình xử lý
Tệp dữ liệu Kho dữ liệu
Các ký pháp cơ bản của ngôn ngữ DFD
+ Các mức của DFD
Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ
thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một
lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng
sủa, dễ nhìn có thể bỏ qua các kho dữ liệu, bỏ qua các xử lý cập nhật.


- 13 -
Tên ngời/ bộ phận phát/
nhận tin
Tên tiến
trình xử


Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn ngời ta dùng kỹ
thuật phân rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ mức khung cảnh, ngời ta phân rã ra thành
sơ đồ mức 0, sau đó là mức 1
6. Các giai đoạn trong quá trình xây dựng mô hình dữ liệu
a. Thiết kế CSDL lô gíc đi từ các thông tin đầu ra
Xác định các tệp cơ sở dữ liệu trên cơ sở các thông tin đầu ra của hệ
thống là phơng pháp cơ bản của việc thiết cơ sở dữ liệu.
Các bớc chi tiết khi thiết kế CSDL đi từ các thông tin ra:
B ớc 1. Xác định các đầu ra: Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra, nội
dung, khối lợng, tần suất và nơi nhận của chúng.
B ớc 2. Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra
từng đầu vào.
Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra. Trên mỗi thông tin đầu ra
bao gồm các phần tử thông tin gọi là thuộc tính.
Đánh dấu các thuộc tính lặp( là những thuộc tính có thể nhận nhiều
giá trị dữ liệu) và các thuộc tính thứ sinh( là những thuộc tính đợc tính toán ra
hoặc suy ra từ các thuộc tính khác).
Gạch chân các thuộc tính khoá cho thông tin đầu ra và loại bỏ các
thuộc tính thứ sinh khỏi danh sách.
B ớc 3. Thực hiện việc chuẩn hoá.
Chuẩn hoá mức 1(1NF): quy định trong mỗi danh sách không đợc
phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các
thuộc tính lặp đó ra thành các danh sách con, có một ý nghĩa dới góc độ quản

lý. Sau đó đặt cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh của danh
sách gốc.
Chuẩn hoá mức 2(2NF): trong một danh sách mỗi thuộc tính phải
phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của
khoá. Nếu có sự phụ thuộc nh vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm
vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới. Sau đó lấy bộ phận đó làm
khoá cho danh sách mới. Đặt cho danh sách mới này một tên cho phù hợp với
nội dung của các thuộc tính trong danh sách.

- 14 -

Chuẩn hoá mức 3(3NF): quy định trong một danh sách không đợc
phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc
hàm vào thuộc tính Y và thuộc tính Y phụ thuộc hàm vào thuộc tính X thì phải
tách chúng vào 2 danh sách cha quan hệ Z, Y và danh sách chứa quan hệ Y và
X. Sau đó xác định khoá và tên cho mỗi danh sách mới.
3.1.1.1.1.a.1.1. Xác định mối quan hệ giữa các thực thể
Các bớc để xác định mối quan hệ:
Mô tả các thực thể(bảng) và các thuộc tính của nó.
Xác định các khoá chính( khoá chính và khoá ngoại lai.
Tiến hành chuẩn hoá dữ liệu đối với từng thực thể(bảng)
3.1.1.1.1.a.1.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu là xác định yêu cầu thông tin của ngời sử dụng
HTTT mới. Thiết kế cơ sở dữ liệu gồm các công việc sau:
Xác định mục đích của cơ sở dữ liệu: đây là công việc quan trọng
nhất. Là một cán bộ thiết kế một cơ sở dữ liệu(CSDL), họ cần phải biết rõ
CSDL này sẽ đợc dùng làm gì? Muốn vậy phải nghiên cứu xem ngời dùng
CSDL trong tơng lai cần trích rút những dữ liệu nào dới dạng những báo xáo
nh thế nào và sử dụng những dữ liệu ấy vào việc gì.
Phác hoạ mô hình dữ liệu: trớc hết là xác định các thực thể và thuộc

tính của mỗi thực thể đó. Xác định thực thể nào với thuộc tính nào cần đợc ghi
nhận và lu trữ trong CSDL sao cho có thể đạt đợc những mục đích đã đề ra.
Thực chất là xác định CSDL cần chứa những bảng nào và mỗi bảng cần cha
những cột nào.
Những nguyên lý để chọn lựa các bảng và các cột trong bảng:
Giảm thiểu sự trùng lắp: Mỗi bảng khôn gnên chứa dữ liệu trùng lặp
và các bảng khác nhau cũng không nên chứa dữ liệu nh nhau.
Tránh d thừa: mỗi bảng phải chứa vừa đủ những dữ liệu cần thiết về
một thực thể. Không nên đa vào những cột có thể tính toán suy ta từ những cột
khác.
Tăng tính độc lập giữa các bảng: Phân chia dữ liệu vào các bảng sao
cho có thể biên tập dữ liệu trong bảng này một cách độc lập với bảng khác.

- 15 -

Dữ liệu nguyên tố: mỗi cột chỉ nên chứa những yếu tố dữ liệu có tính
chất nguyên tố.
Xác định những mối quan hệ giữa các thực thể: sau khi đã phân chia
dữ liệu vào các bảng, nhà thiết kế phải tìm ra quan hệ giữa các bảng để sau này
có thể trích rút và kết hợp dữ liệu từ các bảng khác nhau nhằm đáp một cách
nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu của ngời dùng.
Xác định các khoá chính để tránh sự xâm nhập về thông tin dữ liệu
giữa các bản ghi, trong một bảng đòi hỏi ta phải nhận diện một trờng hay một
thuộc tính làm yếu tố phân biệt còn gọi là khoá chính của bảng. Nếu có nhiều
lựa chọn thì phải chọn ra trờng nào có ý nghĩa nhất đối với ứng dụng để làm
khoá chính. Đôi khi ta cũng phải biết kết hợp một vài thuộc tính để tạo mục
khoá chính.
Nhận diện mục khoá ngoại lai: khoá này yêu cầu là một trờng trên
bảng dữ liệu này những giá trị của nó phải khớp với giá trị của mục khoá chính
trên bảng dữ liệu cần liên kết kia. Song khoá chính này chỉ mang tính kết quả

chứ không xác định tính duy nhất của các bản ghi trong bảng dữ liệu.
Thêm vào các trờng không phải là khoá: yêu cầu tạo ra những tên để
đặt cho các trờng trong bảng sao cho gợi nhớ và thuận tiện khi xử lý các dữ liệu
trên bản. Sau đó cần tiến hành chuẩn hoá để liên kết một cách chặt chẽ với nhau
đảm bảo không mất thông tin.
Duyệt lại mô hình dữ liệu để phát hiện và khắc phục những khuyết
điểm của bản thiết kế CSDL.
Tạo lập CSDL: sau khi đã sửa và duyệt mô hình một cách chu đáo thì
có thể tiến hành phiên dịch mô hình thành CSDL, tạo bảng, ghi nhận những
mối quan hệ, điền dữ liệu vào các bảng và tạo ra các đối tợng khác của cơ sở dữ
liệu nh: mẫu(form), báo cáo,

- 16 -

chơng II : Phân tích bài toán
III. Giới thiệu bài toán
Bài toán quản lý tiền lơng là quản lý thông tin có liên quan tới lơng bao
gồm các thông tin: nhân viên, thời gian lao động, chấm công,mức lơng, hệ số l-
ơng, khen thởng, kỷ luật, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cách thức tính lơng,

Thông tin đầu vào của hệ thống bao gồm các thông tin về nhân viên,
thông tin về thời gian lao động của nhân viên, các thông tin về khen thởng, kỷ
luật, thông tin về thời gian lao động, các quy định về chế độ lao động và tiền l-
ơng cũng nh các chế độ bảo hiểm của doanh nghiệp Từ các thông tin đầu vào
và những yêu cầu của các doanh nghiệp sẽ tính toán tiền lơng cho mỗi nhân
viên đồng thời cũng đa ra đợc các báo cáo tổng hợp để trình lên ban lãnh đạo và
các phòng ban có liên quan.
IV. Mục đích xây dựng đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hôị thì công nghệ thông tin và đang đợc đ-
a và ứng dụng trên phạm vi toàn thế giới, dần tiến tới tin học hoá tất cả các hoạt

động trong mọi lĩnh vực của các ngành nghề. Máy tính thực sự là công cụ
không thể thiếu đợc trong mọi hoạt động của xã hội trong thời đại bùng nổ
thông tin nh hiện nay. Chính vì thế việc quản lý nói chung và quản lý tiền lơng
nói riêng phải đợc tin học hoá toàn bộ, không còn làm theo lối thủ công sổ sách,
giấy tờ, chậm chạp trong công việc khai thác thông tin và mất nhiều thời gian
lu trữ. Mục đích của việc xây dựng đề tài này là :
Giảm bớt thời gian ghi chép, không gây nhầm lẫn, thiếu chính xác.
Thực hiện sửa dữ liệu rất thuận tiện.
Tận dụng tối đa khả năng tính đã có.
Mọi công việc cập nhật, điều chỉnh, tìm kiếm, tra cứu đều đợc thực
hiện nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm thời gian.
Công việc của cán bộ quản lý không còn vất vả, hiệu suất lao động
cao.

- 17 -

V. Yêu cầu của đề tài.
Xác định yêu cầu là bớc có ý nghĩa quyết định đến chất lợng HTTT
1. Cập nhật những thông tin cần thiết.
Cập nhật các thông tin có liên quan đến việc tính lơng nh: danh mục
phòng ban, danh mục chức vụ, hồ sơ nhân sự, danh mục phụ cấp,bảng chấm
công, các khoản khen thởng,kỷ luật,trích trừ các khoản bảo hiểm kinh phí
khác Các cập nhật này đã đ ợc nhập từ trong cơ sở dữ liệu. Khi cần thay đổi
thì chúng ta có thể thay đổi trực tiếp.
Công ty xây dựng công trình giao thông 889 là một công ty lớn nên
khối lợng dữ liệu của Công ty khá nhiều và chúng có mối quan hệ với nhau. Do
vậy khi có sự thay đổi trong công tác quản lý phải đợc cập nhật thờng xuyên và
nhanh chóng để bộ phận tính lơng có thể tính toán cho ngời lao động đúng thời
gian và kế hoạch đã định.
Bên cạnh việc cập nhật các thông tin để tính lơng, hệ thống cần cập nhật

những quy định về lơng và chế độ bảo hiểm của Bộ lao động thơng binh xã hội.
Công ty xây dựng công trình giao thông 889 là một công ty có nguồn
nhân lực rất lớn. Ngoài nguồn lao động làm việc gián tiếp là chủ yếu thì nguồn
lao động làm việc trực tiếp cũng đông đảo. Phần lớn nguồn lao động này tập
trung ở công ty và các công trình ở các tỉnh thành. Bởi vậy phải tổ chức lu trữ
các bảng chấm công cho từng phòng ban, đội công trình và từng nhân viên
trong Công ty theo từng tháng. Để hệ thống tính toán đúng tiền lơng cho ngời
lao động thì bảng chấm công phải có đầy đủ các thông tin nh: tổng số ngày đi
làm thực tế, số ngày nghỉ phép, số ngaỳ công không hợp lệ và các ngày lễ trong
tháng. Vì vậy bộ phận quản lý chấm công phải lu trữ các thông tin cần thiết
trong bảng chấm công.
Vấn đề tiền lơng không chỉ là mối quan tâm của ngời lao động mà nó
còn là mối quan tâm của cả Công ty hay doanh nghiệp. Vì nó ảnh hởng trực tiếp
đến lợi ích của ngời lao động cũng nh doanh thu của Công ty hoặc doanh
nghiệp. Tiền lơng là một trong những động lực kích thích ngời lao động làm
việc hăng hái nhng đồng thời cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự mất ổn
định hay những thiệt hại trong nhiều mặt hoạt động kinh doanh mà Công ty hay
doanh nghiệp khó có thể đo lờng trớc đợc. Để việc quản lý tiền lơng bảo đảm đ-

- 18 -

ợc những chức năng của nó thì hệ thống thông tin cần phải chính xác trong từng
con số, cập nhật và thanh toán lơng kịp thời cho ngời lao động.
2. Hỗ trợ việc tìm kiếm
Để tránh mất thời gian của công ty cũng nh của nhân viên hệ thống cần
phải có công cụ tìm kiếm những thông tin liên quan đến nhân viên theo mã số
nhân viên,và theo thứ tự trong danh sách.
3. Lập các báo cáo thống kê.
In ra các báo cáo:
Báo cáo chi tiết: Báo cáo cụ thể tình hình lơng của nhân viên.

Báo cáo tổng hợp: Báo cáo lơng của nhân viên theo phòng ban.
Nói chung hệ thống quản lý tiền lơng theo thời gian phải đáp ứng đợc
mọi đòi hỏi về mặt thông tin cần thiết cho việc quản lý tiền lơng trong Công ty.
Qua việc phân tích bài toán em lựa chọn lập trình theo ngôn ngữ pascal
kiểu danh sách liên kết.
chơng III :Phân tích và thiết kế hệ thống thông
tin quản lý tiền lơng

- 19 -

VI. Phân tích luồng thông tin và dữ liệu
1. Sơ đồ chức năng của hệ thống thông tin.

- 20 -
Lập báo
cáo
Lập báo
cáo
Báo
cáo
tổng
hợp
Báo
cáo
tổng
hợp
Báo
cáo
chi tiết
Báo

cáo
chi tiết
Hệ thống thông tin
quản lý lương
Hệ thống thông tin
quản lý lương
Báo
cáo
tổng
hợp
Báo
cáo
tổng
hợp
Cập nhật
Cập nhật
Tìm kiếm
Tìm kiếm
Tìm
kiếm
theo

nhân
viên
Tìm
kiếm
theo

nhân
viên

Báo cáo
Báo cáo
Báo
cáo
chi tiết
Báo
cáo
chi tiết
Tìm
kiếm
theo
số thứ
tự
Tìm
kiếm
theo
số thứ
tự
Sửa
danh
sách
nhân
viên
Sửa
danh
sách
nhân
viên
Bổ
sung

nhân
viên
Bổ
sung
nhân
viên
Loại
bỏ
nhân
viên
Loại
bỏ
nhân
viên
Cập
nhật
nhân
viên
Cập
nhật
nhân
viên

2. Sơ đồ luồng dữ liệu.
2.1 Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống tính lơng.
Ngày công
Phiếu lơng Báo cáo

Yêu cầu Biểu nộp BHXH


Bảng chấm
công
2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Nhân viên

Ngày công



Ngày công đã BHXH
Kiểm tra

Phiếu lơng Báo cáo


Nhân viên
Nhân viên
Phòng chấm
công
Phòng chấm
công
BHXH
BHXH
Giám đốc
Giám đốc
Tính lư
ơng
Nhân viên
Nhân viên
Giám đốc

Giám đốc
1.0
Kiểm tra
ngày công
2.0
Tính
BHXH
3.0
Tính lương
- 21 -

2.3 Sơ đồ phân rã chức năng mô tả hoạt động chấm công(CC)


Nhân viên
Gửi ngày công

Ngày công hợp lệ

Bảng CC chính Bảng CC thêm giờ

Bảng CC ca đêm Bảng CC khác

Bảng chấm công
Bảng CC tổng hợp

Ngày công
Ngày công
1.1
Kiểm tra

ngày công
1.2
Chấm
công
1.3
Lập bảng
CC tổng hợp
Bộ phận tính lư
ơng
Bộ phận tính lư
ơng
- 22 -

VII. Thiết kế Cơ sở dữ liệu
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu đi từ các thông tin đầu ra.
Dựa vào các thông tin đầu ra: danh sách nhân viên, danh sách phòng
ban, bảng chấm công, bảng thanh toán lơng cho nhân viên các công trình, bảng
thanh toán lơng hành chính, danh sách nộp bảo hiểm xã hội ta có các thông
tin đầu ra sau:
Thông tin đầu ra Thuộc tính
Mã nhân viên
Họ tên nhân viên
Chức vụ
Mã phòng ban R
Phòng ban
Tên phòng ban
Ngày sinh
Giới tính
Quê quán
Trình độ

Ngày vào biên chế
Hệ số lơng cơ bản
Mức lơng cơ bản
Hệ số phụ cấp
Số hiệu khen thởng
Số hiệu kỷ luật
Hình thức kỷ luật R
Hình thức khen thởng R
Ngày có quyết định khen thởng,kỷ luật
Lý do khen thởng, kỷ luật R
Tháng
Ngày công chính thức
Ngày công thêm giờ
Ngày công làm ca đêm
Ngày công nghỉ phép, đi học
Địa điểm phòng ban
Điện thoại phòng ban
Ngày bắt đầu lơng
Ngày kết thúc hệ số lơng
Tiền lơng cơ bản S
Tiền lơng làm thêm S
Tiền BHXH S
Tiền phụ cấp S
Tiền khen thởng S
Tiền kỷ luật S
Tiền ăn
Thực lĩnh S

- 23 -


Từ các thông tin đầu ra trên, sau khi xác định các thuộc tính lặp(R), loại
bỏ các thuộc tính thứ sinh (S) khỏi danh sách và thực hiện việc chuẩn hoá mức
1NF, 2NF, 3NF ta có các tệp sau:
Nhân viên
Mã nhân viên
Tên nhân viên
Mã phòng ban
Ngày sinh
Giới tính
Trình độ
Quê quán
Ngày vào biên chế
Hệ số lơng
Hệ số phụ cấp
Số hiệu khen thởng
Số hiệu kỷ luật
Phòng ban
Mã phòng ban
Tên phòng ban
Địa điểm
Điện thoại
Khen thởng
Số hiệu khen th ởng
Hệ số khen thởng
Hình thức khen thởng
Lý do khen thởng
Ngày quyết định
Kỷ luật
Số hiệu kỷ luật
Hệ số kỷ luật

Lý do kỷ luật

Kỷ luật
Số hiệu kỷ luật
Hệ số kỷ luật
Lý do kỷ luật
Hình thức kỷ
luật
Ngày quyết
định
- 24 -

Hình thức kỷ luật
Ngày quyết định
Bảo hiểm
Mã bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Ngày áp dụng
Ngày huỷ bỏ
Lơng cơ bản
Mã l ơng cơ bản
Mức lơng cơ bản
Tiền lơng cơ bản
Ngày thực hiện
Ngày huỷ bỏ
Ngày công
Tháng
Mã nhân viên
Mã phòng ban

Ngày công chính thức
Ngày công thêm giờ
Ngày công ca đêm
Ngày công nghỉ phép
Tiền lơng
Tháng
Mã phòng ban
Tên phòng ban
Mã nhân viên
Họ và tên nhân viên
Mã lơng cơ bản
Mã bảo hiểm
Tiền ăn

Kỷ luật
Số hiệu kỷ luật
Hệ số kỷ luật
Lý do kỷ luật
Hình thức kỷ
luật
Ngày quyết
định
- 25 -

×