Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, nền kinh tế thị trường sẽ ngày
càng có nhiều biến động phức tạp.Vì thế,các doanh nghiệp không chỉ sản xuất ra các
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ xã hội mà còn phải làm thế nào để sử dụng vốn một cách
hợp lý hiệu quả. Một doanh nghiệp biết sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu
quả nhất sẽ tồn tại,phát triển và đứng vững được trên toàn thị trường.Những phần lợi
nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái
sản xuất mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả đã và đang là vấn đề bức xúc đối với các nhà
quản lí tài chính doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong nền kinh tế
mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng cao.Do vậy,nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động
kinh doanh,nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển
ngày càng lớn.Trong khi nhu cầu về vốn lớn như vậy thì khả năng tạo lập và huy động
vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài
chính, tín dụng và chấp hành pháp luật
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên qua thời gian thực tập tại công ty, em quyết định
chọn đề tài :” Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng công ty
cổ phần dệt may Hòa Thọ “ làm đề tài tốt nghiệp của mình.Đề tài gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lí luận về phân tích tình hình quản lí và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ
Phần II: Phân tích tình hình quản lí và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng
công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ
Phần III: Đánh giá chung và một số biện pháp nhằm hoàn thiện tình hình quản
lí và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ
Qua đây,em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Huỳnh
Phương Đông và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại phòng Tài chính -
Kế toán của Tổng công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.Tuy nhiên do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, bản thân lại
thiếu kinh nghiệm thực tế nên việc tiếp cận chưa nhiều, hiểu biết chưa toàn diện, đồng
thời nhận thức còn mang tính lý thuyết cao nên đề tài khó tránh khỏi sai sót. Em rất
mong nhận được sự nhận xét và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn
Đà Nẵng, tháng 10 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Việt Uyên
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Phần I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
I.Khái quát chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.Khái niệm
1.1 Vốn lưu động(VLĐ):
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tại thời điểm
lập bảng cân đối kế toán.
Có định nghĩa cho rằng VLĐ là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động ,là những tài
sản gắn liền với chu kì kinh doanh của công ty.Trong mỗi chu kì kinh doanh chúng
chuyển hóa qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở
về hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt
Và có quan niện lại cho rằng VLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên
luân chuyển trong quá trình kinh doanh.Trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp,tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh
khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho
Từ những khái niệm ta có thể rút ra khái niệm tổng quát sau: VLĐ là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tại thời điểm lập bảng cân đói
kế toán.
VLĐ trong doanh ghiệp sản xuất và dịch vụ chiếm tỉ trọng nhỏ ngược lại trong
doanh nghiệp thương mại VLĐ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn kinh doanh,
nó tham gia trực tiếp vào luân chuyển hàng hóa và lưu thông
1.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong điều kiện hiện nay để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình ,các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả,điều này phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử
dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo
mang lại kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh trong đó có
VLĐ.Hiệu quả sử dụng VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
các chỉ tiêu kết quả kinh doanh với các chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được nguồn VLĐ
mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường,
mở rộng quy mô sản xuất, đàu tư cải tiến công nghệ, kĩ thuật trong kinh doanh và quản
lí kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
2.Đặc điểm của vốn lưu động:
Qúa trình vận động của VLĐ là một chu kì khép kín từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu .Chu kì vận động của
VLĐ là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán ,hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp .Xuất phát từ vấn đế đó VLĐ có các đặc điểm sau:
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất .Trong quá trình
đó VLĐ chuyển toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản
xuất ,giá trị hàng hóa được thực hiện và VLĐ được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất ,VLĐ được luân chuyển qua nhiều hình thái khác nhau
,qua các giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà
không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý VLĐ có
một vai trò quan trọng.Việc quản lý VLĐ đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình
luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo vốn được luân
chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của VLĐ
được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn
càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng được tiết kiệm được vốn,giảm
chi phí sử dụng vốn một cách hợp lí làm tăng thu nhập của doanh nghiệp,doanh nghiệp
có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công
nhân viên chức của doanh nghiệp.
3.Vai trò của VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân
chuyển và biểu hiện dưới hình thái khác nhau.Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được
tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động vào
các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau
nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì
việc chuyển hóa hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình
sản xuất do đó bị gián đoạn
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý,
tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời.Do đặc điểm của VLĐ là luân
chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần quan trọng, đảm bảo sản xuất và
luân chuyển một khối lượng sản phẩm.Vì vậy, kết quả hoạt động của doanh nghiệp là
tốt hay xấu phần lớn là do công tác quản lí VLĐ quyết định
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lí, hiệu
quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sao mỗi chu kì sản xuất .Việc
tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn , qua đó
vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn
thành được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc lớn hơn trước. Việc sử dụng
VLĐ một cách có hiệu quả còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giảm chi phí sản
xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
VLĐ là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
không thể không gặp những rủi ro mất mát,hư hỏng…nếu quy mô và khả năng VLĐ
lớn sẽ giúp doanh nghiệp làm chủ được quá trình kinh doanh, đứng vững trong nền
kinh tế thị trường khi có tính cạnh tranh trong kinh doanh rất gay gắt.
VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên gía thành sản phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Gía trị của hàng hóa bán ra được
tính toán dựa trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận.Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra
4.Phân loại vốn lưu động
4.1 Căn cứ vào hình thức biểu hiện
• VLĐ phục vụ cho thanh toán bao gồm:
Tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, vàng, bạc, đá quý…
Các dạng đặc biệt khác của tiền : Kỳ phiếu, trái phiếu,chứng khoán, hối phiếu, séc…
Tài sản nằm trong khâu thanh toán : Các khoản phải thu khách hàng,các khoản
trả trước,các khoản phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác
• VLĐ dưới dạng tồn kho : Trong doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho
gồm hàng hóa tồn kho,hàng gởi đi bán, hàng đang trên đường đi, nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, dụng cụ,công cụ trị giá nhỏ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và
thành phẩm
• VLĐ khác : Là các tài sản phục vụ cho côgn tác tạm ứng,chi phí trả
trước, các khoản thế chấp kí cược, kí quỹ ngắn hạn, chi phí sự nghiệp…
4.2 Căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trình tái sản xuất:
• Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ lao động có giá trị nhỏ.
• Vốn lưu động trong qúa trình sản xuất bao gồm: sản phẩm dở dang đang
trong qúa trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế
biến tiếp; bán thành phẩm tự chế; các khoản phí tổn đợi phân bổ…
• Vốn lưu động trong qúa trình lưu thông bao gồm: thành phẩm, hàng hóa,
hàng gửi đi bán, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, đầu tư chứng khoán ngắn hạn
4.3 Căn cứ vào nguồn hình thành:
• Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
• Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
• Nguồn vốn liên doanh, liên kết :là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh coe
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa…theo thỏa thuận của các bên
liên doanh.
• Nguồn vốn đi vay : bao gồm vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay của các doanh
nghiệp khác
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
4.4 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
• Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
• Nguồn VLĐ thường xuyên : là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSNH thường xuyên cần thiết
5. Các yếu tố của VLĐ
5.1 Vốn bằng tiền
• Tiền:
Tiền mặt tại quỹ: phản ánh số tiền thực có ở doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo được dùng để thanh toán những khoản chi trực tiếp bằng tiền mặt. Doanh nghiệp
cần phải tính toán giữ một lượng tiền mặt như thế nào cho hợp lí, hiệu quả có thể sinh
lời và chi phí cơ hội vốn cho việc giữ tiền mặt tại quỹ
Tiền gởi ngân hàng: là khoản tiền của doanh nghiệp gởi ở ngân hàng tại thời
điểm lập báo cáo nhằm bảo đảm nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra,doanh
nghiệp còn nhận được tiền lãi từ số tiền gởi vào ngân hàng với lãi suất do ngân hàng
quy định. Tuy nhiên lượng tiền gởi ngân hàng phải được xem xét tùy trường hợp để có
mức dự trữ tối ưu
Tiền đang chuyển : là tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc
Nhà nước hoặc đã gởi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay làm thủ tục chuyển
tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo
hay bảng sao kê của nhân hàng
• Đầu tư tài chính ngắn hạn : là việc bỏ vốn nhàn rỗi mua các chứng khoán
có giá trị hoặc góp vốn ngắn hạn bằng tiền, hiện vật, có thể thu hồi kịp thời trong kỳ
kinh doanh hoặc trong thời hạn không quá 1 năm (tín phiếu kho bạc, trái phiếu, kỳ
phiếu ngân hàng…) và các loại đầu tư khác không quá 1 năm
5.2 Các khoản phải thu :
Phải thu khách hàng: là những khoản khách hàng chiếm dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp do áp dụng chính sách tín dụng thương mại trong quá trình
tiêu thụ của doanh nghiệp
Ứng trước cho người bán : là những khoản tiền doanh nghiệp đặt cọc trước cho
nhà cung cấp để mua hàng hóa, nguyên vật liệu
Phải thu nội bộ : là những khoản thu của doanh nghiệp đối với các đơn vị phụ thuộc.
Các khoản thu khác : là những khoản thu trong kỳ của doanh nghiệp ngoài
những khoản trên
5.3 Hàng tồn kho :
Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho hay
đang đi đường hoặc là hàng gởi đi bán của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ
của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục tiêu của
nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn,gia tăng chi phí bảo quản và
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp; ngược lại dự trữ quá ít sẽ gây ảnh hưởng đến tiến
độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đảm bảo cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tránh ứ đọng vốn, doanh nghiệp phải
tính toán mức dự trữ hợp lí
5.4 Tài sản ngắn hạn khác :
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng
luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh nhưng không thuộc
các khoản kể trên.TSNH khác bao gồm: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, kí quỹ ngắn hạn. Ngoài
ra, TSNH còn bao gồm các khoản chi phí sự nghiệp dở dang hoặc kết thúc, nhưng
đang chờ quyết toán
6. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ:
6.1 Kết cấu VLĐ:
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn
lưu động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó
xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu
qủa sử dụng vốn lưu động.
6.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ.
Các nhân tố về đặc điểm kinh doanh: Quy mô kinh doanh, trình độ, tính chất và
chu kỳ kinh doanh, tính đặc biệt của hàng hoá …có ảnh hưởng nhiều đến lượng VLĐ
bỏ ra trong mỗi khâu của quá trình sản suất kinh doanh.
Các nhân tố về dự trữ và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách địa lý, phương tiện
vận chuyển giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp, giữa DN với khách hàng, kỳ hạn mua
hàng…đều ảnh hưởng đến tỷ trọng VLĐ mà DN cần đầu tư.
Các nhân tố về mặt thanh toán: Khả năng thanh toán, phương thức thanh toán,
việc chấp hành kỹ luật thanh toán của DN cũng sẽ ảnh hưởng nhất định đến việc quay
nhanh vòng luân chuyển VLĐ.
II. Tài liệu và phương pháp phân tích.
1. Tài liệu sử dụng để phân tích:
1.1.1. Nội dung của bảng cân đối kế toán.
BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng hợp tình hình tài sản
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ một thời điểm nhất
định. Thời điểm đó thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Gồm hai phần:
Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời điểm báo
cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh DN. Các tài sản
được sắp xếp theo khả năng hoán chuển thành tiền theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ
dài thời gian để chuyển hoá tài sản thành tiền.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Phần nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở DN tại
thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm của Doanh
nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sở hữu.
1.1.2. Ý nghĩa của BCĐKT:
BCĐKT có ý nghĩa về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài
sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát qui mô và kết cấu tài sản của
Doanh nghiệp. số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của
doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. về mặt pháp lý:
Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền
quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm
và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ sỡ hữu. Như vậy tài
liệu từ BCĐKT cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình huy động và sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
1.2. bảng báo cáo KQHĐKD.
1.2.1. Nội dung báo cáo KQHĐKD.
Bảng BCHĐKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các
loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần chính:
Phần I: Thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Hoạt động tài chính
+ Hoạt động bất thường
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. phần này phản ánh
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác (phí, lệ
phí).
Phần II: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm, thuế
GTGT hàng hoá nội địa.
1.2.2. Ý nghĩa của bảng KQHĐKD
Cáo cáo KQHĐKD có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Thông qua báo cáo
KQHĐKD có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu thập, chi phí và kết quả
từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo
này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều
năm liền. Dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua báo cáo KQHĐKD có thể
đánh giá được hiệu quả và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đây là một trong các
nguồn thông tin rất bổ ích cho người ngoài doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu
tư vào doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo KQSXKD còn cho phép đánh giá tình hình
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, đặc biệt là
thanh quyết toán thuế GTGT, qua đó đánh giá phần nào thanh toán của doanh nghiệp.
1.3. BCLCTT
1.3.1. Nội dung BCLCTT.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp nhằm cung cấp thông
tin về dòng tiền lưu chuyển ở một tổ chức trong một kỳ kinh doanh nhất định.
1.3.2. Ý nghĩa của bảng BCLCTT.
BCLCTT có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên quan đến việc
phân tích tài chính doanh nghiệp. Qua các chỉ tiêu BCLCTT thì ngân hàng, nhà đầu tư
có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền từ các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp để
có thể đầu tư đúng đắn. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp thì BCLCTT trợ giúp họ
trong công tác hoạch định chiến lược để có các biện pháp tài chính cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng khả năng thanh toán các khoản nợ và tiến hành
hoạt động đầu tư mới.
1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.1. Nội dung thuyết minh BCTC.
Bảng thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của
BCTC doanh nghiệp nhằm thuyết minh và giải thích bằng lời hay bằng số liệu một số
chỉ tiêu kinh tế tài chính được trình bày trên BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT
1.4.2. Ý nghĩa của thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác. Đồng thời
bằng thuyết minh này cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp
thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý BCTC.
1.5.Các thông tin khác.
Bên cạnh việc sử dụng BCTC cần được sử dụng thêm các sổ chi tiết, các hợp đồng
kinh tế để phân tích tình hình quản lý sử dụng VLĐ được cụ thể hơn, hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên, khi phân tích không chỉ giới hạn trong phạm vi các BCTC hay sổ
chi tiết mà mục tiêu của phân tích là đưa ra những dự báo giúp việc ra quyết định về
vốn trong tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy cần quan tâm đến các thông tin chung về
kinh tế, tiền tệ, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Phương pháp phân tích.
2.1. Phương pháp so sánh.
Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu góc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân
tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng
của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
+ Sử dụng số liệu trung bình nghành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự đoán để đánh giá doanh nghiệp có đạt được
các mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường các nhà quản trị doanh nghiệp chọn
gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức mình.
- Điều kiện so sánh: Yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau:
- Kỹ thuật so sánh: trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các trường hợp sau:
+ Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt
đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua 2 hay nhiều kỳ, qua đó
phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu (tăng, giảm) khi phân tích báo cáo tài chính dạng
sao sánh cần chú ý mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế để phần thuyết minh số liệu
chặt chẽ hơn.
+ Trình bày báo cáo tài chính theo quy mô chung: Với việc so sánh này một chỉ
tiêu báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu liên quan sẽ được
tính theo tỷ lệ phần trăm chỉ tiêu quy mô đó.
+ Thiết kế chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỉ số được xây dựng khi các yếu tố cấu
thành nên tỉ số phải có mối quan hệ và mang ý nghĩa kinh tế.
2.2. Phương pháp phân tích tương quan.
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với
nhau. Chẳng hạn mối tương quan giữa doanh thu của đơn vị càng tăng thì số dư của
các khoản nợ phải thu cũng tăng, hoặc doanh thu dẫn đến yêu cầu về dự trữ hàng cho
kinh doanh tăng. Một trường hợp khác là tương quan giữa chỉ tiêu “chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản” với chỉ tiêu “ nguyên giá tài sản cố định” ở doanh nghiệp. Cả hai số liệu
này đều trình lên bảng cân đối kế toán. Một khi trị số các khoản xây dựng cơ bản gia
tăng thường phản ánh doanh nghiệp có tiềm lực về cơ sở hạ tầng trong thời gian đến.
Phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa các chỉ tiêu tài chính,
xây dựng các tỷ số tài chính được phù hợp hơn và phục vụ công tác dự báo tài chính ở
doanh nghiệp.
2.3. Phương pháp cân đối tiền tệ.
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối, cân đối giữa
đồng tiền và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm. Dựa vào những cân đối cơ bản đó
người ta vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét những tác động ảnh hưởng
của nhân tố này đến nhân tố kia như thế nào và ảnh hưởng đến biến động của chỉ tiêu
phân tích.
2.4. Phương pháp loại trừ.
* Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp này được sử dụng để xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố này có quan
hệ tích số, thương số, hoặc vừa tích số vừa thương số với chỉ tiêu phân tích.
* Phương pháp số chênh lệch: là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế,
là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên phương pháp số chênh lệch
tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ
khác ở chổ khi xác định các nhân tố ảnh hưởng các nhân tố ảnh hưởng chỉ việc nhóm
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỏ tiêu phân tích.
III. Nội dung phân tích tình hình quản lý và sử dụng VLĐ:
1. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng VLĐ.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp là quá trình
tìm hiểu, tính toansm đánh giá việc quản lý, sử dụng VLĐ nhằm xử lý các thông tin tài
chính và các thông tin khác liên quan đến hoạt động kinh doanh, từ đó làm cơ sở dự
đoán tài chính nói chùng và VLĐ nói riêng.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ giữ vai trò vồ
cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Do đó, phân tích VLĐ có ý nghĩa
quan trọng trong công tác quả lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đem lại thông tin hữu ích đáng tin cậy về khả năng thanh toán và tình hình
công nợ cho các nhà cung cấp, ngân hàng….
Phản ánh được tình hình quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả không, từ đó hổ
trợ cho việc ra quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Biết được kết quả hoạt ddoowngj của VLĐ cũng như những thông tin về dự trữ
tiêu thụ hàng hoá sao cho hợp lý. Có nên áp dụng chính sách tín dụng đối với khách
hàng để đẩy nhanh vòng quan của VLĐ không? Đó là cơ sở cho các nhà quản lý có thể
đưa ra các quyết định đúng đắn chính sách dự báo cho hoạt động quản lý và sử dụng
vốn cho các kỳ sau.
2. Phân tích khái quát về kết cấu VLĐ.
VLĐ là bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức, quản lý sử dụng
vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bố hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển từ hình thái này sang hình
thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn. Để khái quát tình hình quản lý vốn lưu động, ta
tiến hành phân tích việc thực hiện phân bổ vốn lưu động, muốn phân tích như vậy thì
ta phải lập bảng phân tích như sau:
BẢNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHÁI QUÁT VLĐ
Chỉ tiêu
Năm N Năm N + 1 Chênh lệch (+ -)
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)
I. TSNH
1. Tiền
2. Đầu tư ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. TSNH khác
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Với việc lập bảng phân tích như trên ta biết được tình hình phân bổ VLĐ ở
doanh nghiệp như thế nào, tỷ trọng từng loại TSNH trong tổng tài sản ngắn hạn và
việc phân bổ như thế đã hợp lý hay chưa. Xem xét xu hướng biến động của các loại tài
sản này qua các năm để thấy được sự biến động đó có tốt hay không. Từ đó cơ sở để đi
phân tích sự biến động của từng bộ phận VLĐ. Tuy nhiên để có những đánh giá chính
xác thì cũng cần xét đến yếu tố loại hình doanh nghiệp. Vì có thể việc phân bổ này phù
hợp với những doanh nghiệp này nhưng lại không phù hợp với những doanh nghiệp
khác. Thông thường ở doanh nghiệp thương mại thì VLĐ lớn hơn ở doanh nghiệp sản
xuất. Hay tuỳ thuộc vào quan điểm của từng doanh nghiệp. Chẳng hạn, doanh nghiệp
có chủ trương nới lỏng chính sách tín dụng thương mại nên làm cho khoản phải thu
tăng lên…Với việc phân tích như thế, ta có được cái nhìn khái quát được phần nào về
tình hình quản lý VLĐ.
3. Phân tích tình hình quả lý và các khoản mục cụ thể của VLĐ.
3.1. Phân tích việc quản lý vốn bằng tiền.
Để phân tích sự biến động của vốn bằng tiền, trước tiên ta phải phân tích số liệu
theo bảng phân tích sau:
BẢNG 2: PHÂN TÍCH VỐN BẰNG TIỀN
Chỉ tiêu
Năm N Năm N + 1 Chênh lệch (+ -)
Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%)
I. TSNH
Tiền
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi ngân hàng
…….
Để đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu hàng ngày của doanh nghiệp, tiền là công cụ
thông dụng nhất được sử dụng và đây là cơ sở để các nhà quản lý phân tích tìm ra giải
pháp tối ưu nhất cho việc dự trữ.
Mọi nghiệp vụ doanh nghiệp thực hiện đều thể hiện bằng việc nhập hoặc xuất tiền,
đó là nghiệp vụ kinh doanh, phân phối, đầu tư hoặc tài trợ nên doanh nghiệp luôn duy trì
một lượng tiền mặt hoặc chứng khoán khả nhượng có thể chuyển hoá nhanh chóng thành
tiền mặt để có thể sẵn sàng mua sắm các loại hàng hoá , đảm bảo cho đơn vị hoạt động
bình thường làm thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh, dự phòng để đối
phó với các tình huống thu chi bất ngờ, đồng thời sẵn sàng đầu tư khi có cơ hội sinh lời
cao. Ngoài ra, có tiền mặt doanh nghiệp sãn sàng chấp nhận chiết khấu mua hàng thanh
toán ngay nếu có lợi cao và cải thiện khả năng thanh toán.
Công việc quản trị tiền mặt phải xác định xem lượng tiền mặt cần duy trì tối
thiểu tại một thời điểm là bao nhiêu để không làm giảm tính sinh lợi của tài sản, đồng
thời đầu tư tiền nhàn rỗi (nếu có) vào các chứng khoán khả nhượng khác, các hoạt
động quản trị tiền mặt.
Việc dự trữ tiền trong doanh nghiệp luôn thể hiện tính hai mặt là khả năng sinh
lợi và rủi ro. Do đó, nhà quả lý tài chính phải cân nhắc tính sinh lợi và rủi ro trong việc
dự trữ tiền sao cho hiệu quả nhất. Vì vậy, việc phân tích tình hình hoạt động tiền trong
doanh nghiệp được coi là yếu tố cần thiết mà các doanh nghiệp cần quan tâm.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
3.2. Phân tích tình hình quả lý các khoản phải thu.
Khoản phải thu khách hàng cũng là một yếu tố cấu thành nên VLĐ và cũng là
một yếu tố rất quan trọng trong cơ cấu VLĐ. Đây là một bộ phận tác động mạnh đến
sự biến động của VLĐ. Để xem xét sự biến động của khoản phải thu ta lập bảng phân
tích sau:
BẢNG 3: PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU
Chỉ tiêu
Năm N Năm N + 1 Chênh lệch (+ -)
Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%)
I. TSNH
Khoản phải thu
1. Khoản phải thu KH
2. trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ
4. Các khoản phải thu khác
Việc phân tích như trên giúp ta thấy được những nguyên nhân dẫn đến biến
động của khoản thu từ đó ảnh hưởng đến sự biến động của VLĐ, mà cụ thể là từng bộ
phận trong khoản phải thu tăng, giả như thế nào, và sự tăng, giảm này là tốt hay xấu,
từ đó ảnh hưởng đến VLĐ nói riêng và tình hình của doanh nghiệp nói chung. Chẳng
hạn như sự biến động của khoản phải thu khách hàng làm cho khoản này giảm đi so
với năm trước, điều này chứng tỏ trong năm này doanh nghiệp có thể thực hiện thành
công những biện pháp thu hồi nợ các khoản phải thu nên làm cho khoản phải thu giảm
đi nhưng sự giảm đi này chỉ tương đối, nếu giảm mạnh thì điều đó là không tốt vì có
thể làm cho một số khách hàng ít có khả năng thanh toán chuyển sang mua hàng của
doanh nghiệp khác, từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu nên ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh nói chung.
Nếu những tác động của các bộ phận trong khoản phải thu làm cho khoản phải
thu tăng lên so với năm trước, chứng tỏ khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu của
doanh nghiệp là kém hiệu quả, đây là biểu hiện xấu vì khả năng hoán chuyển thành
tiền của các khoản nợ phải thu kém nên làm giảm hiệu quả của VLĐ cảu doanh
nghiệp. Lúc này, đối với bộ phận nào mà tác động mạnh nhất đến sự tăng lên của
khoản phải thu thì cần có biện pháp khống chế sự gia tăng này.
Tuy nhiên để phân tích một cách chính xác hơn cũng cần phải xem xét đến các
yếu tố như chính sách tín dụng của doanh nghiệp hay đối tượng doanh nghiệp kinh
doanh. Chẳng hạn về chính sách tín dụng, thì việc tăng lên hay giảm đi của khoản phải
thu có thể là do doanh nghiệp áp dụng chính sách nới lỏng hay thắt chặt tín dụng đối
với khách hàng nên sự tăng, giảm này là chủ động từ phía doanh nghiệp, do đó mà
không thể kết luận là quản lý kém hiệu quả các khoản phải thu. Hay về đối tượng
doanh nghiệp, có thể những doanh nghiệp như doanh nghiệp thương mại thường bộ
phải thu chiếm tỷ trọng cao trong VLĐ nên sự tăng lên của chỉ tiêu là một biểu hiện tốt
vì nó chứng tỏ trong năm nay, doanh nghiệp đạt được mức tiêu thụ rất cao.
3.3. Phân tích tình quản lý hàng tồn kho.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Phân tích hàng tồn kho là việc rất quan trọng bởi lẽ giá trị hàng tồn kho thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSNH nên sự biến động của chỉ tiêu này ảnh
hưởng rất lớn đến sự biến động của VLĐ. Mặt khác, bất kỳ một doanh nghiệp nào đi
nữa cũng muốn có một khoản tồn kho thích hợp, các khoản dự trữ này sẽ đủ đảm bảo
cho tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự an toàn khi có biến
cố bất thường xảy ra, hay dự trữ tăng thêm để đáp ứng nhu cầu thị trường khi cần thiết.
Để phân tích biến động của chỉ tiêu tồn kho ta lập bảng sau:
BẢNG 4: PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO
Chỉ tiêu
Năm N Năm N + 1 Chênh lệch (+ -)
Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%)
I. TSNH
I. Hàng tồn kho
1. NVL tông kho
2. CCDC tồn kho
3. T. phẩm tồn kho
4. Hàng đang đi đường
5. Hàng gửi đi bán
6. CPSXKD dở dang
7. Hàng hoá
8. Hàng hoá kho bảo
thuế
Từ bảng phân tích trên thì ta sẽ thấy được sự biến động của hàng tồn kho như
thế nào và biết được nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó, cụ thể là do bộ phận nào
trong hàng tồn kho chủ yếu gây nên sự biến động đó và sự biến động này tốt hay xấu.
Chẳng hạn trong năm N+1, tổng giá trị của hàng tồn kho tăng so với năm N là bao
nhiêu, trong đó chủ yếu là bộ phận nào của hàng tồn kho tăng lên. Nếu là do NVL thì
sự gia tăng này có thể là tốt vì có thể trong năm này doanh nghiệp cần sản xuất một
lượng lớn sản phẩm theo đơn đặt hàng hay do năm trước sản phẩm của doanh nghiệp
tiêu thụ mạnh nên năm nay cần dự trữ thêm NVL để tăng sản lượng sản xuất, còn nếu
do thành phẩm tồn kho tăng lên thì có thể đó là một biểu hiện xấu vì chứng tỏ việc tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp kém hơn nên làm cho thành phẩm tồn kho tăng lên,
nên có thể dẫn đến ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả ứ đọng VLĐ, cần có biện pháp thích
hợp trong khâu tiêu thụ để giảm lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm của mỗi nghành, các doanh nghiệp mà các nhà
quản lý cần có một lượng tồn kho thích hợp cho doanh nghiệp của mình, chẳng hạn
trong nghành sản xuất như các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị có lượng tồn
kho rất cao vì mỗi thời gian hoàn thành sản phẩm lâu nên không thể đánh giá là không
tốt. Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thường tỉ lệ tồn
kho thấp vì không cần nguyên vật liệu tồn kho hay sản phẩm dở dang tồn kho, do đó
cũng không thể đánh giá là tốt được.
3.4. Phân tích tình hình quản lý TSNH khác.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Đối với các khoản mục trên thì TSNH khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
tài sản chính. Nếu khoản tạm ứng chiếm tỷ trọng lớn thì sẽ không tốt cho doanh
nghiệp bởi lẽ các khoản tạm ứng cũng là một bộ phận không sinh lời nếu số vốn nằm
trong bộ phận này quá lớn sẽ ảnh hưởng đến khả năng tài chính của công ty.
BẢNG 5: PHÂN TÍCH TSNH KHÁC
Chỉ tiêu
Năm N Năm N + 1 Chênh lệch (+ -)
Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%)
I. TSNH
I. TSNH khác
1. Tạm ứng
3. Chi phí trả trước
……….
4. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ.
4.1. Phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được xem xét qua các chỉ tiêu thể hiện tốc độ luân chuyển
VLĐ như số vòng quay của VLĐ, số ngày bình quân của một vòng quay VLĐ. Tốc độ
luân chuyển VLĐ thể hiện doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả, hợp lý không. Tốc độ luân
chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ cao hay thấp.
* Số vòng quay VLĐ.
H
VLĐ
=
DTTBH & CCDV (d)
(Vòng/kỳ)
TSNH bình quân (v)
Thông thường kỳ phân tích là năm để loại trừ tác động có tính thời vụ. Chỉ tiêu
này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay một đồng VLĐ bỏ ra thì
đảm nhận bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu kinh doanh bao gồm doanh thu thuần
của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trị giá chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
VLĐ quay càng nhanh nên hiệu suất sử dụng VLĐ càng lớn. Đó là kết quả của việc
quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ, thanh toán. Ngược lại chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ VLĐ quay càng chậm nên hiệu suất sử dụng VLĐ càng thấp, cần có
những biện pháp thích hợp trong việc quản lý hàng tồn kho, phải thu và tiêu thụ để làm
tăng số vòng quay VLĐ. Hiệu suất này thay đổi không những phụ thuộc vào doanh thu
mà còn phụ thuộc nhiều vào sự tăng giảm từng loại TSNH của doanh nghiệp.
* Số ngày bình quân của vòng quay VLĐ:
N
VLĐ
=
Số ngày trong kỳ
(ngày)
H
VLĐ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được 1 vòng. Hệ số này
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyên hàng tồn kho càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử dụng
VLĐ càng cao.
Trong đó:
TSNH bình quân =
TSNH đầu năm + TSNH cuối năm
2
* Phương pháp phân tích:
B1: Xác định chỉ tiêu phân tích: Số vòng quay VLĐ
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Kỳ gốc : H
0
= d
0
/v
0
Kỳ phân tích : H
1
= d
1
/v
1
B2: Đối tượng phân tích: ∆H = H
1
- H
0
+ ∆H > 0 Hiệu suất sử dụng TSNH kỳ phân tích cao hơn so với kỳ gốc.
+ ∆H > 0 hiệu suất sử dụng TSNH kỳ phân tích thấp hơn so với kỳ gốc
B3: Ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Ảnh hưởng của nhân tố d đến ∆H.
∆H(d) = d
1
/v
0
+ d
0
/v
0
+ Ảnh hưởng của nhân tố VLĐ bình quân đến ∆H.
∆H(d) = d
1
/v
1
+ d
1
/v
0
B4: Tổng hợp:
∆H(d) + ∆H(v) = ∆H
Mức tiết kiệm (lãng phí) do tăng (giảm) tốc độ luân chuyển VLĐ.
∆V = ∆N * d
1
/số ngày trong kỳ (đồng).
4.2. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.
Chỉ tiêu phân tích:
* Số vòng quay hàng tồn kho.
H
HTK
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của doanh nghiệp, số vòng
quay của hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá luân chuyển bình quân trong kỳ. Đây là
chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng
cao thì việc kinh doanh được đánh giá là có tiến triển và có khả năng hoán chuyển loại
tài sản này thành tiền cao.
Thông thường vòng quay hàng tồn kho càng cao thì hoạt động quản trị hàng tồn
kho của công ty càng hiệu quả và hàng tồn kho càng mới. Tuy nhiên, nhiều khi vòng
quay hàng tồn kho cao có thể là dấu hiệu của việc duy trì quá ít hàng tồn kho và do đó
có thể xảy ra tình trạng cạn dự trữ. Vòng quay hàng tồn kho thấp thường là dấu hiệu
của việc duy trì nhiều hàng quá lỗi thời, quá hạn, chậm chuyển hoá. Hàng quá lạc hậu,
hết hạn có thể đem thanh lý, do đó làm cho khả năng hoán chuyển thành tiền của VLĐ
thấp, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
* Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho:
N
NTH
=
Số ngày trong kỳ
Ngày
H
HTK
Chỉ tiêu này cho biết để hàng tồn kho quay được một vòng thì mất bao nhiêu
ngày. Khác với chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho, chỉ tiêu số ngày của một vòng
quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốt chứng tỏ hàng tồn kho quay nhanh, ngược lại càng
lớn thì hàng tồn kho quay chậm.
4.3.Phân tích tốc độ quay vòng khoản phải thu khách hàng.
* Số vòng quay khoản phải thu khách hàng (H
KPT)
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
H
KPT
= Doanh thu thuần bán chịu + VAT đầu ra tương ứng (ngày)
Nợ phải thu khách hàng bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền trong
năm, trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng
nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh, do
vậy đáp ứng được nhu cầu thanh toán nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá có thể
không tốt vì có thể doanh nghiệp thắt chặttín dụng bán hàng từ đó sẽ giảm sức cạnh
tranh và dẫn đến giảm doanh thu.
Trong trường hợp không có thông tin về doanh thu bán chịu chúng ta có thể sử
dụng doanh thu bán hàng để thay thế. Khi doanh thu biến động theo mùa hoặc tăng
mạnh trong năm thì việc sử dụng số dư khách hàng cuối kỳ sẽ không còn phù hợp nữa.
Đối với loại hình kinh doanh có sự biến động theo mùa, ta nên sử dụng số dư hàng
tháng cho phù hợp hơn. Trong trường hợp doanh nghiệp có ốc độ tăng trưởng mạnh,
số dư phải thu khách hàng vào cuối nămsẽ cao hơn so với doanh thu. Lúc này, vòng
quay phải thu khách hàng sẽ bị sai lệch, số lần quay vòng phải thu khách hàng trong
năm sẽ thấp hơn so với thực tế. Trong trường hợp này, việc sử dụng giá trị trung bình
của khỏan phải thu khách hàng đầu năm và cuối năm sẽ thích hợp hơn nếu doanh thu
tăng tương đối đều trong cả năm.
* Số ngày của một chu kỳ nợ (Nn):
N
KPT
=
Số ngày trong chu kỳ
(ngày)
H
KPT
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân doanh thu duy trì dưới hình thức phải
thu khachs hàng cho đến khi được thu hồi và chuyển thành tiền. Chỉ tiêu này đem so
sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng sẽ đánh giá được
tình hình thu hồi công nợ và khả năng chuyển hóa thành tiền của khoản phải thu điều
đó có nghĩa là nếu kỳ thu tiền dài hơn thời hạn bán tín dụng cho phép của công ty thì
đó có thể là một dấu hiệu không tốt, nó chứng tỏ công ty hiện có một tỷ lệ tương đối
nhiều khách hàng tín dụng trả nợ không đúng hạn và ngược lại.
Mặc dù kỳ thu tiền bình quân khá cao là thường không tốt nhưng kỳ thu tỉền
bình quân khá thấp cũng khonog hẳn đã tốt. kỳ thu tiền bình quân thấp có thể là biểu
hiện của một chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Lúc này, phải thu khách hàng có thể có
chất lượng cao nhưng doanh thu có thể bị giảm mạnh và lợi nhuận có thể thấp hơn
mức lẽ ra phải đạt được. Trong tình huống này, có lẽ công ty nên nới lỏng các tiêu
chuẩn tín dụng. Nói tóm lại phải thu khách hàng có chất lượng tốt chỉ khi nó có thể
chuyển hóa thành tiền trong một khoảng thời gian hợp lý trong mối quan hệ với chính
sách bán hàng và chính sách quản trị phải thu khách hàng.
4.4. Phân tích khả năng sinh lời của VLĐ, VLĐ ròng, nhu cầu VLĐ ròng và
ngân quỹ ròng.
4.4.1 Phân tích khả năng sinh lời của VLĐ
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Để đánh gía hỉệu quả sử dụng VLĐ nhà quản lý sử dụng chỉ tiêu tỷ xuất sinh lời
của VLĐ. Tỷ suất sinh lời của VLĐ là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận
trước thế và VLĐ bình quân của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của VLĐ
=
LNTT
* 100%
VLĐ bình quân
Tỷ suất sinh lời của VLĐ cho biết cứ 100đ VLĐ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì tỷ suất sử dụng VLĐ càng cao, VLĐ được
sử dụng hợp lý và tiết kiệm.
BẢNG 6: PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA VLĐ
Chỉ tiêu Năm N Năm N + 1
Chênh lệch(
±
)
Giá trị TL(%)
1. LNTT
2. VLĐ bình quân
3. Tỷ suất sinh lời của
VLĐ
Qua bảng phân tích ta thấy tỷ suất sinh lời của VLĐ tăng hay giảm trong hai
năm đó đồng thời biết được sự ảnh hưởng của hai nhân tố LNTT và VLĐ bình quân
nhơ thế nào. Nếu LNTT của kỳ phân tích giảm so với kỳ gốc thì đây là dấu hiệu xấu,
sản xuất đang gặp khó khăn và hiệu quả kinh doanh giảm đi. Bên cạnh đó, VLĐ bình
quân tăng giảm cũng ảnh hưởng làm tỷ xuất sinh lời tăng giảm theo.
4.4.2 Phân tích VLĐ ròng
VLĐ ròng là chênh lệch giữa NVTX và TSDH hay nói cách khác là chênh lêch
giữa TSNH và NVTT
VLĐ ròng = NVTX - TSDH
+ Nếu VLĐ ròng > 0 thì doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính trong
dài hạn và đây là trạng thái cân bằng tốt nhất cho doanh nghiệp, lúc này NVTX tài trợ
toàn bộ cho tài sản của doanh nghiệp và còn dư ra một phần tài trợ cho TSNH.
+ Nếu VLĐ ròng = 0 thì doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng trong dài hạn tuy
nhiên đây không phải là trạng thái cân bằng lý tưởng nhất. Lúc này toàn bộ TSDH
được tài trợ bởi hai nguồn toàn bộ NVTX và một phần NVTT. Trường hợp này vi
phạm nguyên tắc cân bằng tài chính vì NVTT có thời hạn thanh toán ngắn trong khi đó
TSDH có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài giá trị được thu hồi tưng phần nhỏ qua
nhiều kỳ kinh doanh.
4.4.3 Phân tích nhu cầu VLĐ và ngân quỹ ròng.
* Phân tích nhu cầu VLĐ ròng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh
nhu cầu VLĐ. Nhu cầu VLĐ ròng là số vốn cần thiết mà doanh nghiệp phải ứng ra để
hình thành một mức dự trữ hàng tồn kho nhất định và các khoản cho khách hàng nợ
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
sau khi đã sử dụng tín dụng của nhà cung cấp và các khoản chiếm dụng đương nhiên
khác như nợ thuế ngân sách nhà nước, nợ lương cán bộ công nhân viên, nợ khác.
Các yếu tố thuộc VLĐ có mói quan hệ với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn số dư các khoản phải thu khách hàng có mối quan
hệ tuyến tính với doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Khi doanh số của đơn vị càng
tăng thì số dư các khoản phải thu khách hàng cúng gia tăng và ngược lại. Ở những
doanh nghiệp mà hoạt động tín dụng bán hàng là yếu tố thúc đẩy tiêu thụ thì mối quan
hệ này càng thể hiện rõ. Cũng trong chu kỳ đó hoạt động tiêu thụ gia tăng làm tăng dự
trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp và hoạt động cung ứng đến lượt nó sẽ làm tăng các
khoản nợ và tín dụng từ nhà cung cấp. Do những nhân tố trên tác động qua lại lẫn
nhau nên trong chu trình kinh doanh sẽ phát sinh nhu cầu về dự trữ hàng tồn kho, các
khoản phải thu nhưng đồng thời những tài sản này cũng được tài trợ một phần bởi các
khoản nợ. Vì thế nhu cầu về VLĐ ròng được xác định như sau:
Nhu cầu
VLĐ ròng
=
Hàng
tồn kho
+
Các khoản phải
thu ngắn hạn
-
Nợ ngắn hạn( trừ vay NH và
NDH đến hạn trả
* Phân tích ngân quỹ ròng
Ngân quỹ ròng là tiền và các khoản tương đương tiền sử dụng để tài trợ cho
VLĐ ròng.
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng - nhu cầu VLĐ ròng
+ Nếu ngân quỹ ròng < 0 thì doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn
hạnvì VLĐ ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, để đáp ứng đủ VLĐ ròng
thì doanh nghiệp cần đi vay ngắn hạn thêm.
+ Nếu ngân quỹ ròng = 0 thì VLĐ ròng tài trợ đủ cho nhu cầu VLĐ ròng doanh
nghiệp đạt trạng thái cân bằng trong ngắn hạn.
+ Nếu ngân quỹ ròng > 0 thì VLĐ ròng sau khi tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng
thì vẫn còn thừa một phần, doanh nghiệp có thể sử dụng phanà thừa này để đầu tư cho
các khoản đầu tư chính trong ngắn hạn, doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính trong
ngắn hạn.
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Tuy mỗi chỉ tiêu giữa chúng có sự khác nhau về mặt nội
ndung và ý nghĩa kinh tế, nhưng đều đó có tác dụng nhất định trong việc quan sát,
nghiên cứu, đánh giá tình hình tài chính của công ty trong một kỳ kinh doanh nhất
định. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau nhằm giúp cho việc đánh
giá đầy đủ, toàn diện và sâu sắc tình hình tài chính của công ty. Trên cơ sở đó giúp cho
nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và
nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý VLĐ cho kỳ tiếp theo.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ được thành lập từ năm 1962, tiền thân có
tên là Nhà máy Dệt Hoà Thọ với tên gọi là SICOVINA thuộc Công ty Kỹ nghệ Bông
vải Việt Nam. Năm 1975, khi thành phố Đà Nẵng được giải phóng Nhà máy Dệt Hoà
Thọ được chính quyền tiếp quản và đi vào hoạt động trở lại vào ngày 21/04/1975.
Năm 1993, đổi tên thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Dệt Hoà Thọ.
Năm 1997, đổi tên thành: Công ty Dệt May Hoà Thọ theo quyết định số
433/QĐ- TCLĐ của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
Năm 2005 chuyển thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt May
Hoà Thọ.
Ngày 15/11/2006 chuyển thành Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hoà Thọ, và
chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 02 năm 2007 với vốn điều lệ là 45 tỷ
đồng, trong đó phần vốn Nhà nước nắm giữ 51%.
Hiện nay Tổng công ty có 12 xí nghiệp, nhà máy thành viên: Nhà máy May
Hoà Thọ I; Nhà máy May Hoà Thọ II; Nhà máy May Hoà Thọ III; Nhà máy Sợi Hoà
Thọ I; Nhà máy Sợi Hoà Thọ II; Công ty May Hoà Thọ - Điện Bàn; Công ty May Hoà
Thọ - Quảng Nam; Công ty May Hoà Thọ - Hội An; Công ty May Hoà Thọ - Duy
Xuyên; Công ty May Hoà Thọ - Đông Hà; Công ty kinh doanh thời trang; Công ty cổ
phần bao bì Hòa Thọ - Quảng Đà.
Ngoài ra, Tổng Công ty còn có một số công ty liên kết: Công ty TNHH Thêu
Thiên Tín, Công ty cổ phần may Phú Hòa An, Công ty cổ phần bông vải Miền Trung.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng của công ty
Tổng công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ thực hiện chức năng là chuyên sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm may mặc, các loại sợi. Với các sản phẩm chính
là các loại sợi: Sợi cotton chải thô, chải kỹ, sợi pha T/C, sợi polyester…; và các loại sản
phẩm may mặc: Jacket sơ mi, Tshirt, Poloshirt, bảo hộ lao dộng, quần âu…Cung cấp cho
các thị trường tiêu thụ chính là Mỹ (50%), EU (20%), Nhật Bản (20%).
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
- Huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu qủa trong việc sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng và phát triển Tổng Công ty thành một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đa ngành, có tiềm lực tài chính và trình độ kỹ thuật – công nghệ tiên tiến đáp
ứng yêu cầu phát triển ngành Dệt may hiện đại.
- Nâng cao hiệu qủa kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao giá trị
Tổng Công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho
người lao động và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
- Từng bước đưa “ HOA THO CORP ” trở thành một thương hiệu Dệt May
hàng đầu Việt Nam của tập đoàn Dệt May Việt Nam.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.2. Chức năng của phòng ban
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết
định mọi vấn đề quan trọng của Tổng Công ty.
Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý Tổng Công ty, có toàn quyền
nhân danh Tổng Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi
của Tổng Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 20
HỘI ĐỒNG TƯ
VẤN
- Tuyển dụng
- Lương
- Thi đua
- Kỷ luật
- Giá
- Thanh lý
- Khoa học kỹ thuật
- Bảo hộ lao động
- Hòa giải
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
CÁC ĐOÀN THỂ
BAN ĐIỀU
HÀNH
CÁC CTY TRỰC THUỘC
KHỐI VĂN PHÒNG CTY GỐP VỐN & LIÊN
KẾT
Cty KD Thời trang Hòa Thọ
Ban IE
Phòng Đời sống
Phòng Kỹ thuật đầu tư
Phòng Qủan lý chất
lượ ng
Phòng Kinh doanh may
Phòng Kế hoạch thị
trư ờ ng
Phòng Tài chính kế toán
Văn phòng Tổng Cty
Phòng kỹ thuật công
nghệ
Cty TNHH Thêu Thiên Tín
Cty CP KD Th.Trang Vinatex – Hòa Thọ
Cty Bao bì Hòa Thọ - Qủang Đà
Cty CP Bông vải Miền Trung
Cty CP May Phú Hòa An
Nhà máy May Hòa Thọ 1
Nhà máy May Hòa Thọ 2
Nhà máy May Hòa Thọ 3
Cty May Hòa Thọ Đông Hà
Cty Sợi Hòa Thọ 1
Cty Sợi Hòa Thọ 2
Cty May Hòa Thọ Điện Bàn
Cty May Hòa Thọ Hội An
Cty May Hòa Thọ Duy Xuyên
Cty May Hòa Thọ Qủang Nam
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Tổng Giám Đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp
luật của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan
đến hoạt động hàng ngày của công ty.
Các nhà máy, Công ty trực thuộc: Có nhiệm vụ thực hiện một phần chức năng
và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Tổng Công ty.
Văn phòng: Có chức năng quản lý hành chính, văn phòng, công tác tiền lương
của toàn thể cán bộ công nhân trong công ty, thực hiện các chính sách khen thưởng và
đề bạt cán bộ. Tham mưu cho lãnh đạo công ty về việc tuyển dụng, sắp xếp bố trí việc
đào tạo lao động, chế độ tiền lương và tiền thưởng. Quyết định chế độ làm việc, chế độ
nghỉ việc của tất cả cán bộ công nhân viên của công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán: Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn, kiểm tra bộ phận kế
toán ở văn phòng và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty. Tham mưu, đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Phòng kinh doanh may: Xúc tiến thương mại, tìm chọn khách hàng đàm phán,
kí kết hợp đồng gia công may, triển lãm quảng cáo hàng may, thương mại điện tử, xây
dựng giá thành.
Phòng kinh doanh Sợi: Thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại; tìm chọn
khách hàng đàm phán; đề xuất ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm sợi; nhập khẩu
nguyên liệu bông – sơ.
Phòng kỹ thuật đầu tư và quản lý chất lượng sản phẩm: Xây dựng, ban hành,
kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện các định mức, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật sử
dụng nguyên vật liệu, năng lượng và quy trình vận hành máy móc thiết bị.
Phòng kỹ thuật công nghệ may: Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật; xây
dựng quy trình vận hành và bảo trì, bảo dưỡng các loại thiết bị may. Ngoài ra còn kết
hợp với Phòng Kinh doanh may làm việc với khách hàng thống nhất các yêu cầu kỹ
thuật sản xuất, gia công sản phẩm may của Tổng Công ty với khách hàng trước khi
trình Tổng giám đốc ký kết hợp đồng.
Phòng quản lý chất lượng may: Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn các công ty, nhà
máy May kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng may theo đúng tiêu chuẩn của khách
hàng và Tổng công ty ban hành, đồng thời cũng chịu trách nhiệm kiểm tra lại chất
lượng sản phẩm may đã sản xuất trước khi xuất hàng cho khách hàng theo hợp đồng
đã ký. Ngoài ra còn phụ trách tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu may đầu
vào trước khi cho nhập kho và xuất cho các đơn vị sản xuất.
Phòng đời sống: Thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, y tế, an toàn vệ
sinh trong môi trường làm việc, vệ sinh nước uống, an toàn lương thực thực phẩm.
Đồng thời cũng quản lý và sửa chữa hệ thống nước và điện.
Ban IE: làm nhiệm vụ tổ chức sản xuất và cải tiến ngành may.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 21
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
1.4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng Công ty là mô hình hỗn hợp, tức là vừa
phân tán vừa tập trung. Tại văn phòng Tổng Công ty hằng ngày sẽ thu thập các chứng từ
phát sinh tại văn phòng, ghi nhận và xử lý các nghiệp vụ kinh tế xảy ra. Còn các đơn vị
hoạch toán phụ thuộc tại Điện Bàn, Quảng Nam, Duy Xuyên,…sẽ có bộ máy kế toán
riêng, thu thập ghi nhận và xử lý các nghiệp vụ kinh tế xảy ra tại các đơn vị phụ thuộc đó,
định kỳ theo tháng sẽ gởi các báo cáo lên văn phòng Tổng Công ty để tổng hợp.
Phòng Tài chính Kế toán phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng lãnh đạo và nhân viên
trong phòng, tránh việc chồng chéo và kiêm nhiệm các công việc có liên quan với nhau theo
đúng quy định của nhà nước, cũng như yêu cầu của lãnh đạo phòng và chịu trách nhiệm về
công việc được phân công trước lãnh đạo phòng và pháp luật của Nhà nước để cung cấp
thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và mang tính hiệu qủa cao.
1.4.2. Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng: Tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị, giúp Tổng
Giám đốc giám soát tình hình tài chính và tham mưu các vấn đề về tình hình tài chính
tại đơn vị như xây dựng kế hoạch vay vốn, các phương án kinh doanh…, thực hiện các
quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị. Kiểm tra giám soát công việc
của các kế toán phần hành, phê duyệt các chứng từ…
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 22
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp ( kiêm
Phó phòng kế toán )
KT
Tiền
mặt,
Tiền
lương,
Phải
thu nội
bộ
KT
Thuế,
TSCĐ,
CCDC
KT
Phụ
liệu và
viết
hóa
đơn
KT
Nguyên
liệu vật
liệu
chính,
Tạm
ứng
KT
Tiền
gửi
ngân
hàng
KT
Nợ
phải
thu
khách
hàng
KT Nợ
phải
trả
người
bán
KT
SP dở
dang
và giá
thành
sản
phẩm
Thủ
quỹ
Kế toán các đơn vị phụ thuộc
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ
các kế toán phần hành, cân đối số liệu, kiểm tra số liệu, thực hiện các bút toán tổng
hợp, các bút toán cuối kỳ, để lên các báo cáo tài chính, xác định kết qủa sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Hướng dẫn, chỉ đạo các nhân viên kế toán thực hiện theo quy trình
hạch toán của công ty từ việc lập, luân chuyển chứng từ đến báo cáo kế toán. Tham
mưu, hỗ trợ cho Kế toán trưởng trong các công tác tài chính, và thực hiện công việc
điều hành khi Kế toán trưởng vắng mặt.
Kế toán nguyên liệu vật liệu chính, Tạm ứng: Theo dõi qúa trình nhập xuất
nguyên liệu chính, tình hình sử dụng nguyên liệu chính và các báo cáo có liên quan,
cùng với kế toán nợ phải trả người bán và kế toán ngân hàng kiểm tra đối chiếu các
chứng từ phục vụ cho qúa trình mua hàng và thanh toán. Đồng thời theo dõi các khoản
tạm ứng cho công nhân viên.
Kế toán phụ liệu và viết hóa đơn: Theo dõi qúa trình nhập xuất phụ liệu…
tương tự như kế toán nguyên liệu chính. Đồng thời viết hóa đơn khi bán thành phẩm.
Kế toán Thuế, TSCĐ, CCDC: Theo dõi các tài khoản phải trả, phải nộp nhà
nước về các loại thuế; đồng thời cũng theo dõi tình hình biến động TSCĐ, thanh lý
nhượng bán, tính khấu hao và phân bổ vào chi phí theo tháng quý năm của TSCĐ,
cũng như tình hình nhập xuất và phân bổ công cụ dụng cụ.
Kế toán Tiền mặt, Tiền lương, Phải thu nội bộ: Theo dõi các nghiệp vụ thu chi tiền
mặt, tiền lương và bảo hiểm của công nhân viên và cả những cán bộ quản lý toàn Công ty,
thanh toán các khoản tạm ứng, lập báo cáo tiền mặt. Cuối kỳ, đối chiếu với sổ Quỹ tiền
mặt. Đồng thời theo dõi các khoản thu chi liên quan đến các đơn vị trực thuộc.
Kế toán Tiền gửi ngân hàng: Trực tiếp giao dịch với ngân hàng về các nghiệp
vụ thu chi bằng hình thức chuyển khoản. Theo dõi TK tiền gửi ngân hàng của Công ty;
thường xuyên đối chiếu với ngân hàng để giám sát chặt chẽ số dư trên các tài khoản
liên quan, cùng với kế toán nợ phải trả và phải thu để theo dõi qúatrình thanh toán,
cũng như khả năng thanh toán của Tổng Công ty.
Kế toán nợ phải thu khách hàng: Theo dõi doanh thu khi bán thành phẩm và
các khoản phải thu khách hàng.
Kế toán nợ phải trả người bán: Theo dõi các khoản nợ phải trả người bán khi
mua vật tư, tài sản cố định và nhận cung cấp dịch vụ; cùng với kế toán vật tư và kế
toán ngân hàng theo dõi các khoản thanh toán cho người bán.
Kế toán sản phẩm dở dang và thành phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ chi
phí giá thành từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho, cũng như sản phẩm dở dang,
xác định tổng số chi phí sản xuất, lập báo cáo giá thành cho các phòng ban liên quan.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thu tiền và chi tiền kèm theo các chứng từ liên quan,
lập các báo cáo quỹ.
Kế toán các đơn vị phụ thuộc: Có nhiệm vụ theo dõi hoạt động tài chính, thực
hiện hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Tính ra giá thành thực tế
của sản phẩm sản xuất tại đơn vị đó và thường xuyên thực hiện đối chiếu kiểm tra với
kế toán Tổng Công ty.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
1.4.3. Hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay tại Tổng Công ty đang áp dụng hình thức kế toán máy. Hình thức kế
toán máy là việc vận dụng một chương trình phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong các hình thức kế toán quy định. Phần mềm kế toán không thể
hiện đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán như kế toán thủ công nhưng lại thực hiện toàn bộ
công tác kế toán và được in đầy đủ sổ kế toán, báo cáo tài chính theo quy định. Và
chương trình phần mềm mà Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ đang sử dụng là
phần mềm Bravo 6.3 của công ty phần mềm Bravo chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng,
được thiết kế theo quy định của bộ tài chính. Tổng Công ty lựa chọn hình thức chứng
từ ghi sổ, với các chứng từ có sẵn trong phần mềm, dễ dàng cho kế toán phần hành lựa
chọn để nhập liệu vào máy tính.
Hình thức kế toán máy
Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán ( hoặc bản chứng từ kế toán
cùng loại ) đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ,
tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn
trên phần mềm kế toán. Các thông tin này sẽ được tự động nhập vào sổ kế toán tổng
hợp, các sổ, thẻ kế toán chi tiết và các báo cáo kế toán có liên quan. Cuối tháng hoặc
bất kỳ thời điểm nào cần thiết, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ cộng sổ và lập
các báo cáo tài chính, số liệu cuối kỳ này sẽ tự động kết chuyển sang số liệu đầu kỳ
sau. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và
luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán viên
có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay để lưu trữ theo luật định.
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 24
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
NHẬP DỮ
LIỆU VÀO
MÁY TÍNH
SỔ KẾ
TOÁN:
- Sổ tổng hợp
- S ổ c hi tiế t
BÁO CÁO KẾ TOÁN:
- Báo cáo tài chính
- Báo c áo kế toán
qủan trị
CHỨNG
TỪ KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
CÁC LOẠI
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:HUỲNH PHƯƠNG ĐÔNG
Hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: :Ghi hằng ngày
:Ghi định kỳ (cuối tháng)
:Ghi cuối kỳ
:Quan hệ đối chiếu
Để đảm bảo được công việc kế toán máy của các phần hành được độc lập, giám
soát lẫn nhau, góp phần tạo hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu, hạn chế các
gian lận và sai sót, thì Tổng Công ty đã tiến hành phân công công việc cho từng thành
viên một cách cụ thể, kế toán phần hành nào thì chỉ xử lý các công việc liên quan đến
phần hành đó. Mỗi nhân viên trong phòng sẽ có một máy vi tính để làm việc, có user và
password riêng, chỉ được truy cập và thực hiện công việc trong phạm vi nhiệm vụ của
mình. Các phần hành khác có thể xem nhưng không thể nhập liệu, sửa chữa hay tạo
chứng từ liên quan đến phần hành đó. Riêng kế toán trưởng và kế toán tổng hợp sẽ được
theo dõi tất cả mọi công việc của tất cả phần hành, không chỉ có thể xem mà còn có thể
nhập liệu và sửa chứng từ, thuận tiện cho công tác kiểm tra, theo dõi và đánh giá. Mặc
dù được sửa chứng từ nhưng kế toán trưởng cũng như kế toán tổng hợp hạn chế tham
gia thực hiện các công việc đó của các kế toán phần hành, nếu trong qúatrình kiểm tra
phát hiện lỗi sai thì lãnh đạo phòng yêu cầu kế toán phần hành sửa lỗi và theo dõi…
SVTH: Ngô Thị Việt Uyên Trang 25
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng kê hạch toán
chi tiết
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ