Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSLĐ CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.41 KB, 30 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSLĐ CỦA
CÔNG TY CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG
I- GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG
1. Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty Công trình Hàng không ra đời ngày 17 tháng 9 năm 1994 theo
quyết định số 1500/ QĐ/TCCBLĐ ngày 17/09/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông
vận tải.
Từ một đơn vị quân đội làm nhiệm vụ vận chuyển hàng không trực thuộc
Bộ Quốc Phòng, chuyển sang làm nhiệm vụ kinh tế, lực lượng lao động chủ yếu là
quân nhân và công nhân quốc phòng chuyên nghành tại chỗ, trình độ năng lực tay
nghề còn yếu và thiếu nên công ty gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường đứng trước những đòi hỏi của cơ chế và
thực hiện chiến lược hoá phát triển ngành Hàng Không, năm 1991 Xí nghiệp dịch
vụ xây dựng dược thành lập để thực hiện khối lương xây dựng cơ bản trong ngành.
Lúc này xí nghiệp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sửa chữa các công trình
trong ngành thuộc khu vực sân bay phía Bắc, còn tại khu vực miền Nam và miền
Trung thì do các xí nghiệp xây dựng trực thuộc các cụm cảng thực hiện.
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nói chung và thị trường
xây dựng cơ bản nói riêng, năm 1995 Cục trưởng Cục Hàng Không dân dụng Việt
Nam đã có quyết định về chấn chỉnh lại tổ chức Công ty Công trình Hàng không
bằng cách sát nhập 3 xí nghiệp xây dựng tại sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà
Nẵng vào Công ty Công trình Hàng không.
2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty Công ty Công trình Hàng không được phép hành nghề trong phạm
vi cả nước theo giấy phép hành nghề số 3248/GTVT ngày 5/11/1994 do Bộ xây
dựng cấp.Trên cơ sở đó,Công ty Công trình Hàng không đã phát triển sản xuất
kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
 Xây dựng, sửa chữa, các công trình công nghiệp,dân dụng trong và ngoài
nghành Hàng không.
 Trang trí nội thất.


 Sản xuất và kinh doanh hàng hoá , nguyên vật liệu xây dựng .
 Thi công các công trình đường dây và trạm biến áp có điện áp đến 38KV .
 Xây dựng các công trình cấp thoát nước .
 Lắp đặt các thiết bị công nghệ , trang thiết bị điện nước dân dụng
.
Công ty Công trình Hàng không hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
là một ngành có đặc thù riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác trong nền
kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất độc lập tạo ra
những tài sản cố định cho hầu hết các nghành trong nền kinh tế quốc dân , góp
phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho xã hội. Hàng năm thu nhập
quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng và những nguồn vốn vay, tài trợ từ nước
ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như đường xá, sân bay, cầu
cảng, các công trình công nghiệp và dân dụng khác...

Quá trình tạo ra các sản phẩm xây lắp thường dài, từ khi khởi công xây
dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là cả một quá
trình thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Quy mô, tính chất phức tạp của công
trình, quy trình quy phạm trong thi công, máy móc, con người ... .. .... Ngoài ra các
việc thi công chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu
tố tự nhiên như nắng, mưa..Quá trình thi công xây lắp chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Những đặc điểm này không
những có tác động đến công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm...mà còn ảnh hưởng cả đến công tác quản lý tài chính ngắn hạn và dài hạn.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc có thời gian lắp đặt, xây dựng,
sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Sản phẩm xây lắp hầu hết mang tính cố định ,nơi sản
xuất ra sản phẩm cũng thường đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành sẽ
được đưa vào sử dụng. Những yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao
động, máy móc, thiết bị, vật tư ...phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm .
Sản phẩm XDCB là sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng được ký kết

giữa bên chủ đầu tư (bên A) và bên thi công (bênB) trên cơ sở dự toán đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.Quá trình sản xuất phải được so sánh với dự toán cả về
mặt khối lượng cũng như đơn giá vật tư, nhân công ...Khi thực hiện các đơn đặt
hàng của khách hàng (các hợp đồng) , các đơn vị xây lắp phải đảm bảo đúng các
yêu cầu kỹ thuật công trình, đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình và bàn
giao đúng tiến độ .Có vậy, khách hàng (bên B) mới nghiệm thu chấp nhận thanh
toán .
3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế của công ty đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Công ty Công trình Hàng không xây dựng được một
bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ bao gồm các bộ phận với những chức năng và
quyền hạn đặc trưng của nghành xây dựng Việt Nam nói chung và đặc thù của
ngành Hàng không dân dụng Việt Nam nói riêng.
Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :

3.1 Thẩm quyền của giám đốc
Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung trong toàn bộ công ty, chỉ đạo trực
tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước, Bộ quốc phòng và tổng
công ty về mọi mặt hoạt động trong sản xuất, kinh doanh của công ty đồng thời
cũng đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
3.2 Phó giám đốc
Trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nghiên cứu các công trình, các tiêu
chuẩn kỹ thuật, nắm bắt hiểu biết về thiết bị máy móc để có kế hoạch sử dụng và
bảo dưỡng. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về an toàn lao động, tham
gia chỉ đạo kiểm tra công tác tài chính, tổ chức đội ngũ lao động của công ty.
3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy tổ chức của công ty
a. Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về các nhiệm
vụ: quản trị nhân sự, thanh toán tiếp nhận các chế độ lương thưởng, trợ cấp cho
người lao động, đảm bảo các chế độ BHXH, BHYTế, tổ chức công tác thi đua
khen thưởng trong công ty.

b. Phòng tài chính- kế toán: có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ có liên quan
đến tình hình thu chi của công ty. Phòng gồm có 4 người: kế toán trưởng, kế toán
thanh toán, kế toán tổng hợp, thủ quỹ.
Kế toán trưởng kiêm trưởng ban tài chính- kế toán là người chịu trách nhệm trước
giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế của công ty, lập kế hoạch tài
chính, Phân tích các hoạt động kinh tế, thực hiện phần kế toán tài sản cố định
( theo dõi tình hình tăng, giảmTSLĐ, tình hình sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ)
c. Các xí nghiệp thành viên: có nhiệm vụ tự tổ chức, phân công việc làm cho
người lao động trong xí nghiệp mình, có quyền phân phối thu nhập cho người lao
động dưới quyền, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về đời sống, việc làm
và các chế độ của Nhà Nước đối với người lao động trong xí nghiệp, chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và bảo toàn phát triển vốn công ty giao cho
xí nghiệp.
Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty là cán bộ khung. T ại các đội thi
công cũng chỉ có những cán bộ quản lý, kỹ thuật, cán bộ thống kê,công nhân kỹ
thuật cốt cán. Khi thi công tại các công trình cụ thể, Công ty Công trình Hàng
không sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế mà có kế hoạch tuyển dụng thêm lao động
phổ thông...
Việc tuyển chọn, đào tạo cán bộ là một công việc được ban giám đốc
thường xuyên quan tâm. Ngành xây dựng sân bay có những đặc thù riêng do vậy
cán bộ có trình độ kỹ sư học chuyên nghành về sân bay mới thực sự phù hợp với
công việc của công ty. Lực lượng cán bộ này hiện nay trong nước không đào tạo và
cũng không gửi ra nước ngoài đào tạo. Chỉ có học viện kỹ thuật quân sự- Bộ quốc
phòng từ những năm 1984 trở về trước mới đào tạo do vậy đội ngũ cán bộ kế cận
còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên trong số cán bộ tuyển chọn,Công ty Công trình Hàng
không đã không ngừng trau dồi kiến thức nghành sân bay qua các lớp huấn luyện,
tự đào tạo... kết hợp với tích luỹ kinh nghiệm, trưởng thành qua thực tế nên dần
dần công ty cũng đã đứng vững trong cơ chế thị trường.
Với quy mô tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý như trên, công ty có điều
kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội, từng công trường do đó

làm tăng hiệu quả sản xuất thi công, tạo ra uy tín nhất định trong ngành xây dựng.
4. Kết quả hoạt động của Công ty Công trình Hàng không qua 2 năm 1998-
1999
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Công trình Hàng không được thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Bảng số 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Công trình Hàng
không (1998-1999)
Đơn vị tính: 1000đ
S
T
T
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm
1998
Năm
1999
Chênh lệch 99/98
Tuyệt
đối
Tỷ lệ
( %)
1
2
3
4
5
6
7
8

Tổng doanh thu
Doanh thu ( giá vốn)
Chi phí sản xuất kinh
doanh
Tỷ suất chi phí
(4) = (3)/(1)
Lợi nhuận ( trước thuế)
Tỷ suất lợi nhuận
(6) = (5)/(1)
Nộp ngân sách ( thuế
thu nhập)
Thu nhập bình quân
người/tháng
1000đ
1000đ
1000đ
%
1000đ
%
1000đ
1000đ
51.103.832
40.883.065
50.190.674
98,21
913.158
1,78
241.919
1.041
76.018.718

59.811.329
74.211.562
97,62
1.807.156
2,38
451.789
1.136
24.914.886
18.928.264
24.020.888
-0,59
893.998
0,6
209.870
95
48,75
46,30
47,86
97,90
86,75
9,10

Qua thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty Công trình Hàng không 2
năm 1998- 1999 được phản ánh ở biểu số 1 cho thấy :
 So với năm 1998 , doanh thu của công ty trong năm 1999 tăng lên về số tuyệt
đối là 24.914.886.000 đồng hay 48,75%. Nguyên nhân chính dẫn đến việc
tăng doanh thu của công ty trong năm 1999 so với năm 1998 là :
- Công ty đã chú tập trung đổi mới , mua sắm máy móc ,thiết bị nhằm nâng cao
năng lực sản xuất .Nhất là công ty đã có sự đầu tư lớn vào máy móc, thiết bị phục
vụ thi công theo kịp và đáp ứng được nhu cầu xây dựng trong năm .

- Sự phát triển sôi động của thị trường xây dựng trong năm 1999 có tác động lớn
đến công ty, quan hệ làm ăn của công ty được mở rộng , số lượng các hợp đồng
được ký kết nhiều hơn , nhiều công trình , hạng mục công trình được hoàn thành,
bàn giao, quyết toán.
♦ Tình hình chi phí
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm 1999 tăng về số tuyệt đối là
24.020.888.000đ, với tốc độ tăng 47,86%, trong khi doanh thu tăng với tốc độ
48,75% so với năm 1998 do đó tỷ suất chi phí giảm (- 0,59%). Tốc độ tăng của chi
phí chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ sang năm 1999 công ty đã mở
rộng được thị trường xây dựng và kết quả xây dựng khả quan , được chủ đầu tư
chấp nhận và thanh toán .
Sự gia tăng của chi phí sản xuất kinh doanh chủ yếu là do sự mở rộng sản
xuất kinh doanh , bên cạnh đó một nguyên nhân không nhỏ làm tăng chi phí là giá
nguyên vật liệu ( đầu vào) tăng . Thực tế thị trường nguyên liệu, vật liệu xây dựng
trong nước đang phát triển , tuy nhiên chất lượng hàng nội chưa cao nên phần lớn
công ty phải nhập từ nước ngoài, do đó sự biến động của tỷ giá hối đoái trong năm
1999 đã làm cho giá nguyên vật lỉệu tăng từ đó làm tăng chí. Công ty cần có biện
pháp khắc phục, tận dụng nguồn nguyên vật trong nước, quan hệ với nhiều bạn
hàng để tìm được nguồn cung ứng đầu vào ổn định, giá cả hợp lý giúp quy trình
xây dựng ổn định, không gián đoạn và hạ được giá thành công trình.
♦ Tình hình lợi nhuận
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 1999 tăng so với năm 1998 là 97,9% ứng với
số tiền 893.998.000 đồng , tỷ suất lợi nhuận năm1999 tăng về số tuyệt đối là 0.6%
so với năm 1998 chứng tỏ việc kinh doanh xây dựng của công ty có hiệu quả tuy
chưa cao .
Do mở rộng quy mô kinh doanh nên năm1999 công ty thực hiện nghĩa vụ
với Ngân sách Nhà nước được cao hơn, tăng 86,75% với số tiền là 209.870.000đ.
Thu nhập bình quân của nhân viên tăng lên rõ rệt, đời sống của nhân viên công ty
được cải thiện và nâng cao, từ đó làm cho họ gắn bó và có trách nhiệm trong việc
xây dựng và phát triển công ty.

Qua phân tích chung ta thấy rằng : chuyển sang cơ chế thị trường, tuy còn
rất nhiều khó khăn song Công ty Công trình Hàng không đã từng bước đưa hoạt
động sản xuất kinh doanh của mìnnh vào ổn định. Đó là cố gắng rất lớn của công
ty trong điều kiện khó khăn chung của ngành xây dựng. Bên cạnh đó công ty cần
có biện pháp đấu tranh giảm phí như tận dụng nguồn nguyên vật liệu trong nước,
giá cả hợp lý ổn định...nhằm tăng thêm chênh lệch giữa tốc độ tăng của doanh thu
so với tốc độ tăng của chi phí, đem lại kết quả kinh doanh ngày càng cao cho công
ty.
Tuy nhiên, để nhìn nhận đánh giá cụ thể hơn về thành quả và hạn chế của
công ty, ta tiến hành phân tích tình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ ở
công ty .
II- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSLĐ Ở CÔNG TY
CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG QUA 2 NĂM 1998- 1999.
TSLĐ là những tài sản có giá trị thấp(<5 triệu đồng) và có thời gian sử dụng
và thu hồi vốn nhanh( trong vòng 1 năm)tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh và có thể chuyển đổi nhanh thành tiền .
Phân tích tình hình TSLĐ trong doanh nghiệp nhằm mục đích thấy được sự
biến động tăng, giảm của tài sản, cơ cấu phân bổ tài sản và sự tác động ảnh hưởng
đến tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy được
những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng tài sản doanh nghiệp để có những
biện pháp khắc phục.
Quy mô TSLĐ của Công ty Công trình Hàng không trong những năm gần
đây không ngừng được mở rộng cùng với sự phát triển của công ty. TSLĐ của
Công ty Công trình Hàng không bao gồm: Tài sản bằng tiền, các khoản phải thu,
hàng tồn kho,TSLĐ khác .
Phân tích tình hìnhTSLĐ của Công ty Công trình Hàng không bao gồm
những nội dung sau:
1. Phân tích tổng hợp tình hình TSLĐ.
Phân tích tổng hợp tình hình TSLĐ nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình
hình biến động tăng, giảm và cơ cấu phân bổ của từng loại tài sản của doanh

nghiệp có hợp lý hay không? Để từ đó đề ra được những chính sách đầu tư thích
hợp.
Khi phân tích tổng hợp, ta cần đánh giá sự biến động của TSLĐ trong mối
liên hệ với doanh thu. Sự biến động đó được coi là tích cực khi TSLĐ và doanh thu
tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của TSLĐ. Còn nếu
TSLĐ và doanh thu đều giảm hoặc TSLĐ tăng nhưng doanh thu giảm hoặc tăng
với tốc độ chậm thì đánh giá là không tốt.
Theo bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh cuả công ty, ta có bảng
số liệu sau:
Bảng số 2: Kết cấu và tình hình quản lý sử dụng TSLĐ của Công ty Công trình
Hàng không
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Chênh lệch 99/98
Số tiền TT Số tiền TT Số tiền T L TT
1.Tài sản bằng tiền
2.Các khoản phải thu
3.Hàng tồn kho
4.TSLĐ khác
5.Tổng giá trị TSLĐ
6.Dự phòng giảm giá
7.Gía trị thực của
TSLĐ
8.Tổng doanh thu
5.236.205
3.502.174
47.290.723
824.375
56.853.477
1.836.367

55.017.110
51.103.832
9,23
6,16
83,18
1,45
100
3,23
6.313.379
5.553.057
72.039.272
1.940.115
85.845.823
2.935.927
82.909.896
76.018.718
7,35
6,47
83,92
2,26
100
3,42
1.077.174
2.050.883
24.748.535
1.115.740
28.992.346
1.099.560
27.892.786
24.914.886

20,57
58,56
52,33
135,34
50,99
59,88
50,7
48,75
-1,86
0,31
0,74
0,81
0,19


Căn cứ vào bảng số liệu này, ta thấy để mở rộng quy mô kinh doanh , năm
1999 công ty đã đầu tư tăng thêm một lượng TSLĐ là 28.992.346.000 đ, tỷ lệ tăng
là 50,99%, tuy nhiên giá trị thực của TSLĐ chỉ tăng 27.892.786.000đ vì chi phí dự
phòng giảm giá TSLĐ tăng 1.099.560.000đ, tỷ lệ tăng 0,19%. Điều đó đã làm
doanh thu tăng lên song doanh thu chỉ tăng 24.914.886.000đ hay về tỷ lệ là 48,75%
nhỏ hơn tốc đọ tăng của TSLĐ. Điều này thể hiện năm 1999 công ty chưa sử dụng
TSLĐ hợp lý, tiết kiệm. Tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ của công ty chưa tốt.
Để thấy được cụ thể việc quản lý và sử dụng TSLĐ còn chưa hợp lý ở
khâu nào, ta dựa vào kết cấu TSLĐ của công ty, nghiên cứu cụ thể tình hình phân
bổ, sự tăng giảm cuả từng loại TSLĐ của công ty năm 1999 so với năm 1998.

♦Hàng tồn kho
Là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số TSLĐ của công ty,
là lực lượng tài sản chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Năm 1999, tỷ trọng hàng tồn kho rất lớn (83,92%), tăng 0,74% so với năm

1998, lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên 24.748.535.000đ với tỷ lệ là
52,33% thể hiện công ty đã tăng thêm dự trữ nguyên vật liệu do mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh. Điều này là hợp lý do công tác cung ứng vật tư trong sản xuất
kinh doanh xây dựng có vai trò vô cùng quan trọng, chi phí cho vật liệu xây dựng
thường chiếm từ 60% đến 70% tổng chi phí cho công tác xây lắp, việc kéo dài thời
gian xây dựng cũng thường là do cung ứng vật tư không kịp thời, không đồng bộ
và không đảm bảo chất lượng. Chính vì lẽ đó mà năm 1999 công ty đã chủ động
tăng dự trữ nguyênvật liệu đẩm bảo cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ về số lượng,
đồng bộ về chủng loại, kịp thời về thời gian, đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên việc
tăng dự trữ cũng làm tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận thu được không cao, đó là vấn
đề công ty cần xem xét.
♦ Các khoản phải thu
Năm 1998 các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng là 6,16% đến
năm 1999 là 6,47% tức là tỷ trọng các khoản phải thu có sự gia tăng 0,31%. Điều
này chính là kết quả của sự phát triển nhanh chóng của Công ty Công trình Hàng
không trong 2 năm 1998 -1999 : Công Ty ký kết được nhiều hợp đồng nên giá trị
khối lượng công việc hoàn thành tăng.
Tuy nhiên công ty vấp phải yếu tố tiêu cực đi kèm là sự chậm chễ trong việc
thanh toán, vốn của công ty bị các đơn vị, cá nhân khác chiếm dụng. Năm 1999
các khoản phải thu của công ty tăng lên 2.050.883.000đ, với tỷ lệ là 58,56%. Như
vậy là không tốt, công ty cần tăng cường cân đối thu hồi công nợ, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
♦ Tài sản bằng tiền

Tiền là một khoản mục có quy mô tương đối lớn của Công ty Công trình
Hàng không. Năm 1999, tỷ trọng tài sản bằng tiền là 7,35% trong tổng số TSLĐ
của công ty, giảm so với năm 1998 về tỷ trọng là 1,86% là tốt. Vì một lượng tiền
dự trữ đã được giải phóng đưa vào phục vụ sản xuất kinh doanh, công ty chỉ cần dự
trữ một lượng tiền hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nơ đến hạn
và nhu cầu mua sắm vật tư, hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh .

♦ TSLĐ khác chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng tăng. Năm 1998, TSLĐ khác
có tỷ trọng là 1,45%, đến năm 1999 là 2,26%, tăng về số tiền là 1.115.740.000 đ,
về tỷ lệ là 135,84%. Điều này là hợp lý, với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh trên phương diện địa lý, các khoản tạm ứng và chi phí trả trước của công ty
có xu hướng tăng và tốc độ ngày càng nhanh. Do địa điểm thi công các công trình
của công ty rải rác trong cả nước như Hà Nội, Khánh Hoà,Đồng Nai, TP. HCM...
nên các việc chi tạm ứng cho di chuyển điều động và các chi phí phát sinh khác là
điều tất yếu.

×